Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Bài 44 sinh học 12NC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.3 KB, 9 trang )

Trường THPT Quang Trung Tổ : Sinh - TD
Ngày soạn : 18/02/2009
Bài 44 : SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SINH GIỚI QUA CÁC ĐẠI ĐỊA CHẤT
I/ MỤC TIÊU:
- Nêu được khái niệm hoá thạch, sự hình thành hoá thạch, ý nghóa của
hoá thạch. Vai trò của hoá thạch trong nghiên cứu sinh học và đòa chất học,
cách xác đònh tuổi của hoá thạch.
- Trình bày được mối quan hệ giữa sinh vật với môi trường đại chất và
khí hậu qua các kỉ.
- Rèn luyện khả năng suy luận giữa lòch sử phát triển của sinh vật và lòch
sử vỏ trái đất qua ví dụ cụ thể.
- Có niềm tin khoa học vào các phép nghiên cứu tiến hoá và bằng chứng
tiến hoá ngày càng làm sáng tỏ lòch sử của sinh vật và trái đất.
II/ CHUẨN BỊ:
- Tranh vẽ phóng to SGK, sưu tầm các tài liệu cũ.
III/ TIẾN TRÌNH BÀI DẠY :
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY
VÀ TRÒ
HOẠT ĐỘNG CỦA
TRÒ
NỘI DUNG
Vì sao có những bộ phận
hoặc cơ thể sinh vật khi
chết vẫn còn giữ nguyên
trạng thái và có thể căn cứ
vào chúng để nghiên cứu
lòch sử phát triển của sinh
vật và lòch sử của vỏ trái
đất?
(1) Là di tích của sinh vật
sống trong các thời đại trước


đã để lại trong các lớp đất
đá.
Vậy sự hình thành hoá
thạch xảy ra bằng cách
nào? Ví dụ?
Yêu cầu học sinh
suy nghó rồi nói hoá
thạch là gì?
Có hai con đường
(2):
Xác sinh vật bò vi
khuẩn phân huỷ phần
mềm phần
cứng(xương, vỏ đá
vôi …) được giữ lại
trong đất cơ thể có
thể hoá đá trong
những điều kiện nhất
I/ Hoá thạch và phân
chia thời gian đòa chất:
1. Hoá thạch:
a. Hoá thạch là gì:
Ghi (1)
GV: Ngơ Quang Hương Sinh 12NC
Trường THPT Quang Trung Tổ : Sinh - TD
Việc nghiên cứu các loài
sinh vật hoá thạch có ý
nghóa gì trong việc nghiên
cứu lòch sử sinh giới và lòch
sử vỏ trái đất?

Biết lòch sử xuất hiện hay
diệt vong của sinh vật và
lòch sử phát triển vỏ trái đất.
Tại sao từ các hoá thạch
trong lớp đất đá có thể suy
ra lòch sử xuất hiện, phát
triển, diệt vong của chúng?
Vì các hoá thạch được sắp
xếp theo một trật tự lòch sử
thì nguồn gốc tiến hoá sẽ
hiện ra rõ ràng.
Từ tuổi của các lớp đất đá
chứa hoá thạch có thể tích
được tuổi hoá thạch và
ngược lại có được không?
Vì sao?
Được, vì quá trình tiến hoá
của sinh vật gắn liền với sự
phát triển của quả đất.
đònh.
Vd: Hoá thạch động
vật biển trên núi gần
thò xã Lạng Sơn.
Cơ thể sinh vật có
thể bảo toàn nguyên.
Vd: Xác voi Manuts
cách đây hàng vạn
năm được ướp trong
băng, kiến vần giữ
nguyên màu sắc

trong nhựa hỗ phách.
b. Ý nghóa hoá thạch:
- Có thể biết được lòch
sử xuất hiện hay diệt
vong của các loài sinh
vật hoá thạch.
- Căn cứ tuổi của lớp
đất chứa hoá thạch có
thể xác đònh tuổi hoá
thạch và ngược lại.
- Hoá thạch là tài liệu
nghiên cứu lòch sử phát
triển của sinh vật và vỏ
quả đất.
2/ Sự phân chia thời
GV: Ngơ Quang Hương Sinh 12NC
Trường THPT Quang Trung Tổ : Sinh - TD
Để phân chia thời gian đòa
chất người ta dựa vào đâu
để xác đònh?
Dựa vào phương pháp xác
đònh tuổi của lớp đất, hoá
thạch và những căn cứ để
phân đònh các mức thời gian
đòa chất.
Để xác đònh tuổi các hoá
thạch người ta dùng những
phương pháp gì? Vì sao lại
dùng các nguyên tố phóng
xạ làm đồng hồ đo thời gian

đòa chất?
Nguyên tố phóng xạ là
những nguyên tố phát ra các
bức xạ có khả năng xuyên
qua các chất, ion hoá các
nguyên tử cấu tạo nên các
chất mà chúng xuyên qua
chúng có quá trình phân rã
diễn ra trong thiên nhiên với
vận tốc rất đều đặn, không
phụ thuộc vào điều kiện
ngoại cảnh.
Vd: C
14
, Uran.
Dựa vào đặc điểm đó
người ta có thể đo thời gian
đòa chất như thế nào? Ví
dụ?
Đo thời gian đòa chất căn
cứ vào lượng sản phẩm phân
rã của các nguyên tố phóng
xạ.
Vd: Uran chu kì bán rã 4,5
tỉ năm 1g Ur
235
/năm phân rã
gian đòa chất: ( 5 )
a. Phương pháp xác
đònh tuổi các lớp đất và

hoá thạch:
b. Những căn cứ để
phân chia các mốc thời
gian đòa chất:
Ghi 4 nhân tố.
- Căn cứ vào các yếu tố
nói trên các nhà khoa
học chia lòch sử sự sống
GV: Ngơ Quang Hương Sinh 12NC
Trường THPT Quang Trung Tổ : Sinh - TD
7,4.10
-9
g Pb
206
và 9.10-6
Cm
3
He.
Vậy thế nào là chu kì bán
rã?
Là khoảng thời gian mà
một nửa lượng ban đầu của
nguyên tố phóng xạ bò phân
rã.
Những nhân tố nào đã
ảnh hưởng lớn đến sự thay
đổi đòa chất, khí hậu trong
lòc sử trái đất?
Có 4 nguyên tố:
Mặt đất bò nâng lên hay

sụt xuống.
Sự chuyển dòch của các
đại lục.
Lai chuyển động tạo núi.
Sự ……của băng hà.
Dựa vào những căn cứ
nào để phân chia lòch sử
của quả đất thành các đòa
kỉ?
Dựa vào những biến cố lớn
về đòa chất, khí hậu và vào
các hoá thạch điển hình.
Giải thích nghóa”Thái
cổ”?
Đặc điểm của vỏ trái đất
là gì?
Lưu ý hiện tượng tạo núi.
Vì sao sự xuất hiện của
Thái là rất, rất cổ:
sự sống còn rất cổ sơ.
làm 5 đại:
+ Đại thái thổ.
+ Đại nguyên sinh.
+ Đại cổ sinh.
+ Đại tiền sinh
+ Đại Tsinh.
II. Sinh vật trong các
đại đòa chất :
I/ Đại thái cổ:(4600-
3500 triệu năm)

+ Vỏ quả đất chưa ổn
đònh, núi lửa hoạt động
trên quả đất rất mạnh.
- Nhiều lần tạo núi và
phun lửa dữ dội.
- Có than chì và vỏ đá
vôi.
+ Sự sống tập trung ở
GV: Ngơ Quang Hương Sinh 12NC
Trường THPT Quang Trung Tổ : Sinh - TD
than chì và đá vôi chứng tỏ
sự sống đã xuất hiện?
Nguồn gốc than chì và đá
vôi từ đâu?
Sinh vật nào là ranh giới
giữa sống và không sống?
Côaxecva.
Nêu đặc điểm đòa chất,
khí hậu ở đại này? Sự
ngưng đọng của lượng lớn
nham thạch, có thời gian
băng hà rất lớn phủ đến vó
tuyến 20
0
kể từ xích đạo.
Nêu sự phát triển của đại
diện động vật?
hãy nêu điều kiện khí hậu
đòa chất ở kỉ này?
Nêu các đại diện điển

Sự sống bắt đầu từ
những hợp chất hữu
cơ, hợp chất của
cacbon.
Những động vật
đầu tiên xuất hiện
trong nước biển: sứa
mọng nước, sứa lược,
các loài giun, những
loài vỏ cứng, loài da
gai cổ cơ.
Ở kỉû này tìm thấy rất
nhiều hoá thạch đa
dạng, cấu trúc phức
tạp, chắc chắn là đã
được hình thành từ tổ
tiên của chúng
Khí hậu nóng ẩm
bao trùm toàn bộ trái
đất, biển bao phủ
phần lớn bề mặt hình
tinh, sự sống chủ yếu
vẫn ở biển.
Tảo lục, Tảo nâu
dưới từ chưa có cấu tạo
tế bào đơn bào đa
bào.
+ TV: Vi khuẩn, Tảo
xanh chưa có nhân, Tảo
lục dạng sợi có nhân.

+ ĐV: có ruột khoang.
II/ Đại nguyên sinh:
(2500 triệu năm)
Tạo núi lớn và phân bố
lại đại lục, đại dương.
- Thành phần khí quyển
thay đổi hình thành sinh
quyển.
+ TV: dạng đơn bào
chiếm ưu thế đã xuất
hiện các loại Tảo: Vi
khuẩn, Tảo lam, Tảo
lục, Tảo vàng, Tảo nâu,
Tảo hòng.
+ ĐV: đa bào chiếm ưu
thế, DDV KXS xuất
hiện.
III/ Đại cổ sinh:
1. Kỉ Cambri: (542)
- Có phần phân bố lại
đại lục, đại dương.
- Khí quyển có nhiều
CO2 vì núi lửa hoạt
động.
+ TV: dưới biển tảo lục,
tảo nâu chiếm ưu thế.
+ ĐV: DDVKXS có
chân khớp và da gai hoá
thạch tôm 3 lá.
2. Kỉ Ocđôvic: ( 488)

Di chuyển đại lục, băng
GV: Ngơ Quang Hương Sinh 12NC

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×