Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện nho quan, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI NAM TIẾN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LÊ TRỌNG HÙNG

Hà Nội, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI NAM TIẾN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TRANG TRẠI TẠI HUYỆN NHO QUAN
TỈNH NINH BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2011


i
LỜI CẢM ƠN
Trên cơ sở kết quả học tập, nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn, với
chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp tại Trường Đại học Lâm nghiệp, Tôi đã
chọn và hoàn thành Luận văn Thạc sỹ với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các
giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình”. Để hoàn thành được Luận văn tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu
sắc tới thày giáo hướng dẫn Tiến sỹ Lê Trọng Hùng - Phó vụ trưởng Vụ
khoa học công nghệ, Bộ giáo dục và đào tạo; Các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp; Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Nho
Quan; Các cơ quan, đơn vị có liên quan và các đồng nghiệp đã dành sự
quan tâm, tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi cam đoan Luận văn được xây dựng trên cơ sở những nội dung,
số liệu thu thập đúng quy định, nghiên cứu độc lập và không sao chép.
Bản luận văn trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành bản thân tôi
đã nỗ lực cố gắng, song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong tiếp
tục nhận được sự quan tâm tham gia đóng góp ý kiến.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nho Quan - Ninh Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2011
HỌC VIÊN

Bùi Nam Tiến



ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục .............................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ ....................................................................................... v
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI ......................................3

1.1. Những lý luận cơ bản về kinh tế trang trại ............................................ 3
1.1.1 Sự hình thành và phát triển trang trại .......................................... 3
1.1.2. Khái niệm phát triển ...................................................................... 5
1.1.3. Khái niệm về kinh tế trang trại ..................................................... 6
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại ............................ 8
1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại ......................................................... 9
1.1.6. Khái quát về cơ chế chính sách trong phát triển kinh tế trang trại
............................................................................................................... 11
1.1.7. Tiêu chí nhận dạng và đánh giá hiệu quả trang trại ................. 18
1.2. Lịch sử phát triển kinh tế trang trại trên thế giới ................................. 22
1.3. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam, ở Ninh Bình ........ 23
Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CƯÚ .........................................................................................................27

2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................... 27
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................... 27
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................... 27
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 27

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 27
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................... 27
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 28


iii
2.4.1. Kế thừa các số liệu và kết quả nghiên cứu đã có ................... 28
2.4.2. Khảo sát hiện trường ................................................................ 28
2.4.3. Phương pháp chuyên gia .......................................................... 29
2.4.4. Xử lý số liệu ............................................................................... 29
2.4.5. Phương pháp phân tích, so sánh ................................................. 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 30
3.1. Giới thiệu chung về huyện nho quan, tỉnh ninh bình ........................... 30
3.1.1. Đặc điểm cơ bản về tự nhiên ....................................................... 30
3.1.2. Cơ cấu sử dụng đất đai ............................................................... 33
3.1.3.Đặc điểm về kinh tế - xã hội ......................................................... 33
3.2.Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh
Bình ............................................................................................................. 39
3.2.1. Tình hình phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan ......... 39
3.2.2. Cơ cấu trang trại theo ngành nghề sản xuất ............................... 43
3.2.3. Cơ cấu sử dụng đất đai của các trang trại. ................................ 44
3.2.4. Cơ cấu vốn của các trang trại ..................................................... 45
3.2.5. Cơ cấu sử dụng lao động ............................................................ 46
3.2.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại ................................ 48
3.2.7. Những kết quả đạt được và hạn chế tồn tại trong phát triển kinh
tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình ................................ 49
3.2.8. Kết quả khảo sát thực tế các loại hình trang trại ....................... 56
3.3. Phương hướng và một số giải pháp phát triển mô hình kinh tế trang
trại trên địa bàn đến năm 2015 .................................................................... 57

3.3.1. Phương hướng chung phát triển kinh tế trang trại đến năm 2015.
............................................................................................................... 57
3.3.2. Giải pháp thực hiện ..................................................................... 65
3.3.3. Những kiến nghị đề xuất.............................................................. 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ:

Bình quân

CNH:

Công nghiệp hoá,.

HĐH:

Hiện đại hoá

GDP:

Tổng thu nhập quấn dân.

HTX:

Hợp tác xã.


NĐ/CP:

Nghị định chính phủ.

Nxb:

Nhà xuất bản.

NQ/TW: Nghị quyết trung ương.
QĐ-UB: Quyết định uỷ ban.
TTLT:

Thông tư liên tịch.

PGS.TS: Phó giáo sư, tiến sỹ.
VAC:

Vườn ao chuồng.

VACR:

Vườn ao chuồng rừng


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT


Trang

3.1

Cơ cấu sử dụng đất

33

3.2

Số lượng trang trại thành lập qua các năm ở huyện Nho Quan

42

3.3

Số lượng và cơ cấu trang trại theo ngành nghề chính

43

3.4

Quy mô đất trang trại

44

3.5

Vốn, nguồn vốn đầu tư của trang trại


46

3.6

T×nh h×nh sö dông lao ®éng cña trang tr¹i

47

3.7

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại huyện Nho Quan

48

3.8

BiÓu tæng hîp diÖn tÝch ®Êt ®ai, lao ®éng vèn ®µu t- cña 41
56

trang tr¹i
3.9

Tổng hợp doanh thu, thu nhập trước thuế năm 2010 của 41
trang trại

57
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TT


Tên biểu

Trang

3.1

Tình hình tăng, giảm số lượng trang trại ở huyện Nho Quan

42

3.2

Tỷ lệ loại hình trang trại ở huyện Nho Quan

44

3.3

Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các trang trại huyện

45

Nho quan


1
PHẦN MỞ ĐẦU
Trên thế giới, cũng như ở Việt Nam kinh tế trang trại đã được hình
thành và phát triển theo quá trình phát triển của lịch sử, sự phát triển của kinh

tế trang trại đã và đang là một vấn đề được Đảng và nhà nước, cũng như các
địa phương quan tâm. Kinh tế trang trại đã thu hút một lực lượng lớn lao động
trong xã hội và cung cấp một khối lượng sản phẩm hàng hóa đáp ứng cho nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy vậy trong giai đoạn hiện nay với
nền kinh tế thị trường phát triển, mô hình kinh tế trang trại đang gặp phải
những vấn đề khó khăn nhất định như: đất đai, vốn, khoa học công nghệ, thị
trường ... Các mô hình kinh tế trang trại ở nước ta đang từng bước phát triển
theo hướng tăng cả về quy mô, số lượng, chất lượng và phù hợp với từng
vùng, miền. Nhưng vấn đề khó khăn cho kinh tế trang trại đó là phát triển
mang tính tự phát chưa có định hướng.
Với vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh tế, Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương về đổi mới tổ chức và
quản lý nền kinh tế, trong đó có kinh tế trang trại; với nhiều chính sách
phù hợp khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, kinh tế trang trại đã có
bước phát triển nhất là trong những năm gần đây.
Huyện Nho Quan- tỉnh Ninh Bình với điều kiện tự nhiên thuận lợi
cho phát triển kinh tế trang trại, với chính sách khuyến khích, ưu đãi của
huyện, tỉnh, kinh tế trang trại của toàn huyện trong những năm gần đây đã
được đầu tư phát triển, số lượng và nguồn thu từ các trang trại được tăng
lên, từ đó đã khẳng định vai trò của kinh tế trang trại trong phát triển kinh
tế của huyện. Nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại
đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới, chúng ta phải nghiên cứu
lựa chọn các mô hình, đề ra những giải pháp phù hợp, hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp để phát huy tiềm năng, thế mạnh của huyện; Qua thực tế


2
khẳng định mô hình kinh tế trang trại với điều kiện của huyện nhà là mô
hình phù hợp có khả năng phát triển tốt.
Tuy nhiên sự phát triển của mô hình này vẫn chưa thực sự bền

vững, chưa tương xứng với tiềm năng của huyện. Để phát huy, thúc đẩy
kinh tế trang trại phát triển tôi đã tập trung, nghiên cứu và lựa chọn đề tài:
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế trang trại tại
huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” từ đó đề ra những giải pháp nhằm
phát triển kinh tế trang trại của huyện, góp phần phát triển kinh tế của
huyện mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV đã đề ra.
Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn bao gồm:
Chương 1: Tổng quan về kinh tế trang trại.
Chương 2: Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI
1.1. Những lý luận cơ bản về kinh tế trang trại

1.1.1 Sự hình thành và phát triển trang trại
Kinh tế trang trại có lịch sử phát triền lâu đời, các chuyên gia về sử học
và kinh tế học thế giới đã chứng minh từ thời đế quốc La Mã, các trang trại đã
hình thành trong đó lực lượng sản xuất chủ yếu là các nô lệ. Ở Trung Quốc
trang trại có từ đời nhà Đường. Với nước ta, trang trại hình thành và phát triển
dưới thời nhà Trần với tên gọi chung là các “thái ấp”. Trang trại trên thế giới
bắt đầu phát triển mạnh khi chế độ tư bản chủ nghĩa ra đời. Năm 1802 ở Pháp
có 5.672.000 trang trại, năm 1882 ở Tây Đức có 5.278.000, năm 1990 ở Mỹ
có 5.737.000, năm 1963 Thái Lan có 3.214.000 và Ấn Độ có hơn 44 triệu
trang trại. Quá trình phát triền công nghiệp, số lượng các trang trại giảm,
nhưng quy mô về diện tích và quy mô về doanh thu tăng lên. Hiện nay ở Mỹ

có 2,2 triệu trang trại, sản xuất mỗi năm 50% sản lượng đậu tương và ngô trên
thế giới; ở Pháp có 0,98 triệu trang trại, sản xuất một lượng nông sản gấp 2,2
lần nhu cầu trong nước; 1.500 trang trại của Hà Lan mỗi năm sản xuất 7 tỷ
bông hoa, 600 triệu chậu hoa; 4 triệu lao động trong các trang trại của Nhật
Bản (chiếm 3,7% dân số cả nước) nhưng bảo đảm lương thực, thực phẩm cho
hơn 100 triệu người. Như vậy, trang trại là một mô hình tổ chức sản xuất phổ
biến trong nông nghiệp, xu thế tất yếu của sản xuất nông nghiệp hàng hoá.
Trải qua hàng mấy thế kỉ, đến nay kinh tế trang trại tiếp tục phát triển
ở những nước tư bản chủ nghĩa lâu đời cũng như các nước đang phát triển,
các nước công nghiệp mới phát triển và những nước xã hội chủ nghĩa với cơ
cấu và quy mô khác nhau.
Tại Việt Nam kinh tế trang trại phát triển muộn, từ năm 1986 đến nay,
có thể xem là giai đoạn mà môi trường kinh tế - xã hội từng bước mở ra
những điều kiện ngày càng thuận lợi để kinh tế nông hộ nói chung và kinh tế


4
trang trại gia đình nói riêng hình thành và phát triển mạnh mẽ. Đại hội VI của
Đảng ( tháng 12 năm 1986) với đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu một
bước ngoặt trong đổi mới quản lý kinh tế, khẳng định đất nước ta xây dựng và
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Định hướng đổi mới
quản lý kinh tế của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là một tiền đề ban đầu
có tính quyết định để từng bước xây dựng môi trường kinh tế - xã hội để kinh
tế hộ, trang trại gia đình ra đời và phát triển. Tiếp sau đó nhiều nghị quyết,
chủ trương của Đảng và Nhà nước nhằm từng bước tổ chức thực hiện định
hướng trên. Trên mặt trận nông nghiệp, nông thôn, Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp, ban hành ngày 5/4/1988 đã
tiếp tục mở rộng hơn nữa quyền tự chủ của hộ nông dân bằng cách thừa nhận
quyền sở hữu của hộ nông dân về một số tư liệu sản xuất trong nông nghiệp

và khoán ổn định đất đai, sản lượng lâu dài hơn ( sản lượng khoán ổn định 5
năm, đất đai khoán ổn định 15 năm). Nghị quyết quyết hội nghị lần thứ V Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa VII về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế
xã hội nông thôn, ban hành ngày 10/6/1993 đã thừa nhận hộ là một đơn vị
kinh tế tự chủ. Nghị quyết đã chủ trương “ Thực hiện chính sách giao quyền
sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân, khuyến khích kinh tế cá thể, kinh
tế tư nhân, xây dựng các nông, lâm, ngư trại với quy mô thích hợp”. Luật đất
đai thừa nhận hộ có 5 quyền đối với đất đai: quyền sử dụng lâu dài, chuyển
đổi chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp và gần đây là Nghị quyết
Hội nghị Trung ương 7 khóa IX về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho
thầy sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta đối với việc phát triển nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Các chủ trương về sắp xếp và đổi mới quản lý
các doanh nghiệp Nhà nước trong nông nghiệp, đổi mới về tổ chức và quản lý
các hợp tác xã nông nghiệp, thực hiện chính sách tín dụng đối với hộ nông


5
dân, thực hiện công tác khuyến nông, đổi mới những chính sách vĩ mô... đều
hướng về phát triển kinh tế hộ nông thôn. Những đổi mới nêu trên đã tác động
rất mạnh mẽ và làm cho kinh tế trang trại hình thành và phát triển nhanh trong
hơn 20 năm qua. Đến nay trên phạm vi cả nước nói chung đã có trên 10 vạn
trang trại
1.1.2. Khái niệm phát triển
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát
triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản ánh rộng hơn so với
khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh tế về cơ bản chỉ là
sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: GNP,
GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người… thì phát triển kinh tế ngoài việc
bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản ánh rộng lớn hơn,
sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất của nền kinh tế - xã hội, mà

trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH và kèm
theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình độ phát triển
văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực tế, tuổi thọ
trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi trường, và
khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào phát triển kinh tế - xã
hội…Với nội hàm rộng lớn trên đây, về cơ bản khái niệm phát triển kinh tế đã
đáp ứng được các nhu cầu đặt ra cho sự phát triển toàn diện nhiều lĩnh vực
kinh tế, văn hoá, xã hội… Tuy nhiên như đã biết, trong khoảng hơn hai thập
niên vừa qua, do xu hứớng hội nhập, khu vực hoá, toàn cầu hoá phát triển
ngày càng mạnh mẽ hơn nên đã nảy sinh nhiều vấn đề dù là ở phạm vi từng
quốc gia, lãnh thổ riêng biệt, song lại có ảnh hưởng chung đến sự phát triển
của cả khu vực và toàn thế giới, trong đó có những vấn đề cực kỳ phức tạp,
nan giải đòi hỏi phải có sự chung sức của cả cộng đồng nhân loại, ví dụ như:
môi trường sống, thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng bố… Từ đó đòi hỏi


6
sự phát triển của mỗi quốc gia, lãnh thổ và cả thế giới phải được nâng lên tầm
cao mới cả về chiều rộng và chiều sâu của sự hợp tác, phát triển. Thực tiễn đó
đã thúc đẩy sự ra đời một khái niệm mới về phát triển mang nội hàm phản ánh
tổng hợp hơn, toàn diện hơn tất cả các khái niệm về tăng trưởng kinh tế, phát
triển kinh tế…, đó là khái niệm phát triển bền vững.
1.1.3. Khái niệm về kinh tế trang trại
Theo quan điểm của C. Mác về kinh tế trang trại: “ Người chủ trang trại
bán ra thị trường hầu hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì dùng
đại bộ phận sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt”. Quan điểm
của C. Mác khẳng định, điểm cơ bản của trang trại gia đình là sản xuất hàng
hóa, khác với kinh tế tiểu nông là sản xuất tự cấp tự túc, nhưng có điểm giống
nhau là lấy gia đình làm cơ sở làm nòng cốt. Ở các nước tư bản phát triển
như Mỹ, Anh và một số vùng lãnh thổ ở Châu Á như: Nhật Bản, Đài Loan,

Hàn Quốc...quan niệm rằng: “Trang trại là loại hình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp của hộ gia đình nông dân sau khi phá vỡ vỏ bọc sản xuất tự cấp, tự túc
khép kín của hộ tiểu nông, vươn lên sản xuất nhiều nông sản, hàng hóa, tiếp
cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế cạnh tranh”.
Nhìn chung, quan điểm trên đã nêu được bản chất của kinh tế trang trại
là hộ nông dân, nhưng chưa đề cập đến vị trí của chủ trang trại trong toàn bộ
quá trình tái sản xuất sản phẩm của trang trại.
Quan điểm của một số nhà khoa học trong nước nhận xét về kinh tê
trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên
cơ sở hợp tác và phân công lao động xã hội, bao gồm một số người lao động
nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường
và được nhà nước bảo hộ. Theo quan điểm này đã khẳng định kinh tế trang
trại là một đơn vị sản xuất hàng hóa, cơ sở cho nền kinh tế thị trường và vai
trò của người chủ trang trại trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa


7
thấy được vai trò của hộ gia đình trong các hoạt động kinh tế và sự phân biệt
giữa người chủ với người lao động khác.
Bên cạnh quan điểm trên có quan điểm cho rằng kinh tế trang trại là
kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hóa ở mức độ cao hoặc cho rằng kinh tế
trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nông lâm ngư
nghiệp của các thành phần kinh tế khác ở nông thôn, có sức đầu tư lớn, có
năng lực quản lý trực tiếp quá trình phát triển sản xuất kinh doanh, có phương
pháp tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình
độ đưa thành tự khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức
cạnh tranh cao trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Quan
điểm nêu trên đã khẳng định kinh tế thị trường (nền kinh tế hàng hóa đã phát
triển cao) là tiền đề chủ yếu cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang
trại, đồng thời khẳng định vai trò vị trí của chủ trang trại trong quá trình quản

lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại. Tuy vậy, quan niệm
trên cũng chưa thấy được vị trí, vai trò của kinh tế trang trại trong nền kinh tế
thị trường và chưa thấy được vai trò của người chủ trang trại trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Từ các quan điểm trên cho chúng ta rút ra khái niệm chung về kinh tế
trang trại: Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế nông, lâm, ngư
nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hóa, tư liệu sản xuất thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập, sản xuất được
tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn
với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao hoạt động tự
chủ và luôn gắn với thị trường.
Qua khái niệm về kinh tế trang trại cho chúng ta phân biệt rõ được kinh
tế trang trại với kinh tế hộ nông dân là căn cứ vào mục tiêu sản xuất;. Đối với
hộ nông dân mục tiêu sản xuất của họ là để tiêu dùng, sản xuất nhằm đáp ứng


8
nhu cầu đa dạng về lương thực, thực phẩm và các nhu cầu khác của họ.
Ngược lại, mục tiêu sản xuất của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hóa lớn
nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường về các loại sản phẩm hàng hóa nông,
lâm, thủy sản, sản phẩm sản xuất ra là để bán. C. Mác đã nhấn mạnh: “ Kinh
tế trang trại bán đại bộ phận nông sản được sản xuất ra thị trường, các hộ
nông dân thì bán ra mua cáng ít bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu”. Như vậy, trình
độ phát triển của kinh tế hộ nông dân chỉ dừng lại ở sản xuất hàng hóa tự cung
tự cấp. Để có nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn thì phải chuyển kinh tế
hộ nông dân sang phát triển kinh tế trang trại
1.1.4. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế trang trại
Xét về mục đích: sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng hoá với quy mô lớn
là mục đích của kinh tế trang trại, đây là đặc trưng quan trọng của kinh tế
trang trại, bởi vì mục đích sản xuất hàng hóa chi phối và ảnh hưởng rất lớn,

thậm chí quyết định tới các đặc trưng khác của kinh tế trang trại. Các hình
thức sản xuất nông nghiệp tập trung trước kinh tế thị trường dù sản xuất ra
khối lượng nông sản phẩm lớn hơn so với hình thức sản xuất phân tán, song
mục đích chủ yếu vẫn là nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trực tiếp của chủ
nhân chúng. Còn kinh tế trang trại thì ngay từ khi ra đời đã mang tính hàng
hóa và càng ngày tính chất và trình độ sản xuất hàng hóa càng cao.
Xét về quan hệ sở hữu: Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Người chủ độc lập ở đây là người
hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng không
phân biệt, tách rời khỏi các quan hệ liên kết và hợp tác với các chủ thể kinh tế
khác.
Xét về quan hệ tổ chức, quản lý: Kinh tế trang trại được tổ chức và
quản lý tiến bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hóa sản xuất, thâm canh, ứng dụng


9
tiến bộ kỹ thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường
xuyên tiếp cận thị trường. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp
điều hành sản xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tiếp nhận chuyển
giao công nghệ mới vào sản xuất; sử dụng lao động gia đình và thuê lao động
bên ngoài sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
Xét về quy mô: các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất và tiền vốn
được tập trung tới quy mô nhất định của các yếu tố sản xuất nội lực và đặc
điểm ngành nông nghiệp. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều
kiện và yếu tố sản xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của nông hộ,
thể hiện ở quy mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị
nông lâm thuỷ sản hàng hoá.
1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất có một tập thể lao
động gọn nhẹ. Tập thể ấy là các thành viên trong gia đình có quan hệ huyết

thống nên rất thuận tiện trong việc quản lý điều hành, đem lại hiệu suất và
hiệu quả sử dụng lao động cao hơn hình thức quản lý sử dụng lao động của
các tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp.
- Kinh tế trang trại có sức chịu đựng lớn trước những biến động của thị
trường và môi trường thiên nhiên. Kinh doanh nói chung và kinh doanh trong
nông nghiệp nói riêng thường gặp rủi ro. Khi thị trường và môi trường thiên
nhiên biến động bất lợi làm cho giá bán bằng giá thành sản xuất nông phẩm
(hoặc thấp hơn), trang trại gia đình vẫn có thu nhập theo cơ chế lấy công làm
lãi. Trang trại gia đình sử dụng chủ yếu sức lao động của mình, tự thuê mướn
sức lao động của mình. Vì thế, trong điều kiện ấy trang trại gia đình vẫn tồn
tại được, trong khi đó các loại hình trang trại khác chủ yếu sử dụng sức lao
động làm thuê sẽ bị phá sản.
- Kinh tế trang trại đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp hiện đại
là sản xuất tập trung chuyên môn hoá trên cơ sở phát triển tổng hợp, đa dạng


10
để vừa vận dụng tối đa các yếu tố sản xuất, vừa bảo vệ môi trường sinh thái.
Các mô hình sản xuất tổng hợp VAC, VACR... trên thực tế đã tỏ rõ hiệu quả
kinh tế - xã hội và sinh thái của nó cao hơn so với các mô hình sản xuất
chuyên môn hoá độc canh. Một nền nông nghiệp tổng hợp đa dạng phát triển
bền vững chỉ có thể có được khi mọi quá trình sản xuất sinh hoạt đều được
kiểm soát chặt chẽ, tỉ mỉ. Điều này chỉ có thể có được khi quy mô sản xuất
trong một đơn vị không quá lớn mà nhờ tinh thần trách nhiệm cao của mỗi
người lao động tham gia quá trình sản xuất sinh học đó. Vì thế chỉ có trang
trại kinh tế gia đình mới có thể đáp ứng yêu cầu trên.
- Kinh tế trang trại có quy mô vừa phải, gọn nhẹ nên có khả năng điều
chỉnh một cách linh hoạt quy mô và cơ cấu sản xuất, cơ cấu sản phẩm, đáp
ứng kịp thời những thay đổi theo thị hiếu người tiêu dùng, tạo lợi thế cạnh
tranh với những cơ sở nông nghiệp quy mô lớn. Trang trại gia đình cũng có

khả năng dung nạp nhiều quy mô sản xuất khác nhau: nhỏ, vừa, lớn, biến
động linh hoạt.
Mục tiêu hoạt động trang trại gia đình là tối đa hoá lợi nhuận. Khi có
điều kiện, trang trại gia đình sẽ mở rộng quy mô kinh doanh theo 2 cách: Mở
rộng diện tích đất đai và nâng cao doanh thu trên một đơn vị diện tích bằng
thâm canh, đầu tư chiều sâu, phát triển các loại sản phẩm có giá trị cao và cần
ít đất. Quy mô kinh doanh và quy mô đất đai của trang trại gia đình bị giới
hạn bởi khả năng kiểm soát các quá trình sản xuất sinh học của những người
lao động trong gia đình mà trước hết là người chủ trang trại. Nếu vượt quá
giới hạn này, những ưu thế của trang trại gia đình sẽ không còn nữa. Luật
pháp có thể không cần hạn chế việc mở rộng quy mô đất đai của trang trại gia
đình nhưng chính tất yếu kinh tế khách quan mới là giới hạn của việc mở rộng
quy mô đất đai và quy mô kinh doanh của trang trại gia đình.
- Kinh tế trang trại là một cơ sở sản xuất cá thể, nhưng không đối lập
với kinh tế hợp tác và kinh tế Nhà nước, mà lại có tính chất rất mềm dẻo, có
khả năng dung nạp các hình thức sở hữu khác thông qua các hoạt động kinh tế


11
đa dạng: liên doanh, liên kết giữa trang trại với các tổ chức kinh tế hợp tác và
Nhà nước để làm tăng thêm năng lực sản xuất của kinh tế trang trại.
- Kinh tế trang trại có khả năng dung nạp nhiều trình độ khoa học và
công nghệ khác nhau từ thô sơ đến hiện đại, phù hợp với yêu cầu và khả năng
sản xuất của từng trang trại nên đã đạt được mức chi phí sản xuất thấp và hiệu
quả kinh tế cao trong sản xuất nông sản hàng hoá. Các trang trại gia đình với
quy mô không lớn và phân tán không những không cản trả mà còn dung nạp
được hiện đại hoá nông nghiệp với mức độ ngày càng cao. Ở các nước phát
triển, trang trại gia đình đã hoàn thành cơ bản cơ giới hoá, điện khí hoá và
đang tiến lên tự động hoá, tin học hoá, tạo tiền đề cho việc tăng nhanh năng
lực sản xuất nông sản hàng hoá.

1.1.6. Khái quát về cơ chế chính sách trong phát triển kinh tế trang trại
1.1.6.1. Một số chính sách lâu dài của Nhà nước đối với kinh tế trang trại
Nhà nước khuyến khích phát triển và bảo hộ kinh tế trang trại. Các hộ
gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ổn định, lâu dài theo
pháp luật để sản xuất kinh doanh.
Nhà nước đặc biệt khuyến khích việc đầu tư khai thác và sử dụng có
hiệu quả đất trống, đồi núi trọc ở trung du, miền núi, biên giới, hải đảo, tận
dụng khai thác các loại đất còn hoang hoá, ao, hồ, đầm, bãi bồi ven sông, ven
biển, mặt nước eo vịnh, đầm phá để sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp theo
hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hoá cao. Đối với vùng đất hẹp, người
đông, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại sử dụng ít đất, nhiều lao động,
thâm canh cao gắn với chế biến và thương mại, dịch vụ, làm ra nông sản có
giá trị kinh tế lớn. Ưu tiên giao đất, cho thuê đất đối với những hộ nông dân
có vốn, kinh nghiệm sản xuất,quản lý, có yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất
nông nghiệp hàng hoá và những hộ không có đất sản xuất nông nghiệp mà có
nguyện vọng tạo dựng cơ nghiệp lâu dài trong nông nghiệp.


12
Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách phát huy kinh tế tự chủ của
hộ nông dân,phát triển kinh tế trang trại đi đôi với chuyển đổi hợp tác xã cũ,
mở rộng các hình thức kinh tế hợp tác, liên kết sản xuất - kinh doanh giữa các
hộ nông dân,các trang trại, các nông, lâm trường quốc doanh, doanh nghiệp
Nhà nước và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác để tạo động lực
và sức mạnh tổng hợp cho nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Nhà nước hỗ trợ về vốn, khoa học-công nghệ, chế biến, tiêu thụ sản
phẩm, xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát
triển bền vững.
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước để các trang trại phát triển lành

mạnh, có hiệu quả.
1.1.6.2.Về chính sách cụ thể
Chính sách đất đai
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được Nhà nướcgiao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy định
tại Nghị định số85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ
về sửa đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia
đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, ngày
16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp
cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp.
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản
xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được
ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại.


13
Hộ gia đình phi nông nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ
nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy
ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp
lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được Ủy ban nhân dân xã sở tại
cho thuê đất.
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khác để phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển

nhượng hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luậtvề đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để
phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được
thuê, hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu không có tranh
chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt
việc cung cấp thông tin thị trường,khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang


14
trại định hướng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong
và ngoài nước.
Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các cơ
sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh; hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiêu
thụ nông sản hàng hoá của trang trại và nông dân trên địa bàn.
Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ
trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình, dự án hợp tác, hội chợ
triển lãm trong và ngoài nuớc.
Đẩy mạnh sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông

sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước
với hợp tác xã,chủ trang trại, hộ nông dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm của mình và sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ
nông dân và nhập khẩu vật tư nông nghiệp.
Chinh sách về thuế:
- Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát
triển kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất trống đồi núi trọc, bãi bồi,
đầm phá ven biển, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian
tối đa theo Nghị quyết số 51/1999/NQ-CP, ngày 8 tháng 7 năm 1999 của
Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong
nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
- Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp
luật về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng


15
sản xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên
chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông nghiệp.
Chính sách đầu tư, tín dụng :
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng
thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 3
năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về “Một số chính sách tín dụng ngân
hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn”, chủ trang trại được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số
178/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng; ngoài ra các trang trại còn được vay theo chính
sách quy định tại quyết định số 423/2000/QĐ-NHNN ngày 22/9/2000 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về chính sách tín dụng ngân hàng đối với

kinh tế trang trại.
+ Về đầu tư: Trung ương và tỉnh đã ban hành nhiều cơ chế chính sách
phát triển nông lâm ngư nghiệp có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại :
- Chính phủ đã có nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về
kinh tế trang trại.
- Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 82/2000/TT-BTC ngày
14/8/2000 Hướng dẫn chính sách tài chính nhằm phát triển kinh tế trang trại.
+ Về tín dụng :
Chính phủ đã ban hành Nghị định 41/2010/NĐ-CP về chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hành Nhà nước ban hành quy định số 423/2000/QĐ-NHNN1,
ngày 22/09/2000 của thống đốc ngân hàng nhà nước về chính sách tín dụng
ngân hàng đối với knh tế trang trại ; Thông tư số 03/2003/TT- NHNN, ngày
24/02/2003 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam...


16
Chính sách lao động:
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại
mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều việc làm cho lao động
nông thôn, ưu tiên sử dụng lao động của hộ nông dân không đất, thiếu đất sản
xuất nông nghiệp, hộ nghèo thiếu việc làm. Chủ trang trại được thuê lao động
không hạn chế về số lượng; trả công lao động trên cơ sở thoả thuận với người
lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Chủ trang trại phải trang bị
đồ dùng bảo hộ lao động theo từng loại nghề cho người lao động và có trách
nhiệm với người lao động khi gặp rủi ro, ốm đau trong thời gian làm việc theo
hợp đồng lao động.
Chủ trang trại, được thuê lao động với số lượng không hạn chế và
không phân biệt địa bàn sinh sống của người lao động. khuyến khích và ưu
tiên chủ trang trại, chủ đầu tư phát triển kinh tế trang trại ký hợp đồng thuê

lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số tại chổ, người nghèo, lao động nữ
và người thiếu việc làm ở nông thôn.
Các nội dung về hợp đông lao động, tiền công lao động, bảo hiểm xã
hội, bảo hộ lao động và các nội dung khác có liên quan giữa chủ trang trại và
người lao động thực hiện theo thông tư số 23/2000/TT-LĐTBXH ngày 28
tháng 9 năm 2000 của Bộ Lao Động, Thương Binh Và Xã Hội hưởng dẫn áp
dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại.
Chính sách khoa học, công nghệ, môi trường :
- Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn cùng với các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quy hoạch đầu tư phát triển các vườn ươm giống
cây nông nghiệp, lâm nghiệp và các cơ sở sản xuất con giống (chăn nuôi, thuỷ
sản) hoặc hỗ trợ một số trang trại có điều kiện sản xuất giống để bảo đảm đủ
giống tốt, giống có chất lượng cao cung cấp cho các trang trại và hộ nông dân
trong vùng.


17
- Khuyến khích chủ trang trại góp vốn vào quỹ hỗ trợ phát triển khoa
học, liên kết với cơ sở khoa học, đào tạo, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ
thuật áp dụng vào trang trại và làm dịch vụ kỹ thuật cho nông dân trong vùng.
Chính sách thị trường :
- Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 80/QĐ-TTg năm 2000
về việc mua bán nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng;
- Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban
Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tốt việc cung cấp
thông tin thị trường, khuyến cáo khoa học kỹ thuật, giúp trang trại định hướng
sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.
- Nhà nước hỗ trợ việc đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các
cơ sở công nghiệp chế biến ở các vùng tập trung, chuyên canh hướng dẫn việc
ký kết hợp đồng cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản hàng hoá của trang trại

và nông dân trên địa bàn.
- Nhà nước khuyến khích phát triển chợ nông thôn, các trung tâm giao
dịch mua bán nông sản và vật tư nông nghiệp. Tạo điều kiện cho các chủ
trang trại được tiếp cận và tham gia các chương trình dự án hợp tác, hội chợ
triển lãm trong và ngoài nước.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các cơ sở sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông
sản thuộc các thành phần kinh tế, đặc biệt là giữa các doanh nghiệp Nhà nước
với hợp tác chủ trang trại, hộ nông dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích chủ trang trại xuất khẩu trực
tiếp sản phẩm mua gom của trang trại khác, của các hộ nông dân và nhập
khẩu vật tư nông nghiệp.
Chính sách bảo hộ tài sản đã đầu tư của trang trại
Tải sản và vốn đầu tư hợp pháp của trang trại không bị quốc hữu hoá,
không bị tịch thu bằng biện pháp hành chính. Trong trường hợp vì lý do quốc
phòng, an ninh, vì lợi ích quốc gia, Nhà nước cần thu hồi đất được giao, được


18
thuê của trang trại thì chủ trang trại được thanh toán hoặc bồi thường tại thời
điểm công bố quyết định thu hồi.
1.1.7. Tiêu chí nhận dạng và đánh giá hiệu quả trang trại
1.1.7.1. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại
Trước năm 2000, ở nước ta chưa có tiêu chí thống nhất để nhận dạng
kinh tế trang trại. Tiêu chí nhận dạng kinh tế trang trại phải hàm chứa được
những đặc trưng cơ bản nhất của trang trại nhưng phải đơn giản và dễ vận
dụng khi nhận dạng. Tiêu chí gồm 2 mặt định tính và định lượng. Mặt định
tính hàm chứa những đặc trưng cơ bản nhất. Mặt định lượng gồm những chỉ
tiêu biểu hiện về mặt lượng của các đặc trưng đó. Trên thực tế, mặt định tính
và định lượng có mối quan hệ biện chứng, hữu cơ, quy định lẫn nhau và phải
trên cơ sở định lượng đủ lớn mới đạt tới tiêu chí định tính.

Mặt định tính của kinh tế trang trại là trình độ sản xuất hàng hóa được
biểu hiện bằng giá trị sản lượng hàng hóa và tỷ suất hàng hóa, trình độ khoa
học - công nghệ và quản lý kinh doanh của trang trại... những tiêu chí đó lại
do các tiêu chí định lượng quy định như quy mô ruộng đất, vốn, lao động...đủ
lớn mới có thể trở thể thành sản xuất hàng hóa. Hơn nữa các tiêu chí định
lượng lại rất khác nhau ở các vùng khác nhau, ở các loại trang trại khác nhau
và ở các giai đoạn kinh doanh khác nhau. Vì vậy, trong thời gian Nhà nước
chưa có quy định thống nhất về tiêu chí định lượng đối với trang trại, các địa
phương đã tự đặt ra tiêu chí cho địa phương mình, nên các tiêu chí về mặt
định lượng rất khác nhau. Việc định lượng tiêu chí nhận dạng trang trại
thường căn cứ vào các điểm sau:
Sản lượng hàng hóa là chỉ tiêu chủ yếu, các chỉ tiêu về quy mô là bổ
sung, nhưng khi vận dụng các địa phương đã sử dụng một cách linh hoạt theo
từng trường hợp cụ thể. Đối với các trang trại đã định hình, đã ổn định sản
xuất kinh doanh thì lấy chỉ tiêu sản lượng hàng hóa hoặc tỷ suất hàng hóa là
chủ yếu, còn trường hợp đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản, chưa có sản


×