Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

TẢI LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM KHU VỰC CẦN GIỜ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 34 trang )

BÁO CÁO

TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI HUYỆN
CẦN GIỜ

TP.HCM,


BÁO CÁO

TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI HUYỆN
CẦN GIỜ

TP.HCM,


MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ: TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI .................................. 2
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ............................................................... 2
1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................................... 2
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................................... 7
2. Phương pháp luận tính toán tải lượng chất thải từ các hoạt động gây ô nhiễm
môi trường ............................................................................................................. 9
2.1 Phạm vi và đối tượng ...................................................................................... 9
2.2 Cơ sở tính toán và dự báo.............................................................................. 10
2.3. Phương pháp tính toán tải lượng chất thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi
trường .................................................................................................................. 10
3. Tính toán tải lượng chất thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường ........ 14
3.1. Mô tả nguồn thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường ....................... 14
3.2. Đặc trưng nước thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường .................. 15
3.3. Tải lượng chất thải vùng ven biển ................................................................ 20


3.4. Tải lượng chất thải từ sông ra biển (sông Soài Rạp).................................... 31
4. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 31
5. Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 31

1


CHUYÊN ĐỀ: TÍNH TOÁN TẢI LƯỢNG CHẤT THẢI
1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
-Cần Giờ là huyện ven biển duy nhất của thành phố Hồ Chí Minh, nằm
phía Đông Nam thành phố, cách trung tâm thành phố 50km theo đường chim
bay, chiều dài từ Bắc xuống Nam là 35km và từ Đông sang Tây là 30km. Cần
Giờ như là một quần đảo nhỏ của thành phố với 2 cửa sông chính là Soài Rạp và
Ngã Bảy. Huyện có bờ biển dài khoảng 20km, có hệ thống sông rạch chằng chịt,
rừng phòng hộ trên địa bàn huyện đóng vai trò sinh thái hết sức quan trọng đối
với thành phố Hồ Chí Minh.
- Ranh giới tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Long Thành tỉnh Đồng Nai.
+ Phía Tây giáp huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh huyện Cần Giuộc
tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang.
+ Phía Nam giáp Biển Đông.
+ Phía Bắc giáp huyện Nhà Bè thành phố Hồ Chí Minh và huyện Nhơn
Trạch tỉnh Đồng Nai.
- Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 70421,58ha (theo quy hoạch
duyệt 1998 là 71361ha giảm 939,42ha). Huyện Cần Giờ chiếm 1/3 tổng diện
tích toàn thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó đất rừng chiếm 49,40% sông rạch
chiếm 31,94% diện tích tự nhiên của huyện.


2


Hình 1. 1: Vị trí địa lý huyện Cần Giờ

- Huyện Cần Giờ chia làm 7 đơn vị hành chính: thị trấn Cần Thạnh, xã
Bình Khánh, xã An Thới Đông, xã Tam Thôn Hiệp, xã Lý Nhơn, xã Long Hoà,
xã Thạnh An. Xã có diện tích lớn nhất là xã Lý Nhơn 915816,26ha) và nhỏ nhất
là thị trấn Cần Thạnh (2408,93ha). Gồm 20 ấp và 260 tổ dân phố. Trung tâm
huyện lỵ được đặt tại thị trấn Cần Thạnh.
Cần Giờ có vị trí quan trọng đặc biệt đối với thành phố về kinh tế, quốc
phòng, là cửa ngõ ra biển Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
biển và các loại hình dịch vụ.
1.1.2. Khí tượng - khí hậu
- Nhiệt độ cao, điều hoà và ổn định, trung bình tháng từ 25,5-290C, biến
động nhiệt độ trung bình ngày từ 5-70C, nhỏ hơn từ 1-20C so với Tân Sơn Nhất
và Củ Chi. Số giờ nắng trung bình đạt trên 5 giờ đến gần 9 giờ/ ngày, lượng bức
xạ phong phú, trung bình đạt từ 10-14 kcal/m2, cường độ bức xạ thay đổi qua
các mùa không đáng kể.

3


Hình 1. 2: Lượng mưa, nhiệt độ huyện Cần Giờ năm 2014

- Độ ẩm không khí hàng tháng nói chung cao hơn các nơi khác của thành
phố từ 4-8%, có khi đến 10%. Trị số độ ẩm trung bình là 73-85%, độ ẩm không
khí ban ngày thường là trên dưới 60%, buổi trưa chỉ đạt 45-60% trong đó nhiều
ngày dưới 60%.
- Bốc hơi mạnh nhất từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau trung bình từ 3,56,0mm/ngày, cao nhất đến trên 7,8 mm/ngày.

Cần Giờ có 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ tương đối cao và ổn định, trung bình
khoảng 250C đến 290C, cao tuyệt đối là 38,20C, thấp tuyệt đối là 14,40C. Độ ẩm
trung bình từ 730C đến 850C, độ bốc hơi từ 3,5 đến 6mm/ngày, trung bình
5mm/ngày, cao nhất 8mm/ngày, lượng mưa trung bình hằng năm từ 1000mm1402mm, trong mùa mưa lượng mưa tháng thấp nhất khoảng 100mm, tháng
nhiều nhất 240mm. Mùa mưa hướng gió chính là Tây - Tây Nam, mùa khô
hướng Bắc - Đông Bắc.
- Mưa ở Cần Giờ nói chung là ít, phía Nam mưa ít hơn phía Bắc huyện.
Theo số liệu đo mưa 3 năm 1977-1979 do đài KTTV thành phố Hồ Chí Minh
công bố thì lượng mưa ở đây đạt từ 1300-1700 mm/năm, nhưng tham khảo số
liệu nhiều năm ở vùng lân cận Gò Công, Vũng Tàu và tiếp theo những năm
1980-1986 thì lượng mưa ở Cần Giờ nói chung chỉ đạt từ 1100 – 1500 mm/năm.
Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 10, tháng có lượng mưa nhiều
4


nhất đạt từ 300-400 mm. Những tháng 5 – 6 có lượng mưa ít nhất trong mùa
mưa, chỉ đạt từ 100-200 mm.
Từ những số liệu trên cho ta thấy khí hậu vùng huyện Cần Giờ:
a. Bức xạ, ánh sáng, nhiệt độ: dồi dào, ổn định trong cả năm, thoả mãn được
yêu cầu của các loại cây trồng ưa nhiệt, những trị số cực trị (cao, thấp
nhất) của các yêu cầu này cũng nằm trong giới hạn thuận lợi cho các loại
cây trồng nói trên.
b. Độ ẩm không khí: nói chung cao hơn ở các nơi khác thuộc thành phố từ 48%. Nếu so sánh riêng trong huyện thì phía Bắc khô nhanh hơn phía Nam
huyện, còn về mưa thì có sự giao động lượng mưa hàng năm đáng kể, nói
chung lượng mưa nằm ở Cần Giờ thấp hơn các nơi khác từ 20-30%, trong
đó phía Nam mưa ít hơn phía Bắc huyện và thời gian có mưa trong năm
cũng ngắn hơn, tập trung chủ yếu từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 10 với
lượng mưa từ 100-200 mm (tháng 5, 6 và 10) đến 350 – 400 mm (tháng
9).

c. Bốc hơi trung bình: từ 4 – 6,0 mm/ ngày trong những tháng 12 đến tháng
4, trong đó từ tháng 2 đến tháng 4 thường đạt 5,0 – 6 mm/ngày, cao nhất
đến 7,8 mm/ngày, những tháng còn lại trong năm lượng bốc hơi thường
đạt từ 2,5 – 5,5 mm/ ngày, thấp nhất là tháng 9 và 10 thường chỉ từ 2,4 –
3,0 mm/ngày, điều đó phù hợp với tình hình mưa và độ ẩm trong thời gian
ấy.
(Niên giám thống kê huyện Cân Giờ năm 2014)

1.1.3. Địa hình
- Huyện Cần Giờ có địa hình tương đối phẳng và thấp, bị chia cắt bởi rất
nhiều sông rạch. Hướng đổ dốc không rõ rệt. Độ dốc mặt đất rất nhỏ dưới 0,1%.
Cao độ mặt đất thay đổi từ 2,3m (khu vực xã Cần Thạnh) xuống đến dưới 0,5m
(khu vực rừng ngập mặn).
- Khu vực có cấu tạo nền đất là phù sa mới, thành phần chủ yếu là sét, sét
pha trộn lẫn một ít tạp chất hữu cơ, thường có màu đen, xám đen. Sức chịu tải
của nền đất thấp, nhỏ hơn 0,7 kg/cm2. Mực nước ngầm không áp nông, cách mặt
đất từ 0,5m đến 0,8m.
- Đất mặn phèn tiềm tang chiếm 85,2 % tổng diện tích đất, chiều sâu xuất
hiện sinh phèn thay đổi theo vùng. Khu sử dụng đất phải thật thận trọng, không
xáo trộn tầng sinh phèn lên mặt, không bố trí đại trà mà phải tuỳ thuộc vào tính
chất và khả năng thích nghi của từng loại cây trồng. Tổng quát vùng phía Nam
nên phục hồi và bảo vệ rừng ngập mặn. Phía Bắc có thể sử dụng vào mục tiêu
5


nông nghiệp hoặc nông lâm kết hợp nhưng phải điều tra cẩn thận khi bố trí mùa
vụ và cây con.
1.1.4. Chế độ thủy văn
- Khu vực chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều trên biển
Đông. Theo số liệu quan trắc tại trạm Nhà Bè, mực nước cao nhất (Hmax) và mực

nước thấp nhất (Hmin) tương ứng với các tần suất khác nhau như sau:
Bảng 1. 1: Mực nước tại trạm Nhà Bè
Tần suất

1%

10%

25%

50%

75%

90%

Hmax

1,51

1,39

1,34

1,3

1,27

1,24


Hmin

-2,03

-2,22

-2,32

-2,41

-2,49

-2,64

Mực nước cao tính toán từ 1,32m đến 1,39m.
Huyện Cần Giờ nằm trong vùng cửa sông rạch chằng chịt với mật độ
dòng chảy cao nhất so với các nơi trong thành phố. Toàn bộ sông rạch chịu ảnh
hưởng của chế độ bán nhật triều không đều, mỗi ngày xuất hiện 2 lần nước lên
xuống, số lần nhật triều trong tháng thay đổi không đáng kể. Trong ngày hai
đỉnh triều thường xấp sỉ nhau, nhưng 02 chân triều lại chênh lệch nhau rất xa.
Độ mặn trên các sông rạch của huyện biến đổi liên tục theo cả không gian và
thời gian. Cường độ mặn sông Lòng Tàu lớn hơn sông Soài Rạp. Độ mặn trung
bình 18 0 00 thường xuyên xuất hiện ở Cần Giờ, cao nhất vào mùa khô khi triều
cường xâm nhập sâu vào thượng nguồn.
1.1.5. Chế độ hải văn
Bờ biển có chiều dài khoảng 20km dọc bờ biển từ mũi Cần Thạnh đến mũi
Đồng Tranh. Hàng năng chịu ảnh hưởng nhiều của chế độ dòng triều.
Vùng biển Cần Giờ bao gồm vùng biển trước các cửa sông, vịnh Gành Rái,
vịnh Đồng Tranh và vùng bãi triều Cần Giờ.
Vùng biển trước cửa sông có bờ biển chạy dọc theo hướng Đông Bắc – Tây

Nam, chia làm hai phần: từ Vũng Tàu lên Hàm Tân, phía Tây Nam từ Vũng Tàu
đến Gò Công. Cửa sông ở đây nông dần xuống phía Nam do ảnh hưởng bồi đắp
cát từ đất liền.
Vịnh Gành Rái ăn sâu vào đất liền, phía Đông giáp Vũng Tàu, phía tây là
Cần Giờ và vùng bãi cạn, phía Nam là biển Đông, phía bắc giáp đảo Long Sơn.
Đổ nước vào vịnh là ba con sông lớn: sông Ngã Bãy, sông Thị Vãi và sông
Dinh. Đường bờ bao quanh vịnh khúc khuỷu và dốc.
Vịnh Đồng Tranh, đổ vào vùng này là sông Soài Rạp và sông Đồng Tranh.
Nhòn chung địa hình toàn vùng có hướng dốc từ Bắc xuống Nam, theo hướng
6


các dòng sông và hướng dốc từ Tây sang Đông, từ bờ ra biển. Đường bờ tương
đối đơn giản, thoải phần lớn là các bãi bồi.
1.1.6. Đa dạng sinh học vùng cửa sông
Hệ sinh thái đặc truwnng tại thành phố Hồ Chí Minh tương tự vùng Đông
Nam Bộ, đó là hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Rừng ngập mặn Cần Giờ ngày nay không chỉ đơn thuần là rừng phòng hộ
mà còn giữ vai trò là khu dự trữ sinh quyển Thế giới được UNESCO công nhận
năm 2000. Các chủng loại động thực vật sinh sống chủ yếu tại khu vực này là
các loài đã thích nghi được với rừng ngập mặn bao gồm 150 loài thực vật trở
thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thuỷ sinh, cá và
các động vật có xương sống khác.
-Về thực vật: nhiều loại cây chủ yếu là bần trắn, mắm trắng các quần hợp
đước đôi-bần trắng cùng xu ổi, trang,…và các loại nước lợ như bần chua, ô rô,
dừa lá, rang,… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế Halophyla sp, Halodule sp và
Thalassa sp, đất canh tác nông nghiệp với lúa, khoai mỡ và các loại đậu, dừa,
các loại cây ăn quả.
- Về động vật: khu hệ động vật thuỷ sinh không xương sống với trên 700
loài, khu hệ cá trên 130 loài, khu hệ động vật có xương sống có 9 loài lưỡng thể

31 loài bò sát, 4 loài có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt
Nam như: tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
1.2.1. Kinh tế
Giá trị tổng sản lượng ngành công nghiệp năm 2007 đặt 107,842 tỷ đồng
tăng 14,26% so với cùng kỳ năm trước, và năm 2008 đạt 90,531 tỷ đồng, giảm
16,05% so với cùng kỳ năm trước trong đó chủ yếu là công nghiệp chế biến
thực phẩm chiếm 76,063 tỷ đồng công nghiệp cơ khí 8,955 tỷ đồng.
Cơ cấu phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn huyện đang có sự chuyển đối
trong thời gian qua. Chức năng kinh tế chính trước đây là cảng biển-công nghiệp
dịch vụ cảng và đánh bắt chế biến thuỷ sản, bảo vệ khu rừng thiên nhiên và nông
lâm nghiệp – du lịch sinh thái đã và đang được chuyển thành thương mại dịch
vụ, đầu mối giao thông, hạ tầng kỹ thuật phía Đông Nam thành phố, nông lâm
ngư nghiệp và công nghiệp.
1.2.2. Dân số và phân bố dân cư
- Theo số liệu thống kê của huyện Cần Giờ, dân số toàn huyện năm 2008
là 69545 người có 16396 hộ, trong đó dân số thị trấn Cần Thạnh là 11206 người.

7


- Tốc độ gia tăng dân số của huyện Cần Giờ giai đoạn 2001-2008 khoảng
1,9%/năm, có xu hướng tăng chậm so với các quận huyện khác. Năm 2003 mức
tăng dân số cao nhất là 2,9% năm 2008 tăng thấp nhất 1,4%. Tỷ lệ tăng tự nhiên
của dân số huyện Cần Giờ biến đổi, năm 2000 là 1,13% tăng liên tục đến năm
2003 là 1,75 %, những năm sau đó xu hướng giảm dần từ năm 2003 giảm liên
tục đến năm 2008 là 1,06%.
Bảng 1. 2: Các chỉ tiêu về dân số huyện Cần Giờ từ năm 2012-2013
TT


Chỉ tiêu

ĐVT

2012

2013

1

Quy mô dân số

Người

71537

72814

2

Tỷ lệ sinh

%

1.27

1.18

3


Tỷ lệ tử

%

0.37

0.37

4

Tỷ lệ tăng (giảm) tự nhiên

%

0.9

0.8

5

Tỷ lệ tăng (giảm) cơ học

%

0.78

0.96

6


Mật độ dân số

Người/km2

102

103

(Nguồn: Niên giám thống kê năm 2013)

- Mật độ dân số bình quân trên địa bàn huyện là 99 người/km2, ở mức rất
thấp so với mật độ dân cư bình quân toàn thành phố (3175 người/km2), sống tập
trung thành các cụm dân cư. Phân bố dân số trên địa bàn huyện không đều, nơi
có mật độ dân cư cao ( thị trấn Cần Thạnh 464 người/km2) và mật độ dân cư
thấp (xã Thạnh An 35 người/km2), chênh nhau khoảng 13 lần.
Bảng 1. 3: Phân bố dân cư huyện Cần Giờ năm 2013
STT Tên xã-Thị trấn

Diện
(ha)

tích Số
khu Dân số Mật độ dân số
phố/ấp
(người)
(người/km2)

1

Thị trấn Cần Thạnh


2451,09

5

11607

482

2

Xã Long Hoà

13257,69

4

11375

86

3

Xã Thạnh An

13141,46

3

4710


36

4

Xã Nhơn Lý

15815,21

3

5970

38

5

Xã Tam Thôn Hiệp

11038,39

4

5840

53

6

Xã An Thới Đông


10372,47

6

13565

131

7

Xã Bình Khánh

4345,27

8

19747

455

Tổng cộng

70421,58

33

72814

103


(Nguồn: niên giám thống kê năm 2013)

-Đặc điểm dân cư:
8


+ Theo điều tra1/10/2004 huyện Cần Giờ bình quân một hộ có 4,45 người
(toàn thành phố 4,42 người/hộ), hiện nay là 4,27 người/hộ.
+ Về giới tính: tỷ lệ nam 49,3% tổng số dân, nữ chiếm 50,7%.
+ Cơ cấu dân số theo nhóm tuổi: nhóm tuổi 0-14 tuổi chiếm 27,5%; nhóm
tuổi 15-19 chiếm tỷ lệ cao 65,9% và nhóm 60 tuổi trở lên chiếm 6,6%.
+ Tình trạng cư trú: theo số liệu điều tra dân số 1/10/2004 tổng số người
có mặt trên địa bàn huyện Cần Giờ là 66113 người, trong đó nhân khẩu thực tế
tthuownfg trú là: 65865 người, trong đó KT1 là 55382 người chiếm 84,08%;
KT2 là 2099 người chiếm 3,1%; KT3 là 3812 người chiếm 5,795; KT4 là 3692
người chiếm 5,61%. Nhân khẩu ở thành phố dưới 6 tháng: 117 người. Người
nước ngoài: 15 người, 116 khách vãng lai.
+ Dân tộc Kinh chiếm 99,38%, kế đến dân tộc Hoa chiếm 0,35%, còn lại
các dân tộc Khome, Chăm, khác (0,27%).
+ Trình độ học vấn: Chương trình nâng cao dân trí đào tạo nguồn nhân
lực được tập trung triển khai trong những năm qua, huyện đã hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học cơ sở, nâng cao mặt bằng học vấn dân cư lên lớp 7,5 vào
năm 2005.
- Lao động: lực lượng lao động trên địa bàn huyện không ngừng gia tăng:
Năm 2000 huyện có 31956 người tham gia lao động trong các ngành kinh tế,
năm 2008 là 36841 người chiếm 52,97% dân số toàn huyện. Năm 2007, giải
quyết việc làm cho khoảng 4700 người.
2. Phương pháp luận tính toán tải lượng chất thải từ các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường

2.1 Phạm vi và đối tượng
a. Phạm vi thực hiện
- Phạm vi thực hiện của dự án là các huyện, thành phố ven biển tỉnh Bà
Rịa Vũng Tàu: Thành phố Vũng Tàu, huyện Đất Đỏ, Long Điền, Xuyên Mộc và
Tân Thành . Giới hạn trên đất liền và trên biển như sau:
- Phần biển là từ bờ ra biển 10km. Căn cứ lựa chọn phạm vi trên biển dựa
vào Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình quản lý tổng hợp dải ven
biển vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020 và Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và
quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
b. Đối tượng tính toán
9


Việc tính toán tải lượng chất thải được chia làm 02 nhóm để tính toán là:
- Tải lượng chất thải vùng ven biển:
+ Tải lượng từ hoạt động công nghiệp;
+ Tải lượng từ hoạt động cảng biển, cơ sở đóng tàu;
+ Tải lượng từ hoạt động nông nghiệp;
+ Tải lượng từ hoạt động dân cư, đô thị, dịch vụ - du lịch;
+ Tải lượng từ hoạt động nuôi trồng thủy sản.
-Tải lượng chất thải từ sông ra biển.
2.2 Cơ sở tính toán và dự báo
Cơ sở tính toán tải lượng chất thải vùng ven biển dựa vào các đối tượng
có khả năng gây ô nhiễm ở các huyện ven biển gồm: khu kinh tế - công nghiệp,
hải cảng, khai thác khoáng sản, đô thị - dân cư, du lịch - dịch vụ, nuôi trồng thủy
sản và nông nghiệp.
- Tải lượng chất thải của các đối tượng du lịch - dịch vụ, dân cư - đô thị

được tính toán dựa vào tải lượng đơn vị trên đầu người.
- Tải lượng đối với sản xuất công nghiệp, cảng biển, cơ sở đóng, việc tính
toán tải lượng chất thải dựa vào Quy mô, diện tích sử dụng, loại hình công
nghiệp và tải lượng đơn vị của từng loại hình công nghiệp.
- Tải lượng đối với nuôi trồng thủy sản, tải lượng chất thải được tính toán
dựa vào lượng chất thải phát triển trên 01 ha diện tích nuôi trồng.
- Tải lượng đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp thì dựa trên tổng
lượng các nguồn phân bón hóa học, hữu cơ, thuốc BVTV, khả năng phân hủy,
hấp thụ của đất, cây trồng, phần không hấp thụ, phân hủy được bị rửa trôi chảy
ra sông ra biển, dựa theo công thức kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Đối với tải lượng chất thải từ sông ra biển: Việc tính toán tải lượng chất
thải từ sông ra biển được tính toán dựa trên số liệu quan trắc, đo đạc liên tục
ngày đêm theo từng đợt và theo mùa, sau đó tính toán giá trị trung bình năm ở
một số mặt cắt điển hình thuộc các hệ thống sông chính.
2.3. Phương pháp tính toán tải lượng chất thải từ các hoạt động gây ô nhiễm
môi trường
2.3.1. Tải lượng từ hoạt động công nghiệp, cảng biển, cơ sở đóng tàu
Để tính toán lưu lượng và tải lượng nước thải do hoạt động sản xuất công
nghiệp, cần phải dựa vào số liệu và thông tin được khảo sát, thu thập và đo đạc
thực tế tại các cơ sở sản xuất về dữ liệu đầu vào quan trọng sau:
- Sản lượng công nghiệp của các cơ sở sản xuất phân theo loại hình sản
10


xuất và quy mô sản xuất trong các năm tính toán;
- Hệ số tải lượng ô nhiễm của từng thông số chỉ thị chất lượng nước thải
công nghiệp trong mỗi loại hình khác nhau tương ứng với quy mô sản xuất (lớn,
vừa và nhỏ).
Lưu lượng nước thải công nghiệp (Qthải)
- Lưu lượng nước cấp cho công nghiệp được tính toán như sau:

Qcấp công nghiệp = a x Qcấp sinh hoạt
Trong đó a là tỷ lệ cấp nước công nghiệp so với nước sinh hoạt (tham
khảo tại TCXDVN 33:2006 – Cấp nước – mạng lưới đường ống và công trình
tiêu chuẩn thiết kế và Quy hoạch cấp nước của địa phương).
- Lưu lượng thải trung bình của hoạt động công nghiệp thường được
tính bằng 80% lượng nước được cấp cho ngành này (theo Điều 51 của Nghị định
88/2007/NĐ-CP ngày 28/05/2007 của Chính phủ).
Qcông nghiệp thải = Qcấp công nghiệp x 80% x S
+ Qcông nghiệp thải : Lưu lượng nước thải do hoạt động sản xuất công
nghiệp của khu công nghiệp thải ra (m3/ng.đ)
+ S
: Diện tích đất công nghiệp hoạt động sản xuất (ha) hiện hữu
(theo diện tích đất cho thuê)
+ Qcấp công nghiệp : Lưu lượng nước thải trung bình tính trên diện tích
khu công nghiệp (m3/ha.ng.đ)
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải công nghiệp
Tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải công nghiệp được tính toán
dựa vào lưu lượng nước thải và nồng độ chất ô nhiễm trung bình trong nước thải
công nghiệp. Cụ thể như sau:
Li = Ci x Qcông nghiệp thải
+ Li (kg/ngày): Tải lượng chất ô nhiễm tính cho thông số i trong nước
thải công nghiệp.
+ Ci (kg/m3): Nồng độ trung bình của thông số chất chỉ thị i.
+ Qcông
bình của cơ sở.

nghiệp thải

(m3/ngày): Lưu lượng nước thải công nghiệp trung


2.3.2. Tải lượng từ hoạt động nông nhiệp
Hoạt động chăn nuôi
Tải lượng thải do chăn nuôi được tính dựa trên tổng đàn gia súc hàng năm
của các huyện, thành phố và Hệ số ô nhiễm do động vật nuôi thải.
11


Qcn= n x HSON
n: Số lượng con
HSON: Hệ số ô nhiễm do động vật nuôi thải
Hoạt động trồng trọt
Trên cơ sở thống kê diện tích đất nông nghiệp của từng địa phương và
lượng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cho mỗi vụ trồng trọt, tính toán
được tổng lượng phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật của từng địa phương trong
một năm.
1. Tính Tổng lượng phân bón
TPB = Diện tích trồng x Hệ số sử dụng phân bón tương ứng với loại cây đó
- Diện tích trồng (ha/vụ.năm)
- Hệ số sử dụng phân bón tương ứng với loại cây đó (kg/ha/năm), thu thập
tại Trạm Bảo vệ Thực vật
2. Tính Dư lượng phân bón
DLPB = Tổng lượng phân bón (TPB) x Hệ số dư lượng
- Hệ số dư lượng, thu thập Trạm Bảo vệ Thực vật
3. Tính Tổng N và P trong thành phần phân
Np = DLPB x Thành phần % của N trong phân
Pp = DLPB x Thành phần % của P trong phân
- Thành phần phân Ure chứa 46% N
- Thành phần phân Lân chứa 20% P2O5
- Thành phần phân NPK/DAP chứa 20% N và 10% P2O5
4. Tổng lượng N và P rửa trôi

T = T1 x K
K: hệ số rửa trôi có giá trị từ 0,1 - 0,25.
T1: tổng lượng chất ô nhiễm (phân bón hoặc hóa chất bảo vệ thực vật ).
2.3.3. Tải lượng từ khu dân cư-đô thị, du lịch-dịch vụ
Lưu lượng nước thải sinh hoạt (Qthải)
Về cơ bản, lưu lượng nước thải sinh hoạt được tính toán trên cơ sở tiêu
chuẩn sử dụng nước của VNC và hệ số hao hụt của nước thải so với nước sử
dụng (tham khảo tại TCXDVN 33:2006 – Cấp nước – mạng lưới đường ống và
công trình tiêu chuẩn thiết kế và Quy hoạch cấp nước của địa phương).
12


Qthải = Qsử dụng * Kh

+ Qthải : lưu lượng nước thải sinh hoạt (m3/ngày đêm).
+ Kh: hệ số hao hụt của nước thải so với nước sử dụng (0.85).
Nhu cầu cấp nước có tính đến hệ số dùng nước lớn nhất trong ngày
Kmax(ngày), các tỉ lệ theo Qsh dịch vụ khác và tỉ lệ thất thóat nước.
Q

sh

ngày max

Qshdịch vụ khác

= Số dân được cấp (người) * T/c dùng nước (l/ng.ngđ) *
K(ngày)/1,000 (m3/ngđ)
= Q shngày max * Tỉ lệ theo Qsh dịch vụ khác (%)


Tổng Q shngày max = Q shngày max + Qshdịch vụ khác + (Q shngày max + Qshdịch vụ khác )
* Tỉ lệ thất thóat (%)
Ghi chú: Các hệ số được chọn như sau:
Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên (Nguồn: Báo cáo tổng hợp Rà soát, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020).
Chỉ tiêu cấp nước sinh hoạt các năm (Nguồn: Báo cáo tổng hợp Rà
soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm
2020).
Hệ số Kngày = 1,2 (Nguồn: (i) Quy hoạch chung hệ thống cấp nước
đến năm 2025; và (ii) TCXDVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới đường ống và
công trình. Tiêu chuẩn thiết kế).
Nhu cầu dùng nước cho cho các dịch vụ khác tính bằng 15% nhu cầu
dùng nước cho sinh hoạt (Nguồn: TCXDVN 33:2006 - Cấp nước - Mạng lưới
đường ống và công trình. Tiêu chuẩn thiết kế).
-

Hệ số hao hụt của nước thải so với nước sử dụng là 0,85.

-

Không xét đến tỷ lệ thất thóat trên đường ống trước khi sử dụng.
Tải lượng chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Tải lượng chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt được tính toán trên
cơ sở như sau: (i) lưu lượng thải; và (ii) nồng độ thải trung bình của các thông số
ô nhiễm. Một cách tổng quát, tải lượng ô nhiễm của một thông số chỉ thị nào đó
được tính toán như sau:
Li = Ci x Q
+ Li : Tải lượng của thông số i được xét (kg/ngày đêm).
+ Ci : Nồng độ trung bình của thông số i được xét (kg/m3)

+ Q : Lưu lượng nước thải (m3/ngày đêm).
13


3. Tính toán tải lượng chất thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
3.1. Mô tả nguồn thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
a. Hoạt động dân cư – đô thị
Theo điều tra về biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình, dân số tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu phân bố không đều giữa thành thị và nông thôn hiện nay
đang gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội, nhà ở, môi
trường... ở các đô thị lớn. Các nguồn thải từ hoạt động dân cư – đô thị như:
Nguồn phát sinh nước thải tại các khu dân cư – đô thị chủ yếu là nước thải sinh
hoạt từ hoạt động sinh hoạt của người dân và nước thải sản xuất của các nhà
máy xen lẫn trong các khu dân cư.
Ngoài ra, nguồn thải từ các hoạt động như: Chợ, trung tâm thương mại
phát thải ra nước thải, thức ăn thừa và chất thải rắn ra môi trường.
b. Hoạt động công nghiệp
Quá trình công nghiệp hóa luôn đi kèm quá trình đô thị hóa. Ngành công
nghiệp tăng cao, quy mô tăng trưởng mạnh và số lượng các ngành nghề được
đầu tư lớn cũng đồng nghĩa với việc ảnh hưởng đến môi trường cũng lớn theo.
Hoạt động của các khu công nghiệp sẽ phát sinh ra nhiều loại chất thải và
phát thải gây ô nhiễm môi trường như: nước thải, khí thải, tiếng ồn, chất thải rắn
sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại… làm ảnh hưởng dến
cuộc sống của người dân xung quanh và cán bộ công nhân lao động sản xuất
trong KCN, CCN.
Tùy theo loại hình sản xuất của các cơ sở sản xuất, KCN, CCN sẽ phát
sinh ra nguồn thải khác nhau. Trong đó, nhóm ngành sản phẩm chế biến nông,
lâm, thủy sản và đồ uống có khả năng gây ô nhiễm môi trường lớn trên địa bàn
tỉnh. Đáng kể là ngành chế biến khoai mì, cao su và đường.
c. Hoạt động giao thông, cảng biển

Sự gia tăng của hệ thống giao thông vận tải, cảng biển trên địa bàn đang
phát triển nhanh chóng đã làm tăng nguy cơ ô nhiễm ở vùng cửa sông, ven biển
đặc biệt ô nhiễm dầu và sự cố tràn dầu. Ô nhiễm từ chất thải các tàu, thuyền đổ
trực tiếp xuống sông, cửa biển.
d. Hoạt động nông – lâm – ngư nghiệp
Các hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp phát thải
chất thải có khả năng gây ô nhiễm môi trường như:
- Lượng phân bón, thuốc BVTV còn dư trong đất;

14


- Việc phát triển các vùng nuôi trồng thuỷ sản với tốc độ khá nhanh thải ra
một lượng không nhỏ thức ăn dư thừa cũng là tác nhân không nhỏ gây ô nhiễm
nguồn nước, phát sinh dịch bệnh tràn lan.
- Phân và thức ăn thừa từ hoạt động chăn nuôi trâu, bò, gia cầm…
3.2. Đặc trưng nước thải từ các hoạt động gây ô nhiễm môi trường
Hàm lượng các chất ô nhiễm trên địa bàn khu vực nghiên cứu cũng như
các lưu vực sông khác đều có có xu hướng ngày càng tăng lên do quá trình phát
triển kinh tế làm gia tăng các nguồn thải trên lưu vực. Nếu không có những biện
pháp quản lý, kiểm soát kịp thời các nguồn thải này sẽ làm cho nguồn nước bị ô
nhiễm, gây ảnh hưởng lớn tới đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân
trong khu vực này. Nhằm đánh giá đặc trưng nước thải từ các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường cũng như chất lượng nước sông khu vực nghiên cứu cần phải
tiến hành lấy mẫu theo từng hoạt động khác nhau. Tuy nhiên, do phạm vi thực
hiện chỉ lấy mẫu tính toán đối với các cửa sông và khu vực hải cảng, cơ sở đóng
tàu, do vậy, đặc tính nước thải cũng như chỉ số phát thải ô nhiễm sẽ tính toán
theo các nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Một số hoạt động như sau:
a. Các cửa sông khu vực ven biển
Qua kết quả phân tích, đánh giá mẫu nước vùng cửa sông; tài liệu nghiên

cứu về chất lượng nước sông và quá trình khảo sát hiện trường cho thấy chất
lượng môi trường nước sông Soài Rạp, trên địa bàn huyện Cần Giờ vẫn còn tốt.
Các chỉ tiêu phân tích như: pH, BOD5, COD, coliform, kim loại đều nằm trong
giới hạn cho phép, một số chỉ tiêu có mẫu vượt qua giới hạn cho phép như TSS,
Sắt.
- Độ pH:
+ Đối với mẫu nước sông: Giá trị pH đo tại các vị trí quan trắc dao động
trong khoảng 7,04 – 7,81. Các vị trí đo đạc đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT,
cột A2 (pH = 6 – 8,5) (Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp
dụng công nghệ xử lý phù hợp, bảo tồn động vật thủy sinh hoặc các mục đích sử
dụng như loại B1 và B2) và cũng đạt QCVN:2008/BTNMT, cột B1 (pH = 5,5 9) (dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu
cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2). Như
vậy, qua kết quả quan trắc nước mặt trên các sông đều nằm trong quy chuẩn cho
phép.
+ Đối với mẫu nước biển ven bờ: Giá trị pH đo tại các vị trí quan trắc
dao động trong khoảng 7,22 – 7,84. Các vị trí đo đạc đều đạt QCVN
10:2008/BTNMT, cột 1( pH = 6,5-8,5) (vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy
sinh) và cũng đạt QCVN 10:2008/BTNMT, cột 2 (pH = 6,5 – 8,5) (Vùng bãi
15


tắm và thể thao dưới nước). Như vậy, nồng độ pH trong các mẫu nước biển ven
bờ đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
- Nồng độ DO: Qua biểu đồ cho thấy giá trị DO tại các vị trí quan trắc
trên các sông dao động từ 6,43 mgO2/l đến 6,68 mgO2/l, tất cả các vị trí quan
trắc đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT cột A2 (≥ 5 mgO2/l), So với cột B1 (≥ 4
mgO2/l), tất cả các vị trí quan trắc đều đạt quy chuẩn cho phép.
- Hàm lượng TSS: hàm lượng TSS có giá trị dao động từ 10,2 mg/l đến
68,5 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (30 mg/l) có 1/14 mẫu vượt
qua quy chuẩn cho phép, là MM-SR5 là 68,5 mg/l, vượt 2,28 lần; so với cột B1

(50 mg/l) có 01/14 mẫu vượt qua quy chuẩn cho phép là MM-SR5 là 68,5 mg/l,
vượt 1,37 lần.
- Hàm lượng COD: Qua biểu đồ cho thấy hàm lượng COD quan trắc vào
hai mùa giao động từ 4,0 mg/l đến 4,95 mg/l. Căn cứ Quy chuẩn QCVN
08:2008/BTNMT quy định giá trị COD cột A2 (15 mg/l) thì tất cả các mẫu đêu
nằm trong Quy chuẩn cho phép.
- Hàm lượng BOD5: Dựa vào kết quả quan trắc ở bảng phụ lục 1,2, hàm
lượng BOD5 có giá trị từ 2 mg/l đến 3 mg/l. Theo QCVN 08:2008/BTNMT, cột
A2 (6 mg/l); B1 (15 mg/l) thì tất cả các vị trí đều nằm trong quy chuẩn cho
phép.
- Hàm lượng Amoni:
+ Đối với mẫu nước sông: Qua biểu đồ cho thấy chỉ tiêu NH4+ tại 14
mẫu quan trắc mùa khô và mùa mưa dao động trong khoảng giá trị từ 0,0021
ml/l đến 0,0804 mg/l. So sánh với QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (0,2 mg/l)
và cột B1 (0,5mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
+ Đối với mẫu nước biển ven bờ mùa khô: Qua biểu đồ cho thấy chỉ
tiêu NH4+ tại 14 mẫu quan trắc mùa khô dao động trong khoảng giá trị từ 0,0045
ml/l đến 0,0509 mg/l. So sánh với QCVN 10:2008/BTNMT, cột A2 (0,1 mg/l)
và cột B1 (0,5mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
+ Đối với mẫu nước biển ven bờ mùa mưa: Qua biểu đồ cho thấy chỉ
tiêu NH4+ tại 14 mẫu quan trắc mùa mưa dao động trong khoảng giá trị từ
0,0093 ml/l đến 0,0427 mg/l. So sánh với QCVN 10:2008/BTNMT, cột A2 (0,1
mg/l) và cột B1 (0,5mg/l) tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
- Hàm lượng NO3-: Dựa vào kết quả quan trắc ở bảng phụ lục 1, hàm
lượng NO3- có giá trị từ 0,129 mg/l đến 0,903 mg/l. Theo QCVN
08:2008/BTNMT, cột A2 (5 mg/l); B1 (10 mg/l) thì tất cả các vị trí đều nằm
trong quy chuẩn cho phép.

16



- Chỉ tiêu Fe: Dựa vào kết quả phân tích mẫu phụ lục 1, các mẫu quan
trắc vào mùa khô và mùa mưa có nồng độ Fe thấp, dao động từ 0,219 – 1,696
mg/l, so với QCVN 08:2008/BTNMT quy định hàm lượng sắt (Fe) cột A2
(1mg/l) và theo cột B2 (1,5mg/l), thì hầu hết tất cả các mẫu quan trắc đều nằm
trong quy chuẩn cho phép, trừ mẫu MM-SR5 ( mẫu nước quan trắc vào mùa
mưa – ngày thứ 5) vượt 1,696 lần so với cột A2; 1,13 lần so với cột B1.
- Chỉ tiêu Zn: Theo số liệu quan trắc nước sông được phân tích ở phụ lục
1, nồng độ Zn trong các mẫu nước mặt dao động từ 0,013 mg/l đến 0,035 mg/l;
so sánh với QCVN 08:2008/BTNMT, cột A2 (1 mg/l) và cột B1 (1,5 mg/l) tất cả
các vị trí mẫu quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép.
Chi tiết đặc trưng nước sông khu vực nghiên cứu được thể hiện phụ lục 1.
b. Khu vực cảng biển, cơ sở đóng tàu
Trong khuôn khổ dự án, phạm vi thực hiện dự án chỉ thực hiện 2 cơ sở
cảng biển, cơ sở đóng tàu là: Nhà máy đóng tàu X51 – Nhà Bè; Cảng Sài Gòn –
Quận 4. Kết quả phân tích cũng như kết quả đo nhanh như bảng sau:
Bảng 3. 1: Kết quả phân tích mẫu cảng biển, cơ sở đóng tàu
Ký hiệu
mẫu

pH

Do

Fe

As

Cu


mg/l

CB
ĐT

7,57
7,36
5,5-9

4,65
4,68
-

mg/l
mg/l
(LOD=0,01) (LOD=0,01)
1,602
KPH
KPH
3,59
KPH
KPH
5
0,1
2

Zn
mg/l
0,017
0,022

3

Tổng dầu
mỡ
mg/l
(LOD=0,1)
0,42
0,38
10

QCVN
40:2011
Độ pH: Theo như kết quả phân tích trên, so sang với QCVN 40:2011 cột
B, tất cả các mẫu đều nằm trong quy chuẩn cho phép, cao nhất là cảng Sài Gòn –
Quận 4 đạt 7,57.
Các thông số kim loại (mg/l): Các mẫu nước thải đều có hàm lượng Fe,
Zn đều nằm trong giá trị cho phép của QCVN 40:2011 cột A.
Ngoài ra, tổng dầu mỡ cũng nằm trong giá trị cho phép của QCVN
40:2011 cột A.
c. Đặc tính nước thải công nghiệp
Do phạm vi thực hiện dự án không lấy mẫu phân tích nước thải KCN, do
đó đặc tính nồng độ các chất ô nhiễm nước thải công nghiệp được lấy theo kết
quả phân tích nước thải sau xử lý do sở Tài nguyên và Môi Trường thành phố
HCM thực hiện.
Bảng 3. 2: Nồng độ các chất ô nhiễm trong dòng nước thải sau xử lý

17


TT


DANH SÁCH KCN

1

Khu Công nghiệp Cát Lái

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Khu Chế Xuất Tân Thuận
KCN Tân Thới Hiệp
KCN Tây Bắc Củ Chi
KCN Tân Bình
KCN Bình Chiểu
KCX Linh Trung 1
KCX Linh Trung 2
KCN Hiệp Phước
KCN Lê Minh Xuân
KCN Tân Tạo
KCN Vĩnh Lộc


NỒNG ĐỘ
(mg/l)
COD BOD5 TSS N Tổng
58
20
34
15
10
18
18
22
20
23
37
12
76
41
13

4
8
8
8
9
9
14
5
30
16

5

5
4
15
5
8
14
17
28
27
29
7

P Tổng
0,95

4,2
5,6
11,4
11,6
9,4
15,4
13,3
17,7
45,3
12,71
6

0,54

0,4
1,06
2,66
0,21
1,34
1,78
1,07
0,33
0,95
0,95

(Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM)

d. Đặc tính nước thải nông nghiệp
Do phạm vi thực hiện dự án không lấy mẫu phân tích nước thải nông
nghiệp, do đó đặc tính nồng độ các chất ô nhiễm nước thải nông nghiệp, hệ số
phát được lấy theo nghiên cứu sau:
- Chăn nuôi:
Bảng 3. 3: Hệ số ô nhiễm do động vật nuôi thải vào môi trường của WHO (1993)

STT

Chỉ tiêu ô nhiễm

Trâu Bò

1

BOD5 (kg/con.năm)


164

32,9

6,4

1,61

2

TSS

(kg/con.năm)

1.204

73

9,1

4,2

3

Tổng N (kg/con.năm)

43,8

7,3


-

3,6

4

Tổng P (kg/con.năm)

11,3

2,3

-

-

Heo



Vịt

Bảng 3. 4: Hệ số ô nhiễm do động vật nuôi (COD)

Thông số ô nhiễm Gia cầm Trâu, bò

Lợn

COD


2,73

N-T

0,5

105,85

14,6

0,156

18,25

9,13

P-T*

233,60 73,00

(Nghiên cứu quản lý môi trường Vịnh HạLong" JICA, 1999; (*) - Tính theo San DiegoMcGlone, M. L., S. V. Smith and V. Nicolas, 2000)

18


- Trồng trọt: Hệ số sử dụng phân bón tương ứng với loại cây và hệ số dư
lượng, thu thập Trạm Bảo vệ Thực vật TP.HCM

STT
1


2

3

Đối tượng cây
trồng

Hệ số sử dụng phân
bón (kg/ha)

-Cây lương thực
+Ure
+Lân
-Cây CN ngắn
ngày
+Ure
+Lân
-Cây CN dài ngày
+Ure
+Lân

Hệ số dư
lượng (%)

220
350

65%
60%


220
400

65%
60%

300
500

65%
60%

e. Đặc tính nước thải sinh hoạt
Do phạm vi thực hiện dự án không lấy mẫu phân tích nước thải nông
nghiệp, do đó đặc tính nồng độ các chất ô nhiễm nước thải nông nghiệp, hệ số
phát được lấy theo nghiên cứu sau:
Bảng 3. 5: Tính chất đặc trưng của nước thải sinh hoạt

STT
1
2
3
4

CHẤT
Ô NHIỄM
SS
BOD
Tổng Nitơ

Tổng Photpho

NỒNG ĐỘ
(Cột 1)
450
350
65
10

(Melcaf & Eddy, 1991)

LƯU Ý: Đối với COD thì sử dụng công thức sau.
Qdc = P . Qi x 10-3
Trong đó:
- Qdc : Tải lượng thải từ dân cư (tấn/năm)
- P: Dân số các thành phố, huyện (người)
- Qi: Đơn vị tải lượng thải sinh hoạt của chất i (kg/người/năm).
Bảng 3. 6: Hệ số ô nhiễm (nguồn UNEP -1984)
Biến số

Sức tải nước thải bình
quân đầu người hằng

19

Tích lũy phần trăm giảm
giảm thiểu do xử lý nước thải


năm

Đơn vị trên
Nhỏ nhất –
đầu người
lớn nhất
và năm
1. Lượng nước thải
Tổng thải ra
2. Chất hữu cơ
BOD
COD
3. Dưỡng chất
Phốt pho
Ni tơ
4. Chất hữu cơ đặc
biệt
Chất tẩy
5. Kim loại
Thủy ngân
Chì
Cờ rôm
Kẽm
6. Chất lơ lửng
TSS
VSS

Buồng
lọc

Làm
lắng sơ

cấp

Xử lý
sinh học

M3

30-200

0

0

0

Kg
kg

10-25
20-35

0-10
0-10

10-30
10-20

50-80
30-60


kg
kg

0.5 - 1.1
4

0-10
0-10

10-20
20-40

10-30
20-50

kg

0.4 – 1.0

0-10

0-10

30-70

g
g
g
g


0.02-0.04
10-20
10-30
50-100

0-10
0-10
0-10
0-10

0-10
20-40
20-40
20-50

40-60
60-90
50-90
50-80

Kg
kg

20-30
15-20

0-10
0-10

50-70

40-60

70-95
70-95

3.3. Tải lượng chất thải vùng ven biển
3.1.1. Công nghiệp

Theo Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp thành phố Hồ Chí
Minh, hiện nay trên địa bàn thành phố có tất cả 17 KCN, KCX, trong đó gồm 3
KCX và 14 KCN, tăng 4 KCN so với năm 2011. Tuy nhiên, theo phạm vi thực
hiện dự án chỉ tính toán tải lượng ở một số khu công nghiệp như bảng sau:
Bảng 3. 7: Diện tích và lưu lượng nước thải từ các KCN khu vực nghiên cứu

1

Danh sách các KCN/Khu chế
xuất
Khu Công nghiệp Cát Lái

2

Khu Chế Xuất Tân Thuận

9.288,00

300,00

3


KCN Tân Thới Hiệp

1.022,76

28,41

4

KCN Tây Bắc Củ Chi

7.338,24

208,00

5

KCN Tân Bình

4.678,56

129,96

6

KCN Bình Chiểu

984,24

27,34


7

KCX Linh Trung 1

2.232,00

62,00

Stt

Q thải
(m3/ngày.đêm)
4.930,20

20

Diện Tích
Ghi chú
(ha)
136,95


8

KCX Linh Trung 2

2.221,20

61,70


9

KCN Hiệp Phước

11.559,24

321,09

3.333,33

100,00

11 KCN Tân Tạo

12.002,10

380,15

12 KCN Vĩnh Lộc

7.314,48

203,18

10 KCN Lê Minh Xuân

(Ban quản lý các khu chế xuất và khu công nghiệp TP.HCM)

Bảng 3. 8: Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp
Stt


Danh sách các
KCN/Khu chế
xuất

Khu Công nghiệp
Cát Lái
Khu Chế Xuất Tân
2
Thuận
KCN Tân Thới
3
Hiệp
KCN Tây Bắc Củ
4
Chi
5 KCN Tân Bình
6 KCN Bình Chiểu
7 KCX Linh Trung 1
8 KCX Linh Trung 2
9 KCN Hiệp Phước
KCN Lê Minh
10
Xuân
11 KCN Tân Tạo
12 KCN Vĩnh Lộc
1

Q thải
(m3/ngày.đêm)


COD

4.930,20

285,95

9.288,00

Tải lượng
(kg/ngày)
BOD5
TSS N Tổng

P Tổng

98,60 167,63

73,95

4,68

92,88

37,15

46,44

39,01


5,02

1.022,76

18,41

8,18

4,09

5,73

0,41

7.338,24

132,09

58,71 110,07

83,66

7,78

4.678,56
984,24
2.232,00
2.221,20
11.559,24


102,93
19,68
51,34
82,18
138,71

37,43 23,39
8,86
7,87
20,09 31,25
31,10 37,76
57,80 323,66

54,27
9,25
34,37
29,54
204,60

12,44
0,21
2,99
3,95
12,37

3.333,33

253,33

100,00


90,00

151,00

1,10

12.002,10
7.314,48

492,09
95,09

192,03 348,06
36,57 51,20

152,55
43,89

11,40
6,95

3.1.2. Dân cư – đô thị, du lịch – dịch vụ

Theo phương pháp tính tải lượng phát thải từ dân cư – đô thị, dịch vụ - du
lịch, được tính toán dựa trên cơ sở tiêu chuẩn dùng nước và dân cư trên khu vực
dự án.
Theo niên giám thống kê năm 2014, dân số toàn thành phố HCM là
7.958.320, mật độ dân số trung bình vùng là 3.799 người/km2.
Bảng 3. 9: Dân số và lưu lượng nước thải phát sinh từ khu dân cư – đô thị, dịch

vụ - du lịch
Stt
1
2

Đơn vị hành chính
Quận 1
Quận 2

Dân số
(người)
203.704
152.827

21

Lưu lượng
nước thải
Ghi chú
(Qthải)
52.472,28
39.366,83


3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

Quận 3
Quận 4
Quận 5
Quận 6
Quận 7
Quận 8
Quận 9
Quận 10
Quận 11
Quận 12
Q. Gò Vấp
Q. Tân Bình
Q. Tân Phú

Q. Bình Thạnh
Q. Phú Nhuận
Q. Thủ Đức
Q. Bình Tân
Q. Huyện Củ Chi
Q. Huyện Hóc Môn
Q. Huyện Bình Chánh
Q. Huyện Nhà Bè
Q. Huyện Cần Giờ

205.344
199.168
189.270
275.475
298.682
455.325
286.356
252.626
252.720
464.152
595.722
467.796
443.331
510.853
190.380
495.469
647.009
386.706
281.089
518.718

112.802
72.796

52.894,73
51.303,84
48.754,21
70.959,83
76.937,74
117.287,53
73.762,67
65.074,13
65.098,35
119.561,29
153.452,51
120.499,95
114.197,99
131.591,03
49.040,14
127.628,26
166.663,57
74.708,93
54.304,46
100.212,74
21.792,57
14.063,68
(Niên giám thống kê năm 2014 TP.HCM)

Từ lưu lượng nước thải phát sinh từ khu dân cư – đô thị, dịch vụ - du lịch
và đặc trưng nước thải sinh hoạt (mục 3.2) tính toán được tải lượng phát sinh
như bảng sau:

Bảng 3. 10: Kết quả tính toán tải lượng ô nhiễm từ nước thải sinh hoạt từ khu
dân cư – đô thị, dịch vụ - du lịch

TT

Đơn vị hành
chính

Dân cư

Lưu
lượng
(m3/ngày)

Tải lượng
(kg/ngày)
COD

BOD5

TSS

N Tổng

P Tổng

1

Quận 1


203.704

52.472,28

1.878,5

1.506,0

2.728,6

624,4

54,0

2

Quận 2

152.827

39.366,83

1.409,3

1.129,8

2.047,1

468,5


40,5

3

Quận 3

205.344

52.894,73

1.893,6

1.518,1

2.750,5

629,4

54,5

4

Quận 4

199.168

51.303,84

1.836,7


1.472,4

2.667,8

610,5

52,8

5

Quận 5

189.270

48.754,21

1.745,4

1.399,2

2.535,2

580,2

50,2

6

Quận 6


275.475

70.959,83

2.540,4

2.036,5

3.689,9

844,4

73,1

7

Quận 7

298.682

76.937,74

2.754,4

2.208,1

4.000,8

915,6


79,2

8

Quận 8

455.325 117.287,53

4.198,9

3.366,2

6.099,0

1.395,7

120,8

22


9

Quận 9

286.356

73.762,67

2.640,7


2.117,0

3.835,7

877,8

76,0

10

Quận 10

252.626

65.074,13

2.329,7

1.867,6

3.383,9

774,4

67,0

11

Quận 11


252.720

65.098,35

2.330,5

1.868,3

3.385,1

774,7

67,1

12

Quận 12

464.152 119.561,29

4.280,3

3.431,4

6.217,2

1.422,8

123,1


13

Q. Gò Vấp

595.722 153.452,51

5.493,6

4.404,1

7.979,5

1.826,1

158,1

14

Q. Tân Bình

467.796 120.499,95

4.313,9

3.458,3

6.266,0

1.433,9


124,1

15

443.331 114.197,99

4.088,3

3.277,5

5.938,3

1.359,0

117,6

510.853 131.591,03

4.711,0

3.776,7

6.842,7

1.565,9

135,5

190.380


49.040,14

1.755,6

1.407,5

2.550,1

583,6

50,5

18

Q. Tân Phú
Q. Bình
Thạnh
Q. Phú
Nhuận
Q. Thủ Đức

495.469 127.628,26

4.569,1

3.662,9

6.636,7


1.518,8

131,5

19

Q. Bình Tân

647.009 166.663,57

5.966,6

4.783,2

8.666,5

1.983,3

171,7

20

H. Củ Chi

386.706

74.708,93

2.674,6


2.144,1

3.884,9

889,0

77,0

21

281.089

54.304,46

1.944,1

1.558,5

2.823,8

646,2

55,9

518.718 100.212,74

3.587,6

2.876,1


5.211,1

1.192,5

103,2

23

H. Hóc Môn
H. Bình
Chánh
H. Nhà Bè

24

H. Cần Giờ

16
17

22

Tổng

112.802

21.792,57

780,2


625,4

1.133,2

259,3

22,4

72.796
7.958.320

14.063,68

503,5
70.226,3

403,6
56.298,8

731,3
102.004,7

167,4
23.343,4

14,5
2.020,5

3.1.3. Nông nghiệp
a. Chăn nuôi

Tải lượng thải do chăn nuôi được tính dựa trên tổng đàn gia súc hàng năm
của các huyện, thành phố và hệ số ô nhiễm do động vật nuôi thải.
Qcn= n x HSON
- n: Số lượng con
- HSON: Hệ số ô nhiễm do động vật nuôi thải (mục 3.2)
Bảng 3. 11: Số lượng vật nuôi khu vực nghiên cứu
TT Đơn vị hành chính Đơn vị tính
1
2
3
4
5
6

Thị trấn Cần Thạnh
Xã Long Hòa
Xã Bình Khánh
Xã Tam Thôn Hiệp
Xã Lý Nhơn
Xã An Thới Đông
Tổng

Con
Con
Con
Con
Con
Con

23


Heo

Trâu, bò, dê

490
1.108
589
204
105
718
3.214

110,0
33,0
22,0
0
613,0
6,0
784


×