Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

“Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tín dụng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương chi nhánh hải phòng”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.67 KB, 78 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................1
Lời mở đầu............................................................................................................................6
CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
CỦA CÁC NHTM.....................................................................................................................1
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM........................................................................................................1
1.1.1.Khái niệm..................................................................................................................................1
1.1.2.Vai trò của hoạt động tín dụng.................................................................................................3
1.2. Phân tích tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại....................................4
1.2.1.Khái niệm phân tích tín dụng...................................................................................................4
1.2.2.Phương pháp phân tích tín dụng.............................................................................................6
1.2.3.Thông tin phục vụ phân tích :...................................................................................................8
1.2.4.Các mô hình trong phân tích tín dụng...................................................................................16
1.2.4.1.Mô hình phân tích truyền thống :.......................................................................................16
1.2.4.2.Mô hình 6c trong phân tích tín dụng..................................................................................17
1.2.4.3.Mô hình CAMPARI trong phân tích tín dụng......................................................................21
1.2.5. Tổ chức phân tích TD.............................................................................................................23
1.3. Chất lượng phân tích tín dụng doanh nghiệp của NHTM............................................................24
1.3.1. Khái niệm về chất lượng phân tích TD..................................................................................24
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng phân tích tín dụng DN......................................................25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng phân tích tín dung DN của các NHTM Việt Nam. 28
a) Các nguồn thông tin còn thiếu tính minh bạch..........................................................................28
b) Nền kinh tế hoạt động chưa thực sự tuân theo quy luật của kinh tế thị trường dẫn đến việc
phân tích dự báo gặp nhiều khó khăn, làm gia tăng rủi ro cho ngân hàng...................................29
c) Hoạt động tín dụng còn chịu sự chi phối trực tiếp từ phía Ngân hàng trung ương (NHTW)....30
d) Tính đa dạng ngành nghề trong tiến trình hội nhập phát triển.................................................30
e) Các nhân tố mang tính chủ quan trong phân tích.....................................................................31

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HẢI
PHÒNG..................................................................................................................................32


2.1. Giới thiệu về ngân hàng Công thương Việt Nam – chi nhánh Hải Phòng....................................32


2.1.1.Quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công thương Việt Nam –
chi nhánh Hải Phòng .......................................................................................................................32
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban..........................................................................36
2.1.3. Tình hình hoạt động tài chính tại ngân hàng TMCP công thương –chi nhánh hải phòng.. 41
2.2. Thực trạng chất lượng phân tích TD khách hàng DN tại ngân hàng TMCP Công thương Hải
Phòng....................................................................................................................................................50
2.2.1. Nội dung quy trình phân tích tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Công
thương Hải Phòng............................................................................................................................50
2.2.1.1. Phân tích các yếu tố phi tài chính :....................................................................................50
2.2.1.2. Phân tích các yếu tố tài chính :..........................................................................................54
2.2.2. Đánh giá chung về chất lượng phân tích tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân
hàng TMCP Công thương hải phòng...............................................................................................59

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG.
.................................................................................................................................................60
3.1. Những quan điểm về phân tích TD trong cho vay doanh nghiệp của NH TMCP Công Thương
Hải Phòng..............................................................................................................................................60
3.2 giải pháp đề nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương hải phòng...............................................................................................................60
3.2.1. Giải pháp về đội ngũ nhân lực..............................................................................................60
3.2.2. Giải pháp về thu thập và xử lý nguồn thông tin phục vụ phân tích tín dụng......................62
3.2.3. Giải pháp ứng dụng công nghệ, trang thiết bị phục vụ phân tích tín dụng.........................64
3.2.4. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng..........................................................................65
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP..................................................................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, Ngành...............................................................................66

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................................68
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng:................................................................................................69
3.3.4. Kiến nghị đối với doanh nghiệp:...........................................................................................69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BLĐ

Ban lãnh đạo

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HP

Hải Phòng

NN

Ngân hàng


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHCT

Ngân hàng Công thương

PTTD

Phân tích tín dụng

TD

Tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

VN


Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng1 : Giá trị và tỷ trọng vốn huy động
Bảng 2 : Cơ cấu dư nợ năm 2009-2011của Vietinbank- chi nhánh Hải Phòng.

Bảng 3 : Phân loại nợ của Vietinbank- chi nhánh Hải Phòng.
Bảng 4 : Cơ cấu lợi nhuận từ hoạt động dịch vụ
Bảng 5 : Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế năm 2010-2011
Bảng 6 : Cơ cấu trong thu và chi năm 2009-2010 của chi nhánh Vietinbank Hải
Phòng.
Bảng 7 : Đánh giá uy tín trong giao dịch với ngân hàng :
Bảng 8 : Đánh giá về môi trường kinh doanh
Bảng 9 : Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp :
bảng 10 : các tiêu thức tài chính áp dụng cho chấm điểm
các doanh nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư nghiệp
bảng 11: theo tiêu thức tài chính áp dụng cho chấm điểm
các doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ
bảng 12: các tiêu thức tài chính áp dụng cho chấm điểm
các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. “Cẩm nang quản lý tín dụng ngân hàng”
2. “Ngân hàng thương mại”- dịch và hiệu đính Lê Văn Tề , Hồ Diệu
3. Giáo trình “ Ngân hàng thương mại”- Đại học Kinh tế quốc dân

4. “ Tiền tệ, ngân hàng và tín dụng”- Raymond
5. “ Quản trị Ngân hàng thương mại”- Peter Rose
6. Cộng đồng ngân hàng và nguồn nhân lực
7. Thời báo Kinh tế Sài Gòn
8. Thời báo kinh tế Việt Nam
9. Tạp chí Ngân hàng
10. Tạp chí tài chính


Lời mở đầu
Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển đất
nước, đối với mỗi doanh nghiệp kênh huy động vốn phải xem xét đầu tiên khi
có ý định phát triển hoạt động kinh doanh, đối với ngân hàng thì đó là hoạt động
chủ đạo đem lại trung bình 80% tổng lợi nhuận ngân hàng nhưng cũng là hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất .Trong bối cảnh kinh tế ảm đạm năm 2011,
những chính sách thắt chặt đã gây phá sản hàng loạt các doanh nghiệp vừa và
nhỏ kéo theo đó là những khoản nợ xấu tại tất cả các ngân hàng đặc biệt là
những ngân hàng nhỏ. Mức nợ xấu đó là quá lớn so với vốn tự có khiến các
ngân hàng lớn chao đảo, đẩy các ngân hàng nhỏ đến giải pháp cuối cùng là sát
nhập nhằm đảm bảo khả năng thanh toán. Thiết nghĩ nếu có một quy trình phân
tích tín dụng chặt chẽ hơn lành mạnh hơn thì có thể giảm thiểu phần nào ảnh
hưởng của tình hình kinh tế đến hoạt động của ngân hàng. Song song với hoạt
động tín dụng, hoạt động phân tích tín dụng đã được phát triển và hoàn thiện từ
rất lâu va nó đóng vai trò quan trọng trong việc dự báo xu hướng phát triển, hạn
chế rủi ro cho ngân hàng. Hoạt động phân tích tín dụng luôn phát triển với sự
phát triển kinh tế và còn phụ thuộc vào nền văn hóa mỗi quốc gia, nếu không
được thường xuyên hoàn thiện thì sẽ xuất hiện những lỗ hổng lớn gây ảnh
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy em xin chọn đề tài : “Giải pháp
nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tín dụng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại cổ phần công thương- chi nhánh hải phòng”



CHƯƠNG I. PHÂN TÍCH TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG PHÂN TÍCH
TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM.
1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.1.Khái niệm
"Tín dụng" xuất phát từ chữ Latin là Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín
nhiệm. Tiếng Anh là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, "tín dụng" có nghĩa là sự vay mượn.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn
trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.
Khái niệm tín dụng trên đây được thể hiện ba mặt cơ bản là:
+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang
người khác.
Hàng hóa giao dịch trong quan hệ tín dụng được thể hiện dưới hình thức là
tiền hoặc hiện vật. Đối với hình thức tín dụng bằng tiền ta có quan hệ cho vay,
còn đối với hình thức tín dụng bằng hiện vật ta có quan hệ cho thuê. Cùng với
sự phát triển của xã hội, khái niệm hàng hóa của tín dụng không chỉ giới hạn ở
tiền và hiện vật mà nó còn là mở rộng ở tài sản vô hình như những mối quan hệ,
quyền sở hữu vô hình, những đặc quyền, uy tín,...bất cứ thứ gì được chấp nhận
chung trong trao đổi và thanh toán chỉ cần nó có giá trị.
+ Sự chuyển giao mang tính chất tạm thời.
Thời hạn của tín dụng thì rất đa dạng và linh hoạt, có thể là không có thời
hạn người đi vay và cho vay có thể thanh toán bất cứ lúc nào hoặc là ngắn hạn
từ vài tháng đến vài năm hay dài hạn từ vài năm đến vài chục năm. Đặc biệt một
số khoản tín dụng phát triển giữa các tổ chức kinh tế thế giới, giữa các quốc gia
có thể kéo dài tới hàng thế hệ. Tuy nhiên đã là tín dụng thì phải kèm theo cam
1



kết trả nợ từ phía người đi vay khi hết thời hạn tín dụng
+ Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi lợi tức. Tỉ lệ lợi tức thì còn tùy thuộc vào
thời hạn tín dụng, cung cầu tín dụng, rủi ro tín dụng, tỷ lệ lạm phát, các chính
sách tiền tệ, tài khóa vĩ mô của chính phủ.....
Một quan hệ được gọi là tín dụng thì cần đáp ứng đầy đủ 3 mặt đó.
Về chức năng của tín dụng:
+Chức năng phân phối, tín dụng thực hiện chức năng phân phối nghĩa là nó
thu hút những nguồn vốn nhàn rỗi, tập trung những nguồn vốn phân tán trong
xã hội nhằm mục đích phân phối cho những nơi cần vốn. Dòng tín dụng cũng
như nước chảy chỗ trũng, càng là những dự án khả thi, có khả năng sinh lời cao
thì càng có sức hút dòng vốn chảy vào do vậy tín dụng góp phần nâng cao hiệu
quả sự dụng vốn, kích thích sản xuất phát triển.
Dựa vào chức năng này của tín dụng mà ta có thể phân chia làm 2 loại tín
dụng là tín dụng trực tiếp và tín dụng gián tiếp.
Tín dụng trực tiếp là khoản tín dụng mà vốn được phân phối trực tiếp từ
chủ thể có vốn sang chủ thể cần vốn. Tín dụng thương mại và trái phiếu là
những khoản tín dụng trực tiếp
Tín dụng gián tiếp là khoản tín dụng mà vốn được phân phối gián tiếp
thông qua một tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian ở đây có thể là ngân hàng,
các công ty tài chính....

2


+Chức năng giám đốc của tín dụng:
Mục đích của người cho vay là phần lợi tức tăng thêm do vậy họ cần
kiểm soát hoạt động của người đi vay để đảm bảo khả năng thu hồi nợ cũng như
khoản lãi. Trước khi cho vay, người cho vay cần tìm hiểu thông tin về người đi

vay như tư cách pháp nhân, tình hình tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng trả nợ, các chủ nợ khác...sau khi cho vay thì người cho vay còn phải
kiểm soát việc sử dụng vốn cho vay có đúng mục đích và hiệu quả hay không,
khả năng thu hồi gốc và lãi có đúng hạn không ...
Đối với ngân hàng nhà nước,thực hiện chức năng giám đốc tức là thông
qua việc cấp tín giám sát, kiểm tra chấp hành các chính sách tài chính và tình
hình hoạt động của các tổ chức tín dụng. Và thông qua các tổ chức tín dụng,
gián tiếp kiểm tra tình hình hoạt động tài chính của các doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế khác nhau
1.1.2.Vai trò của hoạt động tín dụng
Đối với nền kinh tế: tín dụng có ý nghĩa cực kì quan trọng trong nền kinh
tế hiện đại. Một nền kinh tế không có tín dụng chẳng khác nào một cơ thể sống
không có máu, nền kinh tế đó không thể điều hòa nguồn lực, không thể nào phát
triển được.
Tín dụng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tăng vòng quay
vốn, giúp giảm lượng tiền mặt trong lưu thông và giải quyết phần nào hiện
tượng lạm phát tiền tệ nếu có những chính sách tín dụng hợp lý
Tín dụng tăng cường nguồn lực vốn cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ trang thiết bị khoa học kĩ thuật từ đó
nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tín dụng giúp doanh nghiệp thuận
tiện hơn trong việc tiếp cận những dự án lớn, những dự án có ý nghĩa quan
trọng về kinh tế xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
3


Tín dụng thúc đẩy những mối quan hệ tài chính xuyên quốc gia, tạo điều
kiện những nước đang phát triển có cơ hội tiếp nhận khoa học công nghệ, khai
thác có hiệu quả các nguồn lực quốc gia. Với việt nam tín dụng góp phần vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa định
hướng xã hội chủ nghĩa.

Tín dụng kích thích dân chúng tiêu dùng nhiều hơn, cải thiện đời sống
cho người dân, giúp nâng cao dân trí, tạo điều kiện cho phát triển giáo dục
Đối với ngân hàng : hoạt động tín dụng là hoạt động chính cơ bản nhất
của ngân hàng thương mại. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong cơ cấu lợi nhuận của mỗi ngân hàng. Hiệu quả hoạt động tín
dụng phản ánh tình hình hoạt động của ngân hàng, nếu như hoạt động tín dụng
của ngân hàng không tốt thì kết quả hoạt đông kinh doanh cũng không thể nào
tốt được. Tín dụng cũng là hoạt động hàm chứa rủi ro lớn cho ngân hàng, nhiều
khoản cho vay có giá trị lớn đến mức tương đương với giá trị vốn của chủ, nếu
không được quản lý tốt sẽ gây tổn thất lớn đẩy ngân hàng đến phá sản ngay lập
tức. Chính vì vậy việc phân tích rủi ro và khả năng sinh lời trước khi ra quyết
định cho vay có ý nghĩa cực kì quan trọng, là khâu không thể thiếu trước bất cứ
khoản cho vay nào và đó là một phần của hoạt động phân tích tín dụng.
1.2. Phân tích tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương
mại
1.2.1. Khái niệm phân tích tín dụng
Một quy trình tín dụng căn bản bao gồm 6 bước:
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng
trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả nợ vay.

4


Mục tiêu:
• Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự
đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu
rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
• Phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập được từ phía khách

hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở
cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ở bước này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín
dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của
khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để
đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Phân tích tín dụng theo nghĩa hẹp là một bước của quy trình tín dụng,
sau khi lập tín dụng nhằm mục đích phân tích các thông tin về doanh nghiệp
như :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Mục đích vay vốn thực sự của doanh nghiệp
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp
Phương án đảm bảo tín dụng của doanh nghiệp
Những yếu tố phi tài chính khác khi cần thiết
Với mục đích là: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro và
dự báo khả năng kiểm soát của NH về các loại rủi ro đó, dự kiến các biện pháp
5


ngăn ngừa nhằm:
- Góp phần hạn chế rủi ro cho vay.
- Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của NH
- Góp phần ổn định thị trường tài chính.

- Góp phần hạn chế rủi ro đạo đức trong kinh doanh NH.
Trên cơ sở đó để thực hiện bước thứ ba là ra quyết định tín dụng xem có
cho doanh nghiệp này vay hay không, cho vay bao nhiêu, dưới hình thức nào,
thời hạn và lãi suất của khoản vay...
Phân tích tín dụng còn được hiểu theo nghĩa rộng hơn đó là toàn bộ quy
trình tín dụng hay còn gọi là quy trình phân tích tín dụng. Sở dĩ có cách định
nghĩa này là bởi ý nghĩa cực kì quan trọng của việc phân tích tín dụng trong quy
trình tín dụng,cũng bởi việc phân tích tín dụng không chỉ kết thúc khi ngân hàng
ra quyết định cho vay mà nó diễn ra liên tục trong quá trình phân tích dụng và
chỉ kết thúc khi ngân hàng thanh lý hợp đồng tín dụng và thu hồi hết gốc,lãi.

1.2.2. Phương pháp phân tích tín dụng
Hoạt động phân tích tín dụng có đặc điểm là phụ thuộc nhiều vào người
trực tiếp thực hiện phân tích đánh giá, mà mỗi người lại có những quan điểm ý
kiến khác nhau khi đánh giá về một vấn đề. Cho nên mỗi cán bộ tín dụng lại có
những phương pháp khác nhau khi đánh giá về một doanh nghiệp, không có
một chuẩn nào quy định về vấn đề này. Tuy nhiên thông thường phân tích tín
dụng thường sử dụng hai phương pháp phân tích chủ yếu, đó là:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp dự báo
* Phương pháp so sánh
6


Phương pháp so sánh thực hiện đối với một doanh nghiệp là việc phân tích
các chỉ tiêu số liệu của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh với các chỉ tiêu, số liệu
của các doanh nghiệp khác có lĩnh vực và tình hình hoạt động tương tự trong
cùng một khoảng thời gian. Phương pháp so sánh cũng được thực hiện để đánh
giá hiệu quả hoạt động từng thời kì của doanh nghiệp bằng cách so sánh giữa
các kì liên tiếp từ đó giúp cán bộ phân tích có cái nhìn tổng quát về toàn diễn

biến tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Người phân tích thường lấy một
doanh nghiệp hay một số chỉ số làm chuẩn trong phân tích mà theo đó những
doanh nghiệp được đánh giá tốt hơn chuẩn sẽ được hưởng những khoản tín
dụng với lãi suất và kì hạn ưu đãi hơn và ngược lại. “ chuẩn” mà người phân
tích sử dụng thường xuyên được thay đổi phụ thuộc vào tình hình ngành, tình
hình tài chính và nó khá linh hoạt đối với một số đối tượng đặc biệt.
Phương pháp so sánh cũng là phương pháp cơ bản trong thẩm định giá khi
mà cán bộ tín dụng muốn thẩm định giá trị doanh nghiệp và giá trị tài sản bảo
đảm mà doanh nghiệp kí quỹ tại ngân hàng cho khoản tín dụng.
Phương pháp so sánh cho ta cái nhìn tổng quát nhất về doanh nghiệp trong
mỗi khoảng thời gian khác nhau và trong mối quan hệ với các doanh nghiệp
khác từ đó dễ dàng đưa ra được những đánh giá chung nhất về doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh cũng có ưu điểm nữa là nó đơn giản, dễ thực hiện, không
đòi hỏi các mô hình phức tạp hay trình độ cao của người phân tích tuy nhiên nó
yêu cầu người phân tích phải thu thập một khối lượng thông tin tương đối lớn
của các doanh nghiệp khác và của toàn ngành mà doanh nghiệp hoạt động.
* Phương pháp dự báo

Một khoản tín dụng thì luôn đi kèm với thời hạn tín dụng, luôn có sự chênh
lệch về thời gian giữa khi cho vay và khi thu hồi nợ , một doanh nghiệp có tình
hình tài chính trong hiện tại rất tốt nhưng rất có thể khi trả nợ thì không còn
được như vậy. Phương pháp dự báo giúp người phân tích tính toán trước sự tác
7


động của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khoản tín dụng để từ đó hạn chế bớt rủi
ro có thể dự báo trước.
Dự báo trong phân tích tín dụng là việc sử dụng các số liệu trong quá khứ
nhằm tính toán tình hình tài chính của doanh nghiệp, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp trong tương lai ngoài ra còn dự báo các vấn đề liên quan đến quản trị

của doanh nghiệp, các nguy cơ sát nhập hợp nhất ảnh hưởng đến khoản vay và
các dự báo khác. Đối với cho vay theo dự án thì ta cần dự báo dòng tiền của dự
án phục vụ mục đích trả nợ và dự báo các yếu tố về kinh tế chính trị, văn hóa
ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án.
Để nâng cao tính định lượng, phương pháp dự báo thường sử dụng nhiều
loại mô hình mô hình chấm điểm tín dụng, phân tích điểm hoà vốn, phân tích
doanh thu an toàn, độ nhạy của các chỉ tiêu... ứng dụng công nghệ vào phân
tích, các mô hình này được lập trình và tích hợp sẵn vào máy tính do vậy tiết
kiệm được thời gian và khá tiện lợi, khắc phục được nhược điểm của phương
pháp so sánh- quá thiên về định tính. Tuy nhiên một số yếu tố không thể xây
dựng được mô hình dự báo một cách chính xác được, đặc biệt là những yếu tố
ngẫu nhiên không có tính quy luật. Do vậy luôn cần kết hợp sử dụng cả 2
phương pháp để tạo được hiệu quả tổng hợp tốt nhất.

1.2.3. Thông tin phục vụ phân tích :
Thông thường các ngân hàng sử dụng thông tin được thu thập từ các nguồn
là:
Thông tin từ hồ sơ đề nghị vay vốn của khách hàng, gồm: Hồ sơ pháp lý,
hồ sơ về tình hình kinh tế, tài chính hiện tại và trong tương lai, hồ sơ phương án
kinh doanh hoặc dự án đầu tư, phương án vay, hoàn trả nợ và lãi, hồ sơ tài sản
thế chấp, cầm cố (nếu có ), các tài liệu khác.

8


Thông tin lưu trữ tại NH.
Thông tin từ điều tra, phỏng vấn.
Các nguồn thông tin khác như: Quan điểm của các ngân hàng khác từng là
đối tác với doanh nghiệp, thông tín từ các công ty tài chính tư vấn chuyên cung
cấp thông tin về doanh nghiệp, có thể là các công ty chứng khoán, tư

vấn..Thông tin từ khách hàng và các nhà cung cấp cho doanh nghiệp, thông tin
từ phía các hội , tổ chức kinh tế xã hội mà doanh nghiệp tham gia, thông tin trên
báo chí dư luận..
Các thông tin cần thu thập một cách chi tiết nhất có thể và cần được sàng
lọc, phân loại trước khi đưa vào phân tích, các thông tin đó bao gồm :
* Thông tin về tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành, năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức, bố trí lao động trong doanh
nghiệp
• Tìm hiểu chung về khách hàng
Lịch sử doanh nghiệp
Những thay đổi về vốn
Những thay đổi trong cơ chế quản lý
Những thay đổi về công nghệ hoặc thiết bị
Những thay đổi về sản phẩm
Lịch sử các quá trình liên kết, hợp tác, giải thể
Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại
Điều kiện địa lý
• Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý của khách hàng

9


Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (theo Điều 94 và
Điều 96 Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam).
Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch với
ngân hàng (Đại diện theo pháp luật, đại diện theo ủy quyền, phạm vi đại diện)
Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng vay
vốn.
Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có
còn hiệu lực trong thời hạn cho vay.

Khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán phụ thuộc có cùng địa bàn với đơn
vị chính? Có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân? Giấy ủy quyền còn hiệu
lực thực hiện không? Phạm vi, nội dung ủy quyền so với nhu cầu vay/ hạn mức
vay như thế nào?
Trụ sở chính của khách hàng
V.v…
• Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp;
Cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh;
Số lượng, trình độ lao động; cơ cấu lao động trực tiếp và gián tiếp;
Tuổi trung bình, thời gian công việc, mức lương bình quân.
Trình độ kỹ thuật:
Trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong doanh
nghiệp
Tình hình đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết
bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ
công nghệ của đối thủ cạnh tranh.

10


• Khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo
Danh sách ban lãnh đạo doanh nghiệp
Trình độ học vấn, năng lực chuyên môn của ban lãnh đạo doanh nghiệp
Uy tín trong quan hệ tín dụng (thiện chí trả nợ) của cá nhân người đứng
đầu/ ban lãnh đạo
Khả năng, kinh nghiệm, cách thức quản lý, đạo đức của người lãnh đạo cao
nhất và ban điều hành. Các kết quả đã đạt được thể hiện qua:
Giá trị doanh thu tăng
Mức độ giảm/ kiềm chế mức tăng chi phí

Mức lợi nhuận gia tăng
Khả năng quản lý chặt chẽ các khoản nợ của khách hàng.
Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp
Khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo
Những mối quan hệ giữa các cá nhân trong ban lãnh đạo và mức độ hợp
tác lẫn nhau
Ai là người ra quyết định thực sự (vai trò đầu tàu) của doanh nghiệp?
Những biến động về nhân sự lãnh đạo của doanh nghiệp
Ban lãnh đạo có nắm bắt kịp thời và chính xác về những thay đổi của bản
thân doanh nghiệp, về tình hình kinh tế và các xu hướng của ngành khách hàng
hoạt động
Ban lãnh đạo có khả năng quản lý trên cơ sở phân tích thông tin tài chính?
Ban lãnh đạo là chủ sở hữu hay được thuê?
11


Việc ra quyết định có phải được tập trung vào một vài người và cách thức
quản lý của họ hay không?...
* Thông tin về tình hình hoạt động sản xuât kinh doanh
(1). Tình hình sản xuất
Các điều kiện về sản xuất, tình trạng máy móc thiết bị: thu thập thông tin
về các thiết bị công nghệ sản xuất, tình hình sử dụng thiết bị, thông tin về tình
hình đầu vào của sản xuất tình hình thu mua nguyên vật liệu, những thay đổi về
giá về chất lượng nguyên liệu và nhà cung cấp.
Kết quả sản xuất:
Những thay đổi về đầu ra sản phẩm
Những thay đổi về thành phần của sản phẩm
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi (như tăng, giảm cầu, số lượng hàng
tồn kho, những thay đổi về giá)
Những thay đổi về hiệu quả sản xuất.

Phương pháp sản xuất hiện tại
Công suất hoạt động
Hiệu quả hoạt động: Những thay đổi về chi phí sản xuất, số giờ lao động,
các kết quả và các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi này
Chất lượng sản phẩm; các biện pháp đang thực hiện để quản lý chất lượng
sản phẩm, v.v…
Các chi phí: Những thay đổi về chi phí sản xuất, so sánh với đối thủ cạnh
tranh
(2). Tình hình bán hàng
12


Những thay đổi về doanh thu
Doanh thu các loại sản phẩm của các năm về số lượng và giá trị; thị phần
trên thị trường;
Những thay đổi về doanh thu với từng khách hàng và sản phẩm
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi này (tăng giảm nhu cầu, trình độ
sản xuất, chất lượng sản phẩm, các đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh, các
chính sách thuế quan và phi thuế quan, sự can thiệp của Chính phủ và hỗ trợ của
các ban ngành Trung ương, địa phương,v.v…)
Phương pháp và tổ chức bán hàng
Mạng lưới bán hàng
Tổ chức các hoạt động bán hàng
Doanh thu trực tiếp, gián tiếp
Loại hình bán hàng có doanh thu gián tiếp (thông qua các đại lý phân phối
tại địa phương, đại lý bán buôn, bán lẻ, các công ty thương mại)
Chính sách khuếch trương sản phẩm đối với việc tăng sản phẩm hoặc khi
xuất hiện sản phẩm mới.
Các khách hàng
Nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng trung thành với sản phẩm

Tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng chính trong ngành
Số lượng các giao dịch về sản phẩm của doanh nghiệp với các khách hàng
chính
Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá bán của các sản phẩm
13


Những thay đổi trong giá bán sản phẩm và phương pháp đặt giá
Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi giá bán
Tình hình giảm giá.
Phương thức thanh toán
Thanh toán ngay (%), thanh toán chậm t (%);
Số ngày chậm trả;
Điều kiện bán hàng trả chậm (như bảo lãnh, thế chấp, v.v…)
Số lượng đơn đặt hàng
Những thay đổi của đơn đặt hàng và số lượng đơn đặt hàng của từng sản
phẩm và của các khách hàng chính
Các điều kiện của đơn đặt hàng (đơn giá, thời gian từ khi đặt đến khi giao
hàng)
Tình hình xuất khẩu
Tỷ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu
Môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi về xuất
khẩu
Phương pháp xuất khẩu (trực tiếp hoặc qua ủy thác)
Những thay đổi về giá xuất khẩu, so sánh với giá trong nước
Phương pháp, các điều kiện thanh toán, sự hỗ trợ từ Chính phủ, cạnh tranh
quốc tế, những thay đổi các chi phí về thuế quan của các nước nhập khẩu, chính
sách xuất nhập khẩu và các dự báo tương lai
Mạng lưới, tổ chức công tác bán hàng.

14


*Thông tin về khả năng tài chính
Thông tin chung: Thông tin phát triển của nền kinh tế, tiến bộ khoa học kỹ
thuật, thay đổi chính sách kinh tế, tiền tệ, hối đoái chính sách thuế: thông tin thị
trường… nhằm đánh giá cơ hội và khó khăn của doanh nghiệp trong hiện tại và
tương lai. Các thông tin về chỉ số giá cả, chỉ số lạm phát cần được sử dụng để
đánh giá tốc độ tăng trưởng thực tế của doanh nghiệp.
Thông tin về phát triển ngành hàng: Thông tin về tầm quan trọng của
ngành hàng trong nền kinh tế; Trình độ công nghệ; Độ lớn của thị trường, khả
năng cạnh tranh, tính độc quyền… Đối với doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp
nhiều ngành nghề thì trên cơ sở ngành nghề được phép kinh doanh, lấy mặt
bằng có doanh thu (doanh số) chiếm tỷ trọng lớn nhất để đánh giá.
Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ; Các nhật ký chứng từ, sổ chi tiết tài khoản liên quan, thẻ kho, thẻ
TSCĐ;
Báo cáo kiểm toán, báo cáo quyết toán sau thuế (nếu có)
Báo cáo sơ kết, tổng kết, tình hình hoạt động trong kỳ, năm báo cáo.
Kế hoạch, chiến lược phát triển từng thời kỳ (nếu có) và chiến lược phát
triển trong 5 năm, 10 năm.
Quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng, tổ chức tài
chính và NH TMCP

15


1.2.4. Các mô hình trong phân tích tín dụng
1.2.4.1. Mô hình phân tích truyền thống :
• Nội dung của mô hình :

Mô hình truyền thống chủ chương chia các vấn đề cần phân tích làm 2
loại : các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính.
- Phân tích phi tài chính là phân tích một nhóm các yếu tố không liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp hoặc có liên quan thì cũng không gây ra những
tác động 1 cách trực tiếp đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Bao gồm xác
định các yếu tố về tư cách của doanh nghiệp trên thị trường, uy tín của doanh
nghiệp với các đối tác làm ăn, vị thế và triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai, chiến lược phát triển của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan đến tư
cách pháp lý của doanh nghiệp. Tìm hiểu các mối quan hệ thuộc nội bộ doanh
nghiệp như tư cách, uy tín cũng như tình hình tài chính của những người giữ vị
trí quan trọng trong doanh nghiệp như chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc điều
hành... Xem xét đến khoản tín dụng mà khách hàng yêu cầu, khoản tín dụng đó
phục vụ mục đích gì, có khả thi hay không
- Phân tích tài chính là phân tích một nhóm các yếu tố thuộc tài chính của
doanh nghiệp, phần lớn các chỉ tiêu đó nằm trong báo cáo tài chính khách hàng.
Bao gồm phân tích các chỉ số phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
vòng quay vốn ,các chỉ số về lợi nhuận, tỷ suất sinh lời của tài sản, tính toán các
chỉ số phản ánh mức độ rủi ro, phản ánh khả năng trả nợ của doanh nghiệp từ đó
xác định nhu cầu vốn vay vốn thực sự của doanh nghiệp, đồng thời xác định
phương thức cho vay, thời hạn trả nợ đối với từng doanh nghiệp nhằm mục đích
hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
• Ưu nhược điểm của mô hình :
Ưu điểm: mô hình phân tích khá chi tiết tất cả các khía cạnh nội dung của
khách hàng cả định tính lẫn định lượng cho nên nó phản ánh khá chính xác về
16


tình hình của khách hàng.
Nhược điểm: các phân tích chi tiết yêu cầu nhiều số liệu, các số liệu càng
chi tiết càng tốt. Mô hình yêu cầu nhiều thời gian phân tích và có phần tốn kém

hơn các mô hình khác.
1.2.4.2. Mô hình 6c trong phân tích tín dụng
• Nội dung của mô hình :
Character, (tư cách, uy tín),
Tư cách là tổng hợp tính cách riêng của mỗi cá nhân trong mối quan hệ với
gia đình xã hội. Những phẩm chất như trung thực hay dối trá, chăm chỉ hay lười
biếng, thật thà hay thủ đoạn, cẩn thận hay cẩu thả, hào phóng hay bủn xỉn... tất
cả những điều đó làm nên tư cách của một con người nói riêng và tư cách tài
chính nói chung. Tư cách của khách hàng sẽ phản ánh mức độ rủi ro khi ngân
hàng quyết định cho vay. Một ngân hàng không thể biết khách hàng liệu có thực
sự sử dụng một khoản vay vì mục đích kinh doanh như đã đăng kí với ngân
hàng hay sử dụng vì mục đích riêng của họ, chính vì vậy ở việt nam việc chấp
nhận một khoản cho vay thường đi kèm tài sản đảm. Mặc dù vậy, tư cách người
đi vay vẫn là một yếu tố số một khi xét đến một khoản cho vay nào đó.. Nếu đã
từng là khách hàng của ngân hàng, thì thông tin về người đó đã được lưu trữ
trong ngân hàng: lịch sử tín dụng và các dấu hiệu của tư cách cá nhân đó.
Đối với doanh nghiệp, tư cách của một doanh nghiệp là tư cách của bộ
phận lãnh đạo, những nhà quản lý và tư cách của tất cả những cán bộ công nhân
viên của doanh nghiệp. Tư cách doanh nghiệp phản ánh qua cách doanh nghiệp
kinh doanh trên thị trường, phản ánh qua cách doanh nghiệp làm ăn với đối tác,
cách doanh nghiệp đối xử với người lao động, cách doanh nghiệp bán hàng,
cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng.

17


Capital (vốn),
Một dự án thông thường thường bao gồm hai nguồn tài trợ cơ bản là vốn
vay và vốn của chủ. Khi lượng vốn của chủ lớn chứng tỏ chủ đầu tư rất tin
tưởng vào khả năng sinh lời của dự án do vậy dự án thường có mức độ rủi ro

thấp hơn các dự án khác. Chính vì vậy phần vốn góp đó có ý nghĩa quan trọng
ảnh hưởng đến quyết định cho vay, thông thường các ngân hàng thường ấn định
một mức tối thiểu phải đóng góp vào dự án của chủ sở hữu phụ thuộc vào loại
hình dự án, người đi vay, thị trường....nếu người đi vay không đáp ứng mức vốn
tối thiểu góp vào dự án thì ngân hàng thường yêu cầu khách hàng có một khoản
thế chấp bảo đảm. Khoản thế chấp này là cần thiết nếu như dự án không thực sự
hiệu quả như mong đợi.

Capacity (năng lực),
Năng lực phản ánh tình hình tài chính của người đi vay hoặc là lưu chuyển
tiền tệ của dự án. Lưu chuyển tiền tệ của dự án hay khả năng sinh lợi của dự án
để phục vụ cho việc hoàn trả tín dụng, một dự án khả thi có khả năng sinh lợi tốt
thì sẽ là nguồn để thanh toán các khoản vốn và lãi cho ngân hàng khi khoản vay
đến hạn. Thay vì cho vay chỉ dựa vào tài sản bảo đảm, việc cho vay dựa vào
dòng tiền có những ưu điểm hơn vì khách hàng phải trình bày về dự án để ngân
hàng xem xét mà từ đó ngân hàng có thể nhận định việc dự án có thực sự hiệu
quả hay không.
Năng lực tài chính còn thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh tổng tài sản
nguồn vốn của doanh nghiệp, qua khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các
tiềm lực về tài chính khác...
Collateral (bảo đảm),
Bảo đảm được biết đến như là nguồn trả nợ thứ hai. Khi mà khoản vay
không được thanh toán đúng hạn thì ngân hàng sẽ thu hồi tài sản bảo đảm, tổ
chức thanh lý, số tiền thu được sẽ dùng để bù đắp vào khoản nợ còn thiếu. Trên
18


thực tế việc thanh lý những tài sản bảo đảm thường rất khó khăn, tốn kém nhiều
chi phí phát sinh chưa kể đến những thủ tục pháp lý cần thiết, mà giá trị thanh lý
thường thấp hơn so với giá trị thực tế của tài sản. Ta có thể thấy một ví dụ điển

hình là ở khoản vay của tập đoàn công nghiệp tàu thủy vinashin được thế chấp
bằng những con tàu, việc tìm kiếm người mua một con tàu có giá trị lớn là cực
kì khó khăn tốn kém, cho nên nhiều tổ chức tài chính cho vinashin vay đến giờ
vẫn chưa thu hồi được vốn dù có tài sản đảm bảo.
Việc định giá một tài sản bảo đảm thường không dễ dàng, hơn nữa thời
gian lúc định giá và lúc thanh lý tài sản thường chênh lệch khá lớn tùy vào thời
hạn của khoản vay do vậy giá trị của tài sản cũng có những thay đổi lớn. Những
thay đổi này có thể do tài sản đảm bảo đã bị hao mòn trong quá trình sử dụng
hoặc có thể do giá trị thị trường của những tài sản đảm bảo này thay đổi. nếu
những tài sản đảm bảo bị giảm giá thì ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn khi
thực sự có rủi ro xáy ra và khách hàng không thể thanh toán được số nợ. Có
những trường hợp, khi tài sản đảm bảo bị giảm giá, ngân hàng buộc doanh
nghiệp phải tăng thêm tài sản thế chấp cho các khoản vay từ trước hoặc sẽ thanh
lý tài sản và chấm dứt khoản vay, khiến doanh nghiệp phải bán dự án sử dụng
vốn vay đó để thanh lý khoản vay dù dự án đang rất triển vọng.
Để khắc phục những nhược điểm đó ngân hàng thường yêu cầu các đặc
điểm sau của khoản bảo đảm:
- Giá cả của các khoản bảo đảm thường phải ổn định. Những khoản được
xem là ổn định khi giá cả của nó ít thay đổi trong một thời gian nhất định.
- tính thanh khoản của các khoản đảm bảo. Nếu khoản vay không được
hoàn trả thì các khoản thế chấp bảo đảm sẽ được tiến hành bán nhanh chóng.
Những tài sản đảm bảo có tính thanh khoản cao sẽ dễ dàng được bán trên thị
trường giúp ngân hàng không bị ứ đọng vốn, đẩy nhanh vòng quay tín dụng.
- Tính bền của vật thế chấp. Một số vật thế chấp như máy móc thiết bị sẽ bị
19


×