Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại đại học huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong công trình nghiên cứu
khoa học này là độc lập và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin

uế

cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

in

h

tế

H

Tác giả luận văn

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

họ



cK

Nguyễn Minh Tuấn


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.Trần Hữu Tuấn đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, góp ý cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ Hợp tác quốc tế - Đào tạo Sau đại học và quý thầy cô giáo ở Trường Đại học Kinh

uế

tế - Đại học Huế đã tạo điều kiện, giúp đỡ và tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi

H

trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.

tế

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Đại học Huế, lãnh đạo và cán bộ
Ban Kế hoạch - Tài chính, lãnh đạo và cán bộ phòng Cơ sở vật chất, phòng Kế

in

h

hoạch - Tài chính các đơn vị trực thuộc Đại học Huế đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi

trong quá trình học tập và thu thập số liệu để nghiên cứu và hoàn thành luận văn

cK

thạc sĩ.

họ

Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã quan tâm,

Đ

ại

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

g

Huế, ngày 05 tháng 8 năm 2016

Tr

ườ
n

Tác giả

Nguyễn Minh Tuấn

ii



MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..........................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ........................................................................2
5. Nội dung nghiên cứu:..............................................................................................3

uế

CHƯƠNG I: TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG

H

TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP ................................................................................4
1.1. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp ..................................................................4

tế

1.1.1. Khái niệm tài sản công.....................................................................................4

h

1.1.2. Phân loại tài sản công........................................................................................6

in

1.1.3. Đơn vị sự nghiệp và tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp...............................8


cK

1.2. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp ........................................11
1.2.1. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp .....................................11

họ

1.2.2. Chức năng, tác dụng của cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp.....12
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự

ại

nghiệp ........................................................................................................................15

Đ

1.2.4. Hạn chế công tác quản lý tài sản công của các đơn vị hành chính sự nghiệp........16
1.3. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước và kinh nghiệm

g

vận dụng cho Việt Nam.............................................................................................20

ườ
n

1.3.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước .....................20
1.3.2. Hiệu quả trong quản lý tài sản ở các nước và kinh nghiệm vận dụng cho Việt


Tr

Nam ...........................................................................................................................25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐẠI
HỌC HUẾ GIAI ĐOẠN 2011-2015.........................................................................27
2.1. Tổng quan về Đại học Huế.................................................................................27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Đại học Huế.......................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.......................................................................28
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Đại học Huế...........................................................29
2.1.4. Ngành nghề và quy mô đào tạo.......................................................................30

iii


2.1.5. Đội ngũ cán bộ giảng viên ..............................................................................31
2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo .......................................................................33
2.2. Công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế ..................................................36
2.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý tài sản công của Đại học Huế................................36
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tài sản công tại Đại học Huế ...................................37
2.2.3. Các công cụ quản lý tài sản công tại Đại học Huế..........................................38
2.2.4. Công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế ...............................................52

uế

2.3. Đánh giá các đối tượng điều tra về công tác quản lý tài sản công tại Đại học
Huế. ...........................................................................................................................57

H

2.3.1. Thông tin về đối tượng điều tra.......................................................................57


tế

2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến quan sát được phân tích ...........................59
2.3.3. Phân tích nhân tố ánh hưởng đến công tác quản lý tài sản .............................60

in

h

2.3.4. Mô hình hồi quy ..............................................................................................63

cK

2.3.5. Khảo sát nhóm chuyên gia về công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế. ........65
2.3.6. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế
trong giai đoạn 2011-2015 ........................................................................................67

họ

2.3.7. Một số hạn chế trong công tác quản lý tài sản công của Đại học Huế ...........69
2.3.8. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại ....................................................71

ại

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI SẢN

Đ

CÔNG TẠI ĐẠI HỌC HUẾ .....................................................................................74


g

3.1. Phương hướng và yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý tài sản công ................74

ườ
n

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công...........................................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................79

Tr

3.1. Kết luận ..............................................................................................................79
3.2. Kiến nghị ............................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................83
PHỤ LỤC..................................................................................................................87
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 VÀ 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Đại học Huế .....................................................28
Bảng 2.1: Quy mô và ngành đào tạo của Đại học Huế giai đoạn 2011-2015...........30
Bảng 2.2: Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Đại học Huế giai đoạn 2011-2015........32

Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất của Đại học Huế giai đoạn 2011-2015 .............34
Bảng 2.4: Tình hình cơ sở vật chất của các trường đại học thuộc Đại học Huế giai

uế

đoạn 2011-2015.........................................................................................................35

H

Bảng 2.5: BẢNG TỔNG HỢP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 2011-2015.........53

tế

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp của Đại học Huế giai đoạn 2011-2015 ............................54
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp quản lý ôtô của Đại học Huế giai đoạn 2011-2015 .........56

in

h

Bảng 2.8 : Bảng tổng hợp thông tin về đối tượng điều tra........................................58
Bảng 2.12: Phân tích nhân tố đối với các biến điều tra.............................................61

cK

Bảng 2.13: Kết quả phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng công tác quản lý tài
sản công của Đại học Huế.........................................................................................64

họ


Bảng 2.15: Bảng tổng hợp ý kiến khảo sát chuyên gia về công tác quản lý và sử

Tr

ườ
n

g

Đ

ại

dụng tài sản công.......................................................................................................66

v


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm đáp ứng yêu cầu cấp thiết của
xã hội là đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao chất
lượng đào tạo của các Trường Đại học trước lộ trình các trường phải tự chủ hoàn

uế

toàn về mặt tài chính. Một trong những yếu tố để các trường có thể đứng vững và

H


phát triển là phải có nền tài chính đủ mạnh và phải tự chủ về tài chính. Vấn đề đặt ra
là làm sao tăng thêm nguồn thu, quản lý chi tiêu sử dụng như thế nào cho hiệu quả

tế

nhất các nguồn lực hiện có của đơn vị mình, nói cách khác nếu các trường đại học

h

biết sử dụng tài sản của đơn vị một cách hiệu quả nhất, hợp lý nhất sẽ là một trong

in

những giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục.

cK

Tài sản công nói chung là nguồn lực nội sinh của đất nước, là yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất và quản lý xã hội, là nguồn tài chính tiềm năng cho đầu tư

họ

phát triển, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; như Bác Hồ kính yêu đã
khẳng định: “Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh

ại

tế chung, để làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” (trích


Đ

trong Hồ Chí Minh về vấn đề tài chính Nhà xuất bản sự thật năm 1989, trang 79).
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ tài

g

sản công của đất nước, do các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý sử dụng để phát

ườ
n

triển các hoạt động sự nghiệp cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp ngày

Tr

càng lớn và chiếm tỷ trọng quan trọng trong toàn bộ tài sản công thuộc khu vực
hành chính sự nghiệp.
Đại học Huế và các trường thành viên có bề dày lịch sử hơn 58 năm hình

thành và phát triển, là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu, các trường luôn tích cực
hướng tới mục tiêu đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, đổi mới cơ chế quản lý
tài chính và đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công của Đại học Huế.
Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành một hệ thống văn bản pháp luật về quản lý tài
sản nhà nước; đồng thời hình thành bộ máy quản lý tài sản công từ Trung ương

1



xuống địa phương. Công tác quản lý và sử dụng tài sản công từng bước theo chế độ
và tiêu chuẩn định mức sử dụng tài sản công. Tuy nhiên, việc quản lý, sử dụng tài
sản của một số Trường Đai học vẫn mang nặng tính hành chính bao cấp, quản lý
thiếu chặt chẽ, sử dụng lãng phí.v.v. chưa hình thành cơ chế quản lý tài sản côngphù
hợp với quá trình đổi mới và cải cách hành chính. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế” đang là vấn đề bức
súc có ý nghĩa sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn.

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

H

Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trang công tác quản lý tài sản công tại

tế

Đại học Huế giai đoạn 2011-2015, đề tài đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn
thiện công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế trong thời gian tới.

in

h

2.2. Mục tiêu cụ thể

cK


- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài sản công ở
các trường đại học

- Phân tích thực trạng quản lý tài sản công tại Đại học Huế giai đoạn 2011-

họ

2015.

- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế.

ại

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đ

Đề tài này tập trung chủ yếu nghiên cứu tài sản công và cơ chế quản lý tài

g

sản công đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động sự nghiệp của các

ườ
n

Trường Đại học trong Đại học Huế bao gồm các loại tài sản phục vụ cho giáo dục
và đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

Tr


Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng quản lý tài sản công của Đại học

Huế từ năm 2011-2015 và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản
lý tài sản công cho toàn Đại học Huế..
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứucủa đề tài là phương pháp thống kê mô tả, thu thập
số liệu sơ cấp từ các báo cáo tình hình tăng giảm tài sản, báo cáo kiểm kê tài sản,
báo cáo tổng hợp tài sản và bảng tính khấu hao tài sản cuối năm của Đại học Huế
qua các thời kỳ từ 2011 – 2015

2


- Phương pháp so sánh với số liệu sơ cấp thu thập từ các văn kiện của đại
hội, báo cáo của các hội nghị về công tác quản lý công sản của các đơn vị hành
chính sự nghiệp trên cả nước.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý về thực trạng và hướng
đổi mới công tác quản lý tài sản công thuộc các phòng ban chức năng của một số Trường
Đại học và cán bộ quản lý tài sản cấp trên ở Đại học Huế.
- Phương pháp phân tích nhóm nhân tố khám phá EFA

uế

- Các công cụ xử lý số liệu chủ yếu là excel, SPSS16
- Phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia về các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

H

đến công tác quản lý tài sản công của Đại học Huế.


tế

Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích kết hợp lý
luận với thực tiễn của Việt Nam cũng như đúc kết kinh nghiệm của một số nước để

in

h

đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp và đưa ra
nghiệp trong thời gian tới.
5. Nội dung nghiên cứu:

cK

các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện công quản lý tài sản công tại các đơn vị sự

họ

Về bố cục của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày 3
chương

ại

Chương I: Tài sản công và cơ chế quản lý tài sản công tại cácđơn vị sự

Đ

nghiệp


g

Chương II: Thực trạng công tác quản lý tài sản công tại Đại học Huế giai

ườ
n

đoạn2011 - 2015.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài sản công tại Đại học

Tr

Huế

3


CHƯƠNG I
TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
1.1. Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản công
Sự tăng trưởng của nền kinh tế đòi hỏi phải huy động tố đa mọi nguồn lực,

uế

trong đó tài sản công được coi là một nguồn lực quan trong và cần thiết nhất. Đặc


H

biệt là trong điều kiện đất nước ta đang tập trung phát triển nền kinh tế nhanh và
bền vững. Do vậy, nếu không đặt vấn đề quản lý tài sản công một cách có hiệu quả

tế

thì cũng có nghĩa là chúng ta đang sử dụng nguồn lực to lớn của quốc gia một cách

h

lãng phí và cũng là khe hở cho nạn tham những, biển thủ tài sản công.

in

Tài sản công được hiểu là những tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước. Nói

cK

rộng ra chúng thuộc sở hữu của toàn dân. Do vậy quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản công được xem là nghĩa vụ và trách nhiệm không chỉ đối với Chính phủ mà còn

họ

đối với tất cả các Bộ ngành, địa phương, các tổ chức, đơn vị và nhân dân.
Nguồn gốc hình thành tài sản công chủ yếu từ Ngân sách Nhà nước. Tài sản

ại

công bao gồm tài sản quốc gia do Chính phủ sở hữu, tài sản do các cấp địa phương


Đ

quản lý, tài sản Nhà nước do doanh nghiệp Nhà nước quản lý, tài sản do các cơ
quan hành chính sự nghiệp quản lý, tài sản do các dự án viện trợ vay nợ hình thành,

ườ
n

g

tài sản Nhà nước trong các tổ chức chính trị xã hội. Hiện nay, nước ta chưa có số
liệu thống kê nào xác định được toàn bộ giá trị cũng như số lượng tài sản công trên
toàn quốc để quản lý và theo dõi.

Tr

Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước được quy định theo Điều 181 Bộ luật Dân sự,

đã được Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá IX thông qua
tại kỳ họp thứ 8 ngày 28/10/1995, quy định tài sản thuộc sở hữu toàn dân là “Đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi vùng biển,
thềm lục địa và vùng trời, phần vốn do Nhà nước đầu tư vào xí nghiệp, công trình
thuộc các ngành, lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao,
quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước
đều thuộc sở hữu toàn dân”.

4



Nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân và vì dân, đại diện cho lợi ích của
toàn dân, nên Nhà nước được dân giao thực hiện quyền chủ sở hữu đối với tài sản
thuộc sở hữu toàn dân và đã được luật pháp qui định tại Điều 206 Bộ luật Dân sự
10/1995. Theo Điều này, “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện
quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân”. Theo qui định các
Điều 181 và 206 của Bộ luật Dân sự 10/1995, tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm các loại tài sản sau:

uế

- Đất đai, các tài nguyên trên và trong lòng đất
- Các tài sản được đầu tư mua sắm bằng nguồn vốn của Nhà nước trang cấp

H

cho các doanh nghiệp nhà nước, các ngành lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa

tế

học kỹ thuật, ngoại giao quốc phòng an ninh.

- Các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước. Theo Bộ luật dân

in

h

sự 10/1995, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các văn bản qui phạm pháp luật,

cK


các tài sản này bao gồm các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản chôn dấu,
chìm đắm tìm thấy, tài sản vắng chủ, vô chủ đã được xác lập quyền sở hữu Nhà
nước và các tài sản do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến tặng Chính

họ

phủ hoặc các tổ chức nhà nước.

Tài sản của Nhà nước ngay từ chế độ phong kiến đã hiểu là tài sản công, như

ại

đất đai thuộc sở hữu của Nhà nước phong kiến được gọi là công điền, công thổ. Tài

Đ

sản thuộc sở hữu toàn dân của nước ta hiện nay mà Nhà nước là người thực hiện

g

quyền của chủ sở hữu đối với các tài sản này được gọi là tài sản công. Nhà nước

ườ
n

thực hiện chức năng sở hữu tài sản công, song Nhà nước không trực tiếp sử dụng
các tài sản này mà Nhà nước giao quyền sử dụng tài sản công cho các tổ chức thuộc

Tr


hệ thống bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp,
đơn vị kinh tế nhà nước trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng tài sản công phục vụ
cho các hoạt động của mình và xã hội theo chế độ qui định của pháp luật; Các tổ
chức cá nhân được Nhà nước giao sử dụng tài sản công đều phải chịu sự thống nhất
quản lý của Chính phủ và Nhà nước kiểm tra giám sát tình hình quản lý sử dụng tài
sản công của tổ chức, cá nhân.

5


Như vậy, tài sản công được hiểu là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước, bao gồm
toàn bộ tài sản được hình thành từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc
Ngân sách nhà nước, các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thông
qua quốc hữu hóa hoặc quy định bằng pháp luật và đất đai, tài nguyên thiên nhiên khác
gắn liền với đất đai, vùng trời, vùng biển của quốc gia được Nhà nước giao cho tổ
chức, cá nhân trực tiếp quản lý, sử dụng theo qui định chung của Nhà nước và chịu sự
kiểm tra giám sát của Nhà nước trong quá trình quản lý sử dụng tài sản.

uế

1.1.2. Phân loại tài sản công
Để nhận biết và từ đó định ra các biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả với

H

từng loại tài sản, tài sản công có thể được phân chia theo các tiêu thức chủ yếu sau:
Theo cách phân loại này, tài sản công gồm:


tế

1.1.2.1. Phân loại tài sản công theo nguồn gốc hình thành

in

h

- Tài sản do thiên nhiên tạo ra ban tặng cho con người và thuộc chủ quyền của

cK

từng quốc gia như: đất đai, rừng tự nhiên, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước
trong lòng đất, vùng trời, vùng biển, mặt nước, những danh lam thắng cảnh. Những
tài sản này thường gọi chung là tài nguyên thiên nhiên.

họ

- Tài sản nhân tạo là tất cả các tài sản do con người tạo lập ra và được duy trì
qua các thế hệ như: hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội, các công trình văn hoá,

ại

các cổ vật, công sở, cơ sở sản xuất kinh doanh, phương tiện đi lại và thiết bị văn

Đ

phòng, thiết bị máy móc sản xuất, tài sản tài chính… Tài sản nhân tạo được hình

g


thành do đầu tư, mua sắm bằng kinh phí của Ngân sách nhà nước và những tài sản

ườ
n

mà Nhà nước thu nạp được từ các tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước, tài sản hiến
tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Tr

1.1.2.2. Phân loại tài sản công theo thời hạn sử dụng
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm các loại tài sản có thể sử

dụng vĩnh viễn không mất đi như tài nguyên đất, tài nguyên nước, không khí… và
các tài sản có thời gian sử dụng nhất định như tài nguyên khoáng sản và các tài sản
nhân tạo khác. Tuy nhiên, việc phân loại ra tài sản sử dụng vĩnh viên và tài sản sử
dụng có hạn chỉ là tương đối, vì ngay tài nguyên đất nếu không có biện pháp quản
lý, sử dụng và bảo vệ đất thì đất bị sói mòn, cằn cỗi không sử dụng được hoặc trong
phạm vi một địa phương diện tích đất cũng bị giảm.

6


1.1.2.3. Phân loại tài sản công theo mục đích sử dụng tài sản
Theo cách phân loại này tài sản công bao gồm:
1.1.2.3.1. Tài sản công thuộc khu vực hành chính sự nghiệp
Bao gồm những tài sản công là đất đai, nhà, công trình, vật kiến trúc trên đất,
các phương tiện vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc, thiết bị chuyên dùng và các
tài sản khác phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động sự nghiệp.mà Nhà

nước giao cho các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ

uế

trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
1.1.2.3.2. Tài sản công dùng cho mục đích công cộng

H

nghiệp (gọi chung là đơn vị hành chính sự nghiệp) quản lý và sử dụng.

tế

Những tài sản công là đất đai; Hệ thống giao thông đường bộ, đường thuỷ,
đường hàng không, bến cảng, bến phà, nhà ga…; Hệ thống thuỷ lợi: đê điều, hệ

in

h

thống kênh mương, trạm bơm, hồ chứa nước, đập thuỷ lợi…; Hệ thống chiếu sáng,

cK

cấp, thoát nước, công viên…; Hệ thống các công trình văn hoá, di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng.

1.1.2.3.3. Tài sản công dùng vào sản xuất kinh doanh

họ


Bao gồm đất đai giao cho các thành phần kinh tế khai thác sử dụng, tài
nguyên thiên nhiên, nhà xưởng, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận tải… vốn

ại

bằng tiền giao cho các doanh nghiệp nhà nước quản lý sử dụng vào sản xuất kinh

Đ

doanh hoặc Nhà nước dùng các tài sản này góp vốn vào các công ty cổ phần và giao

g

hoặc cho các tổ chức kinh tế khác, hộ gia đình và cá nhân thuê.

ườ
n

1.1.2.3.4. Tài sản công chưa sử dụng
Bao gồm các tài sản dự trữ Nhà nước, tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước

Tr

đang trong quá trình xử lý và đất đai tài nguyên thiên nhiên chưa giao cho ai sử dụng.
1.1.2.4. Phân loại tài sản công theo đặc điểm và tính chất của tài sản
Theo cách phân loại này, tài sản công bao gồm:

1.1.2.4.1. Bất động sản
Bất động sản là các tài sản không di dời được như: Đất đai; Nhà ở, công trình xây

dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà ở, công trình xây dựng đó;
Các tài sản khác gắn liền với đất đai và các tài sản khác do pháp luật quy định.
1.1.2.4.2. Động sản

7


Động sản là những tài sản không phải là bất động sản như phương tiện giao
thông vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác.
(theo thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính về việc
hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản)
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp và tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
1.1.3.1. Đơn vị sự nghiệp
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo

uế

dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, sự

H

nghiệp kinh tế, dịch vụ, tư vấn, … do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập. Đơn

tế

vị sự nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân vì các đơn vị này cung cấp
cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao, quy trình công nghệ cao, công trình nghiên

in


h

cứu khoa học cơ bản và thực hiện các hoạt động công ích phục vụ cho kinh tế – xã hội
phát triển. Các đơn vị sự nghiệp này được Nhà nước đầu tư, mua sắm, trang cấp tài sản

cK

công (cơ sở vật chất), bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, chuyên môn được giao như các cơ quan quản lý nhà nước; ngoài ra, đơn vị

họ

được phép thu một số khoản phí, lệ phí theo qui định của Nhà nước, thu thông qua

ại

hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ rất đa dạng ở hầu hết các lĩnh vực. Hiện nay, các

Đ

đơn vị sự nghiệp được chia thành ba loại:
- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường

ườ
n

g

xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp đủ bù đắp toàn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên, Ngân sách nhà nước không phải cấp kinh phí hoạt động thường

xuyên cho đơn vị;

Tr

- Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường

xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chỉ đủ bù đắp một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Ngân
sách nhà nước phải cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị;
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu thấp hoặc không có thu do Ngân sách nhà
nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
(Theo nghị định 55/2012/NĐ-CP ngày 28/06/2012 của chính phủ)

8


1.1.3.2. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp là một bộ phận tài sản công mà Nhà nước
giao cho các đơn vị sự nghiệp trực tiếp quản lý và sử dụng, để thực hiện các hoạt
động sự nghiệp phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, bao gồm:
- Đất đai, nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là tài sản của đơn vị được giao và
hình thành sau quá trình đầu tư xây dựng như trụ sở làm việc, trường học, bệnh
viện, nhà thi đấu thể thao, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, nhà kho, hàng rào, tháp

uế

nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt,
cầu tầu, cầu cảng...;

H


- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán bộ

tế

để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc chuyên dùng, thiết bị
công tác, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...;

in

h

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải, thiết

cK

bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải...;
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động của đơn vị như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo

họ

lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt...;
- Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống như vườn cà

ại

phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại.

Đ


- Các loại tài sản khác: là toàn bộ các tài sản khác chưa liệt kê vào năm loại

g

trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật...

ườ
n

1.1.3.3. Đặc điểm tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp có các đặc điểm sau:

Tr

- Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp không chỉ được Nhà nước giao, được

đầu tư, mua sắm bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước mà còn được đầu tư mua sắm
từ nguồn vốn của các dự án, vốn vay của quỹ hỗ trợ phát triển hoặc Ngân hàng và
quỹ phát triển sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong qúa trình sử dụng một phần giá
trị của tài sản là yếu tố chi phí tiêu dùng công, không trực tiếp thu hồi được phần
giá trị hao mòn của các tài sản trong quá trình sử dụng, mà phần lớn thu hồi giám
tiếp qua phí, lệ phí theo qui định của Nhà nước hoặc qua hiệu quả của các hoạt động

9


sự nghiệp phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội; chỉ một số tài sản công trực
tiếp sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, thì các tài sản đó là

những tư liệu sản xuất để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công được tính vào giá thành
sản phẩm dịch vụ và thu hồi trực tiếp phần giá trị hao mòn của tài sản đó trong quá
trình sử dụng.
- Tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp phần lớn mang tính chất đặc thù theo
ngành, lĩnh vực sự nghiệp mà đơn vị đó hoạt động; cùng một loại tài sản nhưng có

H

riêng theo ngành, lĩnh vực của đơn vị sự nghiệp thực hiện.

uế

đặc điểm kỹ thuật và đặc tính riêng để phục vụ cho từng loại hoạt động sự nghiệp

1.1.3.4. Vai trò của tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp

tế

Tài sản công trong các đơn vị sự nghiệp là một bộ phận của tài sản quốc gia,

h

là tiềm lực phát triển đất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã khẳng định:

in

“Tài sản công là nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để

cK


làm cho dân giàu, nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” trích dẫn lời chủ tịch
Hồ Chí minh với vấn đề tài chính của Nhà xuất bản sự thật năm 1989, trang 79. Vai

họ

trò của tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp được thể hiện trên các mặt sau:
- Tài sản công trước hết là điều kiện vật chất phục vụ cho hoạt động bộ máy

ại

quản lý điều hành các đơn vị sự nghiệp. Các tài sản này là nhà đất thuộc trụ sở làm

Đ

việc, các phương tiện đi lại, máy móc thiết bị văn phòng trang bị cho bộ máy quản

g

lý điều hành đơn vị sự nghiệp. Hoạt động của bộ máy này không thể thiếu được

ườ
n

trong mỗi đơn vị sự nghiệp, vì bộ máy này không chỉ quyết định chương trình hoạt
động của đơn vị mà còn tổ chức các hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Muốn nâng

Tr

cao hiệu suất hoạt động của bộ máy này theo hướng tinh giản biên chế thì phải tăng
cường trang bị tài sản làm việc cho các bộ máy này cả về số lượng và chất lượng

của tài sản.
- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ
chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp, cung cấp các sản phẩm dịch vụ công với chất
lượng cao cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nước ta là nước nông
nghiệp tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước với yêu cầu phải rút ngắn thời

10


gian, phải có bước nhảy vọt về công nghệ. Từ đó, tại Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII
Đảng ta đã khẳng định, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là
khâu đột phá để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là điều kiện vật chất để đào tạo con người
có tri thức, có năng lực khoa học và công nghệ mạnh. Để có con người có tri thức, có
năng lực khoa học để tiếp cận khoa học, công nghệ thế giới, đồng thời có lực lượng lao
động có trình độ kỹ thuật, phải từ phát triển các sự nghiệp giáo dục - đào tạo.

uế

- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là điều kiện vật chất để nâng cao thể

H

chất và tinh thần cho con người lao động. Con người lao động hiện nay không chỉ
cần có tri thức, trình độ khoa học kỹ thuật mà còn phải có thể chất cường tráng, có

tế

hiểu biết về văn hoá, tinh thần yêu nước. Để tạo cho con người đạt các yêu cầu này


h

phải bằng các hoạt động sự nghiệp phát triển trên cơ sở vật chất phục vụ cho các

in

hoạt động này được bảo đảm về số lượng và phù hợp với xu hướng phát triển khoa

cK

học công nghệ.

- Tài sản công trong đơn vị sự nghiệp là điều kiện vật chất cần thiết để thực

họ

hiện các công trình khoa học công nghệ và áp dụng các thành tựu khoa vào phát
triển kinh tế - xã hội. để thực hiện nghiên cứu và ứng dụng các công trình khoa học,

ại

ngoài các nhà khoa học thì điều kiện không thể thiếu là cơ sở vật chất; cơ sở vật

Đ

chất này chính là yếu tố quan trọng đóng góp cho các hoạt động nghiên cứu, kết quả
và sự thành công của các công trình nghiên cứu khoa học.

g


1.2. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp

ườ
n

1.2.1. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
Cơ chế quản tài sản công được hiểu là phương thức mà qua đó bộ máy quản

Tr

lý tác động vào khu vực tài sản công để kích thích, định hướng, hướng dẫn, tổ chức,
điều tiết tài sản công vận động đến các mục tiêu đã xác định. Cơ chế quản lý tài sản
công do chủ thể quản lý là Nhà nước hoạch định thông qua các quan hệ pháp lý, tổ
chức theo luật định. Về nguyên tắc, cơ chế quản lý tài sản công do bộ máy quản lý
soạn thảo và được quy chế hoá theo quy trình ban hành các văn bản qui phạm pháp
luật, sau đó chính bộ máy quản lý sử dụng và hoàn thiện để tác động vào đối tượng
quản lý là nền tài sản quốc gia. Cơ chế quản lý tài sản công là sản phẩm mang tính
chủ quan, nhưng đòi hỏi phải phù hợp với những đòi hỏi khách quan trong điều kiện

11


cụ thể; bản thân cơ chế quản lý tài sản công cũng là một hệ thống bao gồm hai bộ
phận cơ bản sau đây:
- Thứ nhất, là hệ thống các mục tiêu của quản lý tài sản công. Đây là bộ phận
có tính quyết định sự vận hành của hệ thống hiệu qủa. Hệ thống các mục tiêu quản
lý tài sản công được đề ra căn cứ vào sự phân tích tổng hợp quan hệ tương tác giữa
mục tiêu và phương tiện, mục tiêu và nguồn lực.
- Thứ hai, là các công cụ quản lý (bao gồm cả chính sách), phương pháp,


uế

phương tiện sử dụng để đạt mục tiêu đã đề ra, là bộ phận cốt yếu của cơ chế quản lý
tài sản công.

H

Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp chỉ là một bộ phận trong

tế

cơ chế quản lý tài sản công nói chung. Hay nói khác đó chỉ là các phương thức mà
qua đó bộ máy quản lý tác động vào tài sản tại các đơn vị sự nghiệp để kích thích,

in

h

định hướng, hướng dẫn, tổ chức, điều tiết việc duy trì, phát triển, sử dụng, khai thác

cK

và xử lý tài sản công trong các đơn vị hành chính sự nghiệp vận động đến các mục
tiêu đã xác định. Bộ phận cốt yếu của cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp là các công cụ quản lý (bao gồm cả chính sách), phương pháp, phương tiện

họ

sử dụng để đạt mục tiêu quản lý.


1.2.2. Chức năng, tác dụng của cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp

ại

1.2.2.1. Chức năng của cơ chế quản lý tài sản công

Đ

- Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của cơ chế thể hiện ở chỗ nó

g

chứa đựng thông tin về chiến lược, chính sách, các quy tắc, quy định, khuôn khổ,

ườ
n

chuẩn mức, để cung cấp cho các đối tượng liên quan trong việc quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp.

Tr

- Chức năng định hướng, hướng dẫn hành vi quản lý tài sản công tại các đơn

vị sự nghiệp: Chức năng này thể hiện ở chỗ thông qua những nguyên tắc, qui tắc,
quy định, quy chế thể hiện thông qua các văn bản qui phạm pháp luật được ban
hành để định hướng, hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp, các cơ quan, tổ chức và cá
nhân thực hiện việc quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp; đồng thời để Nhà
nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các
đơn vị sự nghiệp. Tài sản công trong cơ quan sự nghiệp do Nhà nước trang cấp cho

các đơn vị sự nghiệp sử dụng; các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao tài sản

12


công để trực tiếp quản lý sử dụng phục vụ cho hoạt động của đơn vị, chỉ có quyền
và trách nhiệm thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm trang bị, bảo quản duy trì, sử
dụng và xử lý bán, điều chuyển, thanh lý, theo đúng mục đích, hướng dẫn trong
những nguyên tắc, qui tắc, quy định, quy chế của Nhà nước đã qui định đối với tài
sản được Nhà nước giao.
- Chức năng tổ chức, điều tiết việc quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp: Chức năng này thể hiện ở bằng các qui định, hướng dẫn thông qua văn bản

uế

qui phạm pháp luật và các biện pháp kinh tế kết hợp với biện pháp hành chính, Nhà

H

nước qui định việc tổ chức thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản công trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp, việc sử dụng, việc xử lý bán, điều chuyển, thanh lý tài sản để

tế

các đơn vị hành chính sự nghiệp, các tổ chức và cá nhân có liên quan tổ chức thực

h

hiện. Đồng thời cũng điều tiết việc quản lý sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự


in

nghiệp cân đối, phù hợp với khả năng nguồn tài sản hiện có của Nhà nước, khả

cK

năng của Ngân sách nhà nước; cân đối, phù hợp với tài sản công tại các lĩnh vực
khác, cũng như trong từng loại hình đơn vị sự nghiệp để bảo đảm phục vụ nhu cầu
tiết kiệm tài sản công.

họ

công tác hoạt động của các đơn vị sự nghiệp vừa duy trì phát triển có hiệu quả và

ại

- Chức năng pháp lý làm căn cứ, cơ sở cho việc quản lý tài sản công tại các

Đ

đơn vị sự nghiệp: Thể hiện ở chỗ, cơ chế tạo lập các chuẩn mực, các quy phạm để

g

làm căn cứ, cơ sở cho việc xây dựng qui chế, qui định quản lý sử dụng, kiểm tra

ườ
n

giám sát và xử lý vi phạm trong quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Bằng

thể chế quản lý bao gồm những quy tắc, qui định, quy chế, trong cơ chế quản lý,

Tr

được ban hành thông qua các văn bản qui phạm pháp luật, thiết lập nên các căn cứ,
cơ sở pháp lý cho việc huy động các nguồn tài sản, nguồn vốn để trang bị tài sản
công phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp; là căn cứ, cơ sở để thực hiện việc quản
lý, sử dụng, xử lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp từ khi hình thành đến quá
trình sử dụng và kết kết thúc; đồng thời đó cũng là công cụ pháp lý để các cơ quan
chức năng của nhà nước, tổ chức và nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát việc
quản lý sử dụng và xử lý những vi phạm trong việc quản lý sử dụng tài sản công
trong các đơn vị sự nghiệp.

13


1.2.2.2. Tác dụng của quy chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
- Củng cố vai trò của nhà nước trong việc thực hiện các chức năng phát triển
văn hóa xã hội và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Với cơ chế
quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp để phục vụ tốt cho các hoạt động sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, bảo đảm cơ sở vật chất
cho không chỉ bộ máy của các đơn vị sự nghiệp hoạt động mà còn bảo đảm cho các
hoạt động sự nghiệp do các đơn vị sự nghiệp đảm nhận thực hiện ngày càng được

uế

nâng cao phục vụ ngày càng tốt hơn cho xã hội và mọi người dân; từ đó khẳng định

H


và thể hiện rõ vai trò của Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân,
củng cố vững chắc vai trò của nhà nước không chỉ là bộ máy quản lý xã hội, mà còn

tế

là bộ máy phục vụ nhân dân, phục vụ lợi ích của toàn xã hội.

h

- Góp phần nâng cao cả về chất lượng và số lượng của các hoạt động sự

in

nghiệp phục vụ lợi ích chung của quốc gia, lợi ích công cộng. Với cơ chế quản lý tài

cK

sản tại các đơn vị sự nghiệp phù hợp, sẽ tạo điều kiện huy động tối đa các nguồn lực
hiện có cho việc đầu tư tài sản tại các đơn vị sự nghiệp bảo đảm đáp ứng yêu cầu về

họ

cơ sở vật chất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao, tạo lập nên hệ thống
cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ giáo dục, nghiên cứu khoa học, cải tạo môi

ại

trường, phát triển văn hóa, thể thao,…;từ đó mở rộng các hoạt động sự nghiệp phục

g


động sự nghiệp.

Đ

vụ cho xã hội, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng và kết quả của các hoạt

ườ
n

- Phát huy và nâng cao hiệu quả của tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp nói
riêng và tài sản công nói chung phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế

Tr

xã hội của đất nước. Cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp định ra những
nguyên tắc, quy chế, qui định, trong việc sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp
một cách phù hợp, tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế những thất thoát, lãng phí; bảo đảm cho
toàn bộ cơ sở vật chất trong các đơn vị sự nghiệp ngày càng phục vụ tốt cho công tác
của các đơn vị sự nghiệp, phục vụ tốt các hoạt động sự nghiệp với mức cao nhất; từ đó
góp phần phát huy và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản phục vụ cho các hoạt động sự
nghiệp và sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội ngày càng cao.

14


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp
1.2.3.1. Cơ chế thị trường
Hiện nay nước ta đang phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường, tức nền

kinh tế vận động và phát triển phải tuân theo các quy luật của thị trường, đồng thời
có sự điều tiết, quản lý của Nhà nước. Các quy luật của thị trường không những chi
phối tác động trong nền kinh tế, mà còn ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác, trong đó

uế

có lĩnh vực hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế thị trường cũng là nhân tố ảnh
hưởng đến lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn

H

vị sự nghiệp. Nhân tố này ảnh hưởng đến các quy định trong cơ chế về trang bị, đầu

tế

tư, mua sắm đến theo dõi quản lý tài sản hay xử lý tài sản công tại các đơn vị sự
nghiệp cũng phải được thể chế phù hợp với các quy luật cung cầu, quy luật giá trị,

in

h

Điều này thể hiện ở quy định đấu thầu trong đầu tư, xây dựng, xác định giá trị tài

cK

sản tại đơn vị, định giá tài sản khi chuyển giao, đấu giá tài sản khi xử lý bán, thanh
lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp đều phải bảo đảm thể hiện đúng giá trị của
tài sản theo giá thị trường, hay nói khác là phải thực hiện theo quy luật cung cầu,


họ

quy luật giá trị,..

1.2.3.2. Chủ trương, chính sách phát triển hoạt động sự nghiệp của Đảng và

ại

Chính phủ

Đ

Đây là nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành, xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện

g

cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Trên cơ sở chủ trương, chính sách

ườ
n

phát triển hoạt động sự nghiệp của Đảng và Chính phủ, các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực, khoa học, giáo dục, môi

Tr

trường, văn hóa, thể thao, .. và các mục tiêu phát triển hoạt động sự nghiệp được xác
định; từ đó cơ chế quản lý tài sản tại các đơn vị sự nghiệp sẽ phải xây dựng, sửa đổi,
hoàn thiện cho phù hợp để bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ công tác của các đơn vị sự
nghiệp, phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch

phát triển hoạt động sự nghiệp và đạt được các mục tiêu đã đề ra.
1.2.3.3. Thể chế về quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài sản công
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến những nguyên tắc, quy chế, qui
định,.. trong cơ chế quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp. Thể chế quản lý

15


về kinh tế, về tài chính và quản lý tài sản công qui định chuẩn mực hành vi của các
chủ thể tham gia trong hệ thống kinh tế, qui định trách nhiệm và thẩm quyền của
chủ thể quản lý về tài chính, tài sản và nghĩa vụ, trách nhiệm của đối tượng quản lý.
Thể chế quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài sản công qui định cái gì
được làm, cái gì không được làm, các gì làm phải có điều kiện; đồng thời cũng xác
lập các công cụ cưỡng chế, chế tài hành vi của các tổ chức, của các đơn vị trong
lĩnh vực kinh tế, tài chính, tài sản công. Thể chế quản lý tài sản công tại các đơn vị

uế

sự nghiệp phải căn cứ các thể chế quản lý kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài
sản công để sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp; đồng thời lấy các thể chế quản lý

tế

thể chế để quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp.

H

kinh tế, quản lý tài chính và quản lý tài sản công làm cơ sở để xây dựng, bổ sung và
1.2.3.4. Ý thức, năng lực của cán bộ, viên chức trong bộ máy quản lý và các


in

h

đơn vị sự nghiệp

cK

Đây là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của cơ chế. Do cơ chế
quản lý do chủ thể quản lý hoạch định thông qua các quan hệ pháp lý, tổ chức theo
luật định; Về nguyên tắc, cơ chế quản lý do bộ máy quản lý soạn thảo và được quy

họ

chế hoá theo quy trình ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tác động vào
đối tượng quản lý, cơ chế quản lý là sản phảm mang tính chủ quan, nhưng đòi hỏi

ại

phải phù hợp với các đòi hỏi khách quan trong điều kiện cụ thể. Việc thực hiện cơ

Đ

chế cũng do các tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi chi phối của cơ chế và các đơn vị sự

g

nghiệp tổ chức thực hiện. Vì vậy, ý thức trách nhiệm, trình độ năng lực chuyên

ườ

n

môn, v.v.. của đội ngũ cán bộ, viên chức trong bộ máy quản lý, cơ quan soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật để quy chế hoá cơ chế quản lý tài sản công tại các

Tr

đơn vị sự nghiệp và trong các đơn vị được giao chức năng quản lý, trong các đơn vị
sự nghiệp được giao tài sản trực tiếp quản lý sử dụng là nhân tố ảnh hưởng lớn đến
chất lượng của cơ chế và hiệu quả thực hiện cơ chế.
1.2.4. Hạn chế công tác quản lý tài sản công của các đơn vị hành chính sự nghiệp
Báo cáo chính phủ cũng nhận định: Sau một thời gian triển khai thực hiện
luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước năm 2008 đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế
cần khắc phục để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của quản lý tài sản nhà nước trong tình
hình mới.

16


Phạm vi điều chỉnh của Luật còn hẹp, chưa bao quát hết các loại tài sản Nhà
nước, mới chỉ một nhóm là tài sản nhà nước thuộc khu vực hành chính sự nghiệp đã
hạn chế hiệu quả, hiệu lực trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Sự phân định
giữa chức năng quản lý Nhà nước và dịch vụ công trong quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước chưa thực sự rõ ràng, cụ thể nên các bộ, ngành, chính quyền địa phương
vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý, vừa thực hiện các nghiệp vụ mang tính chất dịch
vụ như tổ chức bán, thanh lý, mua sắm tài sản.

uế

Cơ chế quản lý, sử dụng tài srn tại đơn vị sự nghiệp công lậpchưa đáp ứng

được yêu cầu thực tiễn. Việc sử dụng tài sản công ở một số nơi còn lãng phí, không

H

đạt được mục tiêu đầu tư. Tình trạng đầu tư xây dựng quảng trường, trung tâm hội

tế

nghị, nhà văn hoá, cảng biển của một số địa phương vượt quá nhu cầu cần thiết, tần
suất sử dụng thấp, kinh phí bảo dưỡng, duy trì lớn, trong khi ngân sách nhà nước

in

h

đang rất khó khăn, chưa phù hợp với thực tiễn, gây lãng phí.

cK

Cơ chế giao vốn cho các đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và cho
phép các đơn vị này sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết, đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý,

họ

sử dụng tài sản nhà nước, khai thác có hiệu quả nguồn lực có sẵn từ tài sản nhà
nước gắn với việc huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển dịch vụ sự

ại


nghiệp công lập là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, về

Đ

mặt tổng thể việc xác định tài sản giao vốn cho đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính

g

còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu, kết quả còn khiêm tốn.

ườ
n

Những hạn chế về công tác quản lý, sử dụng tài sản công được thể hiện qua

các nội dung sau:

Tr

1.2.4.1. Đối với việc mua sắm tài sản
Các đơn vị HCSN mua sắm tài sản phải theo dự toán được duyệt, nhưng dự

toán lại không sát với nhu cầu thực tế (về chủng loại, chất lượng và giá cả). Nhiều
đơn vị do còn nặng tư tưởng bao cấp nên khi lập dự toán chưa xuất phát từ nhu cầu
thực tế dẫn đến khi mua tài sản về không sử dụng được, để tồn kho gây lãng phí.
Đồng thời việc kiểm tra kiểm soát của cơ quan chủ quản chưa tốt nên có tình trạng
nơi thừa nơi thiếu. Mặc dù Chính phủ và Bộ Tài chính có những văn bản quy định
rất chặt chẽ về quy định mua sắm và quản lý tài sản nhưng tình trạng đấu thầu hình

17



thức vẫn còn phổ biến, như chia nhỏ gói thầu để không phải đấu thầu, nâng khống
giá hoặc thay đổi chủng loại để thu lợi bất chính, chưa thực sự quan tâm đến chất
lượng tài sản.
1.2.4.2. Công tác quản lý tài sản trong các đơn vị hành chính sự nghiệp còn
nhiều yếu kém
Có các đơn vị còn nặng tính bao cấp nên chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả
sử dụng tài sản, việc hạch toán và theo dõi tài sản không kịp thời và đầy đủ, kế toán

uế

chưa tính hao mòn và trích khấu hao tài sản cố định đúng chế độ qui định, thậm chí

H

có đơn vị không phản ánh tài sản vào sổ và báo cáo kế toán. Đây là kẽ hở để phát

vậy công tác quản lý tài sản chưa được phát huy.

tế

sinh thất thoát, nhất là các loại tài sản và thiết bị chuyên dùng điện tử, tin học. Vì

h

1.2.4.3. Hiệu quả sử dụng cũng như việc tính toán lợi ích kinh tế trong tương lai

in


của các tài sản của các đơn vị chưa được quan tâm đúng mức

cK

Đối với tài sản của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tính kinh tế không được
coi là tiêu chuẩn quan trọng nhất, nhiều đơn vị ỷ lại vào nguồn kinh phí ngân sách

họ

cấp để hoạt động do vậy chưa phát huy được hiệu quả tiềm năng vốn có hoặc sử
dụng nguồn lực này một cách lãng phí. Có thể thấy vẫn còn nhiều đơn vị chiếm giữ

ại

nhà đất vượt định mức, sử dụng tài sản nhà nước sai mục đích, cho thuê tài sản tạo

Đ

nguồn thu không hợp pháp, mua xe và sử dụng xe công tràn lan lãng phí, không

g

hiệu quả, mua tài sản không sử dụng để tồn kho nhiều năm vẫn đang xảy ra khá phổ

ườ
n

biến ở hầu hết các lĩnh vực, các cơ quan, tổ chức.
Nguyên nhân những tồn tại trên là:


Tr

Thứ nhất, hệ thống pháp luật về quản lý tài sản công chưa đồng bộ, chưa

điều chỉnh bao quát hết các quan hệ về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước và đặt
biệt là hiệu quả điều chỉnh thấp.Năm 1998, Chính phủ ban hành Nghị định
14/1998/NĐ- CP ngày 6/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước. Năm 1999, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành 2 văn bản quy định tiêu chuẩn định mức xe ô tô và trụ sở
làm việc trong các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp. Năm 2004, Chính phủ
ban hành Nghị định 197/2004/NĐ- CP và Nghị định 198/ 2004/ NĐ- CP ngày

18


3/12/2004 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai. Có thể nói việc ban hành kịp thời các
văn bản này đã khắc phục một phần nào những tồn tại trong công tác quản lý tài sản
công, xong mới chỉ dừng lại quản lý một số loại tài sản chủ yếu là đất đai, trụ sở và
xe công do vậy chưa mang tính toàn diện và đầy đủ.
Thứ hai, công tác quản lý tài sản công chưa gắn kết với công tác lập dự toán,
cấp phát và quyết toán kinh phí về đầu tư, mua sắm và sửa chữa cải tạo tài sản dẫn
đến một số tài sản được hình thành từ nguồn vốn đầu tư không được quản lý và theo

uế

dõi. Thực tế cho thấy có rất nhiều tài sản như nhà cửa, trụ sở, ô tô, máy móc thiết bị

H

được hình thành từ các nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn vay nợ viện trợ tại các ban


tế

quản lý dự án các bộ, ngành, các đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng thoát ly khỏi
sự kiểm soát và quản lý của nhà nước dẫn đến sử dụng sai mục đích và lãng phí mà

in

h

điển hình là vụ PMU18.

Thứ ba, việc công khai quỹ công cũng như tài sản công chưa được thực hiện

cK

tốt. Mục đích của việc công khai là tăng cường tính minh bạch và tăng cường sự
giám sát nhằm hạn chế thất thoát và lãng phí trong quản lý và sử dụng các nguồn

họ

lực nói trên. Mặc dù chúng ta đang ở thời đại của công nghệ thông tin và truyền

ại

thông nhưng việc thực hiện công khai trên các phương tiện thông tin còn hạn chế,

Đ

chưa phát huy hiệu quả.


Thứ tư, công tác kiểm tra kiểm soát của Nhà nước trong việc quản lý sử dụng tài

ườ
n

g

sản công chưa toàn diện và mang tính hệ thống. Xuất phát từ số lượng các đơn vị hành
chính sự nghiệp của nước ta rất lớn tới hàng trăm nghìn đơn vị, phạm vi phân bố rộng
không tập trung, có nhiều cấp quản lý, chỉ riêng công tác thống kê tài sản cũng là vấn

Tr

đề phức tạp do đó công tác kiểm tra, kiểm soát cũng gặp nhiều khó khăn.
Thứ năm, việc phân cấp quản lý nhà nước về quản lý tài sản công chưa gắn

trách nhiệm với quyền hạn trong việc quản lý tài sản và chưa có quy định cụ thể về
chế tài xử phạt. Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/ NĐ- CP cũng như Nghị
định 43/2006/NĐ- CP đã phần nào phân quyền cho các đơn vị tự chủ và tự chịu
trách nhiệm trong hoạt động nhưng các quy định về quyền lợi và nghĩa vụ cũng như
các chế tài chưa rõ ràng do vậy trong khi triển khai gặp nhiều vướng mắc.

19


1.3. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước và kinh
nghiệm vận dụng cho Việt Nam
1.3.1. Quản lý tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp của một số nước
Ở Trung Quốc: Năm 2003 đã thành lập Bộ Quản lý tài sản quốc gia
thuộc Chính phủ. Bộ này được giao nhiều nhiệm vụ quan trọng, trong đó có nhiệm vụ là

đại diện quyền sở hữu tài sản nhà nước tại tất cả các cơ quan sự nghiệp, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của tài sản nhà nước tại các đơn vị sự nghiệp, ngăn chặn mọi trường hợp

uế

hư hao, tổn thất mất mát tài sản bằng các biện pháp theo qui định của pháp luật.
Ở Trung Quốc tài sản sự nghiệp là tổng hợp các nguồn kinh tế tính thành

H

tiền, được pháp luật công nhận là sở hữu nhà nước và do đơn vị sự nghiệp được

tế

quyền chiếm hữu và sử dụng, gồm có tài sản của Nhà nước cấp cho đơn vị sự
nghiệp, tài sản của đơn vị sự nghiệp được hình thành từ nguồn thu của tổ chức tài

in

h

sản nhà nước sử dụng theo quy định của chính sách nhà nước, cũng như những tài

cK

sản quyên góp, biếu tặng và tài sản khác được pháp luật xác nhận là sở hữu nhà
nước. Hình thức biểu hiện của tài sản sự nghiệp cụ thể là: tài sản lưu động, đầu tư
dài hạn, tài sản cố định, tài sản vô hình và các loại tài sản khác.

họ


Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý tài sản sự nghiệp là: xây dựng và hoàn thiện
các loại điều lệ, chế độ, xác định rõ quan hệ về quyền sở hữu tài sản, thực hiện quản

ại

lý quyền sở hữu tài sản một cách hợp lý, sử dụng tài sản một cách tiết kiệm và có

Đ

hiệu quả, thực hiện chế độ sử dụng có hoàn trả đối với tài sản kinh doanh, giám sát

g

việc bảo toàn vốn và phát triển vốn đối với tài sản kinh doanh.

ườ
n

Nội dung quản lý tài sản sự nghiệp gồm có: đăng ký, xác định giới hạn, thay

đổi quyền sở hữu tài sản và xử lý tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; sử dụng, xử

Tr

lý, đánh giá, thống kê báo cáo và giám sát về tài sản, thông báo cho cơ quan tài
chính cùng cấp về tình hình tài sản.
Nhà nước quản lý mọi tài sản sự nghiệp, giữ vững nguyên tắc tách biệt giữa

quyền sở hữu với quyền sử dụng, thực hiện chế độ quản lý nhà nước do Nhà nước

nắm quyền sở hữu thống nhất, chính quyền giám sát và quản lý theo từng cấp và
đơn vị được quyền chiếm hữu và sử dụng tài sản này.
Trong quá trình sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp, một số đơn vị sự
nghiệp được phép chuyển tài sản không kinh doanh sang kinh doanh với điều kiện

20


×