Tải bản đầy đủ (.doc) (141 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (691.95 KB, 141 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.

Huế, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

LÊ THỊ PHƯỢNG

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường kết hợp
với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết
ơn chân thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt
tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc nhất đến Thầy giáo, TS. Hoàng Quang Thành - người hướng dẫn khoa học
- đã dành nhiều thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hiện luận văn này.
Ban lãnh đạo Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành khóa học trong 2 năm vừa qua.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!



Huế, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

LÊ THỊ PHƯỢNG

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: LÊ THỊ PHƯỢNG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG QUANG THÀNH
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TÍN DỤNG
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI QUỸ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG TỈNH THANH HÓA
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để phát huy vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng nhằm giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách cho nhà nước và phát triển
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thì việc nâng cao chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh
Thanh Hóa là hết sức cần thiết vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh
tín dụng tỉnh Thanh Hóa” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ Quỹ bảo lãnh tín
dụng tỉnh Thanh Hóa, sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn thuần
150 doanh nghiệp là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, 50 cán bộ các ngân hàng nhận bảo
lãnh, 30 cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng và phỏng vấn thông qua bảng hỏi trực tiếp.
2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Các phương pháp phân tích thống kê.
- Tổng hợp, suy luận khoa học.
- Toàn bộ số liệu điều tra được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0.

iii


3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn
3.1. Kết quả
- Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích, đánh giá đúng tình hình hoạt động và thực trạng chất lượng dịch
vụ bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quỹ bảo lãnh tín
dụng giai đoạn 2013 - 2015.
- Xác định được các nhân tố chủ yếu và mức độ ảnh hưởng của chúng đến chất
lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh
tín dụng tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng của
Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015- 2020.
3.2. Đóng góp về giải pháp
Đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng
đó là: Nâng cao cơ sở vật chất trang thiết bị (phương tiện hữu hình), nâng cao mức

độ đồng cảm, nâng cao mức độ đảm bảo, nâng cao mức độ đáp ứng và nâng cao
mức độ tin cậy.

iv


MỤC LỤC
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLTD
DNNVV
DN
ĐVT
ISO

: Bảo lãnh tín dụng
: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
: Doanh nghiệp
: Đơn vị tính
: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế



NĐ - CP
NXB
SL
STT
SXKD
UBND
TMCP
NHTM

(International Organization for Standardization)
: Lao động
: Nghị định - Chính phủ
: Nhà xuất bản
: Số lượng
: Số thứ tự
: Sản xuất kinh doanh
: Ủy ban nhân dân
: Thương mại cổ phần
: Ngân hàng Thương mại

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ

vii



DANH MỤC HÌNH ẢNH

viii


Phần 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo số liệu thống kê, hiện trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có khoảng trên 9000
doanh nghiệp, khoảng 95% trong số đó là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 20% GDP, gần 38% tổng thu ngân sách hằng
năm và khoảng 23% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.[3]
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn trong việc thu hút, tạo việc làm
cho lao động địa phương nhất là lao động nông thôn; giải quyết việc làm cho trên
605.000 lao động (chiếm khoảng 72% lao động trong khu vực doanh nghiệp), góp
phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động từ khu vực nông nghiệp,
nông thôn sang khu vực công nghiệp, dịch vụ tạo bước đột phá trong giải quyết việc
làm, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, so với tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, sự phát triển của doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế. Do hầu hết các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện đang trong tình trạng gặp không ít khó khăn trong tiếp cận
các nguồn vốn tín dụng, dẫn đến tốc độ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở khu
vực này chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu.
Mặc dù rất có nhu cầu về vốn nhưng không ít doanh nghiệp do không đáp ứng
các điều kiện vay vốn của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng như không đảm bảo
tài sản thế chấp, không có đầy đủ hồ sơ chứng minh quyền sở hữu tài sản, dự án đầu
tư không khả thi, kém hiệu quả, không có định hướng chiến lược để chủ động tài
chính, không chứng minh được hoặc chứng minh không đầy đủ về nguồn trả nợ,
trình độ quản lý chưa cao, công tác lập dự án, phương án sản xuất kinh doanh chưa
làm rõ được tính khả thi của dự án .v.v... nên luôn trong tình trạng thiếu vốn.

Để phát huy vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc nâng cao
chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng nhằm tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn nữa
cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất, giải


quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tăng thu ngân sách cho nhà nước
và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề này, tôi đã chọn đề tài: “ Nâng
cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Quỹ bảo lãnh tín dụng tỉnh Thanh Hóa” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa nhằm xác định rõ các mặt
hạn chế và nguyên nhân của chúng để từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng
cao hơn nữa chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng tại đơn vị trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về dịch vụ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng
của chúng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến chất lượng dịch
vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng
tỉnh Thanh Hóa.
* Đối tượng khảo sát:

- Đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa
- Các doanh nghiệp là doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ bảo lãnh tín dụng
tỉnh Thanh Hóa cấp bảo lãnh để vay vốn ở Ngân hàng trên địa bàn tỉnh.
- Cán bộ làm việc tại các ngân hàng cấp tín dụng thông qua bảo lãnh của Quỹ.


* Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian:
+ Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát các đối tượng gồm
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; các cán bộ làm công tác bảo lãnh
của Quỹ; và các các bộ Ngân hàng nhận bảo lãnh của Quỹ Bảo lãnh tín dụng Thanh
Hóa. Điều tra, khảo sát được thực hiện theo bảng hỏi chuẩn bị trước trong khoảng
thời gian từ tháng 6 đến 12 năm 2015.
+ Các thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập từ
sách, báo, tạp chí chuyên ngành, tài liệu, các công trình nghiên cứu đã được công bố
có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, các số liệu, báo cáo do các cơ quan hữu quan
cung cấp trong khoảng thời gian từ năm 2013 - 2015.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ và
nghiên cứu chính thức, trình tự như sau:
- Nghiên cứu, xác định những vấn đề chính sẽ được khảo sát trong bảng hỏi
và cuộc phỏng vấn.
- Chỉnh sửa, làm sạch bảng hỏi, thiết kế bảng hỏi phù hợp với nội dung cần
nghiên cứu nhằm thu được thông tin chính xác để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá.
- Tiến hành phỏng vấn, điều tra.
- Tổng hợp và phân tích kết quả điều tra.
- Đưa ra các giải pháp, đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ
bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thanh Hóa.

4.1. Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện nhằm xác định sơ bộ các yếu tố ảnh hưởng
chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, từ đó xây
dựng và hoàn thiện bảng hỏi phục vụ quá trình điều tra nghiên cứu. Nghiên cứu này
được tiến hành qua 2 bước:


- Nghiên cứu sơ bộ định tính: để xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng trên quan điểm đánh giá từ phía các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, tác giả xác
định được các yếu tố ảnh hưởng chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng, đồng thời
xây dựng được thang đo sơ bộ phục vụ cho bước nghiên cứu định lượng sơ bộ tiếp
theo. Kết quả của bước này là các câu hỏi của tác giả đưa ra đã được điều chỉnh lại
về ngôn từ, đồng thời bổ sung thêm một số câu hỏi cho đầy đủ.
- Nghiên cứu sơ bộ định lượng: Sau khi đã xây dựng được thang đo ban đầu
qua nghiên cứu định tính sơ bộ, tiến hành điều tra thử 20 doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang sử dụng dịch vụ bảo lãnh tín dụng, từ đó điều chỉnh bộ câu hỏi cho phù hợp.
4.2. Nghiên cứu chính thức
4.2.1. Thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: được thu thập từ các báo cáo về tình hình hoạt động
và kết quả bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh tín
dụng Thanh Hóa. Ngoài ra, các số liệu liên quan đến tình hình tổng quan được thu
thập từ các niên giám thống kê, sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan đến vấn
đề nghiên cứu.
- Đối với số liệu sơ cấp: Để thu thập thông tin sơ cấp, bảng câu hỏi được thiết
kế có hai phần chính. Phần đầu được thiết kế để thu thập những thông tin chung về
cá nhân người được phỏng vấn như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn,… Phần hai
thiết kế để thu thập những thông tin về nội dung chính của cuộc điều tra. Thang độ
5 - point Likert được sử dụng để lượng hóa sự lựa chọn của đối tượng đối với mỗi
một tiêu chí, trong đó: 1 điểm là rất không đồng ý; 2 điểm là không đồng ý; 3 điểm

là bình thường; 4 điểm là đồng ý; và 5 điểm là rất đồng ý với ý kiến được đưa ra.
Việc thu thập số liệu được thực bằng cách phát phiếu trực tiếp cho đối tượng là
các DNNVV có sử dụng dịch vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng
Thanh Hóa; các cán bộ tại Quỹ và các cán bộ Ngân hàng cấp tín dụng thông qua
bảo lãnh của Quỹ.


- Quy trình thực hiện nghiên cứu:
Tổng quan cơ sở lý luận và
thực tiễn về chất lượng DV
BLTD cho DNNVV

DNNVV

Xây dựng thang đo chất
lượng dịch vụ BLTD cho
DNNVV

Kiểm định độ tin cậy của

thang đo

Thu hẹp dữ liệu (nhóm
dữ liệu thành các nhân tố
chính)

Xác định các nhân tố
chính ảnh hưởng đến
chất lượng dịch vụ
BLTD cho DNNVV


- Nghiên cứu tài liệu
- Phân tích, đánh giá, so sánh các quan điểm khác
nhau khi nghiên cứu chất lượng dịch vụ BLTD
cho các DNNVV

- Nghiên cứu tài liệu để xây dựng bảng câu hỏi
- Điều tra thử 20 đối tượng
- Điều chỉnh bảng câu hỏi
- Xây dựng thang đo chính thức

Phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

- Phântích
tíchhồi
hồi quy
quy
- Phân
- Kiểm
định
sample
t-test
và One way
- Kiểm
định
OneOne
sample
t-test,

Independent
sample tANOVA
test
và One way ANOVA

Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ BLTD cho
DNNVV
Đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ bảo lãnh
tín dụng

Sơ đồ 1. 1 Tóm tắt quy trình nghiên
cứu của luận văn


Toàn bộ số liệu điều tra được nhập vào phần mềm SPSS 16.0. Sau khi xem
xét, loại bỏ các mẫu không phù hợp, các số liệu được xử lý bằng máy tính theo các
chỉ tiêu tương ứng.
4.2.3. Phân tích số liệu
Sau khi được làm sạch, dữ liệu sẽ được phân tích dựa trên các kiểm định dưới đây:
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng các bảng tần suất để đánh giá những
đặc điểm cơ bản của mẫu điều tra thông qua việc tính toán các tham số thống kê
như: giá trị trung bình (mean), sử dụng các bảng tần suất mô tả sơ bộ các đặc điểm
của mẫu nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor
Analysis).
+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo: nhằm loại bỏ các biến không phù hợp và

hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu. Qua đó, các biến quan sát có tương
quan biến tổng Item-total correlation < 0,3 thì bị loại và thang đo được chấp nhận
khi hệ số tin cậy Cronbach Alpha > 0,6.
+ Xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố: Sử dụng trị số KMO
Nếu trị số KMO từ 0,5 à 1: phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu
Nếu trị số KMO < 0,5: phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các
dữ liệu.
+ Xác định số lượng nhân tố: Sử dụng trị số Eigenvalue - là đại lượng đại diện
cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố, trị số Eigenvalue > 1 thì việc
tóm tắt thông tin mới có ý nghĩa.
+ Hệ số tải nhân tố (factor loading): Là những hệ số tương quan đơn giữa các
biến và các nhân tố. Tiêu chuẩn đối với hệ số tải nhân tố là phải lớn hơn hoặc bằng
0,5, những biến không đủ tiêu chuẩn này sẽ bị loại.
- Phương pháp kiểm định thống kê: phân tích ANOVA, kiểm định T-Test...
+ Phương pháp phân tích phương sai ANOVA được sử dụng để kiểm định sự
khác nhau về giá trị trung bình (điểm bình quân gia quyền về tỷ lệ ý kiến đánh giá


của doanh nghiệp theo thang điểm Likert), qua đó thấy được có hay không sự khác
biệt trong đánh giá giữa các ý kiến được đưa ra bởi các nhóm đối tượng khác nhau
như theo trình độ, giới tính,…với các giả thiết:
H0: Không có sự khác biệt giữa trung bình của các nhóm được phân loại.
H1: Có sự khác biệt giữa trung bình các nhóm được phân loại.
(α là mức ý nghĩa của kiểm định, α = 0,05)
Nếu Sig >= 0,05: Chưa đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
Nếu Sig <= 0,05: Đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0
+ Kiểm định Independent - Samples T-test
Tại kiểm định Levene (kiểm định F)
Sig > 0,05: Sử dụng kiểm định t ở cột Equal variances assumed.
Sig < 0,05: Sử dụng kiểm định t ở cột Equal variances not assumed

Tại kiểm định T
Sig > 0,05: H0 chấp nhận, không có sự khác biệt
Sig < 0,05: H0 bị bác bỏ, có sự khác biệt.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung chính của luận văn được thiết
kế gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng dịch vụ bảo lãnh tính dụng cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa.


PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TÍN
DỤNG CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm về chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng và tác động của nó
đến doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng
a) Khái niệm về chất lượng dịch vụ
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chất lượng” được hiểu là tổng thể những tính chất
thuộc tính cơ bản của sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng này có thể phân
biệt được với sự vật, hiện tượng khác” [10].
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814-1994 phù hợp với ISO/DIS 8042:
“Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó có khả
năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam và ISO - 9000: “Chất lượng dịch vụ là mức phù

hợp của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người
mua, nhà cung ứng phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng”.
Chất lượng dịch vụ là khái niệm khá trừu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính
riêng có của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp
dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa doanh nghiệp và nhân viên giao tiếp.
Theo quan điểm hướng về doanh nghiệp, chất lượng dịch vụ đồng nghĩa với
việc đáp ứng mong đợi của doanh nghiệp, thoả mãn nhu cầu của doanh nghiệp. Do
vậy, chất lượng được xác định bởi doanh nghiệp, như doanh nghiệp mong muốn. Do
nhu cầu của doanh nghiệp thì đa dạng, cho nên chất lượng cũng có nhiều cấp độ tuỳ
theo đối tượng doanh nghiệp.


Chất lượng dịch vụ là do doanh nghiệp quyết định. Như vậy, chất lượng là phạm trù
mang tính chủ quan, tuỳ thuộc vào nhu cầu, cảm nhận, mong đợi của doanh nghiệp.
Do vậy, cùng một mức chất lượng dịch vụ nhưng các doanh nghiệp khác nhau
sẽ có cảm nhận khác nhau, và ngay cả cùng một doanh nghiệp cũng có cảm nhận
khác nhau ở các giai đoạn khác nhau.[11]
b) Chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng
Từ quan điểm được đề cập ở trên, có thể hiểu “Chất lượng bảo lãnh tín dụng”
là tổng thể những chỉ tiêu đặc trưng đáp ứng theo yêu cầu và phù hợp với mục đích
của các bên liên quan trong quá trình thực hiện dịch vụ bảo lãnh tín dụng. Cụ thể là:
Đối với Bên bảo lãnh: Chất lượng bảo lãnh tín dụng là mức độ lành mạnh và
tăng trưởng đều của số dư bảo lãnh nhằm đem lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao
cao cho Quỹ bảo lãnh tín dụng ( sau đây gọi tắt là Quỹ). Quỹ có chất lượng dịch vụ
bảo lãnh tốt tức là dịch vụ bảo lãnh của Quỹ có cơ cấu phù hợp, mức tăng trưởng
cao, lành mạnh, Quỹ không phải thanh toán hộ doanh nghiệp trong bất kỳ khoản
bảo lãnh nào hoặc phải thanh toán với tỷ lệ thấp.
Đối với Doanh nghiệp được bảo lãnh: Chất lượng bảo lãnh tín dụng của Quỹ
cũng giống như chất lượng của các dịch vụ khác, đó là mức độ đáp ứng được yêu
cầu của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhanh chóng thực hiện được mục đích

của mình khi yêu cầu bảo lãnh.
Đối với Bên nhận bảo lãnh: Chất lượng bảo lãnh là mức độ bảo lãnh của Quỹ
đáp ứng được yêu cầu của bên nhận bảo lãnh. Đó là tạo ra sự tin tưởng cho bên
nhận bảo lãnh rằng khi bên được bảo lãnh không thực hiện đúng theo cam kết,
không trả được nợ cho bên nhận bảo lãnh thì Quỹ phải thực hiện các nghĩa vụ đối
với Ngân hàng thay cho doanh nghiệp được bảo lãnh.[10]
1.1.1.2. Tác động của chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng đến doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Để đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với việc phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa có sử dụng nguồn vốn tín dụng thông qua bảo lãnh của Quỹ, ta
dùng phương pháp xem xét hiệu quả dịch vụ cuối cùng sau một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, một số chỉ tiêu xem xét như sau:


Năng lực cạnh tranh, mở rộng sản xuất: Khi doanh nghiệp tiếp cận được với
nguồn vốn tín dụng Ngân hàng thông qua bảo lãnh của Quỹ làm tăng nguồn vốn
đầu tư cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó phát triển dịch vụ sản xuất
kinh doanh, tăng thu nhập, tạo tích lũy, nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục đầu
tư mở rộng để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường cũng như nhu cầu đa dạng
hóa lĩnh vực hoạt động. Mặt khác, để tiếp tục đầu tư phát triển và vay vốn đáp ứng
nhu cầu các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải có vốn tham gia tối thiểu theo quy định,
do đó các doanh nghiệp phải thường xuyên vốn từ tích lũy lợi nhuận hàng năm từ
đó tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. Khi xét đến năng lực cạnh tranh, mở
rộng sản xuất kinh doanh ta thường dùng các chỉ tiêu đo lường như: chỉ tiêu tăng
trưởng doanh thu, tỷ suất lợi nhuận/ vốn chủ sở hữu, khả năng thanh toán nhanh.
Mức độ tăng trưởng lợi nhuận trước và sau khi được bảo lãnh: Hầu hết các
doanh nghiệp nhỏ và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Nếu hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sau khi đã tiếp cận với nguồn vốn tín dụng thông qua bảo
lãnh của Quỹ tăng trưởng cao hơn trước khi được bảo lãnh thì chứng tỏ chất lượng
dịch vụ của Quỹ bảo lãnh tín dụng đã tác động tốt đến hoạt động của doanh nghiệp,

giúp doanh nghiệp dần đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng
1.1.2.1 Tiêu chí tác động gián tiếp
Tiêu chí về tạo việc làm cho người lao động: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khi được Quỹ bảo lãnh vay vốn ở các tổ chức tín dụng sẽ có thêm nguồn vốn để
thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư, thông qua đó sẽ tạo thêm cơ
hội làm việc cho người lao động, góp phần nâng cao mức sống của người dân,thu
hẹp khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
Tiêu chí về nâng cao mức sống : Với việc tạo thêm cơ hội việc làm cho người
lao động đã góp phần nâng cao đời sống, cải thiện môi trường làm việc, giúp họ có
thêm động lực để làm việc và phấn đấu. Thể hiện gián tiếp thông qua các chỉ tiêu
thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng hàng năm, lợi nhuận hàng
năm ....của các doanh nghiệp được cấp bảo lãnh tăng dần.


Tiêu chí về góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Thông qua chính sách bảo
lãnh, các cơ quan Nhà nước có thể định hướng các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát
triển ở các ngành nghề ưu tiên phát triển, những vùng hải đảo miền núi xa xôi hẻo
lánh, từ đó khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, góp phần giảm dần sự
chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, cũng như khuyến khích phát triển các
ngành nghề mới, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển.
1.1.2.2 Tiêu chí tác động trực tiếp
Số dư bảo lãnh: phản ánh tổng giá trị bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng của
Quỹ tại một thời điểm. Thông thường tại Việt Nam, bội số bảo lãnh trong trong 03
năm đầu không được vượt quá 05 lần số vốn chủ sở hữu của Quỹ, các năm tiếp theo
theo quy định của Bộ tài chính. Số dư bảo lãnh càng cao chứng tỏ khả năng bảo
lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay được vốn ở các Ngân hàng càng cao, thể
hiện sự phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động của Quỹ.
Số lượt doanh nghiệp được Quỹ bảo lãnh tín dụng tư vấn, hỗ trợ bảo lãnh:
phản ánh số lượt các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được Quỹ tư vấn về tài chính

đồng thời được cấp bảo lãnh để vay vốn Ngân hàng. Số lượt doanh nghiệp đến với
Quỹ càng cao thể hiện chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngày càng được nâng cao hơn.
Nợ cho vay bắt buộc so với số dư bảo lãnh tín dụng: Khi xem xét hiệu quả
hoạt động của Quỹ ta không thể bỏ qua chỉ tiêu này. Theo cam kết bảo lãnh, khi
doanh nghiệp không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn thì Tổ chức tín dụng
sẽ phát hành công văn yêu cầu Quỹ trả tiền thay cho doanh nghiệp. Khi đó, Quỹ sẽ
trích Quỹ dự phòng nghiệp vụ và vốn hoạt động của mình để trả cho Tổ chức tín
dụng đồng thời cho vay bắt buộc số tiền đã trả thay đó. Nếu tỷ lệ này càng cao thì
khả năng thất thoát vốn của Quỹ càng cao, đồng nghĩa với việc chất lượng bảo hoạt
động bảo lãnh không được đánh giá cao.
Phí thu được từ dịch vụ bảo lãnh tín dụng: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh
chính là các khoản phí bảo lãnh mà Quỹ thu được, nếu các khoản phí bảo lãnh thu
được càng nhiều chứng tỏ Quỹ đã cấp bảo lãnh nhiều hơn cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đồng thời dư nợ Ngân hàng của các doanh nghiệp tăng lên, tạo điều kiện


cho các doanh nghiệp có vốn để đầu tư dự án, mở rộng sản xuất kinh doanh, có cơ
hội phát triển sâu rộng hơn.
Các khoản bảo lãnh có vấn đề: Mặc dù chưa đến hạn kết thúc hợp đồng bảo
lãnh song trong quá trình theo dõi, cán bộ nghiệp vụ nhận thấy doanh nghiệp có vấn
đề như không thanh toán đúng hạn các khoản vay khác cho ngân hàng, có nguy cơ
không thực hiện được cam kết do những lý do chủ quan. Khi đó các khoản bảo lãnh
cho doanh nghiệp sẽ được phân loại giống như các khoản vay thông thường khác.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cũng phải trích lập tỷ lệ dự phòng rủi ro cho khoản bảo lãnh.
Các khoản bảo lãnh có vấn đề là những khoản bảo lãnh cho các doanh nghiệp có
khoản nợ bị xếp loại 3,4,5 theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Những khoản
bảo lãnh này có nguy cơ gây thiệt hại cho Quỹ bảo lãnh tín dụng tương lai. Một
Quỹ bảo lãnh tín dụng có chất lượng bảo lãnh tốt sẽ không có những khoản bảo
lãnh có vấn đề hoặc tỷ lệ này thấp dưới 10% [18].
Số vốn Quỹ bảo lãnh tín dụng trả thay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đã thu

hồi/ Tổng số vốn đã trả thay: Chỉ tiêu này phản ánh số vốn mà Quỹ bảo lãnh tín
dụng đã trả thay cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp không trả được nợ cho Tổ
chức tín dụng hoặc trả không đúng hạn nay Quỹ thu hồi được. Chỉ tiêu càng lớn
chứng tỏ khả năng thất thoát vốn của Quỹ càng ít, hiệu quả hoạt động của Quỹ ngày
càng cao.
1.1.3. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu đề xuất
Trên nền tảng mô hình và thang đo SERVERF [25], tác giả đề xuất mô hình
nghiên cứu chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng đối với trường hợp tại Quỹ bảo
lãnh tín dụng tỉnh Thanh Hóa gồm 5 nhóm nhân tố được diễn giải như sau:
(1) Tin cậy: nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp, đầy đủ và đúng thời
hạn ngay lần đầu tiên. Nhân tố này gồm 5 biến quan sát:
- Khi Quỹ hứa sẽ thực hiện điều gì đó vào khoảng thời gian xác định thì Quỹ
sẽ thực hiện đúng như vậy;
- Khi doanh nghiệp gặp vấn đề, Quỹ thể hiện sự quan tâm chân thành trong
giải quyết vấn đề;


- Quỹ thực hiện dịch vụ đúng ngay lần đầu tiên;
- Quỹ cung cấp dịch vụ đúng vào thời điểm mà Quỹ định sẽ thực hiện;
- Quỹ thông báo cho doanh nghiệp khi nào dịch vụ sẽ được thực hiện.
(2) Đáp ứng: nói lên sự mong muốn và sẵn sàng của nhân viên phục vụ cung
cấp dịch vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nó thể hiện qua
khả năng và kỹ năng giải quyết công việc của cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng, mức
độ đáp ứng các yêu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đến làm việc tại Quỹ
bảo lãnh tín dụng . Nhân tố này được đo lường qua 3 biến quan sát:
- Nhân viên Quỹ phục vụ doanh nghiệp nhanh chóng, đúng hạn;
- Nhân viên Quỹ luôn sẵn sang giúp đỡ doanh nghiệp;
- Nhân viên Quỹ không tỏ ra bận rộn để không đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
(3) Đảm bảo: Thể hiện trình độ chuyên môn để thực hiện dịch vụ. Khả năng
phục vụ biểu hiện khi cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng trực tiếp thực hiện dịch vụ; khả

năng nghiên cứu để nắm bắt thông tin liên quan cẩn thiết cho việc bảo lãnh tín dụng
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhóm nhân tố này bao gồm các biến quan sát:
- Hành vi của nhân viên Quỹ ngày càng tạo sự tin tưởng đối với doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp cảm thấy an toàn khi thực hiện giao dịch với Quỹ;
- Nhân viên Quỹ luôn tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với doanh nghiệp;
- Nhân viên Quỹ đủ kiến thức để trả lời các câu hỏi của doanh nghiệp
(4) Đồng cảm: thể hiện qua việc giao tiếp, truyền đạt để doanh nghiệp dễ
dàng hiểu và khả năng lắng nghe của cán bộ Quỹ bảo lãnh tín dụng trước những vấn
đề mà doanh nghiệp phản ánh. Nhân tố này gồm 4 biến quan sát sau đây:
- Quỹ thể hiện sự quan tâm đến doanh nghiệp;
- Quỹ có những nhân viên thể hiện sự quan tấm đến doanh nghiệp;
- Quỹ thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những vấn đề doanh nghiệp quan tâm nhất;
- Nhân viên của Quỹ hiểu được những nhu cầu đặc biệt của doanh nghiệp.
(5) Phương tiện hữu hình: thể hiện qua cơ sở vật chất của Quỹ bảo lãnh tín
dụng, không gian xung quanh, các trang thiết bị hỗ trợ cho dịch vụ; ngoại hình,
trang phục của cán bộ, nhân viên của Quỹ, gồm các biến:


- Quỹ có trang thiết bị hiện đại;
- Cơ sở vật chất trông rất hấp dẫn;
- Nhân viên của Quỹ có trang phục gọn gàng, lịch sự;
- Các phương tiện vật chất trong hoạt động dịch vụ của Quỹ hấp dẫn;
- Quỹ có thời gian giao dịch thuận tiện.
Như vậy, mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng tại Quỹ
bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa được đề xuất gồm 5 thành phần được minh họa qua sơ
đồ dưới đây:
Mức độ tin cậy về dịch vụ bảo
lãnh tín dụng

Mức độ đáp ứng về dịch vụ

bảo lãnh tín dụng
Mức độ đồng cảm về dịch
vụ bảo lãnh tín dụng

Chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng cho các
DNNVV tại Quỹ BLTD
Thanh Hóa

Mức độ đầu tư phương tiện
hữu hình về dịch vụ bảo lãnh
tín dụng
Mức độ đảm bảo về dịch vụ
bảo lãnh tín dụng

Sơ đồ 1. 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Các giả thuyết nghiên cứu đối với mô hình đề xuất là:
- Giả thuyết H1: Mức độ tin cậy về dịch vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo
lãnh tín dụng Thanh Hóa có mối quan hệ thuận chiều với chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng của Quỹ.
- Giả thuyết H2: Mức độ đáp ứng về dịch vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo
lãnh tín dụng Thanh Hóa có mối quan hệ thuận chiều với chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng của Quỹ.


- Giả thuyết H3: Mức độ đồng cảm về dịch vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo
lãnh tín dụng Thanh Hóa có mối quan hệ thuận chiều với chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng của Quỹ.
- Giả thuyết H4: Mức độ đầu tư phương tiện hữu hình đáp ứng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng của Quỹ bảo lãnh tín dụng Thanh Hóa có mối quan hệ thuận chiều với

chất lượng dịch vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ.
- Giả thuyết H5: Mức độ đảm bảo về dịch vụ bảo lãnh tín dụng của Quỹ bảo
lãnh tín dụng Thanh Hóa có mối quan hệ thuận chiều với chất lượng dịch vụ bảo
lãnh tín dụng của Quỹ.
1.2. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì: “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh
tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các dịch vụ kinh doanh” [12].
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản
có quyền và nghĩa vụ dân sự, hoạt động kinh tế theo chế độ hoạch toán độc lập, tự
chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế và chịu sự quản lý của Nhà nước bởi
luật Doanh ngiệp và các quy định pháp luật khác.
Nói cách khác, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thành lập và tổ chức
sản xuất ra sản phẩm để kinh doanh hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ kể cả những
sản phẩm không do mình sản xuất ra để phục vụ nhu cầu của thị trường. Lợi nhuận
thu về được tích lũy làm tăng nguồn vốn để tiếp tục tái đầu tư để mở rộng và phát
triển ngày càng cao hơn.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa về cơ bản chủ yếu thuộc loại hình doanh nghiệp có
sở hữu tư nhân, với số lượng nhân viên nhỏ, doanh thu thấp. Hiện nay, không có
một định nghĩa nào mang tính phổ quát nhất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
thế giới mà phụ thuộc vào quan điểm của từng quốc gia.
Các nước trên thế giới thường xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào quy
mô như số lao động, doanh thu, lợi nhuận và giá trị tài sản. Mỗi quốc gia có thể có
những tiêu chí để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa khác nhau.


Tại Việt Nam, loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn và lực lượng
lao động có quy mô nhỏ và trung bình.

Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được định nghĩa: “là cơ sở
sản xuất, kinh doanh độc lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người” [20].
Theo định nghĩa này thì doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các doanh ngihệp
nhà nước có quy mô nhỏ và vừa đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp nhà
nước, các công ty cổ phần, các công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, các cá nhân có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh
doanh cá thể được điều chỉnh bởi quy định của Chính phủ.
Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/2009 về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia làm ba
cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (được xác định tương đương
với tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (trong đó tổng số vốn là tiêu chí ưu tiên)” [16].
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa [16]
Việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các tiêu chí phân loại phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố và phải phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ phát triển
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Hiện nay, tại Việt Nam phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa vào 2 tiêu
thức: tổng nguồn vốn và số lao động sử dụng bình quân. Theo Điều 3, Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa cụ thể được thể
hiện tại Bảng 1.1


Bảng 1. 1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy mô


Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Số lao

Doanh nghiệp nhỏ
Tổng nguồn

Số lao động

động
vốn
Khu vực
I. Nông, lâm 10 người trở20 tỷ đồngtừ
nghiệp và thủy xuống
sản
II.

trở xuống

Doanh nghiệp vừa

trên

người

Tổng nguồn

Số lao động
vốn

10từ trên 20 tỷtừ trên 200

đếnđồng đến 100người đến 300

200 người tỷ đồng
người
Công 10 người trở20 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 20 tỷtừ trên

nghiệp và xây xuống

trở xuống

người

đếnđồng đến 100người đến 300

dựng
200 người tỷ đồng
người
III.
Thương 10 người trở10 tỷ đồngtừ trên 10từ trên 10 tỷtừ trên
mại và dịch vụ xuống

trở xuống

200

50

người đến 50đồng đến 50 tỷngười đến 100

người

đồng
người
(Nguồn Nghị định 56/2009/NĐ-CP)

1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế
Theo Viện chiến lược và Chính sách tài chính (2014) hiện nay tại Việt Nam có
khoảng 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 97.5% tổng số doanh nghiệp trên
cả nước, sử dụng 51% nguồn lao động xã hội, đóng góp khoảng 33% giá trị sản
xuất công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và 40% GDP. Doanh nghiệp nhỏ
và vừa giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo
trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ
lệ này là trên 95%) [25]. Vì thế, đóng góp của loại hình doanh nghiệp này vào tổng
sản lượng quốc gia và tạo việc làm là rất đáng kể.
Trước hết doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong việc ổn định
nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà
thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời
điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa


×