Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO DU LỊCH DỊCH VỤ BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 39 trang )



BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH – DỊCH VỤ VEN BIỂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

năm 2016




BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ

HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH – DỊCH VỤ VEN BIỂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

năm 2016


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

MỤC LỤC
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI ....................................... 2
1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Kinh tế - xã hội ............................................................................................... 8
II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH – DỊCH VỤ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ .............................................................................................. 14
III. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH DU LỊCH – DỊCH VỤ KHU VỰC


VEN BIỂN .......................................................................................................... 15
3.1. Hiện trạng du lịch – dịch vụ khu vực ven biển ............................................ 15
3.2. Giá trị tài nguyên du lịch – dịch vụ khu vực ven biển ................................. 18
3.3. Quy hoạch du lịch – dịch vụ khu vực ven biển............................................ 19
IV. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH – DỊCH
VỤ VEN BIỂN ................................................................................................... 20
4.1. Chất lượng môi trường nước ........................................................................ 20
4.2. Chất lượng môi trường đất ........................................................................... 27
4.3. Chất lượng môi trường khí ........................................................................... 29
4.4. Chất thải rắn ................................................................................................. 32
V. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH – DỊCH VỤ KHU
VỰC VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU ............................................ 33
VI. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HOẠT ĐỘNG DU LỊCH –
DỊCH VỤ KHU VỰC VEN BIỂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU................ 34
6.1. Giải pháp công trình ..................................................................................... 34
6.2. Giải pháp phi công trình ............................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 36

1


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Bà Rịa – Vũng Tàu thuộc Vùng Đông Nam Bộ (ĐNB), nằm trong Vùng
kinh tế trọng điểm Phía Nam (KTTĐPN), có diện tích tự nhiên (tính đến
31/12/2014) là 198.946,02 ha, bằng 0,6% diện tích cả nước và bằng khoảng
8,3% DT vùng ĐNB. Với dân số năm 2014 là 1.059.537 người, mật độ dân số

là khoảng 533 người/km2.
Về mặt hành chính, Bà Rịa – Vũng Tàu được chia thành 08 đơn vị hành
chính, 02 thành phố, 06 huyện. Trong đó, có 5 đơn vị hành chính giáp biển là:
TP. Vũng Tàu; huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc, Côn Đảo và huyện Tân
Thành giáp sông Thị Vải. Tỉnh có đường địa giới chung dài 16,33 km với Thành
phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, 116,51 km với Đồng Nai ở phía Bắc, 29,26 km
với Bình Thuận ở phía Đông. Bà Rịa – Vũng Tàu có bờ biển dài 305,4 km và
trên 100.000 km2 thềm lục địa.
- Thành phố Vũng Tàu:
Thành phố Vũng Tàu nằm ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ; Có 4 mặt
giáp biển và sông rạch; Phía Đông và phía Nam giáp Biển Đông ; Phía Tây giáp
Vịnh Gành Rái ; Phía Bắc giáp thị xã Bà Rịa, huyện Tân Thành và huyện Long
Điền, cách thành phố Hồ Chí Minh 120km và cách thành phố Biên Hoà 95km.
Thành phố Vũng Tàu có diện tích đất tự nhiên là 15.002,75 ha, chiếm
7,54% diện tích đất toàn tỉnh; Có 17 đơn vị hành chính cơ sở: 16 phường và 01
xã. Dân số thành phố tính đến năm 2014 trên 314.919 người, mật độ dân số
khoảng 2.099 người/km2.
- Huyện Đất Đỏ:
Huyện Đất Đỏ trước đây là một phần hợp thành Huyện Long Đất, sau đó
được chia tách và thành lập Huyện Đất Đỏ theo Nghị định số 152/2003/NĐ-CP
ngày 09/12/2003 của Chính phủ. Vị trí của Huyện nằm ở vùng phía Nam tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu, được giới hạn bởi :
+ Phía Đông giáp huyện Xuyên Mộc.
+ Phía Tây giáp huyện Long Điền và thị xã Bà Rịa.
+ Phía Nam giáp biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Châu Đức.
Diện tích tự nhiên của huyện (năm 2014) là 18.905,31 ha, chiếm 9,5%
diện tích đất toàn tỉnh, huyện có 8 đơn vị hành chính: 02 thị trấn và 06 xã; với
2



Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

dân số tính đến thời điểm năm 2014 là 73.886 người, mật độ dân số 222
người/km2.
Huyện Đất Đỏ có chiều dài ven biển là 18 km, dọc bờ biển có nhiều cảnh
quan và bãi tắm đẹp. Đây là một điểm lợi thế của Huyện về phát triển du lịch và
các ngành kinh tế biển khác.
(Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đất đỏ; Niên giám thống kê 2014)

- Huyện Tân Thành:
Huyện Tân Thành nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở khu
vực nhân thuộc địa bàn phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, đây là khu vực
động lực phát triển kinh tế của vùng KTTĐ phía Nam và cả nước.
- Địa giới hành chính của huyện Tân Thành:
+ Phía Bắc giáp tỉnh Đồng Nai;
+ Phía Nam giáp TP. Bà Rịa và TP. Vũng Tàu;
+ Phía Đông giáp huyện Châu Đức;
+ Phía Tây giáp TP. Hồ Chí Minh.
Huyện Tân Thành ở vị trí cửa ngõ phía Tây của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
thông qua Quốc lộ 51, trục đường giao thông huyết mạch nối huyện Tân Thành
với các tỉnh – TP của vùng Đông Nam bộ, hệ thống các cảng trên sông Thị Vải,
trong đó có cảng nước sâu Cái Mép là dịch vụ vận tải biển đặc biệt quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế biển Việt Nam mở cửa hội nhập với thế giới.
Huyện có diện tích đất tự nhiên là 33.825,51 ha, chiếm 17% diện tích đất
toàn tỉnh; Huyện có 10 đơn vị hành chính bao gồm: 01 thị trấn và 09 xã. Dân số
thành phố tính đến năm 2014 trên 136.291 người, mật độ dân số khoảng 403
người/km2.
(Báo cáo điều chỉnh quy hoạch phát sản xuất nông nghiệp huyện Tân Thành; Niên giám
thống kê 2014)


- Huyện Long Điền:
Long Điền là huyện ven biển, phía Đông giáp Đất Đỏ, phía Tây giáp
Thành Phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa, phía Nam giáp biển Đông, phía Bắc giáp
huyện Châu Đức. Diện tích tự nhiên của toàn huyện là 7.753,89ha (2014). Dân
số năm 2014 khoảng 133.074 người. Mật độ dân số năm 2014 là 1.716
người/km2. Huyện Long Điền có 2 thị trấn: Long Điền, Long Hải và 5 xã: Xã
An Ngãi, Tam Phước, An Nhứt, Phước Tỉnh, Phước Hưng
Với chiều dài bờ biển của huyện khoảng 26km có nhiều bãi tắm đẹp,
trong đó bãi tắm Long Hải nổi tiếng xưa nay cũng như cảnh quan thiên nhiên từ
mũi Kỳ Vân nhô ra biển và rừng hoa anh đào tuyệt đẹp, kéo đến xã Phước Hải là
3


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

một bãi tắm với rừng dương thơ mộng bên rừng xanh của dãy núi Minh Đạm...
Ngoài cảnh quan, trên huyện còn có một số di tích lịch sử văn hóa đã được xếp
hạng như: Khu Căn Cứ Minh Đạm, Dinh Cô, Chùa Long Bàn và trong đó hàng
năm diễn ra lễ hội Dinh Cô thu hút khoảng hơn 2 vạn khách thập phương đến
viếng vào các ngày 11-12/02 âm lịch...


- Huyện Xuyên Mộc
Huyện Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu khoảng 64.342,77 ha, phía Đông giáp huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận),
phía Tây giáp huyện Châu Đức và Long Đất, phía Nam giáp biển Đông, phía
Bắc giáp huyện Xuân Lộc (tỉnh Đồng Nai). Dân số năm 2014 : 142.876 người,
có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xã (Phước Thuận, Phước Tân, Xuyên Mộc,
Bông Trang, Bàu Lâm, Hòa Bình, Hòa Hưng, Hòa Hiệp, Hoà Hội, Bưng Riềng,

Tân Lâm, Xuyên Mộc, Bình Châu) và 1 thị trấn (Phước Bửu).
Nằm ở vị trí giáp biển có nhiều bãi tắm đẹp, diện tích đất nông lâm
nghiệp chiếm tới 80,7%, diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% tổng diện
tích tự nhiên. Huyện Xuyên Mộc có ưu thế phát triển nông lâm toàn diện, phát
triển du lịch gắn với rừng, biển và đánh bắt hải sản.


1.1.2. Khí tượng - khí hậu
Bà Rịa – Vũng Tàu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh
hưởng của Đại Dương, nhiệt độ trung bình năm 2014 khoảng 27,79oC. Sự thay
đổi nhiệt độ giữa các tháng trong năm không lớn. Chênh lệch nhiệt độ giữa
tháng nóng nhất (Tháng Năm: 30,3oC) với tháng lạnh nhất (Tháng Giêng: 25oC)
chỉ là 5,3oC.
Bà Rịa – Vũng Tàu có số giờ nắng cao. Tổng số giờ nắng trong năm dao
động từ 2.370 giờ đến 2.850 giờ và phân phối tương đối đều cho các tháng. Số
liệu quan trắc tại trạm khí tượng năm 2014 cho thấy: Tháng Ba là tháng có số
giờ nắng cao nhất (296 giờ), tháng 12 là tháng có số giờ nắng thấp nhất (160
giờ).
Lượng mưa trung bình hàng năm 2014 thấp (khoảng 1.376,05 mm) và
phân bố rất không đều theo thời gian, tạo thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Gần 90% lượng mưa cả năm tập trung vào mùa mưa từ Tháng Năm đến
Tháng Mười một, và chỉ hơn 10% tổng lượng mưa tập trung vào mùa khô là các
tháng còn lại trong năm.
Độ ẩm bình quân năm 2015 là 77,71%, tháng 6 là tháng có độ ẩm cao
nhất (82,4), tháng 1 là tháng có độ ẩm thấp nhất (71,6%).
4


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”


Bà Rịa – Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của 3 loại gió: Gió Đông Bắc, và gió
Bắc thường xuất hiện vào đầu mùa khô có tốc độ khoảng 1-5m/s; Gió Chướng
xuất hiện vào mùa khô có tốc độ 4-5m/s; Gió Tây và gió Tây - Nam có tốc độ 34m/s thường xuất hiện vào khoảng từ Tháng Năm đến Tháng Mười một.
(Niên giám thống kê 2014)

1.1.3. Địa hình
Bà Rịa-Vũng Tàu có địa hình tương đối bằng phẳng, rất thuận lợi cho bố
trí sử dụng đất. Có 3 dạng địa hình chính như sau:
(1) Địa hình đồi núi thấp. Bao gồm các núi xót rải rác, với độ cao thay đổi
từ 200-700 mét, trong đó đỉnh cao nhất là đỉnh Mây Tàu cao 704 mét ở ranh giới
phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận. Ở phía Tây có 03 cụm núi trung bình là: núi
Châu Viên cao 327 mét, núi Ngang 214 mét, núi Hòn Thung 210 mét. Núi Dinh
491 mét, núi Tóc Tiên 428 mét, núi Nghệ 203 mét, núi Nưa 183 mét, núi Lớn
245 mét, núi Tương Kỳ 245 mét. Các núi này đều có độ dốc rất cao, cấu tạo bởi
đá macma axit có hạt rất thô, thảm thực vật cạn kiệt và tầng đất rất mỏng.
(2) Địa hình đồi lượn sóng. có độ cao từ 20-150 m, bao gồm những đồi
đất bazan, tạo thành những “chùy” chạy theo hướng Bắc xuống Tây Nam. Trái
ngược với những núi thấp, địa hình này bằng, thoải, độ dốc chỉ khoảng 1-8o.
Loại địa hình này chiếm một diện tích lớn nhất so với các dạng địa hình khác,
bao trùm gần hết là khối đất bazan, một ít là phù sa cổ và các cồn cát.
(3) Địa hình đồng bằng. Có thể chia địa hình đồng bằng thành hai dạng
sau:
- Bậc thềm sông có độ cao từ 5-10 m, có nơi cao 2-5 m, dọc theo các sông
và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng rất thay đổi từ 4-5m đến 10-15 m. Đất ở
đây thường có chất lượng khá tốt và vì vậy hầu hết đã được khai thác đưa vào sử
dụng.
- Địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển và đầm mặn: là địa hình thấp
nhất toàn tỉnh, với cao trình từ 0,3-2 m. Thường xuyên ngập triều, mạng lưới
sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn che phủ. Địa hình này cấu tạo từ những
vật liệu không thuần thục, bở rời, có nhiều sét và vật liệu hữu cơ.

1.1.4. Chế độ thủy văn
Do tiếp giáp với biển Đông, nên các các con sông và hệ thống sông của
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu chịu ảnh hưởng của chế độ thủy văn bán nhật triều
không đều. Hệ thống sông Thị Vải chịu ảnh hưởng mạnh nhất kế đến là hệ thống
sông Dinh và nhỏ hơn là sông Ray.
- Sông Thị Vải: Dòng chảy sông Thị Vải ra biển theo hướng Nam - Đông
Nam, triều cường chảy hướng Bắc - Tây Bắc. Tần suất xuất hiện chảy vào và
5


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

chảy ra gần xấp xỉ nhau. Tại khu vực cảng Thị Vải, vận tốc triều rút cực đại là
133cm/s và triều cường là 98cm/s.
+ Mực nước sông trung bình thay đổi từ 39-35cm. Mực nước cao nhất đã
quan trắc được là +180cm, mực nước thấp nhất là -329cm. Giá trị trung bình của
độ lớn thủy triều là 310cm, độ lớn thủy triều lớn nhất là 465cm và độ lớn thủy
triều nhỏ nhất là 141cm. Chế độ thủy triều: Triều lên lúc 4-9h sáng và 16-23h
đêm; triều xuống lúc 9-16h và 23-4h sáng hôm sau.
- Sông Dinh: Sông Dinh bắt nguồn từ vùng núi cao Châu Thành, chảy
qua thành phố Bà Rịa và đổ ra vịnh Gành Rái thành phố Vũng Tàu. Sông Dinh
dài khoảng 35km hầu như nằm trọn trong tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Đây là điểm
thuận lợi trong việc quản lý nguồn nước, tuy nhiên sông ngắn lại nằm dưới thềm
chân núi cao bên sườn đón gió mùa Tây Nam nên về mùa mưa gặp những trận
mưa lớn, nước lũ lên nhanh, bất lợi cho việc phòng chống lũ.
- Sông Ray: Sông Ray dài 120km, nhưng chỉ có 40km ở hạ lưu thuộc tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu, còn 80km nằm trên phần đất của tỉnh Đông Nai. Trên sông
Ray có một trạm thủy điện và nhiều hồ chưa đã được xây dựng trên các suối và
nhánh sông. Nhờ có đập dâng và hồ chứa nên lượng nước tích được trong mùa
mưa rất đáng kể. Đây là nguồn nước tưới duy nhất trong mùa khô, giữ vai trò

quan trọng bậc nhất về cung cấp nước ngọt cho tỉnh.
Ngoài ra, do ảnh hưởng của chế độ mưa mùa nên chế độ dòng chảy trong
các sông suối trong tỉnh cũng có tính phân mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa
mưa (lũ). Trong mùa lũ lượng nước trong các lưu vực sông tăng dần theo chế độ
mưa mùa (từ tháng 5 đến tháng 10). Đỉnh lũ thường rơi vào tháng 10, lưu lượng
dòng chảy vẫn còn lớn cho đến tháng 11. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến
tháng 04 năm sau, mực nước trên các sông suối xuống thấp, gần như khô kiệt.
Nguyên do là vì sông ngắn, có độ dốc lớn, địa chất thường là dễ thấm mất nước,
thảm thực vật đầu nguồn các hồ chứa do tác động của con người đang ngày càng
thu hẹp, khả năng giữ nước hạn chế.
Do cấu trúc địa hình và phân bố dòng chảy nên vào mùa mưa lũ thường
gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại các khu vực có địa hình thấp, ven các
sông suối. Vào mùa khô lại có nguy cơ thiếu nước tại một số khu vực.
Các sông trong vùng đều thông ra biển đông nên chịu ảnh hưởng của chế
độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 2 – 3,5 m; ảnh hưởng của thủy triều sâu
vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng Nai.
1.1.5. Chế độ hải văn
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có đường ranh giới giáp biển Đông dài hơn
100km, nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều. Biển
Đông là một biển lớn dạng kín, nằm trong Thái Bình Dương. Thủy triều biển
6


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Đông có biên độ rộng (3,5-4,0 m), lên xuống ngày 2 lần (bán nhật triều), với hai
đỉnh xấp xỉ nhau và hai chân lệch nhau khá lớn. Thời gian giữa hai chân và hai
đỉnh vào khoảng 12,0-12,5 giờ và thời gian một chu kỳ triều ngày là 24,83 giờ.
Hàng tháng, triều xuất hiện 2 lần nước cao (triều cường) và 2 lần nước thấp
(triều kém) theo chu kỳ trăng. Dạng triều lúc cường và lúc kém cũng khác nhau,

và trị số trung bình của các chu kỳ ngày cũng tạo thành một sóng có chu kỳ 14,5
ngày với biên độ 0,30-0,40 m.
Trong năm, đỉnh triều có xu thế cao hơn trong thời gian từ tháng XII-I và
chân triều có xu thế thấp hơn trong khoảng từ tháng VII-VIII. Đường trung bình
của các chu kỳ nửa tháng cũng là một sóng có trị số thấp nhất vào tháng VIIVIII và cao nhất vào tháng XII-I. Triều cũng có các dao động rất nhỏ theo chu
kỳ nhiều năm (18 năm và 50-60 năm). Như vậy, thủy triều biển Đông có thể
xem là tổng hợp của nhiều dao động theo các sóng với chu kỳ ngắn (chu kỳ
ngày), vừa (chu kỳ nửa tháng, năm), đến rất dài (chu kỳ nhiều năm).
Theo hệ cao độ Hòn Dấu, triều ven biển Đông có mực nước đỉnh trung
bình vào khoảng 1,1-1,2 m, các đỉnh cao có thể đạt đến 1,3-1,4 m, và mực nước
chân trung bình từ –2,8 đến –3,0 m, các chân thấp xuống dưới –3,2 m. Song tác
động của thủy triều chỉ ảnh hưởng đến vùng đất thấp và cửa sông. Do vậy, có
thể lợi dụng thủy triều điều tiết nước trong ruộng muối, ao, đầm nuôi thủy sản
và duy trì sinh thái ngập mặn cửa sông, bảo vệ môi trường và nguồn lợi thủy
sản.
Vùng biển Bà Rịa – Vũng Tàu chịu sự chi phối mạnh của dòng triều và
các trường gió mùa:
- Vào thời kỳ gió mùa Tây Nam đường bờ từ Bình Châu đến Nghing
Phong nằm về bên trái hướng gió nên dòng chảy gió có xu thế dịch chuyển từ bờ
ra khơi hình thành hiện tượng nước rút ven bờ làm mực nước trung bình trong
mùa này bị hạ thấp.
- Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc dòng chảy ven bờ có xu thế theo hướng
Đông Tây với tốc độ trung bình là 10 - 15cm/s. Đường bờ biển nằm phía bên
phải hướng gió nên dòng chảy gió có sự dịch chuyển từ ngoài khơi vào bờ tạo
nên hiện tượng dâng nước dọc theo bờ.
Sóng mạnh trên biển Đông, chủ yếu xuất hiện trong mùa gió Đông Bắc
(hay vào thời kỳ gió Chướng) và do hoạt động của bão hay áp thấp nhiệt đới.
Vào mùa gió Tây-Nam, sóng yếu hơn mùa gió Đông Bắc.
- Mùa gió Đông Bắc tần suất xuất hiện sóng hướng Đông Bắc có tỷ lệ lớn
nhất và sau đó là hướng Đông, các hướng sóng còn lại tần suất xuất hiện rất

thấp. Độ cao sóng trong mùa gió Đông Bắc khá lớn. Thống kê tài liệu quan trắc

7


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

sóng nhiều năm cho thấy độ cao sóng từ 2m trở lên (từ cấp V trở lên) chiếm tỷ lệ
6% số trường hợp quan trắc được.
- Mùa gió Tây Nam: Tại vùng biển ngoài khơi, tần suất xuất hiện sóng
hướng Tây Nam có trị số lớn nhất, sau đó là hướng Nam, các hướng sóng còn lại
tần suất xuất hiện rất thấp. Tại vùng biển ven bờ BR-VT sóng có hướng Tây
Nam vẫn là hướng chính, tiếp theo là sóng hướng Nam và hướng Đông Nam
cũng có tần suất xuất hiện nhiều hơn so với các hướng khác.
1.2. Kinh tế - xã hội
1.2.1. Đặc điểm kinh tế
Năm 2014, các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ thị trường, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đã được tích cực triển khai thực hiện. Các ngành và
lĩnh vực kinh tế tuy có dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế của tỉnh năm 2014 so với năm 2013 đạt 6,12% (NQ 6%).
a. Công nghiệp:
Trong năm 2014 sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định, tốc độ tăng
trưởng có xu hướng tăng dần, tháng sau cao hơn tháng trước, các doanh nghiệp
cũng chủ động tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2014 đạt 582.832,80 tỷ đồng tăng 6.12% so với năm 2013 .
Các ngành sản xuất chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu gồm: Công
nghiệp khai thác dầu khí, công nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, chế
biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí chế tạo
và gia công kim loại. Trong thời gian qua công nghiệp là động lực chính trong

phát triển kinh tế trên địa bàn. Trong giai đoạn 2010-2014, tốc độ tăng trưởng
bình quân ngành công nghiệp tỉnh BR-VT đạt 0,15 %.
Bảng 1.1: Giá trị sản xuất công nghiệp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Stt

Loại hình công
nghiệp

Công nghiệp khai
khoáng
Công nghiệp chế
2
biến
Công nghiệp sản
3 xuất và phân phối
điện, khí đốt..
Công nghiệp cấp
4
nước; xử lý nước
1

Đ.vị

Năm
2010

Năm
2011


Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)

Tỷđ

212.294,8 309.981,7 353.845,1 349.442,0 368.960,2

0,16

Tỷđ

103.238,6 147.013,2 163.801,3 172.551,9 186.664,2

0,17

Tỷđ

23.868,8


23.539,6

23.244,7

25.137,2

24.949,0

0,01

Tỷđ

1.232,2

1.684,4

1.814,8

2.094,6

2.259,4

0,17

8


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Stt


Loại hình công
nghiệp
thải; rác thải
Tổng số

Đ.vị

Năm
2010

Năm
2011

Năm
2012

Năm
2013

Năm
2014

Tỷđ 340.634,40 482.218,90 542.705,90 549.225,70 582.832,80

Tốc độ
tăng
trưởng
(%)
0,15


(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Nhiều sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng so với cùng kỳ như: Xi măng
tăng 27,58%, nhựa PVC tăng 12,5%, bột mì tăng 10,1%, khí đốt tăng 7,02%, hải
sản chế biến tăng 6,34%, thép tăng 5,51%, phân đạm tăng 5,43%, khí hóa lỏng
tăng 5,18%, điện tăng 3,92%, gạch men tăng 2,62%. Một số sản phẩm công
nghiệp chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Bulong giảm 27,83%, giày các loại
giảm 26,58%,...
b. Thương mại – dịch vụ
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 10,56% so với cùng kỳ. Công tác kiểm
tra, kiểm soát thị trường được chú trọng, đã góp phần bình ổn thị trường, giá cả
hàng hóa các loại khá ổn định, chỉ có một số mặt hàng tươi sống và giá một số
hoạt động phục vụ di lịch có tăng nhẹ nhưng biến động không quá lớn chỉ số giá
tiêu dùng tăng 0,84% so với tháng 12/2013.
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 6,25% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ
lữ hành tăng 10,82% so với cùng kỳ; dịch vụ cảng tăng 6,94 so với cùng kỳ. Các
cơ sở dịch vụ của tỉnh đã đón và phục vụ khoảng 8,5 triệu lượt khách, tăng
23,19% so với cùng kỳ năm 2013.
- Kim ngạch xuất khẩu trừ dầu khí: Ước khoảng 1.601 triệu USD, tăng
15,62% so với cùng kỳ. Nhiều sản phẩm xuất khẩu tăng so với cùng kỳ năm
2013 như: Quần áo may sẵn tăng 149%, vải giả da tăng 92,25%, gạch men ống
các loại tăng 50,2%, túi xách tăng 36,55%, da thuộc tăng 29,89%, hạt điều tăng
29,32%, dầu điều tăng 17,03%, hải sản tăng 12,61%.... Một số sản phẩm xuất
khẩu chủ yếu giảm so với cùng kỳ như: Sản phẩm cơ khí giảm 55,3%, cao su
giảm 40,12%, giày da giảm 18,52%...
c. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp:
- Nông nghiệp: Trong năm 2014, giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo
giá hiện hành đạt 10.676 tỷ đồng, tăng 1.057 tỷ đồng so với năm 2013(tăng
11,2%), trong dó:

+ Trồng trọt: 6.110,7 tỷ đồng, tăng 10,3% so cùng kỳ năm 2013;
+ Chăn nuôi: 4.230 tỷ đồng, tăng 10,9% so cùng kỳ năm 2013;
+ Dịch vụ và các hoạt động khác: 334,9 tỷ đồng, tăng 38,8% so với cùng
kỳ năm 2013.
9


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Bảng 1.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)

Đvt: triệu đồng
Hoạt động sản
xuất nông nghiệp

Stt

2010

2011

2012

2013

2014

1


Chăn nuôi

3.823.230 5.583.536 5.777.378 5.541.448

6.110.722

2

Trồng trọt

2.307.692 3.395.630 3.628.965 3.871.183

4.230.484

3

Dịch vụ và các hoạt
động khai thác khác

133.026

Tổng

189.079

276.599

242.998

334.862


6.263.948 9.168.245 9.682.951 9.601.629 10.676.068

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)
Giá trị sản xuất nông nghiệp: Tăng 4,39% so với cùng kỳ, trong đó: trồng
trọt tăng 3,62%, chăn nuôi tăng 5,43%. Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
nhìn chung ổn định, không xảy ra dịch bệnh lớn trên cả cây trồng và vật nuôi.
- Giá trị sản xuất lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
đạt 106.190 triệu đồng, giảm 3,05% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó ngành
khai thác gỗ và lâm sản chiếm chủ yếu giá trị sản xuất toàn tỉnh (chiếm 72%).
Bảng 1.3: Giá trị sản xuất lâm nghiệp vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)

Đvt: triệu đồng
Stt

Đơn vị hành chính

1

Thành phố Vũng Tàu

2

2010

2011

2012


2013

2014

530

660

510

500

490

Huyện Tân Thành

5.370

6.610

5.650

5.070

4.790

3

Huyện Đất Đỏ


7.310

9.000

9.690

11.680

11.320

4

Huyện Long Điền

760

930

1.020

1.010

1.020

5

Huyện Xuyên Mộc

52.670 65.070


75.170

77.430

74.650

6

Vùng ven biển

66.640 82.270

92.040

95.690

92.270

7

Toàn tỉnh

77.620 95.790 109.380 109.530 106.190

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)
Trong năm 2014, trên địa bàn đã thực hiện khoán bảo vệ 1.520ha rừng và
khoanh nuôi tái sinh 350ha rừng. Đã thực hiện các bước chuẩn bị phục vụ công
tác trồng rừng mùa mưa năm 2015.

10



Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

- Giá trị sản xuất ngư nghiệp: Đạt 19.513 tỷ đồng, tăng 11,4% so với năm
2013 (năm 2013 17.513 tỷ đồng). Trong đó, giá trị sản xuất ngành khai thác
chiếm 92,3% giá trị sản xuất toàn tỉnh.
Bảng 1.4: Giá trị sản xuất thủy sản vùng ven biển giai đoạn 2010-2014
(theo giá hiện hành)

Đvt: tỷ đồng
Đơn vị hành chính

Stt
1

Thành phố Vũng Tàu

2

Huyện Tân Thành

3

Huyện Đất Đỏ

4

Huyện Long Điền


5

Huyện Xuyên Mộc

6

Vùng ven biển

2011

2012

2013

2014

4.031,7

5.058,7

5.843,1

8.576,6

9.930,1

142,7

240,6


252,5

268,64

393,6

931,04

1.463,5

1.544,8

1.863,4

2.061,4

2.653,58

3.754,53

4.099,23

5.960,11

6.285,11

248,3

353,25


382,02

524,15

518,41

8.007,32 10.870,58 12.121,65 17.192,90 19.188,62

Toàn tỉnh

7

2010

8.152,3

11.090,7

12.428

17.513,7

19.513

1.2.2. Đặc điểm xã hội
Vùng ven biển, ven sông tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích 1.389,38
km bao gồm thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành, huyện Đất Đỏ, huyện
Long Điền, huyện Xuyên Mộc (trừ huyện Côn Đảo), chiếm 70,28% diện tích
toàn tỉnh.
2


Năm 2014, dân số toàn vùng có 801.046 người (chiếm 75,6% dân số toàn
tỉnh), trong đó dân số ở thành thị là 448.312 chiếm 56% dân số toàn vùng
(chiếm 83,75% dân số thành thị toàn tỉnh).
Mật độ dân số trung bình vùng là 573 người/km2, cao hơn mật độ trung
bình của tỉnh. Dân cư phân bố trong tỉnh không đều, ở các huyện như Tân
Thành, Đất Đỏ là 403;391 người/km2, riêng thành phố Vũng Tàu lên đến 2.099
người/km2.
Bảng 1.5: Diện tích và phân bố dân cư vùng ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2014

Đơn vị hành chính

TP. Vũng Tàu
Huyện Tân Thành
Huyện Đất Đỏ
Huyện Long Điền

Diện tích
(km2)
150,03
338,25
189,05
77,54

Tổng
314.919
136.291
73.886
133.074


Dân số
Phân theo thành
Phân theo giới Mật độ
(Người
thị, nông thôn
tính
/ km2)
Thành
Nông
Nam
Nữ
thị
thôn
300.919
14.000 157.189 157.730
2.099
25.403 110.888 68.028 68.263
403
45.460
28.426 36.879 37.007
391
62.170
70.904 66.423 66.651
1.716
11


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”


Đơn vị hành chính

Diện tích
(km2)

Huyện Xuyên Mộc
Toàn vùng
So với toàn tỉnh
Toàn Tỉnh

643,42
1.398,29
70,28%
1.989,46

Tổng
142.876
801.046
75,60%
1.059.537

Dân số
Phân theo thành
Phân theo giới Mật độ
(Người
thị, nông thôn
tính
/ km2)
Thành
Nông

Nam
Nữ
thị
thôn
14.360 128.516 71.315 71.561
222
448.312 352.734 399.834 401.212
573
83,75%
67,28% 75,60% 75,60%
535.267 524.270 528.858 530.679
533

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014)

Mạng lưới đô thị trên địa bàn tỉnh tính đến năm 2014 bao gồm: 2 thành
phố (thành phố Vũng Tàu và Bà Rịa) và 7 thị trấn: Long Điền, Long Hải (Long
Điền); Phú Mỹ (Tân Thành); Ngãi Giao (Châu Đức); Phước Bửu (Xuyên Mộc);
Đất Đỏ và Phước Hải (Đất Đỏ). Trong đó vùng dự án bao gồm: Thành phố
Vũng Tàu; thị trấn Phú Mỹ (Tân Thành) và thị trấn Đất Đỏ, Phước Hải (Đất
Đỏ).
Bảng 1.6: Quy mô các đô thị tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu năm 2014
STT

Tên đô thị

Chức năng của đô thị

Dân số đô
thị

(người)

1

TP. Vũng Tàu

Thành phố cấp vùng trung
tâm du lịch, dịch vụ dầu
khí, CN, cảng biển

2

TP. Bà Rịa

3

Loại đô
thị

300.919

Loại 1

Trung tâm cấp tỉnh

71.434

Loại 2

Thị trấn Phú Mỹ


Đô thị cấp huyện

25.403

Loại 5

4

Thị Trấn Ngãi Giao

Đô thị cấp huyện

15.521

Loại 5

5

Thị trấn Long Điền

Đô thị cấp huyện

22.354

Loại 5

6

Thị trấn Long Hải


Đô thị cấp huyện

39.816

Loại 5

7

Thị trấn Phước Bửu

Đô thị cấp huyện

14.360

Loại 5

8

Thị trấn Đất Đỏ

Đô thị cấp huyện

21.295

Loại 5

9

Thị trấn Phước Hải


Đô thị cấp huyện

24.165

Loại 5

Toàn Tỉnh

535.267
(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2014)

Trên địa bàn tỉnh, vùng có tốc độ đô thị hóa cao tập trung tại khu vực
thành phố Vũng Tàu, thành phố Bà Rịa, dọc theo quốc lộ 51 và nối dài đường
44A. Đây là vùng đô thị lớn, tập trung đông dân cư và là nơi tập trung nhiều dự
án phát triển khu công nghiệp nặng, qui mô lớn của VKTTĐPN, có các điều
kiện thuận lợi cho phát triển đô thị và công nghiệp.
12


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Các đô thị của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã đảm nhiệm được vai trò là hạt
nhân trong phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng địa lý – kinh tế trong tỉnh,
có thể chia làm 2 vùng phát lớn như sau:
- Khu vực phía tây:
+ Thành phố Vũng Tàu là đô thị lớn của Tỉnh thu hút dân cư cơ học rất
cao, phát triển mạng các dự án đường đô thị, phát triển nhà ở, khách sạn du lịch,
các chương trình cải tạo chỉnh trang đô thị và các dịch vụ khai thác dầu khí.
+ Thành phố Bà Rịa là nơi được đầu tư xây dựng đô thị để đảm bảo nhận

chức năng là trung tâm hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, sức hút đô thị của Bà
Rịa còn hạn chế, do vậy tốc độ phát triển dân số chậm so với các điều kiện hạ
tầng đô thị đã có hiện nay trên địa bàn thành phố.
+ Thị trấn Phú Mỹ là đô thị trung tâm huyện Tân Thành, được dự kiến
phát triển qui mô lớn, trở thành đô thị mới Phú Mỹ để phục vụ cho khu vực công
nghiệp Phú Mỹ - Mỹ Xuân – Thị Vải – Cái Mép đang phát triển quy mô lớn.
+ Ngoài ra, dọc theo trục Quốc lộ 51 là vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp cảng, dịch vụ dầu khí và các công nghiệp sau dầu khí, dịch vụ cảng… và
đông thời cũng là trung tâm thương mại – du lịch và hải sản…
- Khu vực phía đông tỉnh và duyên hải: Là vùng các huyện trọng điểm về
kinh tế nông lâm nghiệp và hải sản. Xu hướng các đô thị hành chính là các trung
điểm của địa bàn mỗi huyện để đáp ứng chức năng dịch vụ tổng hợp của huyện.
Như vậy, với tỉ trọng dân cư đô thị cao, các đô thị trong tỉnh hiện đang
phát triển tương đồng với các chức năng mà đô thị đảm nhận nhưng sự phân bố
mạng lưới đô thị cũng tỉ trọng dân cư đô thị, các vùng đô thị hóa đang tập trung
chủ yếu về phía tây – tây nam tỉnh. Do vậy, cần phải hình thành thêm các đô thị
mới về phía đông tỉnh để khai thác phát triển kinh tế - xã hội cho các vùng
huyện nông nghiệp, các khu vực dân cư nông thôn.

13


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH – DỊCH VỤ TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ
Theo niên giám thống kê năm 2014, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của
Bà Rịa – Vũng Tàu 2010 kể cả dầu khí là 248.570 tỷ đồng, bình quân đầu người
245,8 triệu đồng (không kể dầu khí là 117.201 tỷ đồng, bình quân đầu người
71,2 triệu đồng); năm 2014 GDP đạt 415.032 tỷ đồng, bình quân đầu người đạt

khoảng 391,7 triệu đồng (nếu không kể dầu khí GDP đạt 117.201 tỷ đồng, bình
quân đầu người 110,6 triệu đồng).
Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình năm trong thời kỳ 2010-2014 là
15,2%, ngành dịch vụ là 15,44%. Các tốc độ trên luôn đạt mức cao trong các
tỉnh Đông Nam Bộ, cao hơn nhiều so với tốc độ trung bình của cả nước.
Bảng 2.1: Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP
TT

1
2
3
4

Danh mục
GDP toàn tỉnh (cả
dầu khí)
Công nghiệp, xây
dựng
- Công nghiệp
Dịch vụ
- Dịch vụ du lịch
Nông lâm ngư
nghiệp
Thuế sản phẩm

2010

2011

2012


2013

Đvt: tỷ đồng
Tăng BQ (%)
2010-2014

2014

248.570

370.345 406.932

412.223

415.032

15,21

209.471

318.634 350.328

350.484

348.220

15,36

207.292

19.022
1.856

316.353 347.782
22.954 25.206
2.333
2.623

347.485
28.288
2.994

345.031
31.145
3.363

15,44
13,20
16,14

5.570

8.145

8.492

10.101

11.174


20,02

14.507

20.612

22.906

23.350

24.493

15,01

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu năm 2014)

Trong năm 2010, GDP dịch vụ - du lịch tỉnh chiếm 9,76% giá trị GDP
khối dịch vụ (chiếm 0,75% GDP toàn tỉnh); năm 2014 GDP dịch vụ - du lịch
chiếm 10,8% GDP khối dịch vụ ( chiếm 0,81 GDP toàn tỉnh). Nhịp độ tăng
trưởng GDP giai đoạn 2010-2014 của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đạt
16,14%, cho thấy sự khả quan của ngành du lịch tỉnh trong quá trình hội nhập
cùng du lịch trong khu vực và thế giới.
Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong những trung tâm du lịch lớn của cả
nước, tốc độ tăng trưởng GDP du lịch ngày càng cao. Qua số liệu thống kê cho
thấy tỷ trọng GDP du lịch chiếm vị trí quan trọng trong GDP ngành thương mại
– dịch vụ.
Bảng 2. 2: GDP du lịch của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014

GDP du lịch


Đơn vị

2010

2011

2012

2013

2014

Tỷ đồng

1.856

2.333

2.623

2.994

3.363

14


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Đơn vị


2010

%

-

Tốc độ tăng trưởng
so với năm trướng

2011

2012

2013

2014

25,66

12,45

14,12

12,33

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Như vậy, có thể thấy được vai trò ngành du lịch trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nói riêng và cả nước nói chung. Theo như Quy
hoạch tổng thế phát triển du lịch Việt Nam, đã được Chính Phủ phê duyệt đã xác

định Bà Rịa – Vũng Tàu là một trong bảy khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển
du lịch của cả nước.
III. HIỆN TRẠNG VÀ QUY HOẠCH DU LỊCH – DỊCH VỤ KHU VỰC
VEN BIỂN
3.1. Hiện trạng du lịch – dịch vụ khu vực ven biển
3.1.1. Doanh thu du lịch
Trong năm 2014, các đơn vị kinh doanh du lịch vẫn tiếp tục đối mặt với
những khó khăn do tình hình biến động phức tạp của nền kinh tế, tình trạng lạm
phát, tình hình biến đổi khí hậu. Với nỗ lực vượt qua khó khăn chung, các đơn vị
đã chủ động tìm nhiều biện pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ, khai thác có hiệu
quả các nguồn lực hiện có, đồng thời có chính sách linh hoạt về giá cả. Một số
đơn vị chú trọng đầu tư, cải tạo cơ sở vật chất, mở rộng dịch vụ, tăng cường công
tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị, chủ động liên kết, hợp tác kinh doanh nhằm
đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng thị trường và tăng cường khả năng cạnh
tranh. Các doanh nghiệp lữ hành chú trọng mở nhiều tour, tuyến mới, hấp dẫn,
đặc biệt là tour dành cho khách tàu biển.
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch chấp hành tốt các quy định của pháp
luật trong kinh doanh du lịch và các quy định liên quan, có ý thức giữ gìn môi
trường du lịch trong sạch và an toàn, đảm bảo trật tự trị an trong khu vực kinh
doanh, hạn chế thấp nhất các trường hợp rủi ro gây thiệt hại về người và tài sản
cho du khách. Ý thức bảo vệ môi trường dần được nâng cao, nhiều đơn vị sử
dụng tiết kiệm năng lượng điện, nước trong kinh doanh, hạn chế thấp nhất các
chất thải ra môi trường bên ngoài, thực hiện tốt các quy định về bào vệ môi
trường. Các doanh nghiệp lớn chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn và ngoại ngữ cho người lao động nhằm nâng cao chất lượng phục
vụ du khách.
Bảng 3.1: Doanh thu du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 1995 – 2002
Stt

Loại hình kinh tế


A

Doanh thu từ cơ sở
lưu trú

Đơn vị
tính
Triệu
đồng

2010

2011

2012

2013

2014

719.682

876.832 1.245.500 1.047.320 1.174.208

15


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”


Stt

1
2

3
B

1
2

3

Loại hình kinh tế
Tỷ lệ tăng giảm của
tổng doanh thu so
với năm trước
Nhà nước
Ngoài nhà nước
Tư nhân
Cá nhân
Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài
Doanh thu từ các
cơ sở lữ hành
Tỷ lệ tăng giảm của
tổng doanh thu so
với năm trước
Nhà nước
Ngoài nhà nước

Tư nhân
Cá nhân
Khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài
Doanh thu du lịch
Tỷ lệ tăng giảm của
tổng doanh thu so
với năm trước

Đơn vị
tính
%

2010

2011

2012

2013

2014

-

21,84

42,05

-15,91


12,12

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

301.446
405.358
200.264
205.094

346.572
452.515
332.849
119.666

437.320
706.490
415.290
291.200

401.599
575.169
359.342
215.827

444.978
650.171

405.933
244.238

Triệu đồng

12.878

77.745

101.690

70.552

79.059

Triệu
đồng

305.807

348.325

170.860

166.290

189.379

-


13,90

-50,95

-2,67

13,88

Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng
Triệu đồng

127.306
8.044
8.044
-

126.240
33.565
33.565
-

130.060
40.800
40.800
-

80.367
85.923

85.923
-

91.530
97.849
97.849
-

Triệu đồng

170.457

188.520

-

-

-

%

Triệu
đồng

1.025.489 1.225.157 1.416.360 1.213.610 1.363.587
-

19,47


15,61

-14,31

12,36

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2014)

Doanh thu du lịch ngành du lịch trong giai đoạn 2010-2014 có nhiều biến
động, doanh thu giữa các năm luôn có xu hướng tăng lên, tuy nhiên giai đoạn
2012-2013 lại có xu hướng giảm. Tốc độ tăng doanh thu toàn ngành du lịch từ
2010 - 2014 bình quân là 12,36%. Tỷ lệ này chưa đạt nhưng là mức tăng trưởng
khá đều đặn trong bối cảnh ngành du lịch cả nước gặp khó khăn khi xảy ra
khủng hoảng kinh tế. Lượt khách du lịch tăng chậm hơn doanh thu do mức chi
tiêu tăng. Một số doanh nghiệp mở rộng loại hình dịch vụ kết hợp nghỉ dưỡng
biển như ca nô, dù kéo, tắm hồ bơi, ăn uống, doanh thu trong khách sạn tăng,
dẫn đến mức chi tiêu của du khách tăng cao.

16


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Hình 3.1: Biểu đồ diễn biến doanh thu du lịch giai đoạn 2010-2014

Trong năm 2014, doanh thu ngành du lịch đạt 1.363.587 triệu đồng (tăng
149.977 triệu đồng so với năm 2013), tăng 12,36% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong đó, cơ sở lưu trú đạt 1.174.208 triệu đồng (chiếm 86% doanh thu ngành
du lịch) và doanh thu cơ sở lữ hành đạt 189.379 triệu đồng (chiếm 14% doanh
thu ngành du lịch).

3.1.2. Thị trường khách du lịch
Trong những năm qua lượng khách du lịch đến Bà Rịa – vũng Tàu gia
tăng tương đối đồng đều, tốc độ tăng trung bình khoảng 11,1%/năm. Lượng
khách du lịch chủ yếu là khách trong nước (chiếm 96% tổng lượng khách du
lịch).
Bảng 3.2: Số lượng khách du lịch đến tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu giai đoạn 2010-2014
Nội dung hoạt động
ĐVT
Khách trong nước
Nghìn lượt
Khách quốc tế
Nghìn lượt
Tổng
Nghìn lượt

2010 2011
2012
2013
2014
8.921 9.875 11.257 12.022 13.478
265
378
421
468
504
9.186 10.253 11.678 12.490 13.982

(Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – vũng Tàu năm 2014)
Trong năm, tổng lượt khách do các doanh nghiệp đón và phục vụ tại các cơ
sở kinh doanh du lịch ước 13.982 nghìn lượt tăng 11,9% so với cùng kỳ năm

2013. Trong đó, lượng khách trong nước là 13.478 nghìn lượt tăng 12,11% so
với năm 2013; khách quốc tế là 504 nghìn lượt tăng 7,69%.
3.1.3. Cơ sở lưu trú và hoạt động lữ hành
- Cơ sở lưu trú: Tính đến nay toàn tỉnh hiện có 203 khách sạn và resort
đang hoạt động với 9.490 phòng. Trong đó, có 136 cơ sở được xếp hạng từ 1
đến 5 sao và hạng cao cấp với 7.220 phòng, cụ thể (03 khách sạn 5sao với 804
17


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

phòng, 13 khách sạn 4 sao với 1.614 phòng, 19 khách sạn 3sao với 1.295 phòng,
38 khách sạn 2 sao với 1.856 phòng, 60 khách sạn 1sao với 1.551 phòng, 03 căn
hộ và biệt thự cao cấp với 100 phòng).
- Hoạt động lữ hành: Toàn tỉnh hiện có 32 doanh nghiệp lữ hành (trong
đó có 12 đơn vị lữ hành quốc tế và 20 lữ hành nội địa); Tổng số thẻ HDV du
lịch còn hoạt động là 67 thẻ, trong đó có 36 thẻ nội địa và 31 thẻ quốc tế.
3.2. Giá trị tài nguyên du lịch – dịch vụ khu vực ven biển
 Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu :
Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có diện tích trên 11.000
ha, phía Nam có 15km bờ biển bao bọc. Khu vực Bình Châu có các núi nhỏ : Hồ
Linh, Tầm Bồ, Bà Ma, Mộ Ông cao trung bình 80 – 100m. Suối nước nóng Bình
Châu cách bìa rừng 10 km về phía Đông Bắc. Ở khu Bến Lội có một rạch nước
khá sâu, rộng 300m, ngăn cách giữa đất liền với bãi cát ngoài biển gần như ốc
đảo. Hệ thực vật phong phú đa dạng gồm 29 chi, 5 loài và các loài thực vật có
giá trị dược liệu như Đỗ Trọng, Cam Thảo, ..Ngoài ra rừng còn là nơi cư trú của
nhiều loài động, thực vật quý hiếm như Voi, Sóc Bay, Khỉ, Chồn, Nai, Rắn Lửa
Hổ Mang, Két, Sáo, Hoàng Anh, … Khu vực Bàu Ngám tập trung những đàn vịt
trời, le le và các loài chim.
 Suối khoáng nóng Bình Châu : nằm giữa vùng rừng nguyên sinh, rộng

hơn 1km2 nhiệt độ cao nhất trên bề mặt đạt tới 800 C. Du khách có thể luộc trứng
hoặc ngâm chân, tắm trong các bể tắm liệu pháp. Suối khoáng nước nóng Bình
Châu cách bờ biển khoảng 3 - 4km và nằm sát khu rừng nguyên sinh Bình Châu
– Phước Bửu. Hiện nay đã có khu du lịch suối khoáng nóng Bình Châu khai thác
khá hiệu quả nguồn nước suối quý hiếm này và vừa qua đã được bình chọn là
một trong những khu du lịch sinh thái bền vững nhất trên thế giới.
Các bãi biển:
Trong khoảng 100 km chiều dài bờ biển của Bà Rịa - Vũng Tàu có 72 km
là những bãi tắm tốt với độ dốc thoải từ 3 - 8, độ cao sóng ven bờ trung bình từ
0,3 - 0,5m, quanh năm ấm áp. Các bãi biển chính có thể khai thác phục vụ du
lịch bao gồm :
- Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa, Bãi Nghinh Phong : nước biển
tương đối tốt.
- Bãi tắm Long Hải : dài 16km, từ Phước Lễ đến chân núi Châu Long và
Châu Viên, có nhiều đồi cát ven biển. Đây là bãi biển đẹp nhất của tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Bãi Hồ Tràm : với 20 km bờ biển nằm gần rừng, nơi du khách có thể
nghỉ ngơi và thư giãn. Bãi biển Hồ Cốc nằm cách không xa bãi biển Hồ Tràm,
18


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

với làn nước trong xanh, khung cảnh còn hoang sơ, thu hút khá đông khách du
lịch vào mùa hè.
- Bãi tắm Nước Ngọt : Cách Long Hải khoảng 4 km, tuy không có nhiều
những bãi tắm lớn nhưng có những bãi nhỏ nằm xen giữa các mỏm đá.
3.3. Quy hoạch du lịch – dịch vụ khu vực ven biển
Theo báo cáo “Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và 2020”, trong thời gian tới, khi hệ thống giao
thông phát triển, phương tiện giao thông hiện đại sẽ giúp ngắn thời gian di

chuyển, giúp du khách đi đến tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong ngày. Vì vậy, thời
gian lưu trú của du khách sẽ không cao, đặc biệt là du khác nội địa chỉ vào
khoảng 2 ngày. Do đó dự kiến tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trung bình năm
đến Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2010-2015 là 6,2%, 2015-2020 là 6,8%/năm.
Tốc độ tăng trưởng khách nội địa trung bình năm giai đoạn 2010-2015 là 4,3%
và 2015-2020 là 2,4%/ năm.
Bảng 3.3: Dự báo khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2020

Loại khách

Hạng Mục

2010

Tổng số lượt khách (ngàn)

2020

341

461

640

2

2,3

2,5


682

1.060,3

1.600

6.000

7.400

8.350

1,2

1,4

1,5

Khách quốc tế Ngày lưu trú trung bình
Tổng số ngày khách (ngàn)
Tổng số lượt khách (ngàn)

2015

Khách nội địa Ngày lưu trú trung bình
Tổng số ngày khách (ngàn)

7.200

Tổng số lượt khách đến (ngàn)


6.341

10.360 12.525
7.861

8.990

(Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và
2020)

Doanh thu từ du lịch:
Giai đoạn 2011 – 2015: Khách quốc tế: 50 USD; Khách nội địa: 15 USD.
Giai đoạn 2016 – 2020: Khách quốc tế: 70 USD; Khách nội địa: 18 USD.
Bảng 3. 4: Dự báo doanh thu du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2020 (Đơn vị:
triệu USD)

Hạng mục
Doanh thu du lịch quốc tế

Đơn vị

2010

2015

2020

Tỷ đồng


367,6

816,4

1724,8

Triệu USD

23,87

53,02

112

19


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Đơn vị

Hạng mục
Doanh thu du lịch nội

Tỷ đồng
Triệu USD
Tỷ đồng

Tổng cộng


2010

2015

2020

1219,7 2393,2 3471,93
79,2

155,4

225,45

1587,3 3209,6 5196,73

Triệu USD 103,07 208,42

337,45

(Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2010 và
2020)

IV. CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG DO HOẠT ĐỘNG DU LỊCH – DỊCH
VỤ VEN BIỂN
4.1. Chất lượng môi trường nước
4.1.1. Môi trường nước mặt
Theo như số liệu quan trắc môi trường nước mặt do Trung tâm Quan trắc
và phân tích môi trường năm 2014, Trung tâm tiến hành quan trắc ở 16 điểm
phân bố rộng khắp ở 05 hệ thống sông: Thị Vải, Sông Dinh, sông Ray, sông Đu
Đủ và sông Rạng và một số hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh.

Bảng 4.1: Vị trí quan trắc nước mặt tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Ký hiệu
mẫu
NM1
NM2
NM3
NM4
NM5
NM6
NM7
NM8
NM9

NM10
NM11
NM12
NM13
NM14
NM15
NM16

Tên sông
Sông Dinh

Sông Thị Vải

Sông Ray
Sông Đu Đủ
Sông Rạng Rạng
Sông Cửa Lấp

Vị trí quan trắc
Khu vực thượng nguồn sông Dinh
Khu vực khu vực đập Cầu Đỏ
Khu vực cảng Cát Lở
Khu vực gần điểm xả nước thải công ty Vedan
Khu vực cảng dầu Phú Mỹ
Khu vực cảng BaRia Serece
Khu vực cảng Cái Mép
Khu vực thượng nguồn sông Ray
Khu vực ra đầm Lộc An
Điểm cung cấp nước đầu nguồn sông
Cửa sông đổ vào cảng Bình Châu

Khu vực cầu Long Sơn
Cầu Cửa Lấp
Nước hồ Xuyên Mộc
Nước hồ Đá Đen
Nước hồ Châu Pha

(Trung tâm Quan trắc và phân tích môi trường tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

Kết quả quan trắc nước mặt năm 2014 được thể hiện Phụ lục 1.

20


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Trên cơ sở tổng hợp kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu và so sánh với QCVN 08:2008-BTNMT (Cột B1), có thể đánh giá về
chất lượng nước mặt trong năm 2014 như sau:
- pH: Giá trị pH trên các con sông khá ổn định, thay đổi không đáng kể
trong suốt quá trình quan trắc giai đoạn 2006 – 2010. Các giá trị pH đều nằm ở
khoảng trung tính, dao động từ 6,49 – 8,00 đạt QCVN 08:2008/BTNMT cột A2.
- TSS: Qua biểu đồ cho thấy chỉ tiêu TSS trong nước mặt tại 6 vị trí quan
trắc có giá trị từ 10,7 mg/l đến 109,08 mg/l. Trong có 10/16 vị trí vượt QCVN
08:2008/BTNMT, cột A2 (30 mg/l) là NM02, NM03, NM06, NM08, NM09,
NM10, NM11, NM12,NM13, NM15, giao động từ 1,2 đến 3,63 lần, vượt cao
nhất là tại vị trí NM10 (109,08 mg/l) vượt 3,63 lần; vượt QCVN
08:2008/BTNMT, cột B1 (50 mg/l) từ 1,02 đến 2,18 lần. Vị trí vượt cao nhất tại
M10 là 2,18 lần.

Hình 4.1: Diễn biến nồng độ TSS trong mặt tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu


Hình 4. 2: Diễn biến nồng độ COD trong mặt
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Hình 4.3: Diễn biến nồng độ DO trong mặt tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
21


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

- DO: Qua biểu đồ cho thấy giá trị DO tại các vị trí quan trắc trên địa bàn
Tỉnh dao động từ 3,52 mgO2/l đến 5,04mg/l, phần lớn các vị trí không đạt
QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (≥ 5 mg/l), ngoại trừ vị trí NM-10, Giá trị DO
thấp nhất là vị trí NM-14 với giá trị DO là 3,52 mg/l; so với QCVN
08:2008/BTNMT cột B1 (≥ 4 mg/l) phần lớn các giá trị đều năm trong giới hạn
cho phép, ngoại trừ vị trí NM-08 và NM-14.
- COD: Qua biểu đồ cho thấy hàm lượng COD có giá trị từ 17 mg/l đến
36,8 mg/l. Căn cứ Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT quy định giá trị COD
cột A2 (15 mg/l) thì tất cả các vị trí đều vượt từ 1,13 đến 2,45 lần và vượt cao
nhất tại vị trí NM-14 (36,8mg/l/) là 2,456 lần. Theo QCVN 08:2008/BTNMT
cột B1 (30 mgO2/l) thì có 1 vị trí vượt là NM-14 (36,8 mg/l/) vượt 1,23 lần.

Hình 4.3: Diễn biến nồng độ BOD5 trong mặt tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

- BOD5: Hàm lượng BOD5 có giá trị từ 3,53 mg/l đến 21,3 mg/l. Theo
QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (6 mg/l) thì hầu hết tất cả các vị trí đều vượt từ
1 đến 3,55 lần, ngoại trừ vị trí NM-05, 07, 15 và vượt cao nhất tại vị trí NM-14
(21,3 mg/l) là 3,55 lần. Cũng theo QCVN 08:2008/BTNMT, tại cột B1 (15
mg/l) có 5/16 vị trí vượt qua giới hạn cho phép là NM-02, NM-09, NM-10, NM12, NM-14, vượt qua giới hạn cho phép so với quy chuẩn, vượt cao nhất tại vị

trí NM-14 (21,3 mg/l) là 1,42 lần.

22


Chuyên đề: “Hiện trạng phát triển du lịch – dịch vụ ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu”

Hình 4.4: Diễn biến nồng độ NH4+ trong mặt tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

- Hàm lượng Amoni: Qua biểu đồ cho thấy chỉ tiêu N-NH4+ tại 12 vị trí
quan trắc giao động trong khoảng giá trị từ 0,045mg/l đến 1,27 mg/l. Các vị trí
quan trắc đều vượt QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (0,2 mg/l) từ 2,25 đến 6,35
lần và vượt cao nhất tại vị trí NM-13 (1,27 mg/l ) là 6,35 lần; So với cột B1(0,5
mg/l) vượt từ 1,1 đến 2,54 lần và vượt cao nhất tại vị trí NM-13 (1,27 mg/l ) là
2,54 lần.
Ngoài ra còn nồng độ NO2- cũng có 10 vị trí vượt qua giới hạn cho phép
so với QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (0,02 mg/l), cao nhất là tại vị trí NM-02
(0,23 mg/l) vượt qua giới hạn cho phép 11,5 lần.
4.1.2. Hiện trạng nước ngầm
Để đánh giá diễn biến chất lượng môi trường nước ngầm vùng ven biển
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, dựa vào kết quả phân tích các mẫu nước ngầm một số
vị trí như sau:
Diễn biến chất lượng môi trường nước ngầm tại một vị trí quan trắc vùng
ven biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu cơ
bản gồm: pH, độ đục, COD, N-NO2, TSS, Cl- , T-Fe, N-NH4+ và chỉ tiêu
Coliform. Qua các biểu đồ được thể hiện như sau:
Bảng 4.2: Số liệu quan trắc nước ngầm tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

hiệu
mẫu


NN-01
NN-02

pH

6,075
5,835

mg/L

Độ
cứng
mg/L

NNO3
mg/L

0,6
0,8

50
41,5

0,385
0,62

TSS

Chỉ tiêu

N-NO2 T-Fe

Cl-

SO42-

T-Coliform

mg/L

mg/L

mg/L

mg/L

MPN/100mL

0,002
0,001

0,5
0,51

18,1
21,6

< 10,0
< 10,0


2196,5
241,5
23


×