Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố bảo lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 68 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ
RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẢO LỘC
Mã số đề tài: SV2015-23

Xác nhận của Khoa
(ký, họ tên)

Giáo viên hướng dẫn
(ký, họ tên)

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
i

Chủ nhiệm đề tài
(ký, họ tên)


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ii
BẢN TÓM TẮT .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................... ix


CHƯƠNG MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................................... 5
1.1.

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC ..................................................... 5

1.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................ 5

1.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................. 8

1.2.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN. ............................................................. 12

1.2.1.

Khái niệm cơ bản về chất thải rắn. ................................................................ 12

1.2.2.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn. ................................................................ 12

1.2.3.

Thành phần chất thải rắn. ............................................................................... 14


1.2.4.

Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt. ................................................................ 15

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN TP. BẢO LỘC........................................................................................................... 18
2.1. NGUỒN GỐC PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI TP. BẢO
LỘC. ............................................................................................................................... 18
2.2

KHỐI LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT PHÁT SINH. ................... 18

2.3

THÀNH PHẦN CỦA CHẤT THẢI RẮN. ........................................................ 20

2.4 HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỀN CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT: ............................................................................................................................ 22
2.4.1

Đơn vị thu gom .............................................................................................. 22

2.4.2

Hiện trạng thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt: ...................................... 24

2.4.3

Hiện trạng xử lý chất thải rắn sinh hoạt. ........................................................ 31


2.4.4

Phí môi trường của Tp. Bảo Lộc. .................................................................. 34

2.5 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI
TP. BẢO LỘC VÀ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI TRONG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ ............................................................................................................................... 36
2.5.1

Về công tác quản lý ....................................................................................... 37

2.5.2

Về thu gom, vận chuyển. ............................................................................... 38

2.5.3

Về tái chế và xử lý: ........................................................................................ 39

2.5.4

Những lợi ích đem lại: ................................................................................... 40

ii


2.6 CÁC BÊN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CTRSH TẠI TP.BẢO
LỘC. ............................................................................................................................... 41
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO TẢI LƯỢNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

BẢO LỘC ........................................................................................................................... 44
3.1

DỰ BÁO TẢI LƯỢNG PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT. ...... 44

3.2 ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC...................................... 48
3.2.1

Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải. .......................... 48

3.2.2

Khắc phục những hạn chế trong công tác thu gom, vận chuyển CTRSH. ........
....................................................................................................................... 50

3.2.3.

Xây dựng mô hình xã hội hóa quản lý CTRSH tại thành phố Bảo Lộc. ....... 53

3.2.4.

Các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật. ........................................................... 53

3.2.5.

Biện pháp xử lý CTRSH. ............................................................................... 53

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ................................................................................................ 59


iii


BẢN TÓM TẮT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TP. BẢO LỘC.
Mã số: SV2015-23

1. Vấn đề nghiên cứu:
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, cùng với sự phát
triển kinh tế – xã hội, các ngành sản suất đang được mở rộng và phát triển nhanh
chóng, quá trình phát triển kinh tế và xã hội sẽ phát sinh nhiều loại chất thải, gia
tăng về khối lượng cũng như đa dạng về thành phần, bao gồm các nguồn chất thải
rắn (CTR) từ hoạt động sinh hoạt, sản xuất, y tế, nông nghiệp,…
Thành phố Bảo Lộc là một thành phố đang trên đà phát triển mạnh mẽ kinh tế
- xã hội, đa dạng các ngành nghề sản xuất nên lượng chất thải phát sinh ra ngày
càng một gia tăng. Mặc dù công tác thu gom và xử lý rác thải trên địa bàn thành phố
đã có nhiều cố gắng phối hợp giữa các cấp, các ngành nhưng nhìn chung công tác
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và hạn chế. Do ý thức của người dân chưa cao, một
số bộ phận dân cư còn vất rác và xả rác bừa bãi, các cơ sở sản xuất tuy có quan tâm
xử lý nhưng vẫn chưa giải quyết một cách triệt để, chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm
vụ đặt ra; nguyên nhân chủ yếu là do ý thức trách nhiệm và nhận thức của người
dân về công tác thu gom xử lý rác thải còn nhiều hạn chế.
Với đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt
và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố Bảo Lộc”, được thực hiện nhằm
nghiên cứu, đánh giá hiện trạng quản lý, quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý
CTRSH trên địa bàn thành phố cũng như ý thức của người dân trong công tác bảo
vệ môi trường. Từ từ đó đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp về mặt chính sách,

thể chế cũng như về mặt công nghệ, kĩ thuật các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử
lý CTRSH nhằm đáp ứng nhu cầu môi trường cũng như nhu cầu cuộc sống ngày
càng tăng cao của người dân trên địa bàn thành phố.

iv


2. Mục đích nghiên cứu/mục tiêu nghiên cứu:
-

Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Tìm hiểu hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH.

-

Đánh giá công tác thu gom và quản lý CTRSH.

-

Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo
Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.

3. Nhiệm vụ/nội dung nghiên cứu/câu hỏi nghiên cứu
-

Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa
bàn Tp. Bảo Lộc.


-

Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên
địa bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý
CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô
nhiễm

4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập thông tin tài liệu.

-

Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa.

-


Phương pháp thống kê nhằm xử lý số liệu.

-

Lấy ý kiến đống góp của chuyên gia.

-

Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo.

5. Kết quả nghiên cứu
Qua quá trình khảo sát, tổng hợp tư liệu, đề tài đã cung cấp các thông tin cần
thiết về hiện trạng phát sinh CTRSH bao gồm khối lượng, nguồn gốc, thành phần,
tính chất. Đồng thời, đã đánh giá được ảnh hưởng của CTRSH đến con người và
môi trường. Đã đưa ra được những mặt hạn chế trong công tác thu gom, vận
chuyển, lưu chữ chất thải rắn sinh hoạt. Dựa trên những mặt hạn chế trong công tác
quản lý thu gom, vận chuyển chất thải và những ảnh hưởng của chất thải gây ra đối
v


với con người, môi trường, để đưa ra những biện pháp thích hợp nhằm khắc phục
những hạn chế, làm cho môi trường xanh đẹp. Môi trường được bảo vệ sẽ giúp cho
sự

phát

triển

của


thành

vi

phố

được

đẩy

mạnh.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVMT

: Bảo vệ môi trường.

CTR

: Chất thải rắn.

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt.

HCM

: Hồ Chí Minh.


KXL

: Khu xử lý

PLCTR

: Phân loại chất thải rắn.

RTSH

: Rác thải sinh hoạt.

Tp

:Thành phố.

TN&MT

: Tài nguyên và Môi trường

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


1

Bảng 1.1: Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị

12

2

Bảng 1.2: Thành phần riêng biệt của chất thải rắn sinh hoạt.

14

3

Bảng 1.3: Thành phần hóa học của chất thải rắn sinh hoạt.

15

4

Bảng 2.1: Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (2010 – 2015)

19

5

Bảng 2.2: Thành phần CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc

21


6

Bảng 2.3: Bảng thu phí môi trường đối với từng đối tượng.

34

7

Bảng 3.1. Tỷ lệ sinh Tp.Bảo Lộc giai đoạn 2005 - 2014

45

8

Bảng 3.2. Dự báo tỷ lệ sinh của Tp. Bảo Lộc giai đoạn

46

2015-2020
9

Bảng 3.3: Dự báo lượng rác thải được thải bỏ hằng ngày bình

47

quân trung bình đầu người đến năm 2025.
10

Bảng 3.4. Dự báo tải lượng về tình hình phát sinh CTRSH

trên địa bàn Tp. Bảo Lộc năm 2015, năm 2020 và đến năm
2025.

viii

47


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1

Hình 1.1: Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc.

5

2

Hình 2.1: Biểu đồ thể hiện khối lượng CTRSH (tấn) qua

20

các năm 2010 – 2015.
4


Hình 2.2: Công ty Cổ phần Công trình đô thị Bảo Lộc.

22

5

Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về CTR tại

23

Tp.Bảo Lộc
6

Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Xí nghiệp vệ

24

sinh môi trường.
7

Hình 2.5: Điểm tập trung xe đẩy tay sau khi thu gom

26

8

Hình 2.6: Sơ đồ thu gom CTR trên địa bàn Tp. Bảo Lộc

27


9

Hình 2.7: Sơ đồ quy trình thu gom, tập kết, vận chuyển

31

chất thải ở Tp. Bảo Lộc.
10.

Hình 2.8: Bãi chôn lấp rác ở thôn 14, xã ĐamBri.

32

11

Hình 2.9: Công nhân đi thu gom rác bằng xe máy.

38

12

Hình 3.1: Minh họa thùng chứa rác 3R.

52

ix


CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1.


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong bối cảnh toàn cầu nói chung môi trường đang bị ô nhiễm nghiêm trọng

đặc biệt là đối với những nước đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong tình trạng
này trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Do đó vấn đề môi trường là một
trong những vấn đề quan trọng được Đảng và nhà nước quan tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nên
muốn phát triển một cách bền vững thì cần có những chương trình và chính sách
thích hợp để bảo vệ và kiểm soát môi trường.
Bảo Lộc là một thị xã trực thuộc tỉnh Lâm Đồng, được thành lập năm 1994 trên
cơ sở tách huyện Bảo Lộc cũ thành hai đơn vị mới là thị xã Bảo Lộc và huyện Bảo
Lâm. Bảo Lộc nằm trên tuyến quốc lộ 20, cách Thành phố Đà Lạt khoảng 110 km,
cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 190 km, cách thành phố Phan Thiết (Bình
Thuận) khoảng 100 km. Tháng 3-2009, Bảo Lộc được công nhận là đô thị loại III
thuộc tỉnh và ngày 8-4-2010, Chính phủ đã ra Nghị quyết thành lập thành phố Bảo
Lộc (trực thuộc tỉnh Lâm Đồng). Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp,
công nghiệp và có tiềm năng trong khai thác các loại khoáng sản đặc biệt là boxit.
Với không khí mát mẻ quanh năm, có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác
ĐamB’ri, hồ Nam Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những
đồi trà những cánh đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm
xinh tươi, trù phú là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Song song với sự
phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội, nhu cầu về đời sống của con người ngày
càng tăng lên. Dẫn đến lượng rác thải hằng ngày mà con người thải ra cũng theo đó
tăng lên làm ảnh hưởng và suy giảm đi chất lượng của môi trường. Đây là vấn đề
gây ra khó khăn trong công tác thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn sinh hoạt của
Tp. Bảo Lộc.
Chính vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng công tác
thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và đề xuất giải pháp trên địa bàn thành phố


x


Bảo Lộc” được thực hiện với mong muốn góp phần tìm ra giải pháp quản lý, xử lý
CTRSH thích hợp giảm thiểu đi ô nhiễm môi trường cho thành phố Bảo Lộc trong
giai đoạn thành phố ngày càng phát triển như hiện nay.
MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

2.

 Mục tiêu tổng quát
Đưa ra được một cách tổng quát nhất thực trạng thu gom và xử lý rác thải sinh
hoạt tại địa bàn Tp.Bảo Lộc, từ đó đưa ra được các giải pháp cải tiến trong quản lý,
xử lý rác nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho Tp.Bảo Lộc trong giai đoạn phát
triển như hiện nay.
 Mục tiêu cụ thể
-

Điều tra khối lượng, thành phần CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Tìm hiều hình thức thu gom, vận chuyển, xử lý và công tác quản lý CTRSH.

-

Đánh giá của người dân hình thức thu gom và quản lý CTRSH.

-


Đề xuất các giải pháp thích hợp cho xử lý và quản lý CTRSH tại TP. Bảo
Lộc nhằm giảm ô nhiễm môi trường, tạo môi trường xanh – sạch – đẹp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.
-

Đối tượng nghiên cứu: Chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Tp. Bảo Lộc, Lâm
Đồng.

-

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khu vực Tp. Bảo Lộc. Những vấn đề liên
quan tới công tác thu gom, xử lý và quản lý CTRSH tại Tp. Bảo Lộc.
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

4.
-

Thu thập các tài liệu, thông tin liên quan đến quản lý chất thải rắn trên địa
bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Điều tra, khảo sát hiện trạng phát sinh CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

-

Điều tra, khảo sát các hoạt động thu gom, xử lý và quản lý chất thải rắn trên
địa bàn Tp. Bảo Lộc.


-

Phân tích, tổng hợp và đánh giá hiện trạng mức độ thu gom, xử lý và quản lý
CTRSH trên địa bàn Tp. Bảo Lộc.

2


-

Đề xuất các giải pháp mới nhằm đạt hiệu quả cao hơn và giảm thiểu sự ô
nhiễm do CTRSH gây ra.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN

5.

5.1.

Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp

Phương pháp thừa kế số liệu thứ cấp rất cần thiết và được nhiều người sử
dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm giảm bớt thời gian và khối lượng công việc
nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được đề tài thừa kế và sử dụng bao gồm những kết
quả nghiên cứu và những thông tin liên quan được công bố ở các báo cáo và các
công trình từ trước đến nay.
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài kế thừa các nguồn tài liệu như
sau:
1.


Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Bảo Lộc.

2.

Các báo cáo, nghiên cứu liên quan đến việc quản lý thu gom, xử lý CTRSH

tại thành phố Bảo Lộc.
3.

Các số liệu về thu gom, phân loại, xử lý rác thải rắn sinh hoạt ở trong và

ngoài nước.
4.

Từ internet, báo chí, các bài báo khoa học, …
5.2.

Phương pháp điều tra khảo sát thực địa

Phương pháp này bao gồm quá trình điều tra, quan sát thực địa nhằm mục đích
so sánh, xác thực với tài liệu đã được thu thập, để có cái nhìn thực tế, hiểu rõ hơn về
tình hình của địa phương.
Trực tiếp điều tra, khảo sát các nguồn thải và số lượng rác thải.
Trực tiếp xuống các khoa, các phòng ban điều tra cơ cấu tổ chức, thiết bị, công
nghệ xử lí và quản lý rác thải sinh hoạt.
Trực tiếp tham khảo ý kiến của Ban quản lý Công ty CP Công trình Đô thị
thành phố Bảo Lộc.
5.3.

Phương pháp xử lý số liệu


Phương pháp này được sử dụng sau khi thu thập được toàn bộ số liệu, thông
tin cần thiết từ các phương pháp được tiến hành trước đó. Mục địch là để xử lý

3


thông tin, phân tích ý nghĩa của số liệu, xác định độ tin cậy và độ tin cậy và độ
chính xác của số liệu đã thu thập được, hoàn thiện bài báo cáo.
Đầu tiên chọn lọc số liệu, nghiên cứu mối liên hệ giữa chúng với nhau, so
sánh, đối chiếu, chọn lọc những số liệu, số liệu quan trọng, thiết thực, độ tin cậy
cao. Sau đó, sắp xếp số liệu, quy thành các nhóm tài liệu, số liệu có quan hệ mật
thiết với nhau để sắp xếp cụ thể từng nội dung của từng vấn đề theo một khung
logic nhất định.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng phần mềm Microsoft office excel
2013, Microsoft office Work 2013 để xử lý số liệu và biểu diễn kết quả thông qua
các biểu đồ, bảng biểu.
5.4.

Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia

Lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tham khảo những kiến thức, kinh
nghiệm liên quan đến việc xây dựng đề cương, xác định các chỉ tiêu và phương
pháp phân tích, tiến hành thực hiện đánh giá hiện trạng chất lượng chất thải rắn sinh
hoạt với các phương pháp và nội dung phù hợp cũng như đề xuất các biện pháp
nhằm bảo vệ môi trường.
5.5.

Phương pháp tổng hợp, viết báo cáo


Sau khi hoàn thành những phương pháp trên, có được đầy đủ tài liệu, số liệu
đã được xử lý thì việc cuối cùng là tổng hợp và tiến hành viết báo cáo. Hình thức
báo cáo tuân thủ theo quy chuẩn nghiên cứu khoa học.
THỜI GIAN THỰC HIỆN

6.
-

Thời gian bắt đầu: 10/2015

-

Thời gian kết thúc: 5/2016

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.

TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ BẢO LỘC

1.1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1.1.

Vị trí địa lý

Thành phố Bảo Lộc ngày nay là một trong hai đô thị trung tâm lớn cùa tình Lâm
Đồng nằm trên cao nguyên Di Linh, ở độ cao 800 m; ở về phía Tây Nam của Tỉnh,
có vị trí địa lý nằm vào khu vực trung tâm của vùng Nam Lâm Đồng, cách thành

phố Đà Lạt 110 km, thành phố HCM 190km, Biên Hòa 150 km, Vũng Tàu 200 km
và tỉnh Bình Thuận 120km.
Diện tích của Bảo Lộc là 23.256 ha, chiếm 2,38% diện tích của toàn tỉnh Lâm
Đồng. Có vị trí giáp giới như sau:
-

Phía Bắc giáp với xã Lộc Quảng huyện Bảo Lâm.

-

Phía Nam giáp với xã Lộc Thành huyện Bảo Lâm.

-

Phía Đông giáp với xã Lộc An huyện Bảo Lâm.

-

Phía Tây giáp với huyện ĐạHuoai.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính Tp. Bảo Lộc
5


Thành phố Bảo Lộc có 11 đơn vị hành chính: 6 phường (I, II, B’lao, Lộc Phát,
Lộc Sơn, Lộc Tiến ) và 5 xã (Lộc Châu, Lộc Nga, Lộc Thanh, Đam’Bri, Đại Lào).
Dân số của Bảo Lộc chủ yếu là người kinh với 153.000 người/ 33.045 hộ; có 745 hộ
đồng bào dân tộc thiểu số, chiếm 2,33% dân số.
Bảo Lộc nằm trên quốc lộ 20 và quốc lộ 55, là cầu nối quan trọng trong mở rộng
mối giao lưu giữa Lâm Đồng với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, với một lợi thế

to lớn như vậy, Bảo Lộc hiện nay được phát triển một nền kinh tế với Công nghiệp
– Dịch vụ và Nông nghiệp.
1.1.1.2.

Điều kiện địa hình và thủy văn.

 Điều kiện địa hình:
Địa hình thành phố Bảo Lộc có ba dạng địa hình chính: núi cao, đồi dốc và
thung lũng.
Núi cao: Phân bố tập trung ở khu vực phía Tây Nam thành phố Bảo Lộc, bao
gồm các ngọn núi cao (từ 900 đến 1.100 m so với mặt nước biển). Diện tích khoảng
2.500 ha, chiếm 11% tổng diện tích toàn Thành phố.
Đồi dốc: Bao gồm các khối bazan bị chia cắt tạo nên các ngọn đồi dốc có đỉnh
tương đối bằng với độ cao từ 800 đến 850 m. Độ dốc sườn đồi lớn dễ bị xói mòn,
dạng địa hình này chiếm 79,8% tổng diện tích toàn thành phố, là địa bàn sản xuất
cây lâu năm như chè, cà phê, dâu.
Thung lũng: Phân bố tập trung ở xã Lộc Châu và xã Đại Lào, chiếm 9,2% tổng
diện tích toàn thành phố. Đất tương đối bằng phẳng, nhiều khu vực bị ngập nước
sau các trận mưa lớn, nhưng sau đó nước rút nhanh do đó thích hợp với phát triển
cây cà phê và chè nhưng có thể trồng dâu và cây ngắn ngày.
 Điều kiện thủy văn
Do địa hình bị chia cắt nhiều, lượng mưa lớn, mùa mưa kéo dài, vùng sinh thủy
rộng nên nguồn nước mặt ở Bảo Lộc khá phong phú và mật độ sông suối khá dày:
bình quân 0,9 - 1,1km/km2. Bao gồm 3 hệ thống:

6


Hệ thống sông DaR’Nga: Phân bố ở phía Đông TP. Bảo Lộc, là ranh giới giữa
thành phố và huyện Bảo Lâm, các phụ lưu lớn của sông DaR’Nga trong TP. Bảo

Lộc gồm có: suối DaSra Drong, suối DaM’Drong, suối DaBrian. Các suối này có
nước quanh năm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống suối Đại Bình: phân bố chủ yếu ở phía Nam quốc lộ 20, bắt nguồn
từ dãy núi cao ở phía Nam và Tây Bảo Lộc. Các phụ lưu gồm: suối DaLab, suối
Tân Hồ, suối Đại Bình có lượng nước phong phú, sử dụng làm nguồn nước tưới ổn
định cho thung lũng Đại Bình.
Hệ thống suối ĐamB’ri: Là vùng đầu nguồn của suối ĐamB’ri, phân bố tập
trung ở xã ĐamB’ri, phần lớn các nhánh suối chỉ có nước vào mùa mưa. Suối
ĐamB’ri có nhiều ghềnh thác, trong đó có thác ĐamB’ri là cảnh quan có giá trị rất
lớn về du lịch.
Nước ngầm: Nhìn chung trữ lượng nước ngầm ở khu vực Bảo Lộc tương đối
khá, chất lượng nước tương đối tốt có thể phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp.
1.1.1.3.

Điều kiện khí tượng

Nằm trong khí hậu nhiệt đới gió mùa nhưng do ở độ cao trên 800m và tác dụng
của địa hình nên khí hậu Bảo Lộc có nhiều nét độc đáo với những đặc trưng chính
như sau:
Nhiệt độ trung bình trong năm 21 – 220C , nhiệt độ cao nhất trong năm 27,40C
nhiệt độ thấp nhất trong năm là 16,60C.
Số giờ nắng trung bình 1,68 giờ/năm, bình quân 4,6 giờ/ngày (tháng mưa 2 -3
giờ/ngày, mùa khô: 6 – 7 giờ /ngày mùa khô nắng nhiều nhưng nhiệt độ trung bình
thấp tạo nên nhiều nét đặc trưng độc đáo của khí hậu Bảo Lộc.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 11, lượng mưa trung bình năm 2.513mm, số ngày
mưa trung bình cả năm 190mm, vào tháng 7, 8, 9 là mưa nhiều nhất.
Độ ẩm trung bình hàng năm từ 80 – 90%.

7



1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.
1.1.2.1.

Tình hình phát triển kinh tế.

 Nông nghiệp:
Khác với Đà Lạt, Bảo Lộc được khai thác mạnh về nông nghiệp, công nghiệp.
Nhiều nông trang đồn điền đã được các tập đoàn người Pháp lập nên từ những năm
1930 – 1940 để trồng chè, cà phê,… Về sau, nhân dân phát triển trồng cây dâu tằm,
cây ăn quả.
Cây chè: có một lịch sử khá lâu đời tại Bảo Lộc (trên 50 năm) đã khẳng định ưu
thế tuyệt đối mặc dù có những bước thăng trầm nhất định do nhiều yếu tố khác
nhau. Diện tích cây chè hiện có là 7.726 ha với năng suất ước đạt 98,6 tạ/ha. Ở Bảo
Lộc đã hình thành vùng sản xuất tập trung chuyên môn hoá cao, gắn được sản xuất
nguyên liệu với công nghiệp chế biến, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng trong nước
và nước ngoài. Cây chè gần như chiếm vị trí độc quyền ở các tỉnh phía Nam.
Cây cà phê: Diện tích hiện có 9.010 ha với năng suất ước đạt 26,5 tạ/ha; sản
lượng cà phê cả năm ước đạt 21.816 tấn. Đây là cây có giá trị xuất khẩu cao, rất
thích hợp với điều kiện khí hậu, đất đai của Bảo Lộc.
Cây dâu: Bảo Lộc là địa phương có điều kiện đưa ngành dâu tằm trở thành
nghành kinh tế – kĩ thuật mũi nhọn, có quy mô lớn, khép kín từ khâu nuôi tằm đến
ươm tơ, dệt lụa với tổng diện tích hiện có 272 ha. Hiện nay được sự đầu tư của
Trung ương và địa phương, Liên hiệp Dâu tằm tơ Việt Nam là trung tâm thu hút
vốn đầu tư kỹ thuật đã hình thành hệ thống công nghiệp cũng như kết cấu hạ tầng
hoàn chỉnh.
Cây ăn quả: cũng rất thích hợp và đem lại hiệu quả cao nhờ có đặc điểm là cho
sản phẩm trái mùa với các tỉnh phía Nam. Đó là sầu riêng, chôm chôm, mít tố nữ,
bơ,…

 Công nghiệp

8


Bảo Lộc chiếm trên 40% tỉ lệ công nghiệp của cả tỉnh Lâm Đồng, bao gồm các
nghành chế biến trà, cà phê, se tơ, dệt, may mặc… Các nhà máy, xí nghiệp tập trung
ở các Khu Công nghiệp Lộc Sơn, Phường II và khu vực xã Đại Lào .
Bảo Lộc là thủ phủ của ngành Dâu tằm tơ, có các nhà máy chế biến tơ tằm, ươm
tơ diệt lụa nổi tiếng như nhà máy se tơ dệt lụa tơ tằm Á châu…
Bảo Lộc có tiềm năng lớn về phát triển nghành khai thác và chế biến khoáng
sản. Tại đây có trữ lượng lớn bôxít và cao lanh, trong đó bôxít có khoảng 378 triệu
tấn với trữ lượng loại C1( có hàm lượng AL2O¬3 = 44,69%; SiO2 = 6,7%) là 209
triệu tấn.
 Thương mại và du lịch
Bảo Lộc có khí hậu quanh năm mát mẻ, không quá lạnh, cũng không quá nóng,
nhiệt độ trung bình 22 – 240C. Bảo Lộc có lượng mưa khá lớn (2,762mm), không
có tháng nào không có mưa. Biên độ nhiệt độ ngày và đêm khá lớn trung bình là
10,30C.
Bảo Lộc có nhiều thắng cảnh đẹp như đèo Bảo Lộc, thác ĐamB’ri, hồ Nam
Phương, suối Đá Bàn, núi Đại Bình (S’Pung)…cùng với những đồi trà những cánh
đồng dâu thoai thoải xanh mượt mà làm cho Bảo Lộc càng thêm xinh tươi, trù phú
là tiềm năng lớn để phát triển nghành du lịch. Hàng năm ngành du lịch thành phố
thu hút từ 250 – 300 ngàn lượt khách, doanh thu từ 7 – 8,5 tỷ đồng. Cùng với du
lịch, nghành thương mại – dịch vụ cũng góp phần quan trọng vào nền kinh tế của
thành phố. Là đầu mối có vai trò cung cấp các loại vật tư, hàng hóa phục vụ sản
xuất và đời sống cho hàng chục vạn dân khu vực phía nam Lâm Đồng, nghành dịch
vụ – thương mại của thành phố chiếm 30% tổng thu nhập của ngành Thương mại –
dịch vụ tỉnh Lâm Đồng.
1.1.2.2.


Điều kiện xã hội

 Dân số
Tổng dân số tạm tính đến thời điểm 2014 là: 159.168 người. Trong đó nam:
75.597 người, tỷ lệ: 50,01%; nữ: 75.571 người, tỷ lệ: 49,99%. Dân số ở thành thị (6
phường): 94.181 người, tỷ lệ: 62,3%; ở nông thôn: 56.987 người, tỷ lệ: 37,7%.

9


Bảo Lộc là thành phố có mật độ dân số cao nhất tỉnh, phân bố không đều giữa
các phường xã, trong đó cao nhất là Phường I (2.929 người/km2) và thấp nhất xã
Đại Lào (200 người/km2).
Theo UBND TP. Bảo Lộc, với sự phát triển về mọi mặt thì đô thị Bảo Lộc sẽ
đón đầu tốt sự gia tăng dân số (cả tự nhiên lẫn cơ học) trong những thập niên tới
cũng như sự phát triển về kinh tế - xã hội khi Bảo Lộc trở thành “ trung tâm tỉnh
lỵ”, một đô thị công nghiệp và là trung tâm dịch vụ thương mại khu vực nam Lâm
Đồng.
 Cơ sở hạ tầng
Giao thông vận tải: Giao thông thuận lợi có quốc lộ 20 đi Đà Lạt và thành phố
Hồ Chí Minh, ngoài ra còn có hệ thống đường giao thông nội bộ trong toàn khu vực
thành phố được đầu tư xây dựng tương đối hoàn chỉnh, mặt đường rộng và đã được
bê tông hoá. Trong tương lai khu công nghiệp khai thác chế biến quặng mỏ bôxít
Tân Rai đi vào hoạt động thì sân bay Lộc Phát có thể được khôi phục nâng cấp mở
rộng rất tiện lợi cho giao lưu giữa các vùng, rút ngắn thời gian đi lại của lữ khách.
Ngoài ra các tuyến đường trong thành phố được nối tiếp mở rộng vào các khu du
lịch, các danh lam thắng cảnh, các khu sản xuất…rất thuận lợi cho việc đi lại, giao
lưu, trao đổi buôn bán.
 Xây dựng cơ bản

Các công trình trọng điểm trên địa bàn đang được đẩy nhanh tốc độ thi công để
hoàn thành kế hoạch vốn, các dự án đã bố trí năm 2015, nhất là các công trình
đường giao thông. Trong quý I năm 2015, thành phố đã quản lý quy hoạch, thực
hiện quy hoạch, cấp phép xây dựng và trật tự xây dựng trên địa bàn, kết quả cụ thể
như sau:
Thẩm định và phê duyệt 01 đồ án quy hoạch chi tiết: Điều chỉnh cục bộ khu dân
cư khu phố 7, phường Lộc Phát.
Cấp 67 giấy phép xây dựng cho các tổ chức và cá nhân.
Rà xoát và xây dựng danh mục đầu tư về kết cấu hạ tầng nhằm đảm bảo hoàn
thành các tiêu chuẩn đô thị loại III và tiếp cận tiêu chuẩn đô thị loại II.

10


 Ngành bưu chính - viễn thông
Phát triển mạnh phục vụ cho thông tin liên lạc trực tiếp trong và ngoài nước phủ
sóng rộng khắp trong địa bàn thị xã xuống đến các phường, xã, điểm dân cư, cơ
quan, trường học, bệnh viện…
 Ngành phát thanh - truyền hình
Không ngừng lớn mạnh, toàn thị xã có 1 đài truyền hình và 9 đài phát thanh ở
các xã phường.
 Giáo dục và đào tạo
Toàn thành phố hiện có 74 cơ sở giáo dục từ hệ mầm non đến cao đẳng. Thành
phố đang tập trung triển khai các dự án xây dựng trường Đại học Tôn Đức Thắng,
góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho thành phố và khu vực. Sự nghiệp giáo dục đã
được tăng cường cả về cơ sở vật chất và chất lượng giáo dục. Tổng số học sinh
trong độ tuổi đến trường ngày càng tăng, trên 100% mẫu giáo, 100% tiểu học, 95%
trung học cơ sở, 75 – 80% trung học phổ thông.
 Y tế:
Trên đia bàn thành phồ có 2 bệnh viện cấp tỉnh, 2 phòng khám khu vực và có

11 trạm y tế phường, xã, Thành phố đang tập trung triển khai dự án xây dựng mới
Bệnh viện II Lâm Đồng. Duy trì thường xuyên công tác khám chữa bệnh, đảm bảo
vị trí trực và cấp cứu người bệnh, các chương trình y tế quốc gia được triển khai
theo đúng kế hoạch, công tác phòng dịch bệnh được quan tâm.
 Văn hóa thể thao
Về lĩnh vực họat động văn hóa – văn nghệ trong năm 2015, trên địa bàn diễn ra
nhiều họat động sôi nổi. Ngành văn hóa thông tin thành phố đã tổ chức tốt công tác
thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan, tổ chức các họat động văn nghệ, thể dục
thể thao chào mừng các ngày kỷ niệm lễ lớn như: 85 năm thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (3/2/1930-3/2/2015), lễ kỷ niệm 40 năm giải phóng Bảo Lộc (28/3/197528/3/2015), 5 năm thành lập thành phố và lễ đón nhận huân chương lao động hạng
nhất ngày 28/3 tại quảng trường thành phố.

11


Phát động hưởng ứng thành công ngày môi trường nước thế giới 21/3 ngày chạy
Olympic toàn dân 22/3 và hưởng ứng giờ trái đất lúc 20h ngày 28/3/2015.
1.2.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN.

1.2.1. Khái niệm cơ bản về chất thải rắn.
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các
hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay
khi con người không muốn sử dụng nữa. Bao gồm tất cả các chất rắn hỗn hợp thải
ra từ cộng đồng dân cư đô thị cũng như các CTR đặc thù từ các ngành sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp, khai khoáng,..
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) là chất thải rắn sinh ra từ các khu nhà ở (biệt
thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,…), khu thương mại (cửa hàng, nhà hàng, chợ,
siêu thị, văn phòng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ, cửa hàng sửa xe,…), cơ quan

(trường học, viện nghiên cứu, trung tâm, bệnh viện, nhà tù, các trung tâm hành
chánh nhà nước,…), khu dịch vụ công cộng (quét đường, công viên, giải trí, tỉa cây
xanh,…) và từ công tác nạo vét cống rãnh thoát nước. CTRSH bao gồm cả chất thải
nguy hại sinh ra từ các nguồn trên.
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn.
Nguồn gốc phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan
trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý hệ
thống quản lý CTR.
Bảng 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị.
STT

Nguồn

phát Hoạt động và vị trí phát

sinh

sinh chất thải rắn

Loại chất thải rắn

Các hộ gia đình, các biệt Thực

phẩm,

giấy,

carton,

thự, và các căn hộ chung plastic, gỗ, thuỷ tinh, can thiếc,

1

Khu dân cư

cư.

nhôm, kim loại khác, tro,các
“chất thải đặc biệt” (bao gồm
vật dụng to lớn, đồ điện tử gia
dụng, rác vườn, vỏ xe…)

12


Cửa hàng bách hoá, nhà Giấy, carton, plastic, gỗ, thực
2

Khu

thương hàng, khách sạn, siêu thị, phẩm, thuỷ tinh, kim loại, chất

mại

văn phòng giao dịch, nhà thải đặc biệt, chất thải độc hại
máy in, chợ…
Các loại chất thải giống như

3

Cơ quan, công Trường học, bệnh viện, ,văn khu thương mại. Chú ý: hầu hết

sở

phòng cơ quan nhà nước

CTR y tế được thu gom và xử
lý tách riêng

4

Công

trình

xây dựng

Nơi xây dựng mới, sửa Gỗ, thép, bê tông, thạch cao,
đường, san bằng các công gạch, bụi…
trình xây dựng...
Quét dọn đường phố, làm Chất thải đặc biệt, rác quét

5

Dịch vụ đô thị

sạch cảnh quan, bãi đậu xe đường, cành cây và lá cây, xác
và bãi biển, khu vui chơi động vật chết…
giải trí
Nhà máy xử lý nước cấp, Bùn, tro.

6


Trạm xử lí

nước thải, chất thải công
nghiệp khác
Các nhà máy sản xuất vật Chất thải sản xuất công nghiệp,
liệu xây dựng, hoá chất, lọc vật liệu phế thải, chất thải độc

7

Công nghiệp

dầu, chế biến thực phẩm, hại, chất thải đặc biệt.
các ngành công nghiệp
nặng và nhẹ…
Các hoạt động thu hoạch Các loại sản phẩm phụ của quá
trên đồng ruộng, trang trại, trình nuôi trồng và thu hoạch

8

Nông nghiệp

nông trường và các vườn chế biến như rơm rạ, rau quả,
cây ăn quả, sản xuất sữa và sản phẩm thải của các lò giết
lò giết mổ súc vật

mổ…

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)


13


1.2.3. Thành phần chất thải rắn.
Lượng chất thải phát sinh tùy thuộc vào sinh hoạt của mỗi cá nhân. Thành phần
lý, hóa học của chất thải là khác nhau tùy thuộc vào khu vực của từng địa phương,
vào các mùa khí hậu, vào điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác.
1.2.3.1.

Thành phần vật lý.
Bảng 1.2. Thành phần riêng biệt của CTR sinh hoạt.

STT

Thành phần

01

Khối lượng (%)
Khoảng dao động

Giá trị trung bình

Thực phẩm

6 – 26

15

02


Giấy

25 - 45

40

03

Carton

3 - 15

4

04

Plastic

2-8

3

05

Vải

0-4

2


06

Cao su

0-2

0.5

07

Da

0-2

0.5

08

Rác làm vườn

0 - 20

12

09

Gỗ

1-4


2

10

Thủy tinh

4 - 16

8

11

Đồ hộp

2-8

6

12

Kim loại màu

0-1

1

13

Kim loại đen


1-4

2

14

Bụi, tro, gạch

0 – 10

4

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
1.2.3.2.

Thành phần hóa học.

Thành phần hóa học của CTR bao gồm những chất dễ bay hơi khi đốt ở nhiệt độ
9200C, thành phần tro sau khi đốt và dễ nóng chảy. Tại điểm nóng chảy thể tích của
rác giảm 95%.

14


Bảng 1.3: Thành phần hoá học của CTR sinh hoạt
STT Thành phần

Tính theo % trọng lượng khô
Carbon Hydro Oxy


Nitơ

Lưu huỳnh Tro

1

Thực phẩm

48.0

6.4

37.5

2.6

0.4

5.0

2

Giấy

3.5

6.0

44.0


0.3

0.2

6.0

3

Carton

4,4

5.9

44.6

0.3

0.2

5.0

4

Plastic

60.0

7.2


22.8

5

Vải

55.0

6.6

31.2

6

Cao su

78.0

10.0

7

Da

60.0

8.0

11.6


10.0

0.4

10.0

8

Rác làm vườn

47.8

6.0

42.7

3.4

0.1

4.5

9

Gỗ

49.5

6.0


42.7

0.2

0.1

1.5

10

Bụi, tro, gạch

26.3

3.0

2.0

0.5

0.2

68.0

10.0
4.6

0.15


2.0

2.45
10.0

(Nguồn: Giáo trình quản lý chất thải rắn. GS.TS. Trần Hiếu Nhuệ, năm 2001)
1.2.4. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt.
Việc quản lý và xử lý chất thải không hợp lý và không đúng kỹ thuật là những
nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe của cộng đồng.
1.2.4.1.

Ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên.

Gây ô nhiễm môi trường nước.
CTRSH có thể theo nước mưa bị cuốn trôi, hoặc do con người vứt xuống những
nơi có chứa nước: sông, ao, hồ,… sẽ làm ô nhiễm nước mặt. Mặt khác rác thải đổ
xuống các con kênh, mương, sông… sẽ làm giảm diện tích ao, hồ, giảm khả năng tự
làm sạch của nước, gây cản trở dòng chảy, tắc ngẽn cống rãnh, làm cho hệ sinh thái
trong ao hồ bị ảnh hưởng nếu nghiêm trọng có thể làm cho hệ sinh thái bị chết.
Tại các bãi rác, nước có trong rác sẽ tách kết hợp với các nguồn nước khác như:
nước mặt, nước ngầm, nước mưa..làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác
đặc biệt là rác thải hữu cơ cũng như là quá trình vận chuyển các chất ô nhiễm ra môi

15


trường xung quanh. Các chất ô nhiễm này sẽ thấm sâu vô nước ngầm làm ô nhiễm
tầng nước ngầm và nó sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng khi con người sử dụng nước cho
sinh hoạt và ăn uống. Ở tại bãi rác thành phố Bảo Lộc do chưa đạt tiêu chuẩn về bãi

chôn lấp hợp vệ sinh và hiện tại bãi rác đang bị quá tải nên tình trạng nước rỉ rác
gây ô nhiễm cho các vùng xung quanh rất nhiều.
Gây ô nhiễm môi trường không khí.
Bụi do quá trình vận chuyển rác gây ô nhiễm không khí.
Các khí thải phát sinh trong quá trình đốt rác như CO2, SO2, NO2, NOx là các khí
rất độc, ảnh hưởng nghiêm trọng cho sức khoẻ người dân sống xung quanh khu vực.
Khí hậu nhiệt độ nóng ẩm và mưa nhiều của nước ta là điều kiện thuận lợi cho
các thành phần hữu cơ phân huỷ, thúc đẩy quá trình lên men, thối rữa và tạo mùi
khó chịu. Các chất thải khí phát ra từ quá trình này thường là: H2S, NH4, CH4, SO2,

Gây ô nhiễm môi trường đất.
Trong thành phần của nước rỉ rác và CTRSH có chứa nhiều chất gây độc. Do đó
khi những chất này xâm nhập vào đất sẽ huỷ diệt sinh vật có trong đất, làm giảm đa
dạng sinh học và phát sinh nhiều sinh vật gây hại cây trồng. Đặc biệt là các túi
nilông khi vào đất phải đến 50 – 60 năm mới phân huỷ nên nó sẽ tạo thành các bức
tường ngăn cách, hạn chế quá trình phân huỷ, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm
cho đất giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và giảm năng suất cây trồng. Đồng thời làm
cho một vùng rộng lớn của bãi rác thành phố đã bị ảnh hưởng bởi kim loại có trong
thành phần rác thải.
1.2.4.2.

Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị và con người.

Làm giảm mỹ quan đô thị.
Việc thu gom và vận chuyển chất thải không hết sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng
chất thải trong đô thị, làm mất cảnh quan đô thị và gây ra những khó chịu cho
những người dân sống xung quanh khu vực nói riêng, dân cư đô thị nói chung.
Việc không thu hồi và tái chế những thành phần có ích trong rác thải sẽ gây ra
sự lãng phí về của cái, vật chất cho xã hội.


16


×