Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Phân tích và đánh giá ưu nhược điểm các hoạt động marketing của BIDV với AGRIBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.35 KB, 17 trang )

_________________________________________________________________________________

QUẢN TRỊ MARKETING

Đề tài: Phân tích và đánh giá ưu nhược điểm các hoạt động Marketing của BIDV
với AGRIBANK
Bài Làm:
A/ Giới thiệu vài nét về các doanh nghiệp:

1/Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam BIDV:


Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam



Từ 1981 – 1989: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam



Từ 1990 đến nay: mang tên Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Lịch sử xây dựng, trưởng thành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một
chặng đường đầy gian nan thử thách nhưng cũng rất đỗi tự hào gắn với từng thời kỳ
lịch sử đấu tranh chống kẻ thù xâm lược và xây dựng đất nước của dân tộc Việt Nam...

1


_________________________________________________________________________________


Hoà mình trong dòng chảy của dân tộc, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã góp phần vào việc khôi phục, phục hồi kinh tế sau chiến tranh, thực hiện kế hoạch
năm năm lần thứ nhất (1957 – 1965); Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
CNXH, chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ ở miền Bắc, chi viện cho miền Nam,
đấu tranh thống nhất đất nước (1965- 1975); Xây dựng và phát triển kinh tế đất nước
(1975-1989) và Thực hiện công cuộc đổi mới hoạt động ngân hàng phục vụ công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước (1990 – nay). Dù ở bất cứ đâu, trong bất cứ hoàn
cảnh nào, các thế hệ cán bộ nhân viên BIDV cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình –
là người lính xung kích của Đảng trên mặt trận tài chính tiền tệ, phục vụ đầu tư phát
triển của đất nước...
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam qua các
thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều danh hiệu và
phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba; Huân chương Lao
động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân
chương Hồ Chí Minh,...
Sau những năm thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam đã đạt được những kết quả quan trọng thể hiện trên một số bình diện
sau đây:
* Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao:
Đến 31/12/2009, tổng tài sản của BIDV đạt 300.000 tỷ đồng; Dư nợ tín dụng
194.157 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 3.451 tỷ đồng, các chỉ tiêu an toàn chất
lượng đều đạt và vượt chuẩn quốc tế.
BIDV vẫn tiếp tục phát huy vai trò phục vụ đầu tư phát triển bằng việc triển khai
các thoả thuận hợp tác toàn diện với các Tập đoàn, Tổng Công ty lớn của đất nước.
BIDV đã và đang ngày càng nâng cao uy tín về cung ứng các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đồng bộ cho lực lượng “chủ công” này của nền kinh tế đồng thời khẳng định giá
trị của thương hiệu BIDV trong lĩnh vực phục vụ các dự án, chương trình lớn của đất
nước. Bên cạnh tăng cường các quan hệ hợp tác với các “quả đấm thép” của nền kinh

2



_________________________________________________________________________________

tế, BIDV cũng đã chú trọng đến việc mở rộng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nền
khách hàng đã đa dạng hơn cả về loại hình sở hữu và ngành nghề
* Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn:
BIDV đã tích cực chuyển dịch cơ cấu khách hàng để giảm tỷ trong dư nợ tín dụng
trong khách hàng doanh nghiệp Nhà nước và hướng tới đối tượng khách hàng cá nhân
và khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh. BIDV cũng tích chuyển dịch cơ cấu
tín dụng, giảm bớt tỷ trọng cho vay trung dài hạn, chuyển sang tập trung nhiều hơn
cho các khoản tín dụng ngắn hạn. BIDV cũng chú trọng phát triển các dịch vụ ngân
hàng hiện đại, nhằm tăng thu dịch vụ trên tổng nguồn thu của ngân hàng.
* Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt:
BIDV đã chủ động thực hiện minh bạch và công khai các hoạt động kinh doanh, là
ngân hàng đi tiên phong trong việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế. Từ 1996, BIDV
liên tục thực hiện kiểm toán quốc tế độc lập và công bố kết quả báo cáo. Bắt đầu từ
năm 2006, BIDV là ngân hàng đầu tiên thuê Tổ chức định hạng hàng đầu thế giới
Moody’s thực hiện định hạng tín nhiệm cho BIDV và đạt mức trần quốc gia. Cũng
trong năm 2006, với sự tư vấn của Earns & Young, BIDV trở thành Ngân hàng thương
mại tiên phong triển khai thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định
493 phù hợp với chuẩn mực quốc tế và được NHNN công nhận. .
* Đầu tư phát triển công nghệ thông tin:
Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện
đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị
trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản
trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông
tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống:
giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy

nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân
hàng MIS, CRM

3


_________________________________________________________________________________

Năm 2009, BIDV đứng đầu danh sách ICT Việt Nam Index (chỉ số sẵn sàng cho
ứng dụng công nghệ thông tin) và nằm trong Top 10 CIO tiêu biểu của khu vực Đông
Dương
* Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo
tiêu thức Ngân hàng hiện đại:
Một trong những thành công có tính quyết định đến hoạt động hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong giai đoạn này là: củng cố và phát triển mô
hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối ngân hàng, khối công ty
trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh, làm tiền đề quan trọng cho việc xây
dựng đề án cổ phần hoá.
Tiếp tục thực hiện nội dung Đề án Hỗ trợ kỹ thuật do Ngân hàng thế giới (WB) tài
trợ nhằm chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động giai đoạn 2007 – 2010, năm 2008,
BIDV đã thực hiện cơ cấu lại toàn diện, sâu sắc trên tất cả các mặt hoạt động của khối
ngân hàng. Từ tháng 9/2008, BIDV đã chính thức vận hành mô hình tổ chức mới tại
Trụ sở chính và từ tháng 10/2008 bắt đầu triển khai tại chi nhánh. Theo đó, Trụ sở
chính được phân tách theo 7 khối chức năng: Khối ngân hàng bán buôn; Khối ngân
hàng bán lẻ và mạng lưới; Khối vốn và kinh doanh vốn; Khối quản lý rủi ro; Khối tác
nghiệp; Khối Tài chính kế toán và Khối hỗ trợ. Tại chi nhánh được sắp xếp thành 5
khối: Khối quan hệ khách hàng; Khối quản lý rủi ro; Khối tác nghiệp; Khối quản lý
nội bộ và Khối trực thuộc. Mô hình tổ chức mới được vận hành tốt là nền tảng quan
trọng để BIDV tiến tới trở thành một ngân hàng bán lẻ hiện đại.
Cùng với quá trình cơ cấu lại mô hình tổ chức, công tác quản lý hệ thống cũng đã

liên tục được củng cố, tăng cường, phù hợp với mô hình tổ chức và yêu cầu phát triển
mới. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã xây dựng và hoàn thiện kế hoạch phát triển
thể chế, ban hành cơ bản đầy đủ hệ thống văn bản nghiệp vụ, tạo dựng khung pháp lý
đồng bộ cho hoạt động ngân hàng theo luật pháp, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ
quốc tế.
* Đầu tư, tạo dựng tiềm lực cơ sở vật chất và mở rộng kênh phân phối sản
phẩm:

4


_________________________________________________________________________________

Xác định tầm quan trọng của việc xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, tương xứng
với tầm vóc, quy mô và vị thế hoạt động của ngân hàng, trong năm 2009, BIDV đã
đưa vào sử dụng tháp văn phòng hạng A theo tiêu chuẩn quốc tế - BIDV Tower - tại 35
Hàng Vôi, Hoàn Kiếm, Hà nội.
Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là cơ
sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng, đến
nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch, hàng nghìn ATM và POS
tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
* Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
BIDV luôn quan tâm thoả đáng tới đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Bên cạnh việc tiếp tục bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nòng cốt cho ngành, đào tạo và đào
tạo lại cán bộ, BIDV đã liên tục tuyển dụng nguồn nhân lực trẻ có tri thức và kỹ năng
đáp ứng các yêu cầu của hội nhập. Toàn hệ thống đã thực thi một chính sách sử dụng
lao động tương đối đồng bộ, trả công xứng đáng với năng lực và kết quả làm việc của
mỗi cá nhân đồng thời tạo ra môi trường làm việc cạnh tranh có văn hoá, khuyến khích
được sức sáng tạo của các thành viên…

* Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới.
Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do
UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. BIDV hiện đang
có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là
Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB,
JBIC, NIB….
Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị trường,
BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm 1992), Lào Việt
Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga (
năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm 2006), Công ty địa ốc
BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và
đang có kế hoạch thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc, Hoa Kỳ.v.v. Với việc đầu tư vào
5


_________________________________________________________________________________

thị trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính, BIDV đã
cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và
đầu tư giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát triển.
Từ những thành công trong quan hệ hợp tác quốc tế của BIDV, đặc biệt là những
thành công có tính mẫu mực trong 10 năm qua tại thị trường Lào, BIDV đã được
Chính phủ Việt Nam tiếp tục giao nhiệm vụ tiên phong thực hiện các hoạt động, hợp
tác đầu tư tại thị trường Campuchia. Năm 2009, BIDV đóng vai trò chủ trì thiết lập các
hoạt động đầu tư, kinh doanh, dịch vụ trong lĩnh vực Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán tại thị trường Campuchia với sự hiện diện của Văn phòng đại diện BIDV
tại Campuchia, Công ty Đầu tư Phát triển CPC (IDCC) Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Campuchia (BIDC) và Công ty Bảo hiểm CPC –Việt Nam (CVI).
* Doanh nghiệp Vì cộng đồng
BIDV đã có nhiều đóng góp tích cực hiệu quả với sự phát triển tiến bộ chung của

cộng đồng. Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng và chủ động tổ chức triển khai
có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối với cộng đồng bên cạnh việc
đảm bảo tốt chính sách, chế độ cho hơn 1,4 vạn cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống.
Chỉ tính riêng trong 5 năm (từ 2004 -2008), BIDV đã dành cho công tác xã hội 106,5
tỷ đồng bằng nhiều hình thức khác nhau như: hỗ trợ Y tế, Giáo dục, nhà ở cho người
nghèo, cứu trợ đồng bào bị thiên tai… Năm 2009, BIDV có bước đột phá trong thực
hiện công tác An sinh xã hội, hỗ trợ giảm nghèo với Đề án An sinh xã hội – Vì cộng
đồng 2009-2010 với tổng kinh phí dành cho người nghèo là 302 tỷ đồng, nhận đỡ đầu
5/62 huyện nghèo nhất cả nước là Thường Xuân (Thanh Hoá), Sốp Cốp (Sơn La), Kỳ
Sơn (Nghệ An), An Lão (Bình Định) và Điện Biên Đông (Điện Biên) và thực hiện hỗ
trợ các vùng nghèo khác trên toàn quốc tập trung vào các lĩnh vực: Y tế, giáo dục, Xóa
nhà tạm cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai…
* Bồi đắp văn hoá doanh nghiệp:
Văn hoá doanh nghiệp là tài sản quý báu của BIDV do các thế hệ cán bộ công
nhân viên BIDV xây dựng, gìn giữ và bồi đắp từ hơn 5 thập kỷ nay với các nguyên tắc
ứng xử là kim chỉ nam cho hoạt động:

6


_________________________________________________________________________________

Đối với khách hàng, đối tác: BIDV luôn nỗ lực để xây dựng mối quan hệ hợp tác
tin cậy và lâu dài, cùng chia sẻ lợi ích, thực hiện đầy đủ các cam kết đã được thống
nhất.
Đối với cộng đồng xã hội: BIDV dành sự quan tâm và chủ động tham gia có trách
nhiệm các chương trình, hoạt động xã hội, cống hiến cho lợi ích và sự phát triển của
cộng đồng.
Đối với người lao động: Với quan điểm “Mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế cạnh
tranh”, BIDV cam kết tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, tạo cơ hội làm việc

và phát triển nghề nghiệp bình đẳng, đồng thời thúc đẩy năng lực và niềm đam mê,
gắn bó trong mỗi người lao động.
* Chuẩn bị tốt các tiền đề cho Cổ phần hóa BIDV:
BIDV đã chủ động xây dựng Đề án cổ phần hóa BIDV, trình và được Chính phủ
chấp thuận. Nỗ lực nâng cao năng lực tài chính bằng việc phát hành 3.200 tỷ đồng trái
phiếu tăng vốn cấp 2; minh bạch hóa hoạt động kinh doanh với việc thực hiện và công
bố kết quả kiểm toán quốc tế; Thực hiện định hạng tín nhiệm và đạt mức trần quốc gia
do Moody’s đánh giá;…
* Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phát triển theo mô hình Tập đoàn:
Được sự chấp thuận của Chính phủ, BIDV đang xây dựng đề án hình thành Tập
đoàn Tài chính với 4 trụ cột là Ngân hàng – Bảo hiểm – Chứng khoán – Đầu tư Tài
chính trình Thủ tướng xem xét và quyết định..
Qua 53 năm xây dựng và trưởng thành, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
đã đạt được những thành tựu rất quan trọng, góp phần đắc lực cùng toàn ngành Ngân
hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của công nghệ và tri thức, với hành trang là bề
dày truyền thống, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam tự tin hướng tới những
mục tiêu và ước vọng to lớn hơn trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng có uy
tín trong nước, trong khu vực và vươn ra thế giới.

7


_________________________________________________________________________________

1/ Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam: Thành lập ngày
26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân hàng thương mại
hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là
đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên,
mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu
của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
- Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng.
- Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng.
- Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc.
Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ
đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng
tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ
thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng
trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất,
30.000 khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt
Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng
12/2009).
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự
án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ
chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ
quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó
triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn
2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới:

8


_________________________________________________________________________________


Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính
nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản;
Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ.
Để mang lại cảm giác an tâm trong công việc cũng khi tham gia các hoạt động khác tại
Việt Nam cũng như ở nước ngoài cho quý khách hàng doanh nghiệp, Agribank tặng
ngay mỗi chủ thẻ quốc tế dịch vụ bảo hiểm tai nạn chủ thẻ với giá trị bảo hiểm hấp
dẫn.
Khi quý khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của Agribank, chúng tôi cung cấp miễn
phí dịch vụ bảo hiểm tai nạn chủ thẻ như sau:
- Đối với chủ thẻ quốc tế hạng Chuẩn và Vàng : Giá trị bảo hiểm lên tới 15 triệu đồng
- Đối với chủ thẻ quốc tế hạng Bạch kim: Giá trị bảo hiểm lên tới 5000 USD
- Loại thẻ áp dụng: thẻ quốc tế của chủ thẻ chính và thẻ phụ
- Thời hạn hiệu lực: thời gian bảo hiểm có giá trị bằng thời hạn hiệu lực của thẻ
- Địa điểm áp dụng: tại tất cả các chi nhánh của Agribank trên toàn quốc
Dịch vụ vấn tin số dư của Agribank áp dụng với quý khách hàng cá nhân cho phép quý
khách hàng kiểm tra số dư tài khoản của mình tại Agribank mọi lúc mọi nơi chỉ bằng
thao tác gửi tin nhắn từ điện thoại di động.
Tiện ích
- Quý khách hàng có thể biết được số dư tài khoản của mình tại Agribank mọi lúc,
mọi nơi (có phủ sóng viễn thông di động) chỉ bằng việc nhắn tin từ điện thoại di động
theo đúng cú pháp
- Quý khách hàng có thể sử dụng phần mềm SMS Banking để thay thế cho thao tác
soạn nhắn tin, tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí.
3/ Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ năm
1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng
Việt Nam.
- Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 150 Sở Giao dịch, chi nhánh và trên
800 phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.


9


_________________________________________________________________________________

- Có 4 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán
Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm và
3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực.
VietinBank triển khai 2 chương trình khuyến mãi SMS CK và VietinBank at Home
Với mong muốn đem lại cho khách hàng nhiều tiện ích hơn nữa và hướng tới Đại lễ
Kỷ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội, từ 1/6 đến 31/8/2010, VietinBank triển khai
chương trình “Đăng ký nhanh – Khuyến mãi lớn” với dịch vụ VietinBank at Home –
Ngân hàng trực tuyến dành cho doanh nghiệp và “Cơ hội sở hữu SMS CK với 2 ưu đãi
lớn” với dịch vụ SMS CK – Chuyển khoản từ tài khoản ATM tới tài khoản ATM qua
tin nhắn SMS.
Đến với chương trình VietinBank at Home “Đăng ký nhanh – Khuyến mãi lớn”,
khách hàng đăng ký mới dịch vụ sẽ được hưởng các ưu đãi:
• Miễn phí đăng ký dịch vụ
• Miễn phí 02 thẻ RSA đầu tiên
• Miễn phí 03 tháng phí duy trì dịch vụ
• Miễn phí 05 giao dịch chuyển tiền đầu tiên qua VietinBank at Home.
Bên cạnh chương trình khuyến mãi của VietinBank at Home, khi đăng ký mới dịch vụ
SMS CK, khách hàng sẽ được hưởng các ưu đãi sau:
• Miễn phí thực hiện giao dịch chuyển khoản đến hết 31/08/2010.
• Miễn phí đăng ký gói dịch vụ “SMS Banking 3 trong 1”, bao gồm: Vấn tin số dư,
Vấn tin lịch sử giao dịch, Nhận thông báo biến động số dư,…
Dịch vụ VietinBank at Home ra đời từ mong muốn giúp khách hàng tiết kiệm tối đa
thời gian và chi phí đi lại để giao dịch với ngân hàng.

Dịch vụ SMS Banking của VietinBank ra đời từ mong muốn đem đến cho khách hàng
những công cụ quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch đơn giản, thuận tiện thông qua
hệ thống SMS.
B/ Phân tích chiến lược marketing của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn ;Ngân hàng VietinBank:

10


_________________________________________________________________________________

Trong giai đoạn hiện nay thị trường tài chính ngân hàng hiện nay là một thì trường
gặp nhiều sự cạnh tranh gay gắt chính vì vậy mà nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước
đã xin thành lập ngân hàng tại thị trường Việt Nam. Vì vậy mà các Ngân hàng đã được
thành lập và đang đi vào hoạt động đều tìm mọi biện pháp thu hút và lôi kéo khách
hàng về với mình cụ thể như 3 ngân hàng đã giới thiệu trên. Với mỗi ngân hàng đều có
những thế mạnh riêng và ngoài những sản phẩm mang tính truyền thống đối với mọi
ngân hàng đó là cho vay và huy động tiền gửi thì mỗi ngân hàng đều có những chiến
lược về sản phẩm riêng cũng như về thị trường và những chiến lược marketing cho
những sản phẩm mang tính truyền thống để có được sự khác biệt nhằm giữ chân khách
hàng cũ và lôi kéo khách hàng mới. Để làm rõ và hiểu thêm về những chiến lược của
mỗi ngân hàng đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và PTNN và Ngân hàng
VietinBank tiến đến so sánh với Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam(BIDV) để
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đê dọa đối với BIDV.
1/ Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam (AgriBank):
Ngay như tên thương hiệu cũng là một phần sự thể hiện về chiến lược mục tiêu đó là
chiến lược đầu tư phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn là chính và đối tượng khách
hàng là những hộ sản xuất vùng nông thôn, cho vay nhỏ lẻ, phục vụ tới tận làng xã,
chính vì điều đó mà ta cũng có thể thấy màng lưới hoạt động và số lượng khách hàng
của AGRIBANK là lớn nhất trong 3 ngân hàng, với số lượng 2.300 chi nhánh và

phòng giao dịch trên qoàn quốc và 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất. Tuy nhiên với
chiến lược của AGRIBANK tập trung là nông nghiệp nông thôn là chính nhưng cũng
không thể không quan tâm đến thị trường thành thị và các khách hàng là doanh nghiệp
và với mạng lưới hoạt động rộng khắp như vậy nó cũng là một chiến lược kinh doanh
của AGRIBANK đó là sự thuận tiện cho khách hàng mọi nơi, nên với những chiến
lược trên mà AGRIBANK có một lượng khách hàng doanh nghiệp là 30.000 khách
hàng.
- Với số lượng khách hàng lớn hơn các ngân hàng khác nhưng AGRIBANK vẫn không
ngừng đưa ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ khách hàng cũ và thu hút những
khách hàng mới tiềm năng như đưa ra sản phẩm InternetBanking với tiện ích giúp
khách hàng giao dịch trực tuyến với ngân hàng tại nhà mà không mất thời gian đến trụ

11


_________________________________________________________________________________

sở ngân hàng, tiết kiệm đảm bảo giá trị theo vàng; Đối với thẻ VISA đưa ra những
hạng thẻ để có thể đáp ứng được cho từng nhu cầu khách hàng khác nhau đó là thẻ
hạnh chuẩn và vàng giá trị bảo hiểm lên tới 15 triệu đồng, thẻ hạng bạch kim giá trị
bảo hiểm là 5.000USD, Tiết kiệm có kỳ hạn đảm bảo giá trị bằng vàng, tiết kiệm bậc
thang với những mức lãi suất theo kỳ hạn rút linh hoạt…
- Ngoài ra với chiến lược quảng cáo của mình chắc ai cũng không thể không biết đến
AGRIBANK qua 3 năm tài trợ giải bóng đá AGRIBANK CUP và các chương trình
khuyến mãi có giá trị lớn như “Tiết kiệm mừng xuân – trúng thưởng giá trị bằng 100
cây vàng”; Tiết kiệm dự thưởng “ Mùa vàng bội thu” là những chiến lược về sản phẩm
nhằm đưa ra sản phẩm mới có sức hấp dẫn về giải thưởng nhằm thu hút khách hàng.
2/ Ngân hàng CP Công Thương (VietinBank)
- Với 150 Sở giao dịch, chi nhánh và trên 800 phòng giao dịch/ quỹ tiết kiệm trên toàn
Quốc như vậy ta có thể thấy rằng chiến lược Marketing của Vietinbank cũng đã có sự

khác biệt so với ABBank, đó là sự phân khúc thị trường của Vietinbank không chỉ tập
trung tại các tỉnh thành phố, mà còn mở rộng hơn đến thị trường nông thôn nhưng đó
là những thị trường nông thôn có điều kiện hoạt động kinh doanh sầm uất hoặc những
làng nghề danh tiếng. Đi cùng với việc phân khúc thị trường là việc phân loại đối
tượng khách hàng mục tiêu để có những chiến lược và những sản phẩm dịch vụ đáp
ứng từng loại khách hàng khác nhau. Ta cũng có thấy được chiến lược của Vietinbank
đối với thị trường nông thôn là những khách hàng lớn có tiềm năng, còn đối với những
khách hàng nhỏ lẻ sự phục vụ có hạn chế hơn.
- Vietinbank là một ngân hàng có bề dày hơn với ABBANK nên lượng khách hàng và
số dư lớn hơn, chính vì điều đó mà chiến lược của Vietinbank là tập trung nghiên cứu
và tung ra những sản phẩm mới nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn, thu hút khách hàng
mới như: tổ chức phát hành và thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế, SMS Banking
3 trong 1 bao gồm Vấn tin số dư, Vấn tin lịch sử giao dịch, Nhận thông báo biến động
số dư, SMS chuyển khoản – chuyển khoản từ tài khoản ATM tới tài khoản ATM qua
tin nhắn SMS, ngoài ra còn sản phẩm VietinBank at Home là một loại dịch vụ với
mong muốn giúp khách hàng tiết kiệm tối đa thời gian và chi phí đi lại để giao dịch
với ngân hàng. Với VietinBank at home, các doanh nghiệp có thể dẽ dàng quản lý tài

12


_________________________________________________________________________________

khoản thông việc vấn tin tài khoản của mình tại nhà và không phải mang giấy tờ thanh
toán đến ngân hàng như trước nữa mà chỉ cần dùng máy tính tại nhà gửi lệnh thanh
toán đến ngân hàng.
- Ngoài việc nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới VietinBank cũng như các ngân
hàng khác là đưa ra những hình thức khuyến mãi để thu hút khách hàng mới cũng như
duy trì khách hàng cũ khỏi ra đi bởi những chiến lược Marketing của các ngân hàng
khác như: Chương trình khuyến mãi “Đỗ là Được” với hình thức quay số trúng thưởng

với giải đặc biệt là 50 triệu đồng; Đối với chương trình VietinBank at home “ Đăng ký
nhanh – Khuyến mãi lớn”nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ trên sẽ được
khuyến mãi bằng hình thức Miễn phí đăng ký dịch vụ, miễn phí 02 thẻ RSA đầu tiên,
miễn phí 3 tháng phí duy trì dịch vụ…
3/ Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam( BIDV)
- Đối với đầu tư việc tham gia đầu tư vào rất nhiều nhành nghề với mạng lới rộng khắp
như ở dưới đây thì đòi hỏi phải có một chiến lược marketting tương đối đa dạng và
rộng khắp.

13


_________________________________________________________________________________

Qua giới thiệu về 3 ngân hàng và phân tích về chiến lược Marketing của hai
ngân hàng VietinBank, AgriBank và so sánh với chiến lược Marketing của BIDV ta có
thể thấy được mỗi ngân hàng với những sản phẩm mang tính truyền thống giống nhau
thì các ngân hàng đều có chiến lược về quảng cáo, khuyến mãi để nhằm thu hút khách
hàng đến với mình, ngoài ra mỗi ngân hàng đều có một chiến lược về thị trường tương
đối khác nhau. Nhưng với sự đa dạng và rộng lớn về hệ thông của ViettinBank và
AgriBank vẫn là không thể phủ nhận. Chính vì lẽ đó mà sự cạnh tranh của các ngân
hàng sẽ ngày càng cao và sẽ phải có sự thay đổi về chiến lược của mỗi ngân hàng. Do
đó BIDVcũng cần phải tìm hiểu và đưa ra những chiến lược Marketing như thế nào để
giữ được thị phần như bây giờ và còn phải phát triển hơn. Để làm được điều đó ta
dùng công cụ SWOT để phân tích đánh giá môi trường kinh doanh của BIDVhiện tại
cũng như tương lai.
Công cụ phân tích SWOT:

14



_________________________________________________________________________________

* S: Strength – Điểm mạnh, ưu thế:
- Là một trong bốn ngân hàng thương mại có tổng số vốn lớn nhất trong hệ thống
ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Là một trong những đơn vị hàng đầu được nhà nước chỉ định tài trợ đầu tư những dự
án trọng điểm của Đất Nước.
- Là ngân hàng thương mại nhà nước ở vị trí doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam do
UNDP xếp hạng, BIDV có thế mạnh và kinh nghiệm hợp tác quốc tế. BIDV hiện đang
có quan hệ đại lý, thanh toán với 1551 định chế tài chính trong nước và quốc tế, là
Ngân hàng đại lý cho các tổ chức đơn phương và đa phương như World Bank, ADB,
JBIC, NIB….
-Thực hiện chiến lược đa phương hóa trong hợp tác kinh tế và mở rộng thị trường,
BIDV đã thiết lập các liên doanh: Vid Public Bank (với Malaysia năm 1992), Lào Việt
Bank (năm 1999) Bảo hiểm Lào -Việt (năm 2008), Ngân hàng Liên doanh Việt – Nga (
năm 2006), Công ty quản lý quỹ đầu tư BVIM (với Hoa Kỳ năm 2006), Công ty địa ốc
BIDV Tower (với Singapore năm 2005), Công ty quản lý quỹ đầu tư tại Hồng Kông và
đang có kế hoạch thiết lập hiện diện tại Cộng hoà Séc, Hoa Kỳ.v.v. Với việc đầu tư vào
thị trường Lào trên cả ba lĩnh vực: Ngân hàng, Bảo hiểm và Đầu tư tài chính, BIDV đã
cùng các đối tác Lào tạo nên một cầu nối hữu hiệu cho quan hệ kinh tế, thương mại và
đầu tư giữa hai nước Lào - Việt liên tục phát triển.
- Với mục tiêu phát triển mạng lưới, kênh phân phối để tăng trưởng hoạt động, là cơ
sở, nền tảng để triển khai các hoạt động kinh doanh, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ
đồng thời nâng cao hiệu quả quảng bá và khẳng định thương hiệu của ngân hàng, đến
nay BIDV đã có 108 chi nhánh và hơn 500 phòng giao dịch, hàng nghìn ATM và POS
tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc.
- Năm 2009, BIDV đứng đầu danh sách ICT Việt Nam Index (chỉ số sẵn sàng cho ứng
dụng công nghệ thông tin) và nằm trong Top 10 CIO tiêu biểu của khu vực Đông
Dương

- Doanh nghiệp vì cộng đồng: Trong những năm qua, BIDV đã hưởng ứng và chủ
động tổ chức triển khai có hiệu quả nhiều chương trình chính sách xã hội đối với cộng

15


_________________________________________________________________________________

đồng bên cạnh việc đảm bảo tốt chính sách, chế độ cho hơn 1,4 vạn cán bộ nhân viên
trong toàn hệ thống. Chỉ tính riêng trong 5 năm (từ 2004 -2008), BIDV đã dành cho
công tác xã hội 106,5 tỷ đồng bằng nhiều hình thức khác nhau như: hỗ trợ Y tế, Giáo
dục, nhà ở cho người nghèo, cứu trợ đồng bào bị thiên tai… Năm 2009, BIDV có bước
đột phá trong thực hiện công tác An sinh xã hội, hỗ trợ giảm nghèo với Đề án An sinh
xã hội – Vì cộng đồng 2009-2010 với tổng kinh phí dành cho người nghèo là 302 tỷ
đồng, nhận đỡ đầu 5/62 huyện nghèo nhất cả nước là Thường Xuân (Thanh Hoá), Sốp
Cốp (Sơn La), Kỳ Sơn (Nghệ An), An Lão (Bình Định) và Điện Biên Đông (Điện
Biên) và thực hiện hỗ trợ các vùng nghèo khác trên toàn quốc tập trung vào các lĩnh
vực: Y tế, giáo dục, Xóa nhà tạm cho người nghèo, khắc phục hậu quả thiên tai…

* W: Weakness - Điểm yếu, điểm khiếm khuyết
- Là một ngân hàng thương mại với 100% vốn nhà nước, chưa thực hiện được cổ phần
hóa , cơ chế quản lý không linh hoạt.
- Tổ chức bộ máy cồng kềnh bởi số lượng cán bộ công nhân viên lớn khoảng 1,4 vạn
cán bộ, chi phí quản lý lớn dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao.
* O: Opportunity – Cơ hội, Thời cơ
- Thị trường quốc tế đầy tiềm năng mà BIDV đã đầu tư được như tại Lào, Campuchi,
myanma, Nga, Hồng Kong là cơ hội cho việc phát triển mạng lưới cũng như thương
hiệu của BIDV.
- Rào cản ra nhập ngành còn cao bởi sự đòi hỏi về vốn lớn là cơ hội cho BIDV có thời
gian để mở rộng thị trường củng cố và khảng định thương hiệu của mình.

* T: Threat – Mối đe dọa, Hiểm họa:
- Thị trường ngày càng thu hẹp bởi nhiều ngân hàng sẽ được thành lập trong một vài
năm tới.
- Nguy cơ mất nguồn nhân lực có chất lượng tốt, bởi các ngân hàng mới thành lập sẽ
trả mức lương cao để thu hút lao động có kinh nghiệm của BIDVsang làm việc.
- Áp lực khi Việt Nam thực hiện cam kết khi gia nhập WTO là việc mở cửa cho các
ngân hàng nước ngoài vào với sức mạnh về vốn nó là mối đe dọa cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam nói chung và cho BIDV nói riêng.

16


_________________________________________________________________________________

Như vậy, để có một chiến lược marketing chuyên nghiệp và hiệu quả, BIDV còn cần
phải xem lại và đầu tư cho các hoạt động marketing của doanh nghiệp mình cũng như
đổi mới công nghệ sao cho phù hợp với hiện tại cũng như không bị lỗi thời trong
tương lai, nghiên cứu đưa ra những dòng sản phẩm mới, tiện ích mang tính phát triển,
phải đưa ra được chiến lược Marketing sao cho khẳng định được giá trị doanh nghiệp
cũng như giá trị thương hiệu của BIDV trên thị trường trong nước cũng như thị trường
Quốc tế trong tiến trình thực hiện các cam kết khi gia nhập WTO.

17



×