Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giáo dục đạo đức cho sinh viên trường đại học sài gòn trong thời kỳ hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 90 trang )

Lời cam đoan
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm, đƣợc xuất phát từ yêu
cầu phát sinh trong công việc để hình thành hƣớng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn
gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc và kết quả trình bày trong đề tài nghiên cứu khoa
học đƣợc thu thập đƣợc trong quá trình nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc ai
công bố trƣớc đây.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
Tập thể nhóm nghiên cứu

Khoa Giáo dục chính trị

1

Đại học Sài Gòn


Lời cảm ơn
Trong cuộc sống không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt thời
gian từ khi bắt đầu làm nghiên cứu khoa học đến nay, chúng em đã nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, chúng em
xin gửi đến quý Thầy Cô ở Khoa giáo dục chính trị – Trƣờng Đại Học Sài Gòn đã cùng
với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em
trong suốt thời gian học tập tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Hiền Oanh đã tận tâm, kiên nhẫn, đôn
đốc hƣớng dẫn chúng em. Nếu không có những lời hƣớng dẫn, dạy bảo của cô thì đề
tài nghiên cứu của chúng em rất khó có thể hoàn thiện đƣợc. Chúng em xin chân thành
cảm ơn cô. Chúng em cũng xin lỗi cô vì nhiều lần đã khiến cô hao tâm vì sự lƣời nhác
của chúng em. Bƣớc đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học, kiến thức của chúng em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do vậy, không
tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến


đóng góp quý báu của quý Thầy Cô . Một lần nữa em xin cám ơn cô TS. Nguyễn Thị
Hiền Oanh và các thầy cô Khoa Giáo dục chính trị.
Tp. HCM, tháng 5 năm 2016
Tập thể nhóm nghiên cứu

Khoa Giáo dục chính trị

2

Đại học Sài Gòn


Phụ Lục
Danh mục các bảng, biểu đồ ....................................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................... 5
Chƣơng 1 ................................................................................................................................... 12
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN THỜI KỲ HỘI NHẬP ........................................ 12
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ............................................................................................... 12
1.1. Khái niệm ................................................................................................................... 12
1.1.1. Đạo đức ........................................................................................................... 12
1.1.2. Sinh viên .......................................................................................................... 13
1.1.3. Hội nhập quốc tế ............................................................................................. 14
1.2. Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong thời kỳ hội nhập ............................................ 16
1.2.1. Vai trò của giáo dục đạo đức .......................................................................... 16
1.2.2. Những phẩm chất, những giá trị đạo đức cần giáo dục cho sinh viên Việt Nam
hiện nay ..................................................................................................................... 17
Kết luận chƣơng 1 ............................................................................................................. 23
Chƣơng 2................................................................................................................................... 24
THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SÀI GÒN THỜI KỲ HỘI NHẬP NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA .................................................................................................... 24
2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học Sài Gòn ...................................................................... 24

2.2. Thực trạng đạo đức của sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn hiện nay ....................... 25
2.2.1. Những biểu hiện tích cực của giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Sài Gòn
hiện nay ..................................................................................................................... 26
2.2.2. Những biểu hiện tiêu cực trong giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Đại học
Sài Gòn...................................................................................................................... 41
2.2.3. Những vấn đề đặt ra ....................................................................................... 52
Kết luận chƣơng 2 ............................................................................................................. 58
Chƣơng 3................................................................................................................................... 59
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC .................................................................................................... 60
SÀI GÒN HIỆN NAY .............................................................................................................. 60
3.1. Phƣơng hƣớng ............................................................................................................ 60
3.1.1. Mục tiêu xây dựng sinh viên Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ....................... 60
3.1.2. Hội nhập quốc tế là nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục đào tạo Thành phố Hồ
Chí Minh ................................................................................................................... 62
3.2. Một số giải pháp cơ bản ............................................................................................. 63
3.2.1. Tăng cường làm theo đạo đức Hồ Chí Minh trong sinh viên ......................... 63
3.2.2. Tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên .............................. 64
3.2.3. Nâng cao vai trò tự giáo dục, tự rèn luyện đạo đức của sinh viên ................. 65
3.2.4. Kết hợp truyền thống và hiện đại trong việc định hướng giá trị đạo đức cho sinh
viên ............................................................................................................................ 66
3.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 71
Kết luận chƣơng 3 ............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 75
PHỤ LỤC.................................................................................................................................. 78
Phụ lục 1 ................................................................................................................................... 78

Khoa Giáo dục chính trị


3

Đại học Sài Gòn


Danh mục các bảng, biểu đồ
Bảng 2.1: Khảo sát lấy mẫu sinh viên.......................................................................................26
Bảng 2.2: Sinh viên khối sư phạm và ngoài sư phạm ...............................................................26

Bảng 2.3: Bảng so sánh thực trạng đạo đức giữa khối sư phạm và ngoài sư phạm.....52
Biểu đồ 2.1: Sinh viên ngoài sư phạm đánh giá các môn khoa học có tác dụng đến niềm
tin, đạo đức và bản lĩnh ...................................................................................................28
Biểu đồ 2.2: Sinh viên sư phạm đánh giá các môn khoa học có tác dụng đến niềm tin, đạo
đức và bản lĩnh ..........................................................................................................28
Biểu đồ 2.3: Tác động của môn khoa học chính trị đến sinh viên sư phạm và ngoài sư phạm
............................................................................................................................................29

Biểu đồ 2.4: Tâm trạng của sinh viên Đại học Sài Gòn khi biết Việt Nam còn nghèo và lạc
hậu .............................................................................................................................30
Biểu đồ 2.5: Sinh viên tham gia các hoạt động Đoàn- Hội ............................................31
Biểu đồ 2.6: Nguyện vọng vào Đảng Cộng sản Việt Nam của sinh viên.........................33
Biểu đồ 2.7. Nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức .........................................36
Biểu đồ 2.8: Sinh viên đánh giá về phẩm chất cần có của người lao động Việt Nam.....37
Biểu đồ 2.9: Các giá trị xã hội sinh viên quan tâm.........................................................39
Biểu đồ 2.10: Mức độ sinh viên xem sách báo, truyền hình, nghe đài về tình hình, của sinh
viên trường Đại học Sài Gòn. ..................................................................................43
Biểu đồ 2.11: Mục đích học tập của sinh viên Đại học Sài Gòn.....................................44
Biểu đồ 2.12: Thực trạng chạy theo cuộc sống thực dung của sinh viên trường Đại học Sài
Gòn.............................................................................................................................45
Biểu đồ 2.13: Những vi phạm của sinh viên ..................................................................47

Biểu đồ 2.14: Nguyên nhân của sai phạm của sinh viên ...............................................48
Biểu đồ 2.15: Bảng so sánh số lượng sinh viên vi phạm của các khóa học .................49

Khoa Giáo dục chính trị

4

Đại học Sài Gòn


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho Đảng, Nhà nƣớc và Nhân
dân ta bản Di chúc bất hủ. Trong đó, khi nói đến thanh niên, Ngƣời đã tha thiết căn dặn
“Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những
ngƣời thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng” vừa “chuyên” [17, tr.498]. Chủ
tịch Hồ Chí Minh quan niệm nhân cách là một thể thống nhất của đức và tài, trong đó
đức là gốc. Đạo đức không chỉ là tiêu chí hàng đầu để xem xét, đánh giá nhân cách của
một con ngƣời, mà còn là cơ sở cho việc định hƣớng và phát triển năng lực của mỗi cá
nhân. Từ chỗ nhận thức rõ vai trò cực kỳ quan trọng của đạo đức mà Ngƣời rất quan
tâm đến công tác giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng cho thế hệ thanh,
thiếu niên Việt Nam.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: Cùng với khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đầu tƣ cho giáo dục và
đào tạo là đầu tƣ phát triển. Trong giáo dục và đào tạo phải đặc biệt quan tâm chăm lo
đến sinh viên. Bởi trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục nói chung thì việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó là cơ sở nền tảng để hƣớng tới
“mục tiêu giáo dục và đào tạo con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và

chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dƣỡng phẩm chất và năng lực của công dân đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Giáo dục đạo đức trong các
trƣờng đại học, cao đẳng là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể, có quan hệ
biện chứng với các quá trình giáo dục khác.
Sinh viên hiện nay có có ý thức tu dƣỡng đạo đức, chăm chỉ học tập, sống có
hoài bão. Tuy nhiên, trong sinh viên hiện nay cũng có những động cơ, thái độ học tập
không đúng: thiếu tôn trọng thầy cô, thiếu ý chí phấn đấu, thờ ơ với các vấn đề chính
trị, các hoạt động xã hội, mơ hồ về lý tưởng cách mạng, chạy theo lối sống thực dụng,
Khoa Giáo dục chính trị

5

Đại học Sài Gòn


buông thả, xa rời đạo đức truyền thống dân tộc, vi phạm pháp luật và sa vào các tệ
nạn xã hội, bị các thế lực thù địch lôi kéo, kích động, chia rẽ [27]
Trong những năm tới, khoa học công nghệ và kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ;
mức độ toàn cầu hóa ngày càng cao, mặt trái của các phƣơng tiện truyền thông hiện đại,
nhất là thông tin trên internet, cùng với quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
sẽ tác động lớn đến tƣ tƣởng của thế hệ trẻ, nhất là sinh viên.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: Có tài mà không có đức là người vô dụng, có
đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó. Cho nên, ngoài việc học tập để nâng cao
trình độ chuyên môn, sinh viên còn phải thật sự chú trọng đến việc trau dồi phẩm chất
đạo đức mới có thể phát triển nhân cách toàn diện. Tình trạng xuống cấp đạo đức trong
sinh viên các trƣờng đại học cao đẳng có chiều hƣớng gia tăng. Đặt ra yêu cầu cấp
thiết phải nhận thức đúng đắn vai trò của giáo dục đạo đức cho sinh viên trong thời kỳ
hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, việc nắm rõ thực trạng và đề ra giải pháp
giáo dục đạo đức cho sinh viên là hết sức quan trọng và cấp thiết trong tình hình mới.

Chính vì vậy, là sinh viên của Trƣờng Đại học Sài Gòn chúng tôi chọn đề tài: “Giáo
dục đạo đức cho sinh viên trường Đại học Sài Gòn thời kỳ hội nhập quốc tế” làm đề
tài nghiên cứu khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, vấn đề đạo đức và đạo đức của thanh niên dƣới sự tác động
của nền kinh tế thị trƣờng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lý luận, thể hiện
trong nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Trong nhiều công trình nghiên
cứu, bài viết, nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức, lối sống
và lý tƣởng cách mạng cho thanh niên ngày nay:
- Những năm trƣớc đây, một số nhà xuất bản trong và ngoài nƣớc có ra mắt
bạn đọc một số cuốn sách chuyên bàn về “Đạo đức học” nhƣ: “Những nguyên lý của
đạo đức mác-xít” của A.F. Shishkin (Nxb. Sự thật, 1961); “Đạo đức học” của G.
Bandzeladze (Nxb. Giáo dục, 1985) hoặc cuốn “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách” của
Khoa Giáo dục chính trị

6

Đại học Sài Gòn


tập thể tác giả Liên Xô và các nƣớc Đông Âu trƣớc đây. Ở trong nƣớc, có một số cuốn
nhƣ: “Đạo đức mới” của Vũ Khiêu (Nxb. Khoa học xã hội, 1974); “Chủ động và tích
cực xây dựng đạo đức mới” của Tƣơng Lai (Nxb. Sự thật, 1983); Những năm 90 của
thế kỷ XX, Bộ Giáo dục và đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia có ấn hành một số
tài liệu (dƣới dạng đề cƣơng bài giảng, giáo trình, tài liệu tham khảo do Trần Hậu
Kiêm (chủ biên) phục vụ giảng dạy môn Đạo đức học ở các trƣờng đại học và cao
đẳng; những tác phẩm trên, các tác giả trình bày, phân tích những khái niệm, phạm trù,
nguyên lý, những nội dung cơ bản của đạo đức học Mác- Lênin, cung cấp tri thức về
đạo đức học đồng thời làm sáng tỏ các giá trị đạo đức.
- Trong Chƣơng trình khoa học công nghệ cấp nhà nƣớc KX.07: “Con người

Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” nghiên cứu về đạo
đức và nhân cách con ngƣời Việt Nam nói chung, học sinh, sinh viên nói riêng. Ban
chủ nhiệm chƣơng trình, cùng với chủ nhiệm các đề tài đã cho ra mắt bạn đọc một số
kết quả nghiên cứu: Thái Duy Tuyên (chủ biên) “Tìm hiểu định hướng giá trị của
thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường”, Hà Nội, 1994; Nguyễn Quang
Uẩn (chủ biên): “Giá trị định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị”, Hà Nội,
1995; Năm 1995, Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo) có
nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm lối sống của sinh viên Việt Nam hiện nay và những
phương hướng, biện pháp giáo dục lối sống cho sinh viên”, mã số B94-38-32 do Mạc
Văn Trang chủ nhiệm; những đề tài nghiên cứu trên, các tác giả đã nêu đầy đủ về các
giá trị nhân cách của con ngƣời Việt Nam trong thời kỳ định hƣớng phát triển kinh tế,
chỉ ra thực trạng của thanh niên nói chung và của sinh viên nói riêng, đề ra các giải
pháp thích hợp để giáo dục lối sống cho thanh niên trong thời kỳ kinh tế thị trƣờng

- Trong một tạp chí, một số bài viết xung quanh vấn đề đạo đức và nhân cách
nhƣ: Mạc Văn Trang: “Những phẩm chất nhân cách cần giáo dục cho sinh viên”, Tạp
chí Nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp, số 4, 1992; Bùi Văn Huệ: “Một số
suy nghĩ về giáo dục nhân cách cho giáo sinh ở các trường sư phạm”, Tạp chí Đại học
và giáo dục chuyên nghiệp, số 7, 1996; Huỳnh Khái Vinh: “Bồi dưỡng đạo đức sinh
Khoa Giáo dục chính trị

7

Đại học Sài Gòn


viên trong nền kinh tế thị trường”, Thông tin những vấn đề lý luận, số 16, 1998; Hội
thảo khoa học của Bộ giáo dục và đào tạo: “Định hướng giáo dục đạo đức trong các
trường đại học” (18/10/1998); những nghiên cứu đã đề ra thực trạng trong sinh viên sƣ
phạm, những giá trị xã hội, các công trình nghiên cứu trên cũng đề ra giải pháp và kiến

nghị để nâng cao giáo dục đạo đức trong sinh viên
- Trần Sỹ Phán: “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân
cách sinh viên Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, Luận văn Tiến sĩ triết học, Hà Nội,
1999: Tác giả đã làm sáng tỏ những nhân tố tác động đến sự hình thành phát triển nhân
cách; Tìm hiểu những nét đặc thù của giáo dục đạo đức với sự hình thành, phát triển
nhân cách sinh viên; Từ thực trạng nhân cách sinh viên trong quá trình chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trƣờng; Tác giả đã đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên
trong các trƣờng đại học và cao đẳng;
- Vũ Thanh Hƣơng: “Đạo đức của sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trường
hiện nay ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp”, Luận văn Thạc sĩ, Hà Nội, 2004. Qua
khảo sát thực tế một số trƣờng đại học và cao đẳng ở Hà Nội, đề tài đã phân tích thực
trạng đạo đức sinh viên trong điểu kiện hiện nay và nêu ra một số giải pháp nhằm nâng
cao phẩm chất đạo đức cho sinh viên trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện
nay nhƣ: Tạo lập môi trƣờng kinh tế - xã hội lành mạnh, nâng cao ý thức tự giáo dục
đạo đức của sinh viên, đổi mới nội dung và hình thức giáo dục đạo đức cho sinh viên;
- Phạm Xuân Tƣớc và Huỳnh Thị Gấm: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào
giáo dục đạo đức cho sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, Nxb. Lý luận
Chính trị, Hà Nội, 2008: Tác giả đã nêu lên những nội dung cơ bản của tƣ tƣởng Hồ
Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên, sinh viên. Đồng thời tác giả đã
phân tích thực trạng đạo đức, lối sống của sinh viên Thành phố Hồ Chí Minh và những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên
thành phố;
- Trung ƣơng Hội sinh viên Việt Nam: “Tổng quan tình hình sinh viên và công

Khoa Giáo dục chính trị

8

Đại học Sài Gòn



tác hội và phong trào sinh viên nhiệm kì VII (2003-2008)”, Nxb. Thanh niên, Hà Nội,
2008; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Tổng quan tình hình thanh niên, Công tác Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam và phong trào thanh niên nhiệm kì 2005-2010” do Nguyễn
Phƣớc Lộc làm chủ nhiệm đề tài (Bộ Khoa học và Công nghệ, mã số: KTN. 2009-01);
- Trịnh Duy Huy “Xây dựng đạo đức mới trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009, có nội dung khá đầy
đủ và hệ thống về lý luận, về thực trạng và một số phƣơng hƣớng, giải pháp để xây
dựng đạo đức mới trong điều kiện kinh tế thị trƣờng ở nƣớc ta hiện nay;
- Phạm Hồng Tung: “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong
quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2011: Tác
giả tập trung làm rõ một số khái niệm về thanh niên, lối sống của thanh niên; Khảo sát,
phân tích thực trạng lối sống của thanh niên trong hơn thập kỷ đổi mới đất nƣớc; Tác
giả đƣa ra những khuyến nghị và những giải pháp nhằm xây dựng lối sống của thanh
niên hiện nay.
- Lƣơng Gia Ban và Hoàng Trang: “Chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh với việc
xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2014: Tác giả nghiên cứu những nội dung căn bản của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí
Minh, giá trị lâu dài của chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh, những thuận lợi và khó
khăn trong giáo dục chủ nghĩa nhân văn Hồ Chí Minh; Tác giả đã đề xuất một số giải
pháp cơ bản nhằm xây dựng nhân cách mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên, từ nhiều góc độ
khác nhau, đã làm sáng tỏ tác động hai mặt của nền kinh tế thị trƣờng đến sự biến đổi
của đạo đức, lối sống của thanh niên sinh viên ở nƣớc ta trong thời kì đổi mới, đề ra
một số phƣơng hƣớng để đẩy mạnh quá trình giáo dục đạo đức mới trong nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, hội nhập quốc tế ở nƣớc ta hiện nay.
Tuy nhiên, còn khá ít đề tài nghiên cứu một cách hệ thống về vấn đề xây dựng
đạo đức mới cho sinh viên Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế và đặc biệt là chưa có đề
tài nào nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại học Sài Gòn thời kỳ


Khoa Giáo dục chính trị

9

Đại học Sài Gòn


hội nhập quốc tế. Vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Giáo dục đạo đức cho sinh viên Đại
học Sài Gòn thời kỳ hội nhập quốc tế” để làm để tài nghiên cứu khoa học. Những đề
tài của các tác giả nêu trên sẽ làm cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để chúng tôi đi
sâu vào nghiên cứu những nội dung mà đề tài nghiên cứu đã đặt ra.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên Đại học Sài Gòn trong thời hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên hệ chính quy đang học tập tại trƣờng Đại
học Sài Gòn (Khối sƣ phạm và Khối ngoài sƣ phạm).
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu: Tìm ra giải pháp để giáo dục đạo đức cho sinh viên
trƣờng Đại học Sài Gòn trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cơ bản:
+ Thứ 1, Làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của giáo dục đạo đức và nội dung giáo
dục đạo đức cho sinh viên;
+ Thứ 2, Khảo sát thực trạng đạo đức của sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn thời
hội nhập, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra;
+ Thứ 3, Phƣơng hƣớng và một số giải phải cơ bản nhằm giáo dục đạo đức cho
sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn hiện nay.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

+ Phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Căn cứ vào đối
tƣợng nghiên cứu của đề tài, tác giả sử dụng phƣơng pháp này để làm rõ những yếu tố
ảnh hƣởng đến đạo đức của sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn

Khoa Giáo dục chính trị

10

Đại học Sài Gòn


+ Phƣơng pháp logic và lịch sử: Tác giả sử dụng phƣơng pháp này để tìm
hiểu nguồn gốc và bản chất của đạo đức, tìm ra quy luật vận động và phát triển của đạo
đức, dựa vào đó tác giả đề ra giải pháp phù hợp với sự phát triển khách quan.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn, điều tra: Nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp này
trong quá trình khảo sát thu nhập thông tin. Làm rõ thực trạng của sinh viên trƣờng Đại
học Sài gòn.
+ Phƣơng pháp chuyên gia: Nhóm tác giả sử dụng phƣơng pháp này để lấy ý
kiến của các thầy cô có lĩnh vực chuyên môn về vấn đề nghiên cứu. Giúp phân tích
thực trạng và định hƣớng giải pháp của thực trạng.
+ Phƣơng pháp thống kê so sánh: sử dụng các dữ liệu khảo sát thu thập đƣợc
trong các điều kiện khảo sát khác nhau (các năm học khác nhau, các ngành khác
nhau, ...) để đƣa ra về thực trạng và kế luận, các yếu tố ảnh hƣởng và đƣa ra các giải
pháp về đạo đức của sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn.
+ Công cụ phân tích: nhóm tác giả sử dụng phần mền SPSS 20, Excel 2010
nhập dữ liệu, phân tích và xuất bảng, biểu đồ.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, đề tài gồm 3 chƣơng, 7 tiết và danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục.


Khoa Giáo dục chính trị

11

Đại học Sài Gòn


Chƣơng 1
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO SINH VIÊN THỜI KỲ HỘI NHẬP
- MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN

1.1. Khái niệm
1.1.1. Đạo đức
Ở phƣơng Tây, danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh là mos, moris nghĩa
là phong tục, tập quán. Đạo đức còn có gốc từ tiếng Hy Lạp là ethicos có nghĩa là thói
quen, tập quán. Nhƣ vậy, đạo đức là những thói quen, tập quán sinh hoạt và ứng xử
của con người trong cộng đồng, trong xã hội.
Ở phƣơng Đông, theo các học thuyết về đạo đức của Trung Quốc cổ đại, đạo có
nghĩa là con đƣờng, đƣờng đi, là đƣờng sống của con ngƣời trong xã hội; đức là nhân
đức, đức tính, đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Nhƣ vậy,
đạo đức chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra và con người
phải tuân theo.
Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin, đạo đức xét đến cùng là sự
phản ánh các quan hệ xã hội. Giá trị đạo đức đƣợc xác định ở chỗ nó phục vụ cho tiến
bộ xã hội, vì hạnh phúc của con ngƣời. “Đạo đức giúp cho xã hội loài ngƣời tiến lên
trình độ cao hơn, thoát khỏi ách bóc lột lao động”. [36, tr.371] Trong quan niệm của
Hồ Chí Minh, đạo đức không phải chỉ là những lý tƣởng cao xa mà còn là những thái
độ, hành vi, việc làm cụ thể của mỗi ngƣời hàng ngày, hàng giờ trong cuộc sống sinh
hoạt, trong học tập, trong lao động và trong chiến đấu mặt khác, Hồ Chí Minh còn chỉ
ra rằng đạo đức cách mạng và đạo đức đời thường là thống nhất với nhau, sẽ không có

đạo đức đời thƣờng tách rời với đạo đức cách mạng và cũng không thể có đạo đức
cách mạng đứng ngoài đạo đức đời thường.
Nhƣ vậy, đạo đức trong quan niệm Hồ Chí Minh đƣợc hiểu là toàn bộ những
chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với người
Khoa Giáo dục chính trị

12

Đại học Sài Gòn


khác và với cộng đồng. Dựa vào những chuẩn mực đó, ngƣời ta đánh giá hành vi của
mỗi ngƣời theo quan niệm về thiện và ác, về cái không được làm và về nghĩa vụ phải
làm.
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức cách mạng là trung với nƣớc, hiếu với dân,
suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ
nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vƣợt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng; là cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ; luôn yêu thƣơng quý trọng con ngƣời, sống có tình,
có nghĩa và tinh thần quốc tế trong sáng.
Đạo đức khác với phong tục, truyền thống, bởi vì phong tục, truyền thống đã
đƣợc duy trì bởi sức mạnh của một trật tự đã ổn định. Còn đạo đức có cơ sở tƣ tƣởng
dƣới hình thức những quan niệm về việc con ngƣời phải sống và phải cƣ sử nhƣ thế
nào cho phù hợp; Đạo đức khác với pháp luật, nếu nhƣ đối với pháp luật chỉ có một bộ
phận ngƣời kiểm tra. Đối với đạo đức, tất cả mọi ngƣời đều kiểm tra việc thực hiện
những yêu cầu của đạo đức đối với mỗi ngƣời.
1.1.2. Sinh viên
“Sinh viên” là một thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng Latinh “studens” - dùng để
chỉ những ngƣời đang học tập ở các trƣờng cao đẳng và đại học. Ở một số quốc gia,
khái niệm “sinh viên” đƣợc mở rộng hơn. Chẳng hạn, ở Pháp, thuật ngữ “sinh viên”
không chỉ dùng để gọi những ngƣời đang học trong các trƣờng đại học và cao đẳng,

mà còn dùng cho cả những ngƣời đang học trong các trƣờng trung học và các trƣờng
dạy nghề.
Ở Việt Nam, sinh viên là một bộ phận thanh niên đã đƣợc tuyển chọn qua các
kỳ thi quốc gia và đƣợc đào tạo trong các trƣờng đại học, cao đẳng. Độ tuổi của họ từ
18 - 25. Đây là độ tuổi mà con ngƣời có những bƣớc trƣởng thành nhất định cả về mặt
sinh học và mặt xã hội. Họ là một nhóm xã hội đặc biệt bao gồm những thanh niên
xuất thân từ giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, đang trong quá trình học tập, chuẩn bị
“hành trang” nghề nghiệp cần thiết để bƣớc vào cuộc sống tự lập. Họ có thể trở thành
những công chức, viên chức trong tƣơng lai.

Khoa Giáo dục chính trị

13

Đại học Sài Gòn


Là một bộ phận đƣợc tuyển chọn trong thanh niên, do đó, sinh viên cũng có
những ƣu điểm của thanh niên là: hăng hái, giàu tinh thần xung phong, nhạy cảm với
cái mới, cái tiến bộ, dễ thích nghi với hoàn cảnh và muốn được thể nghiệm mình trong
cuộc sống. Đồng thời, sinh viên cũng có những hạn chế nhƣ: ham chuộng hình thức,
thiếu thực tế, bệnh cá nhân, bệnh anh hùng không muốn thua kém ai, nhiều khi có tính
“tự cao, tự đại”,…Nhƣ vậy, so với lực lƣợng thanh niên trong xã hội, sinh viên có
những điểm nổi bật, ƣu trội hơn về mặt kiến thức, trình độ học vấn, năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ. Tuy nhiên, một bộ phận sinh viên còn thiếu kinh nghiệm về cuộc sống
xã hội, dễ nhìn nhận và đánh giá nông cạn đối với các hiện tƣợng trong đời sống xã hội,
nhất là đối với quá khứ lịch sử, nên họ cũng dễ có thái độ cực đoan đối với các hiện
tƣợng nảy sinh trong xã hội mà họ đang sống và đôi khi họ còn dễ bị kích động, thiếu
tự chủ, tình cảm nhiều khi lấn át lý trí, thích phiêu lƣu, mạo hiểm, khi gặp khó khăn dễ
sinh ra hoang mang, dao động,…

1.1.3. Hội nhập quốc tế
Thuật ngữ “hội nhập quốc tế” trong tiếng Việt có nguồn gốc dịch từ tiếng nƣớc
ngoài (tiếng Anh là “international integration”, tiếng Pháp là “intégration
internationale”). Đây là một khái niệm đƣợc sử dụng chủ yếu trong các lĩnh vực chính
trị học quốc tế và kinh tế quốc tế, ra đời từ khoảng giữa thế kỷ trƣớc ở châu Âu, trong
bối cảnh những ngƣời theo trƣờng phái thể chế chủ trƣơng thúc đẩy sự hợp tác và liên
kết giữa Đức-Pháp nhằm tránh nguy cơ tái diễn chiến tranh thế giới thông qua việc xây
dựng Cộng đồng châu Âu
Hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của thế giới cũng đồng thời chỉ ra con
đƣờng phát triển không thể nào khác đối với các nƣớc trong thời đại toàn cầu hóa là
tham gia hội nhập quốc tế. Sự lựa chọn tất yếu này còn đƣợc quyết định bởi rất nhiều lợi
ích mà hội nhập quốc tế tạo ra cho các nƣớc.
Tác động của hội nhập quốc tế đến các giá trị đạo đức của Việt Nam
Nhân tố hàng đầu tác động đến đạo đức của con ngƣời Việt Nam là cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra nhƣ vũ bão. Hiện nay, khoa học công nghệ

Khoa Giáo dục chính trị

14

Đại học Sài Gòn


thế giới đang có những bƣớc tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật
trong quá trình phát triển lực lƣợng sản xuất. Trí tuệ trở thành yếu tố quan trọng của
chủ quyền quốc gia và sức mạnh của dân tộc. Trong hoàn cảnh đó, những yếu tố đạo
đức mới liên quan đến trí tuệ đã nổi lên: sự ham học hỏi, tôn trọng sở hữu trí tuệ, bảo
vệ môi trường,…
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX khẳng định: “Toàn cầu hóa kinh tế là một xu
thế khách quan, lôi cuốn các nƣớc, bao trùm hầu hết các lĩnh vực, vừa thúc đẩy hợp tác,

vừa tăng sức ép cạnh tranh và tính tùy thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế”. [5, tr.157] .
Trƣớc xu thế đó, Đảng và nhà nƣớc ta chủ trƣơng chủ động hội nhập, đa dạng hóa, đa
phƣơng hóa các quan hệ đối ngoại. Với xu thế đó, một mặt tạo ra cho con ngƣời Việt
Nam có thời cơ tiếp cận và chuyển giao công nghệ tiên tiến, tạo cơ hội cho Việt Nam
đi tắt đón đầu, đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Mặt khác, các thế lực thù địch cũng ráo riết thực hiện âm mƣu “diễn biến hòa
bình” phá hoại mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nƣớc ta. Ta có điều kiện
tiếp thu tinh hoa văn hóa thế giới, đồng thời ta lại có nguy cơ du nhập lối sống thực
dụng, những quan niệm đạo đức xa lạ, phá hoại bản sắc dân tộc ta.
Kinh tế thị trƣờng đã đóng góp tích cực để giải phóng nền tiềm năng kinh tế
nhƣ tài nguyên, vốn, khoa học công nghệ,... Kích thích phát tiển tăng năng suất lao
động, đem lại hiệu quả tích cực về mọi mặt của đời sống xã hội, tạo nền tảng vật chất
vững vàng để nâng cao đời sống ngƣời dân. Từ đó trình độ và khả năng nhận thức của
con ngƣời càng đƣợc nâng cao hơn, là cơ sở và là điều kiện cho sự phát triển đạo đức
hiện nay.
Có thể nói trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, mỗi con ngƣời, mỗi gia đình, mỗi
quốc gia ngày càng phát triển hơn. Đây là điều kiện thuận lợi để bứt phá những quan
điểm cũ, lạc hậu không còn phù hợp với truyền thống tốt đẹp. Nền kinh tế góp phần
làm đa dạng hóa nền sản xuất, thúc đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế, tạo cơ hội và
động lực phát triển tri thức khoa học của đất nƣớc. Sự hội nhập kinh tế cũng đã làm
thay đổi quan niệm về đạo đức theo hƣớng tích cực, đòi hỏi trong hoạt động, con ngƣời

Khoa Giáo dục chính trị

15

Đại học Sài Gòn


phải gắn động cơ với hiệu quả, nâng cao ý thức trách nhiệm cá nhân. Điều này đặc biệt

quan trọng đối với con ngƣời trong nền kinh tế hội nhập. Ý thức giữ gìn uy tín, danh
dự đang trở thành một phần không thể thiếu của các chủ thể kinh tế.
Nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi sự tôn trọng pháp luật và kỷ luật lao động cao độ,
do đó ngƣời lao động phải hình thành tác phong “sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật” từ bỏ thói vô tổ chức, tùy tiện mà bấy lâu nay đã và đang tồn tại. Đây là
điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao ý thức đạo đức cho mọi ngƣời hiện nay.
Bên cạnh những tích cực mà nền kinh tế thị trƣờng mang lại thì những tác động
tiêu cực vẫn còn đó. Nền kinh tế đề cao lợi ích vật chất, lợi ích cá nhân. Đây là điều
kiện thuận lợi làm cho chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, chạy theo lợi ích vật chất tầm
thƣờng, làm ảnh hƣởng đến đạo đức xã hội. Sự đề cao quá mức lợi ich cá nhân trong
kinh tế thị trƣờng khiến ngƣời ta dễ rơi vào chủ nghĩa cá nhân, thực dụng, vị kỷ, vô
đạo đức... Lối sống sùng bái vật chất, coi đồng tiền là tất cả. Vì tiền mà con ngƣời ta
bất chấp đạo lí, uy tín, danh dự,... Những biểu hiện tiêu cực đó chà đạp lên những giá
trị đạo đức. Làm ảnh hƣởng nặng nề đến những truyền thống tốt đẹp, vì lợi ích cá nhân
thậm chí chà đạp lên lợi ích của ngƣời khác để đạt đƣợc nhu cầu của bản thân.
Tình trạng đó làm ảnh hƣởng đến quá trình phát triển đạo đức, nhân cách của
con ngƣời Việt Nam. Họ dễ bi quan, mất niềm tin vào chế độ, vào tƣơng lai. Các chuẩn
mực đạo đức suy thoái và quan hệ giữa ngƣời với ngƣời chỉ còn là vật chất, lợi ích cá
nhân. Những biểu hiện trên ảnh hƣởng không nhỏ đến giáo dục đạo đức, dễ hình thành
trong họ mục đích sống vị kỷ, không quan tâm thậm chí là vô cảm trƣớc lợi ích cộng
đồng xã hội.
1.2. Giáo dục đạo đức cho sinh viên trong thời kỳ hội nhập
1.2.1. Vai trò của giáo dục đạo đức
Trong công tác giáo dục, Hồ Chí Minh coi trọng cả “đức” lẫn “tài”, nhƣng đặt
đạo đức lên hàng đầu. Ngƣời chỉ rõ vai trò và sức mạnh to lớn của đạo đức, khẳng
định đạo đức là cái gốc của mỗi con ngƣời. Theo Hồ Chí Minh, “tâm” có sáng thì trí
mới sáng, có cái đức thì cái tài mới đƣợc phát huy, phát triển, trở nên có ích đối với xã
Khoa Giáo dục chính trị

16


Đại học Sài Gòn


hội. Hồ Chí Minh đề ra những chuẩn mực đạo đức mới định hƣớng cho sự rèn luyện
của mỗi ngƣời. Bên cạnh đó, Ngƣời còn cụ thể hóa các chuẩn mực đạo đức thành
những phẩm chất cụ thể để mọi ngƣời dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng.
Giáo dục đạo đức cho sinh viên là một trong bốn nhiệm vụ trọng yếu của nền
giáo dục đại học nƣớc ta hiện nay. Nó không chỉ trực tiếp hình thành đạo đức sinh viên,
mà hơn hết là tạo ra cơ sở tâm lý tích cực cho sự phát triển nhân cách sinh viên. Bởi vì,
giá trị đạo đức là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng nên “diện mạo của thời
đại, một xã hội, một dân tộc, một nền văn hóa và nhân cách con ngƣời”. [9, tr.473].
Đặc biệt, trong điều kiện mở cửa hội nhập quốc tế và giao lƣu văn hóa hiện nay, con
ngƣời phát triển về đạo đức đồng thời phải là con ngƣời có ý chí vƣơn lên, sáng tạo,
cầu thị để ngày càng làm chủ bản thân và xã hội.
Giáo dục đạo đức theo quan điểm của Hồ Chí Minh là hoạt động của các cá
nhân và thiết chế xã hội nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức ổn định, những
nhu cầu, niềm tin, tình cảm, thói quen trong hành vi đạo đức trên cơ sở nhận thức lý
tƣởng đạo đức và những nguyên tắc đạo đức xã hội. Thông qua giáo dục đạo đức, các
khái niệm, giá trị đạo đức đƣợc nhận thức sâu sắc hơn, những hành động của con
ngƣời sẽ phù hợp hơn với các chuẩn mực xã hội, làm cho con ngƣời có khả năng tự
kiểm tra, đánh giá, thẩm định và điều chỉnh hành vi của mình.
1.2.2. Những phẩm chất, những giá trị đạo đức cần giáo dục cho sinh viên
Việt Nam hiện nay
1.2.2.1. Giáo dục lý tưởng cách mạng
Lý tƣởng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong đời sống con ngƣời. Lý tƣởng là
trạng thái hoàn hảo nhất mà ngƣời ta mong muốn đạt tới. Lý tƣởng thôi thúc con ngƣời
hành động để thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích. Sinh viên là lớp ngƣời trẻ tuổi đang phát
triển để hoàn thiện nhân cách. Lý tƣởng cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm giáo
dục cho thanh niên là phấn đấu cho Tổ quốc hoàn toàn độc lập, cho chủ nghĩa xã hội

hoàn toàn thắng lợi trên đất nƣớc ta và trên thế giới. Theo Hồ Chí Minh, có giác ngộ lý
tƣởng mới giúp sinh viên hiểu lý tƣởng đó cao đẹp nhƣ thế nào, thấy rõ trách nhiệm

Khoa Giáo dục chính trị

17

Đại học Sài Gòn


của mình trong thực hiện lý tƣởng. Với ý nghĩa đó, giác ngộ lý tƣởng cách mạng chính
là giáo dục cho sinh viên lý tƣởng sống và niềm tin vào sự nghiệp cách mạng do Đảng
lãnh đạo.
1.2.2.2. Giáo dục lòng yêu nước và tinh thần tự hào dân tộc
Ngoài tri thức đạo đức thì tình cảm đạo đức cũng là nội dung quan trọng trong
giáo dục đạo đức. Những giá trị đạo đức thu nhận đƣợc bằng lý trí dù có tốt đẹp đến
đâu, nếu không có đƣợc một tình cảm đạo đức trong sáng và sâu sắc thôi thúc thì cũng
chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhận thông tin, chƣa đủ cơ sở để biến thành hành vi đạo đức.
Điều này giải thích tại sao trong giáo đục đạo đức cho thanh niên, ngoài các giá trị đạo
đức, Hồ Chí Minh còn đặc biệt chú ý đến việc bồi dƣỡng tình cảm đạo đức. Ngƣời
khẳng định nhiệm vụ cốt nhất của nhà trƣờng là “Phải dạy cho học trò biết yêu nƣớc,
thƣơng nòi. Phải dạy cho họ ý chí tự lập, tự cƣờng, quyết không chịu thua kém ai,
quyết không chịu làm nô lệ”. [13, tr.102]. Huấn thị tại Đại hội sinh viên lần thứ II
(1958), Ngƣời dạy thanh niên phải có 6 cái yêu: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ
nghĩa xã hội, yêu lao động, yêu khoa học và kỹ luật. Trong đó, yêu Tổ quốc, yêu nhân
dân đƣợc đặt lên hàng đầu.
- Yêu Tổ quốc: Yêu là phải làm sao cho Tổ quốc giàu mạnh. Muốn cho Tổ quốc
giàu mạnh thì phải ra sức lao động, ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm;
- Yêu nhân dân: Phải hiểu rõ sinh hoạt của nhân dân, biết nhân dân còn cực khổ
nhƣ thế nào, biết chia sẻ những lo lắng, những vui buồn, những công tác nặng nhọc với

nhân dân.
- Yêu chủ nghĩa xã hội: Yêu Tổ quốc, yêu nhân dân phải gắn liền với yêu chủ
nghĩa xã hội, vì có tiến lên chủ nghĩa xã hội thì nhân dân mình mỗi ngày một no ấm
thêm, Tổ quốc mỗi ngày một giàu thêm.
- Yêu lao động: Muốn yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội thì phải
yêu lao động, vì không có lao động thì chỉ là lời nói suông;
- Yêu khoa học và kỷ luật: Bởi vì tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải có khoa học và
kỷ luật.

Khoa Giáo dục chính trị

18

Đại học Sài Gòn


1.2.2.3. Giáo dục thái độ tận tụy phục vụ, cống hiến cho Tổ quốc, cho Nhân dân
Đề cao tinh thần trách nhiệm, là một nội dung trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
giáo dục đạo đức cách mạng cho sinh viên. Là ngƣời cách mạng, sinh viên phải luôn
đặt nghĩa vụ lên trên quyền lợi, phải ra sức lao động, học tập để cống hiến chứ không
phải chỉ biết có đòi hỏi. Trong mọi công việc, thanh niên cần phải nêu cao tinh thần
đâu cần thanh niên có, việc gì khó thanh niên làm, gian khổ thì đi trƣớc, hƣởng thụ sau
mọi ngƣời. Trong mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, Hồ Chí Minh đòi hỏi thanh niên
phải tự hỏi mình đã làm gì cho nƣớc nhà, chứ không phải hỏi nƣớc nhà đã cho mình
những gì. Với Hồ Chí Minh, cống hiến cho Tổ quốc, phục vụ cho nhân dân là nét đẹp
của đạo đức cách mạng. Ngƣời dạy thanh niên: “Thiện nghĩa là tốt đẹp, vẻ vang. Trong
xã hội không có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi ích của nhân dân” [14,
tr.276].
Muốn hết lòng, hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân thì thanh niên cần
phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá nhân. Vì chủ nghĩa cá nhân là “chỉ biết mình béo,

mặc thiên hạ gầy”, chỉ muốn “mọi ngƣời vì mình” mà không biết “mình vì mọi ngƣời”.
1.2.2.4. Yêu lao động, sống giản dị, trung thực, dũng cảm
Thanh niên là lực lƣợng lao động chủ yếu của xã hội. Xã hội có phát triển hay
không tùy thuộc vào thái độ của thanh niên đối với lao động. Từ nhận thức trên, Hồ
Chí Minh đặc biêt quan tâm đến việc giáo dục thanh niên tình yêu đối với lao động.
Muốn thanh niên yêu lao động thì trƣớc hết phải làm cho thanh niên nhận thức đƣợc
lao động là bổn phận, trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc. Ngƣời dạy: “Lao
động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của chúng ta”.[16,
tr.313] . Phải giúp cho thanh niên tẩy trừ tƣ tƣởng xem khinh lao động, thói lƣời biếng,
ỷ lại. “Trong xã hội ta, không có nghề nào là thấp kém, chỉ những kẻ lƣời biếng, đáng
xấu hổ”. [16, tr.13] . Và bất cứ làm nghề gì, có ích cho nƣớc nhà, cho nhân dân, cho
giai cấp, đều là vẻ vang. Bất cứ nấu bếp, quét nhà hay làm chủ tịch đều phải lao động
cả, làm gì ích nƣớc lợi dân là vẻ vang”. [15, tr.296] .
Yêu lao động, thanh niên phải biết quý trọng thành quả của lao động; phải biết

Khoa Giáo dục chính trị

19

Đại học Sài Gòn


bảo vệ của công, chi tiêu hợp lý, không hoang phí, xa xỉ; phải hăng hái thi đua sản xuất
thực hành tiết kiệm; phải tự giác giữ vững kỷ luật lao động; lao động phải có kế hoạch,
chú trọng tính thiết thực, hiệu quả. Yêu lao động trong trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
còn là biểu hiện cụ thể của đạo đức cách mạng, của phẩm chất “trung với nƣớc, hiếu
với dân”. Trung với nƣớc, hiếu với dân thì thanh niên phải tích cực tham gia hoạt động
sản xuất, nỗ lực học tập để cống hiến nhiều hơn nhằm làm cho nƣớc mạnh dân giàu.
Nói yêu Tổ quốc, yêu nhân dân mà không lao động thì chỉ là nói suông. Yêu lao động
là nét đẹp con ngƣời mới, lối sống mới.

Ngoài yêu lao động, thanh niên còn phải rèn luyện lối sống giản dị, trung thực,
dũng cảm. Theo Hồ Chí Minh, giản dị là phong cách sống của con ngƣời mới. Sống
giản dị thì cách ăn mặc phải sạch sẽ, đơn giản, chất phác, chớ lƣợt thƣợt, xa xỉ, lòe
loẹt”. [13, tr.99]. Là phải biết sống chừng mực, điều độ, ngăn nắp, vệ sinh, ít lòng ham
muốn về vật chất, đúng thời, đúng hoàn cảnh. Ngƣời dạy thanh niên trong lúc nƣớc ta
còn nghèo, nhân dân ta còn thiếu thốn mà cá nhân chỉ muốn hƣởng riêng, ăn ngon,
mặc đẹp là không có đạo đức. Vì thế, làm Chủ tịch Nƣớc, nhƣng Ngƣời vẫn ở nhà gỗ
đơn sơ, mặc quần áo vải, cơm rau đạm bạc. Ngƣời còn dạy thanh niên phải sống trung
thực. Sống trung thực là luôn luôn tôn trọng sự thật, chân lý, yêu lẽ phải, ghét sự giả
dối. Rèn luyện lối sống trung thực, thanh niên phải bắt đầu từ chính bản thân mình.
Nếu không trung thực với bản thân thì không thể trung thực với mọi ngƣời. Trung thực
phải đi liền với dũng cảm. Có dũng cảm thì thanh niên mới can đảm thừa nhận những
sai lầm, thiếu sót của bản thân, mới có quyết tâm sửa chữa. Có can đảm, có dũng khí
thanh niên sinh viên mới đấu tranh chống lại những biểu hiện sai trái ở trong trƣờng
học và ngoài xã hội để bảo vệ lẽ phải, bảo vệ sự thật, bảo vệ công lý.
1.2.2.5. Sống có hoài bão, nghị lực, chí tiến thủ
Con ngƣời sống thì phải có ƣớc mơ, hoài bão. Nếu nhƣ con ngƣời không có
những hoài bão để theo đuổi, không có những vấn đề cần giải quyết thì sự tê liệt của
đầu óc sẽ biến con ngƣời thành cái xác không hồn chỉ biết có hƣởng thụ. [2, tr.199] .
Hoài bão là mục tiêu cao đẹp nhất mà con ngƣời hƣớng tới và ra sức thực hiện.

Khoa Giáo dục chính trị

20

Đại học Sài Gòn


Mỗi cá nhân đều có hoài bão riêng để theo đuổi. Tuy nhiên, hoài bão của mỗi cá nhân
phải hƣớng tới mục tiêu chung của giai cấp, dân tộc và nhân loại. Ngƣời thƣờng xuyên

nhắc nhở thanh niên sống là phải có ƣớc mơ, hoài bão, có lý tƣởng cao đẹp. Thông qua
cuộc đời vì nƣớc, vì dân Hồ Chí Minh đã giáo dục thanh niên hƣớng tới lẽ sống cao
đẹp. Ngƣời nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nƣớc
ta hoàn toàn độc lập, dân ta đƣợc hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc,
ai cũng đƣợc học hành”.[12, tr.161] .
Xác định hoài bão đã khó, thực hiện hoài bão càng khó hơn nhiều. Con đƣờng
thực hiện hóa hoài bão, mục tiêu, lý tƣởng còn lắm gian nan, trở ngại đòi hỏi mỗi
ngƣời phải có ý chí, nghị lực phi thƣờng để vƣợt qua mọi thử thách của hoàn cảnh. Do
đó, thanh niên cần phải rèn luyện các đức tính kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại, không ngại
khó. Năng lực cũng là một điều kiện không thể thiếu trong việc thực hiện hoài bão.
Muốn có năng lực, thanh niên phải có chí tiến thủ, thanh niên phải có chí tiến thủ, tinh
thần cầu tiến, ham học hỏi. Học ở mọi nơi, mọi lúc, mọi ngƣời. Phải khiêm tốn học hỏi,
coi việc học là việc làm suốt đời. Mặt khác, thanh niên còn phải chống lại thói kiêu
căng, tự phụ, tự cao, tự đại,…
1.2.2.6. Giáo dục cho sinh viên tôn trọng pháp luật, giữ vững kỷ luật lao động
Trong xã hội văn minh, hiện đại con ngƣời cần có lối sống tôn trọng pháp luật.
Lối sống tôn trọng pháp luật là lối sống đề cao pháp luật và luôn nghiêm chỉnh chấp hành
pháp luật. Cùng với đạo đức, pháp luật góp phần điều chỉnh hành vi của con ngƣời. Tuy
nhiên, xét về phƣơng thức điều chỉnh hành vi thì giữa đạo đức và pháp luật có sự khác
biệt. Pháp luật bao giờ cũng mang tính bắt nuộc, cƣỡng bức còn đạo đức thì dựa trên sự
tự nguyện, tự giác và dƣ luận xã hội. Ý thức pháp luật chỉ trở thành một phẩm chất đạo
đức khi những quy phạm pháp luật chuyển hóa thành ý chí và hành động tƣ giác của chủ
thể. Đó là ý chí tự tìm hiểu pháp luật, lấy quy phạm pháp luật để chế ƣớc hành vi của bản
thân. Ít quan tâm tìm hiểu pháp luật cộng với tâm lý tuổi trẻ thƣờng bồng bột, nông nổi
nên đôi lúc một số sinh viên có lối hành xử cảm tính, dẫn tới phạm pháp. Điều đáng lo
ngại là tỷ lệ sinh viên vi phạm pháp luật trong thời gian gần đây có chiều hƣớng gia tăng.
Vì thế, giáo dục để xác lập giá trị đạo đức tôn trọng pháp luật cho sinh viên trở nên vô
Khoa Giáo dục chính trị

21


Đại học Sài Gòn


cùng cần thiết. Cùng với việc đẩy mạnh giáo dục là quá trình tự giáo dục của sinh viên.
Hình thành lối sống tôn trọng pháp luật, sinh viên phải bắt đầu từ rèn luyện thói quen
dùng pháp luật để phán đoán phải trái, dùng pháp luật để bảo vệ lợi ích chính đáng của
mình và của ngƣời khác.
1.2.2.7. Giáo dục cho sinh viên sống nhân ái, bao dung, trọng nghĩa tình; chân
thành, thủy chung trong tình bạn, tình yêu
Nhân ái, bao dung, trọng nghĩa tình là nét đẹp trong văn hóa lối sống của dân tộc
Việt Nam mà sinh viên ngày nay cần học tập, rèn luyện. Sống nhân ái, trọng nghĩa tình là
lối sống đề cao tình ngƣời, không xem trọng của cải vật chất, tiền bạc. Trong cuộc sống,
tiền cần cho con ngƣời nhƣng không phải là tất cả vì có những thứ quý hơn tiền, có tiền
không mua đƣợc khi đã mất nhƣ sức khỏe, tình yêu, gia đình, bạn bè, hạnh phúc,…Tiền
của không phải mục đích của cuộc sống mà đơn thuần chỉ là phƣơng tiện nhằm nâng cao
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Ngộ nhận điều này con ngƣời sẽ bị thao túng và trở
thành nô lệ của đồng tiền. Sống vì tiền, con ngƣời tự đánh mất điều quý nhất của mình đó là tình ngƣời. Chẳng phải ngẫu nhiên mà cha ông đã từng răn dạy con cháu “tiền của
là vật ngoài thân”. Lời dạy đó đến nay vẫn còn nguyên giá trị và mỗi ngƣời cần xem đó
là phƣơng châm sống của mình. Sống nhân ái, trọng nghĩa tình, sinh viên phải biết yêu
thƣơng, quý trọng con ngƣời.
Trƣớc hết, là biết quan tâm giúp đỡ mọi ngƣời, luôn cảm thông, chia sẻ khó khăn
với ngƣời khác. Nghĩa là biết sống vì mọi ngƣời. Mặt khác, sinh viên còn biết lên án thái
độ thờ ơ, vô cảm trƣớc những nỗi đau, bất hạnh của ngƣời khác, phải dũng cảm đấu tranh
chống lại các hành vi chà đạp lên phẩm giá con ngƣời. Giáo dục, rèn luyện lối sống nhân
ái, trọng nghĩa tình là cách tốt nhất giúp sinh viên xa rời lối sống cá nhân ích kỷ, thực
dụng, chạy theo đồng tiền.
Tình bạn, tình yêu là một phần quan trọng trong cuộc sống của sinh viên. Tình
bạn chân chính và tình yêu thủy chung, trong sáng là điểm tựa, sức mạnh tinh thần giúp
sinh viên vƣơn lên trong cuộc sống. Trái lại, một khi tình bạn và tình yêu đƣợc tạo dựng

trên cơ sở của những mƣu toan, tính toán cá nhân thƣờng gây ảnh hƣởng không tốt tới
quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên. Do đó giáo dục cho sinh viên có đƣợc một

Khoa Giáo dục chính trị

22

Đại học Sài Gòn


quan niệm đúng đắn về tình bạn, tình yêu nhằm giúp họ khắc phục những sai lệch trong
tình cảm là vấn đề hết sức thiết thực và quan trọng.

Kết luận chƣơng 1

Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm nhân cách là một thể thống nhất của đức và
tài, trong đó đức là gốc. Đạo đức không chỉ là tiêu chí hàng đầu để xem xét, đánh giá
nhân cách của một ngƣời mà còn là cơ sở cho việc định hƣớng và phát triển năng lực
của mỗi cá nhân. Từ chỗ nhận thức rõ vai trò cực kỳ quan trọng của đạo đức mà Ngƣời
rất quan tâm đến công tác giáo dục, rèn luyện phẩm chất đạo đức cho các thế hệ thanh
niên, sinh viên Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu cao đẹp của Đảng và Nhân dân ta là xây dựng Việt Nam
thành một nƣớc giàu mạnh, có cuộc sống văn minh, hạnh phúc thì việc giáo dục đạo
đức cho sinh viên - đội ngũ trí thức tƣơng lai của dân tộc là vấn đề hết sức cấp bách
nhằm đáp ứng yêu cầu đó.
Sinh viên trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc
tế phải có kiến thức văn hóa rộng, trình độ chuyên môn sâu, nắm vững tri thức khoa
học, kỹ thuật, công nghệ. Quan trọng hơn là sinh viên phải có lòng yêu nƣớc, tinh thần
tự cƣờng dân tộc, biết phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có lối
sống lành mạnh, có nếp sống văn minh, cao đẹp, tôn trọng kỷ cƣơng, phép nƣớc, quy

ƣớc cộng đồng,… Sự hình thành phát triển nhân cách sinh viên là kết quả của sự tác
động tổng hợp các mặt của đời sống xã hội. Trong đó, giáo dục đạo đức là một phƣơng
tiện, một nội dung tác động tới việc phát triển và hoàn thiện nhân cách sinh viên nhƣ:
Giáo dục lý tƣởng cách mạng, giáo dục lòng yêu nƣớc, tinh thần tự hào dân tộc, sống
có ƣớc mơ, hoài bão, yêu lao động, sống kỷ luật,…Đó là những nội dung giáo dục đạo
đức cho sinh viên trong thời kỳ hội nhập quốc tế.

Khoa Giáo dục chính trị

23

Đại học Sài Gòn


Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SÀI GÒN THỜI
KỲ HỘI NHẬP - NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

2.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học Sài Gòn
Trƣờng Đại học Sài Gòn là cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc Ủy ban
Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Tiền thân từ Trƣờng Sƣ phạm cấp II miền Nam
Việt Nam (1972); Ngày 06/4/1976, Bộ Giáo dục và Thanh niên thuộc Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã ban hành Quyết định số 21/QĐ
thành lập Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Sài Gòn. Đến ngày 3/9/1976, Trƣờng đƣợc đổi
tên thành Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 25/4/2007, Thủ
tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 478/QĐ-TTg, thành lập Trƣờng Đại học
Sài Gòn trên cơ sở nâng cấp Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Trƣờng Đại học Sài Gòn chịu sự quản lí nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, là trƣờng đào tạo đa ngành, đa cấp, đa lĩnh vực, đào tạo từ trình
độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Trƣờng Đại học Sài Gòn đào tạo theo

2 phƣơng thức: chính quy và vừa học, vừa làm. Trƣờng đang đào tạo 33 ngành trình độ
đại học, 26 ngành trình độ cao đẳng với các lĩnh vực: Khoa học Tự nhiên, Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Khoa học Kỹ thuật và Công nghệ. Về hệ sƣ phạm, Trƣờng đào tạo giáo viên từ
bậc mầm non đến trung học phổ thông.

+ Trình độ đại học: 33 ngành, gồm: 1/ Việt Nam học; 2/ Ngôn ngữ Anh (TM DL); 3/ Quản trị kinh doanh; 4/ Tài chính - Ngân hàng; 5/ Kế toán; 6/ Quản trị văn
phòng; 7/ Khoa học môi trƣờng; 8/ Toán ứng dụng; 9/ Công nghệ thông tin; 10/ Công
nghệ kĩ thuật điện tử, truyền thông; 11/ Công nghệ kĩ thuật môi trƣờng; 12/ Kĩ thuật
điện tử, truyền thông; 13/ Quản lí giáo dục; 14/ Giáo dục Mầm non; 15/ Giáo dục Tiểu
học; 16/ Giáo dục Chính trị; 17/ Sƣ phạm Toán học; 18/ Sƣ phạm Vật lí; 19/ Sƣ phạm
Hóa học; 20/ Sƣ phạm Sinh học; 21/ Sƣ phạm Ngữ văn; 22/ Sƣ phạm Lịch sử; 23/ Sƣ
Khoa Giáo dục chính trị

24

Đại học Sài Gòn


phạm Địa lí; 24/ Sƣ phạm Âm nhạc; 25/ Sƣ phạm Mĩ thuật; 26/ Sƣ phạm Tiếng Anh;
27/ Khoa học thƣ viện; 28/ Công nghệ kĩ thuật điện, điện tử; 29/ Kĩ thuật điện, điện tử;
30/ Thanh nhạc; 31/ Luật; 32/ Quốc tế học; 33/ Tâm lý học.
+ Trình độ cao đẳng: 26 ngành, gồm: 1/ Việt Nam học (VH - DL); 2/ Tiếng Anh
(TM – DL);; 3/ Lƣu trữ học; 4/ Thƣ viện Thông tin; 5/ Kỹ thuật điện tử; 6/ Kỹ thuật
ĐT truyền thông; 7/ Quản trị văn phòng; 8/ Thƣ kí văn phòng; 9/ Công nghệ thông tin;
10/ Công nghệ kỹ thuật môi trƣờng; 11/ Giáo dục Mầm non; 12/ Giáo dục Tiểu học;
13/ Giáo dục Công dân; 14/ Sƣ phạm Toán học; 15/ Sƣ phạm Vật lí; 16/ Sƣ phạm Hóa
học; 17/ Sƣ phạm Sinh học; 18/ Sƣ phạm Kĩ thuật Công nghiệp; 19/ Sƣ phạm Kĩ thuật
Nông nghiệp; 20/ Sƣ phạm Kinh tế Gia đình; 21/ Sƣ phạm Ngữ văn; 22/ Sƣ phạm
Lịch sử; 23/ Sƣ phạm Địa lí; 24/ Sƣ phạm Mĩ thuật; 25/ Sƣ phạm Tiếng Anh; 26/ Sƣ
phạm âm nhạc.

Tổng số sinh viên của các hệ đào tạo 16.962 sinh viên. Trong đó: số sinh viên
hệ chính quy toàn trƣờng: 13.295 sinh viên (Đại học: 10.996 sinh viên; Cao đẳng:
2.262 SV; Trung cấp: 37 sinh viên) [11].
2.2. Thực trạng đạo đức của sinh viên Trƣờng Đại học Sài Gòn hiện nay
Để làm rõ những biểu hiện vè đạo đức trong sinh viên trƣờng Đại học Sài Gòn,
chúng tôi đã thực hiện khảo sát và lấy mẫu.
cỡ mẫu quan sát dựa trên công thức đơn giản của Taro Yamane (2012). Do số
lƣợng sinh viên khối ngành sƣ phạm và ngoài sƣ phạm của trƣờng Dại học Sài Gòn lớn
hơn 5.000 ngƣời nên nhóm sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu tối thiểu là lớn nhất
với p = q = 0.5

= 0.25x

= 384

Trong đó:
n: Số lƣợng quan sát mẫu cần xác định cho nghiên cứu điều tra.
Z: Giá trị biến thiên chuẩn ứng với độ tin cậy P= 0.95
ε: Phương sai

Khoa Giáo dục chính trị

25

Đại học Sài Gòn


×