Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (dự án 661) trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------------

--------------------------------

TRỊNH THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG (DỰ ÁN 661)
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-------------------------------

TRỊNH THỊ DUNG

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG (DỰ ÁN 661)


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ

Hà Nội, 2011


LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Lâm
nghiệp, Khoa Đào tạo Sau đại học, các thầy, cô giáo đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức khoa học cho chúng tôi trong cả quá trình học tập,
đặc biệt là TS. Nguyễn Văn Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, truyền
đạt những kiến thức khoa học, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm
tốt đẹp cho chúng tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Nhân dịp này tác
giả xin cảm ơn Chi cục Lâm nghiệp Nghệ An, Ban Quản lý Dự án 661 tỉnh
Nghệ An, Ủy ban nhân dân xã Lục Dạ, huyện Con Cuông và Ủy ban nhân dân
xã Châu Bình, huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi điều tra thu thập số liệu để hoàn thành luận văn.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về thời gian,
nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Chúng tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà khoa học,
các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả xử lý tính toán là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.

Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2011
Tác giả

Trịnh Thị Dung


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt

i

Danh mục các bảng

ii

Danh mục các hình

iii

MỞ ĐẦU
Chương 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về Dự án
1.1.2. Đánh giá Dự án
1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án
1.2. Ở Việt Nam

1.2.1. Khái niệm về Dự án
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án

1
3
3
3
4
6
8
8
10

Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
13
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
13
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
13
2.3. Nội dung nghiên cứu
13
2.4. Phương pháp nghiên cứu
14
2.4.1. Đối với nghiên cứu tổng quan kết quả thực hiện dự án của tỉnh 16
2.4.2. Nghiên cứu tác động của dự án tại 2 xã điển hình
17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giới thiệu chung về dự án 661
3.1.1. Mục tiêu của Dự án 661

3.1.2. Nhiệm vụ của Dự án
3.1.3 Tiến độ thực hiện dự án
3.1.4. Về cơ chế chính sách đầu tư

18
18
18
18
19
20


3.1.5. Tổ chức thực hiện quản lý Dự án
22
3.2. Giới thiệu chung về dự án 661 tại Nghệ An
24
3.2.1. Bộ máy quản lý Dự án 661 tại Nghệ An
24
3.2.2. Công tác triển khai thực hiện Dự án 661 ở Nghệ An
27
3.2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Xã Lục Dạ, Con Cuông
29
3.2.4. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội Huyện Quỳ Châu
31
3.2.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Châu Bình, Quỳ Châu
33
3.3. Giới thiệu chung về dự án 661 tại Nghệ an
34
3.3.1. Bộ máy quản lý dự án 661 tại Nghệ an
34

3.3.2. Công tác triển khai thực hiện dự án 661 ở Nghệ an
39
3.4. Kết quả thực hiện dự án 661 tại Nghệ an
47
3.4.1. Kết quả đầu tư cho dự án
42
3.4.2. Kết quả thực hiện các hoạt động của dự án
42
3.5. Hiệu quả tác động của dự án 661 tại Nghệ an về mặt kinh tế, xã hội
môi trường sinh thái
47
3.5.1. Hiệu quả tác động của dự án đến Tỉnh Nghệ an
49
3.5.2. Hiệu quả tác động của dự án đến Xã Lục Dạ, Huyện
Con Cuông
49
3.5.3. Hiệu quả và tác động của dự án đến Huyện Quỳ Châu,
Nghệ an
53
3.5.4. Hiệu quả và tác động của dự án đến Xã Châu Bình,
Huyện Quỳ Châu
61
3.6. Nghiên cứu tác động của dự án 661 tại 02 xã điển hình: xã Châu Bình,
huyện Quỳ Châu và xã Lục Dạ, huyện Con Cuông
65
3.6.1. Tác động của dự án về mặt kinh tế
65
3.6.2. Tác động của dự án về mặt xã hội
68
3.6.3. Tác động của dự án về mặt môi trường sinh thái

72
3.7. Đánh giá chung về kết quả thực hiện Dự án 661 tại tỉnh Nghệ An
77
3.7.1. Ưu điểm
77
3.7.2. Hạn chế
78
3.8. Đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển thành quả của Dự
án 661
81
3.8.1. Các giải pháp duy trì và phát triển thành quả của dự án
82
3.8.2. Các giải pháp cho giai đoạn hậu dự án
83


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

84
87
88


i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Dự án 661

Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng

WB

Ngân hàng Thế giới

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

FAO

Viện trợ phát triển chính thức

UNDP
HGĐ
SWOT

Chương trình phát triển liên hiệp
quốc
Hộ gia đình
Phân tích điểm manh, điểm yếu,
cơ hội và thách thức

UBND

Ủy ban nhân dân


PTNT

Phát triển nông thôn

KH &ĐT

Kế hoạch và đầu tư

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

QL, BVR

Quản lý, bảo vệ rừng

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

NSNN

Ngân sách Nhà nước

CHDCND


Cộng hòa dân chủ nhân dân

QL

Quốc lộ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DA

Dự án

BVR

Bảo vệ rừng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1


Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước

36

3.2

Sử dụng ngân sách (vốn trung ương, địa phương và vốn

37

ODA
3.3

Tổng hợp kết quả khoanh nuôi, bảo vệ và trồng rừng từ

40

năm 1999 đến năm 2010 dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
tỉnh nghệ an
3.4

Diện tích khoán bảo vệ rừng (từ nguồn vốn ngân sách)

41

3.5

Tổng hợp tình hình vi phạm các quy định về quản lý bảo vệ

42


rừng
3.6

Diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng

44

3.7

Diện tích trồng mới rừng sản xuất (từ vốn NSNN hỗ trợ,

45

vốn vay, vốn tự có)
3.8

Tình hình trồng mới 3 loại rừng tỉnh Nghệ An

46

3.9

Bảng thống kê kết quả thực hiện dự án 661 ở xã Lục Dạ

51

3.10

Quy hoạch sử dụng đất đai của xã Lục Dạ trước và sau dự


51

án
3.11

Kỹ thuật gây trồng một số loài cây trồng chính của dự án

52

3.12

Phân loại kinh tế hộ gia đình trước và sau dự án

52

3.13

Thống kê hộ gia đình tham gia trồng rừng dự án 661 của xã

53


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
TT

Tên hình


Trang

3.1

Tình hình kinh tế hộ gia đình tham gia dự án xã Châu Bình

65

trước và sau khi tham gia dự án 661
3.2

Tình hình kinh tế xã Lục Dạ trước và sau khi tham gia dự

66

án 661
3.3

Tình hình kinh tế xã Châu Bình trước và sau khi tham gia

67

dự án 661
3.4

Tổng hợp thu thập trong một năm của hộ gia đình trước và

67

sau khi tham gia dự án 661 – xã Lục Dạ

3.5

Thời gian bắt đầu tham gia dự án 661 của các hộ gia đình

68

tại xã Lục Dạ
3.6

Tình hình nội dung công việc của các hộ gia đình tham gia

69

dự án 661 – xã Châu Bình
3.7

Tình hình nội dung công việc của các hộ gia đình tham gia

69

dự án 661 – xã Lục Dạ
3.8

Tình hình đầu tư vốn trên 1 ha trồng rừng của dự án 661 và

70

hộ gia đình – xã Châu Bình
3.9


Tình hình đầu tư vốn trên 1 ha trồng rừng của dự án 661 và

71

hộ gia đình – xã Lục Dạ
3.10

Đánh giá của người dân về mực nước sông suối trong xã

72

sau khi dự án 661 diễn ra – xã Châu Bình
3.11

Đánh giá của người dân về mực nước sông suối trong xã

72

sau khi dự án 661 diễn ra – xã Lục Dạ
3.12

Đánh giá của người dân về độ trong, đục của nguồn nước
sau khi diễn ra dự án 661 tại xã Châu Bình

73


iv

3.13


Đánh giá của người dân về độ trong, đục của nguồn nước

74

sau khi diễn ra dự án 661 tại xã Lục Dạ
3.14

Đánh giá của người dân về tình hình xói mòn đất sau khi dự

75

án 661 diễn ra – xã Chấu Bình
3.15

Đánh giá của người dân về tình hình xói mòn đất sau khi dự

75

án 661 diễn ra – xã Lục Dạ
3.16

Đánh giá tác động tích cực, tiêu cực sau khi dự án 661 diễn

76

ra tại xã Châu Bình
3.17

Đánh giá tác động tích cực, tiêu cực sau khi dự án 661 diễn

ra tại xã Lục Dạ

76


1

MỞ ĐẦU
Rừng và đất rừng Việt Nam chiếm khoảng 2/3 tổng diện tích tự nhiên
của đất nước, đó là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng và là cơ hội
cung cấp việc làm cho hơn 24 triệu người thuộc nhiều dân tộc khác nhau,
những người đang sống gần và trong khu vực có rừng. Trong vòng 50 năm
qua việc khai thác gỗ và lâm sản để tồn tại đã làm mất đi gần 1/3 diện tích
rừng. Cụ thể, từ năm 1943 đến năm 1995 diện tích rừng tự nhiên giảm từ độ
che phủ của rừng 43,8% xuống còn 28,2%.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế vùng miền núi, trong những
năm qua Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, đầu tư thực hiện nhiều
chương trình, dự án, áp dụng đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó phát triển lâm
nghiệp đã được quan tâm chú trọng hơn như đầu tư thực hiện Chương trình
327 và hiện nay là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (dự án 661). Nhờ đó mà
độ che phủ của rừng đã nâng lên 37% năm 20051.
Nghệ An có diện tích đất trống đồi núi trọc khá lớn, phân bố ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Vì vậy, Dự án 661 có vai trò cực kỳ quan
trọng trong việc trồng rừng sản xuất, phòng hộ, khoanh nuôi phục hồi rừng ...,
chống xói mòn, hạn chế dòng chảy, điều tiết nguồn nước góp phần không nhỏ
cho việc sản xuất nông nghiệp, nông thôn miền núi và đồng bằng, đồng thời
tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương để xoá
đói giảm nghèo, góp phần đảm bảo giữ vững an ninh quốc phòng.
Việc thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng tại tỉnh Nghệ An
đã đạt được một số thành tựu quan trọng: về mục tiêu xã hội, môi trường đạt

được ở mức tốt, nhất là ở các huyện đặc biệt khó khăn, tạo động lực để các hộ

1

Bản tin trồng mới 5 triệu ha rừng – số 2 năm 2010


2

thoát nghèo, từng bước vươn lên trong cuộc sống, góp phần hoàn thành các
chỉ tiêu kinh tế quốc gia.
Với độ che phủ của rừng trước khi có dự án thấp, đời sống của nhân dân
trong vùng gặp nhiều khó khăn. Sau 12 năm thực thi Dự án đã nâng độ che
phủ của rừng từ 38,6% lên 53,1%.
Rừng đã phát huy tốt chức năng phòng hộ, nhất là phòng hộ đầu nguồn,
phòng hộ hồ đập, phòng hộ môi trường sinh thái và phòng hộ ven biển; Tuy
nhiên, diện tích rừng được Nhà nước đầu tư bảo vệ thuộc dự án 661 hàng năm
bình quân 100.000 ha, so với diện tích rừng hiện có 875.009,5 ha, mới đáp
ứng tỷ lệ 11,4%. (So sánh diện tích rừng phòng hộ được đầu tư bảo vệ
100.000 ha/302.860,0 ha diện tích rừng phòng hộ được qui hoạch, đạt tỷ lệ
33,0%; Suất đầu tư bảo vệ rừng thấp hiện tại 100.000 đồng/ha. Nếu tính theo
định mức kinh tế kỹ thuật của nhà nước ban hành thì suất đầu tư bảo vệ chưa
đáp ứng được).
Kết quả trồng rừng diện tích 69.330,5 ha/ 76,538,8 ha đạt tỷ lệ 90,6%.
Trồng rừng phòng hộ thực hiện hoàn thành tốt kế hoạch trồng rừng Trung
ương giao hàng năm, đặc biệt kế hoạch trồng rừng phòng hộ năm 2009 - 2010
đạt trên 100%; Trồng rừng sản xuất áp dụng sử dụng giống trồng rừng bằng
công nghệ mô, hom các loài cây mọc nhanh, cho năng xuất cao, bình quân
120 m3/ chu kỳ 7 năm, đáp ứng tốt mục tiêu kinh doanh và được nhân dân
đồng tình cao chủ trương chính sách phát triển rừng nguyên liệu;

Vì vậy, để phát hiện những mặt tích cực cũng như những mặt cần bổ
sung của Dự án 661 đối với cộng đồng và làm căn cứ kiến nghị, đề xuất đối
với các Dự án khác có đặc điểm tương tự, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá kết quả thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (dự
án 661) trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về Dự án
Nói đến Dự án tức là nói đến một vấn đề nào đó mà con người cần quan
tâm giải quyết. Hay nói cách khác không có vấn đề thì sẽ không có Dự án. Có
nhiều quan điểm khác nhau về Dự án. Mỗi quan điểm về Dự án xuất phát từ
cách tiếp cận khác nhau tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu, khái niệm về Dự án
đã và đang được bổ sung hoàn thiện.
Theo Cleland và King (1975) [1] thì Dự án là sự kết hợp giữa các yếu tố
nhân lực và tài lực trong một thời gian nhất định để đạt được một mục tiêu
định trước.
Clipdap cho rằng: Dự án là một tập hợp các hoạt động để giải quyết một
vấn đề hay để hoàn thiện một trạng thái cụ thể trong một thời gian xác định.
Gittinger (1982) [2] lại đưa ra quan điểm: Dự án là tập hợp các hoạt
động mà ở đó tiền tệ được đầu tư với hy vọng được thu hồi lại. Trong quá
trình này các công việc kế hoạch tài chính, vận hành hoạt động là một thể
thống nhất, được thực hiện trong một khoảng thời gian xác định.
Theo Ngân hàng Thế giới: Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.

Theo Lyn Squire Dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có, nhằm đem lại lợi ích cho xã hội càng nhiều
càng tốt.
David Jary và Julia Jury trong Từ điển xã hội học đã đưa ra định nghĩa
về Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục


4

đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định
nghĩa này có thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung,
thời gian, nhân lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng
xã hội bên ngoài và bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo
sự thành công của Dự án không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính
kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai, bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì
vào quá trình chuyển biến xã hội tại cộng đồng.
1.1.2. Đánh giá Dự án
Đánh giá là một công việc thường xuyên diễn ra trong các hoạt động của
Dự án. Đây là khâu then chốt trong một chu trình Dự án nhằm đưa ra những
nhận xét theo định kỳ về kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án trên cơ sở
so sánh một số chỉ tiêu đã lập trước, hay nói khác đánh giá là quá trình xem
xét một cách hệ thống và khách quan nhằm cố gắng xác định tính phù hợp,
tính hiệu quả và tác động của các hoạt động ứng với mục tiêu đã vạch ra.
Trong các Dự án mà ở đó vai trò tham gia của các bên liên quan có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng thì công tác đánh giá đòi hỏi phải có sự tham gia
của các bên liên quan. Đánh giá có sự tham gia là một hệ thống phân tích
được thực hiện bởi các nhà quản lý Dự án và các thành viên được hưởng lợi
từ Dự án, cho phép họ điều chỉnh, xác định lại chính sách hoặc mục tiêu,
chiến lược, sắp xếp lại các tổ chức, các đơn vị triển khai lại các nguồn lực nếu
cần thiết. Nó là cơ hội cho cả người bên trong và người bên ngoài cộng đồng

dừng lại phản ánh về quá khứ và đưa ra quyết định cho tương lai.
Các lý thuyết về hướng dẫn và đánh giá được đề cập chi tiết trong các
công trình nghiên cứu của WHO, Gittinger, Dixon & Hufschmidt L.Therse
Barker, Jim Woodhill, FAO, WB....
Các đánh giá liên quan đến việc đo lường hay đưa ra những nhận định,
điển hình là các công trình nghiên cứu của WHO, L.Therse Barker. Đây là


5

một quá trình nhằm đánh giá mức độ đạt được những mục tiêu chung và mục
tiêu cụ thể đã đề ra, tương ứng với chúng là hệ thống các hoạt động, các
nguồn lực đã được triển khai và sử dụng như thế nào. Đối với một Dự án,
đánh giá là xem xét một cách hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ
thành công của Dự án, tác động xã hội cũng như các tác động kinh tế môi
trường đối với cộng đồng hưởng thụ.
Trong một Dự án, hoạt động đánh giá là khâu cuối cùng trong tiến trình
triển khai Dự án cho cộng đồng. Thực ra đánh giá không chỉ tiến hành một lần
vào cuối Dự án - đó mới chỉ là đánh giá tổng thể. Trong quá trình thực hiện
Dự án, hoạt động đánh giá có thể được tiến hành vào những giai đoạn quan
trọng, thường gọi là đánh giá giai đoạn. Nhiều tác giả cho rằng, điều quan
trọng là phải tiến hành đánh giá có sự tham gia của các bên có liên quan mà
quan trọng nhất là người hưởng lợi từ Dự án.
Các tác giả như Jim Woodhill, Lisa Robins, Joachim Theis, Heather. M.
Grady đã phân chia thành hai loại đánh giá: Đánh giá mục tiêu và đánh giá
tiến trình. Đánh giá mục tiêu là xem xét liệu Dự án có đạt được mục tiêu đã
định hay không, nó tập trung vào việc phân tích các chỉ số đo đạc hiệu quả thu
được. Đánh giá tiến trình, mở rộng diện đánh giá hơn so với loại đánh giá
trên, sử dụng tri thức và hiểu biết của nhiều người để xem xét các vấn đề của
Dự án.

Các phương pháp đánh giá Dự án cũng được phát triển mạnh mẽ từ
những năm 1950 của thế kỷ XX, khi các Dự án phát triển cộng đồng ra đời.
Các phương pháp bao gồm: Phương pháp người dân tham gia đánh giá
(PRA), phương pháp phỏng vấn, phương pháp động não.


6

1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án
Trên thế giới, việc đánh giá các tác động kinh tế, xã hội, môi trường của
Dự án hay một hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó đã có lịch sử hàng trăm
năm có thể chia làm hai giai đoạn.
- Giai đoạn 1: Từ đầu những năm 1960 đến cuối những năm 1970 với
đặc trưng là nghiên cứu xung quanh những vấn đề về chất lượng môi trường
mâu thuẫn với sự tăng trưởng kinh tế.
Ban đầu là những nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an toàn lương thực, đồng
thời bảo vệ được môi trường sinh thái thông qua việc hạn chế nạn phá rừng.
Nhiều công trình nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức sử dụng đất,
các hoạt động canh tác đến đất đai và môi trường đã được công bố như: Nghiên
cứu của Freizendaling (1968) về “Tác động của con người đến sinh quyển”;
Gober (1968) về “Đất và việc giữ độ phì của đất - các nhân tố ảnh hưởng đến
sử dụng đất”... Tổ chức FAO trong nhiều năm nghiên cứu vấn đề canh tác trên
đất dốc đã đưa ra các mô hình canh tác có hiệu quả như SALT 1, SALT 2,
SALT 3, SALT 4.
Đến đầu những năm 1970, Quốc hội Hoa Kỳ đã ban hành luật chính sách
quốc gia về môi trường, thường gọi tắt là NEPA. Luật này quy định rằng tất cả
những kiến nghị quan trọng ở cấp tiểu bang về luật pháp, hoạt động kinh tế, kỹ
thuật lúc đưa ra xét duyệt để được nhà nước chấp nhận đều phải kèm theo một
báo cáo về tác động đến môi trường của việc làm được kiến nghị. Tiếp theo Hoa
Kỳ là Canada, Australia, Anh, Nhật, Đức... cũng lần lượt ban hành luật đánh giá

tác động môi trường [ Lê Thạc Cán, 1994]. Cuối những năm 1970 và đầu những
năm 1980, ở một số nước đang phát triển như Thái Lan, Singapo, Philippine,
Indonesia... đã ban hành các quy định về đánh giá tác động môi trường.
Năm 1972, Liên hiệp quốc đã tổ chức hội nghị về môi trường của con
người với mục đích là tìm hướng giải quyết những tác động không mong


7

muốn của khoa học và kỹ thuật gây ra đối với môi trường sống. Các tổ chức
UNEP, UNDP, WB đã công bố “Tuyên bố về các chính sách và thủ tục về
môi trường” nói lên quan điểm phải kết hợp giữa phát triển kinh tế - xã hội
với việc bảo vệ môi trường và quy định trong các Dự án phát triển do các cơ
quan này viện trợ hoặc cho vay vốn phải báo cáo đánh giá tác động môi
trường (Lê Thạc Cán, 1994) [4].
Năm 1979, tổ chức FAO đã xuất bản tài liệu “Phân tích các Dự án lâm
nghiệp” do Hans M-Gregersen và Amoldo H. Contresal biên soạn. Đây là tài
liệu giảng dạy dùng cho các địa phương mà tổ chức FAO có đầu tư Dự án trồng
rừng và phát triển lâm nghiệp; tài liệu này tương đối đầy đủ và phù hợp với điều
kiện đánh giá hiệu quả các Dự án lâm nghiệp ở các nước đang phát triển.
- Giai đoạn 2: Từ đầu những năm 1980 đến nay, với đặc trưng của giai
đoạn này là phát triển bền vững, trong đó đã thể hiện được sự bổ sung hỗ trợ
lẫn nhau giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
Từ những năm 1980 cho đến nay, khái niệm phát triển bền vững đã được
nêu ra và ngày càng trở nên phổ biến. Ngày nay quan điểm phát triển bền
vững đã trở thành một quan điểm chính thống và bắt buộc mọi người không
thể bỏ qua. Bản báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban
Brundtland (1987) đã công nhận đánh giá tác động môi trường là một cấu
thành thiết yếu trong quá trình thúc đẩy phát triển bền vững. Báo cáo cũng đã
vạch ra sự tham gia rộng lớn hơn của cộng đồng vào các quyết định có ảnh

hưởng đến môi trường, tạo điều kiện cho các cộng đồng sử dụng có hiệu quả
các nguồn tài nguyên địa phương.
Tại Hội nghị quốc tế về môi trường năm 1992 ở Rio de Janeiro (Braxin)
đã đi đến tiếng nói chung là: “Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và
phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới một sự phát triển bền vững trong phạm
vi từng nước trên thế giới” [10].


8

Năm 1994, Walfredo Raqual Rola đã đưa ra một mô phỏng về tác động
của các phương thức canh tác. Theo mô phỏng này hiệu quả của một phương
thức canh tác được đánh giá theo quan điểm tổng hợp, trên cả 3 mặt kinh tế,
xã hội và sinh thái môi trường. Tất cả các tác động đó đều nhằm mục tiêu
cuối cùng là phát triển toàn diện kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường sinh
thái, cũng như thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Khái niệm về Dự án
Các chương trình Dự án đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái của một khu vực, đặc biệt là
các vùng miền núi. Do tính phức tạp của quá trình thực hiện (về mặt kinh tế,
kỹ thuật, tổ chức, xã hội) nên cần phải chuẩn bị đầy đủ cả về cơ sở vật chất,
cơ sở khoa học, thực tiễn và chính sách của Chính phủ theo một kế hoạch chặt
chẽ, chi tiết và hợp lý trước khi thực thi Dự án.
Trong “Phát triển cộng đồng”, tác giả Nguyễn Thị Oanh [19].đã đưa ra
hai định nghĩa về Dự án như sau:
- Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay
một số mục tiêu cùng hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại
một địa bàn và trong một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham
gia thực sự của những tác nhân và tổ chức cụ thể.

- Dự án là một tổng thể có kế hoạch những hoạt động (công việc) nhằm
đạt một số mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian và trong khuôn khổ chi
phí nhất định [15]
Theo Tô Duy Hợp và Lương Hồng Quang [6], Dự án được hiểu như một
kế hoạch can thiệp để giúp cộng đồng dân cư hoặc cá nhân cải thiện điều kiện
sống trên một địa bàn nhất định.


9

Hội thảo PIMES về chương trình phòng ngừa thảm họa đã đưa ra hai
khái niệm về Dự án:
- Dự án là một quá trình gồm các hoạt động đã được lập kế hoạch nhằm
đạt được những thay đổi mong muốn hoặc đạt được một mục tiêu cụ thể nào
đó.
- Dự án là một quá trình phát triển có kế hoạch được thiết kế nhằm đạt được
mục tiêu cụ thể với khoản kinh phí xác định trong một thời gian nhất định.
Theo bài giảng về Quản lý lâm nghiệp xã hội của Trung tâm lâm nghiệp
xã hội, để nhìn nhận Dự án một cách đầy đủ nhất phải đứng trên nhiều khía
cạnh khác nhau: hình thức, quản lý, kế hoạch, nội dung.
- Về mặt hình thức: Dự án là một tập tài liệu trình bày chi tiết và có hệ
thống các hoạt động và chi phí dưới dạng một bản kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Về mặt quản lý: Dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư
lao động để tạo ra các kết quả kinh tế, tài chính, xã hội, môi trường trong
tuơng lai.
- Về mặt kế hoạch: Dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết để đầu tư
sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội làm tiền đề cho các quyết định đầu
tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động riêng lẻ, nhỏ nhất trong công tác kế
hoạch nền kinh tế.

- Về mặt nội dung: Dự án được coi là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng
việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử
dụng hợp lý các nguồn lực xác định.
Nói tóm lại, tuy có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các
tác giả đều thống nhất cho rằng: Mục tiêu của Dự án là tạo sự thay đổi trong


10

nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba
mặt kinh tế - xã hội và môi trường.
1.2.2. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án
Ở Việt Nam các Dự án đầu tư cho việc phát triển rừng đã được tiến hành
cách đây trên nửa thế kỷ nhưng chỉ thời gian gần đây mới được thực hiện trên
quy mô lớn. Thời kỳ đầu chúng ta mới chỉ chú trọng đến hiệu quả kinh tế còn
hiệu quả về xã hội và môi trường sinh thái hầu như không được quan tâm đến.
Vì vậy vấn đề đánh giá tác động môi trường ở nước ta cho đến nay còn rất
mới mẻ, đặc biệt là đánh giá trên cả ba mặt kinh tế, xã hội và môi trường của
một Dự án.
Trước những năm 1980, ở Việt Nam chỉ có những nghiên cứu nhỏ,
không tập trung và chưa toàn diện về xói mòn đất. Tuy cũng đã có những
nghiên cứu về ảnh hưởng của các phương thức canh tác đến đất, nước nhưng
còn sơ sài và ở mức độ chung chung, các chỉ tiêu đánh giá còn đơn giản.
Từ sau những năm 1980, kinh tế đất nước phát triển kéo theo việc suy
giảm tài nguyên rừng cả về số lượng lẫn chất lượng do vậy công tác đánh giá
tác động môi trường bắt đầu được chú trọng và phát triển. Năm 1983, chúng
ta mới chính thức bắt đầu chương trình nghiên cứu về tài nguyên thiên nhiên
và môi trường. Đến năm 1987, Nguyễn Ngọc Sinh lần đầu tiên đưa ra tài liệu
“Giới thiệu các phương pháp đánh giá tác động môi trường”.

Năm 1985, trong quyết định về điều tra, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã nêu:
“Trong xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của các chương trình xây dựng
lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quan trọng, cần tiến hành
đánh giá tác động môi trường”. Từ đây vấn đề đánh giá tác động Dự án trở
thành một yếu tố rất quan trọng.


11

Năm 1994, Lê Thạc Cán [4] hoàn thành công trình nghiên cứu “Đánh giá
tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực tiễn” tạo tiền đề
cơ sở khoa học cho các nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên
cứu tiếp theo.
Hoàng Xuân Tý (1994) với công trình “Bảo vệ đất và đa dạng sinh học
trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi trường” đã tiến hành những nghiên
cứu về kinh tế, môi trường. Song, trong các phân tích, đánh giá tác giả thiên
về một mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá
một cách toàn diện các mặt trên.
Cũng trong năm 1994, nhiều công trình của các tác giả khác đã tiến hành
nghiên cứu về tác động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội của các phương
thức canh tác như: Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm với công trình “Hiệu quả các
biện pháp canh tác trên đất dốc” và “Sử dụng đất trống, đồi núi trọc và bảo vệ
rừng”; Đặng Trung Thuận, Trương Quang Hải và tập thể với công trình “Nghiên
cứu và đề xuất mô hình phát triển kinh tế môi trường tại một số vùng sinh thái
điển hình”; Phùng Ngọc Lan, Vương Văn Quỳnh với đề tài “Nghiên cứu khả
năng giữ nước và bảo vệ đất của các phương thức canh tác trong các hộ gia đình
ở huyện Hàm Yên - Tuyên Quang”[18, 19, 20].
Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh trên
cả 3 mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình trồng rừng quế

thâm canh thuần loài quy mô hộ gia đình tại Văn Yên - Yên Bái [14]. Trong
đề tài tác giả đã trình bày, sử dụng các phương pháp, kỹ thuật mới, tiến bộ trong
phân tích kinh tế lâm nghiệp. Tuy nhiên đề tài mới chỉ thiên về đánh giá hiệu quả
kinh tế, chưa chú trọng và đề cập sâu đến hiệu quả xã hội và môi trường.
Năm 1996, Đoàn Hoài Nam với Luận văn thạc sỹ: “Bước đầu đánh giá
hiệu quả kinh tế - sinh thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên Hương Hàm Yên - Tuyên Quang”, đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế và
sinh thái của một số mô hình rừng trồng, tuy nhiên chưa thấy tác giả đề cập
đến vấn đề xã hội [5].


12

Năm 1997, tiếp tục có những nghiên cứu về đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường như: Nguyễn Thị Thanh An với luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu
quả kinh tế - môi trường của một số mô hình theo phương pháp hệ số đường
ảnh hưởng”; Đoàn Thị Mai với Luận văn thạc sỹ “Đánh giá hiệu quả kinh tế môi trường vì mục tiêu phát triển bền vững cho một số phương án sử dụng đất
trong canh tác nông lâm nghiệp ở vùng nguyên liệu giấy”[10].
Năm 1998, Cao Danh Thịnh với đề tài thạc sỹ “Thử nghiệm ứng dụng
một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi
trường của một số Dự án lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Đà”
[3].đã đề cập đến hiệu quả tổng hợp kinh tế - môi trường. Trong đề tài tác giả
đã nghiên cứu vấn đề định lượng có trọng số các chỉ tiêu đánh giá và cho biết
phương pháp tính trọng số bằng tương quan đạt độ chính xác cao hơn cả.
Năm 2002, Phạm Xuân Thịnh với đề tài thạc sỹ “Đánh giá tác động của
Dự án KFW1 tại vùng Dự án xã Tân Hoa huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang”
[11].đã đề cập đến một số tác động của Dự án trên các mặt kinh tế, xã hội và
môi trường, quá trình đánh giá có sử dụng các chỉ tiêu chỉ báo, có sự so sánh
các lĩnh vực trước và sau Dự án. Tuy nhiên tác giả mới chỉ dừng lại ở những
tác động tích cực chưa đi sâu phân tích những tác động tiêu cực của Dự án.
Công tác đánh giá tác động kinh tế, xã hội và môi trường ở nước ta hiện
nay còn rất mới mẻ. Đây lại là vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có đầu tư thích

đáng về thời gian và kinh phí nên chúng ta còn thiếu hụt về thông tin, về
phương pháp luận và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn. Do vậy cần phải tiếp
tục có những nghiên cứu nhằm hoàn thiện phương pháp luận cũng như tích
luỹ kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời làm phong phú thêm nguồn thông tin
cho các nhà nghiên cứu sau này. Xuất phát từ những lý do nói trên chúng tôi
đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện chương trình trồng
mới 5 triệu ha rừng (dự án 661) trên địa bàn tỉnh Nghệ An”.


13

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát: phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự án 661 ở
địa bàn tỉnh Nghệ An làm cơ sơ đề xuất các giải pháp nhằm duy trì và phát
huy kết quả Dự án.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá được kết quả thực hiện các mục tiêu cơ bản của dự án 661
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
+ Bước đầu nghiên cứu hiệu quả tác động của dự án 661 trên các mặt kinh
tế, xã hội, môi trường sinh thái ở một số điểm thực hiện dự án tại tỉnh Nghệ An.
+ Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm duy trì và phát huy kết quả của dự án.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là các hoạt động và kết quả thực hiện dự án 661
trên địa bàn tỉnh Nghệ An và tác động của dự án tại 2 xã được lựa chọn
nghiên cứu.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tổng quát kết quả thực hiện của Dự án
trong khoảng thời gian từ năm 1999 đến 2010 trên địa bàn tỉnh Nghệ An và

tác động của dự án tại hai xã điển hình tham gia dự án 661 phù hợp với đối
tượng và nội dung nghiên cứu của luận văn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình triển khai và kết quả thực hiện Dự án 661 trên địa
bàn tỉnh Nghệ An từ năm 1999 đến năm 2010. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội tác động đến Dự án, đồng thời đánh giá tác động của Dự án
trên một số khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường tại 2 xã chọn làm điển


14

hình nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm duy trì và phát triển Dự án
trong giai đoạn hậu dự án và các Dự án lâm nghiệp khác.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên cách tiếp cận chính là kế
thừa các kết quả nghiên cứu đã có kết hợp với điều tra khảo sát tại hiện
trường. Hướng giải quyết cụ thể sẽ áp dụng cho từng loại rừng và từng địa
điểm cụ thể. Các bước tiến hành được sơ đồ hoá như sau:


15

Xác định vấn đề nghiên cứu

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Thu thập thông tin hiện trường

Điều kiện tự nhiên,
kinh tế, xã hội


Kết quả trồng
rừng 661

Tình hình trồng rừng
tại Nghệ an

Xử lý tính toán số liệu

Đánh giá tác động của dự án

Tác động môi
trường

Tác động kinh tế

Tác động xã hội

Đề xuất giải pháp duy trì và
phát triển kết quả dự án
Hình 2.1 Sơ đồ các bước nghiên cứu
Bất kỳ một Dự án đầu tư nào khi đi vào hoạt động cũng có những tác
động đến kinh tế, xã hội và môi trường. Dựa theo mục tiêu của Dự án sẽ lựa


×