Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện lục ngạn bắc giang và đề xuất các giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.8 KB, 32 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

tr-ờng đại học lâm nghiệp
-------------------------------

nguyễn hoàng oanh

đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất tại
huyện lục ngạn tỉnh bắc giang và đề xuất
các giải pháp phát triển

Chuyên ngành Lâm học
Mã số: 60 62 60

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp
Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Võ Đại Hải

Hà Tây - 2006


bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

tr-ờng đại học lâm nghiệp
--------------------------

nguyễn hoàng oanh


đánh giá thực trạng trồng rừng sản xuất
tại huyện lục ngạn tỉnh bắc giang và đề
xuất các giải pháp phát triển

Chuyên ngành Lâm học

luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp

Hà Tây - 2006


3

Ch-ơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. Trên thế giới
Phát huy hiệu quả rừng trồng nói chung và rừng trồng sản xuất nói riêng là
vấn đề mà các nhà khoa học luôn quan tâm nghiên cứu. Cơ sở khoa học cho việc
phát triển trồng rừng sản xuất ở các n-ớc phát triển đã t-ơng đối hoàn thiện từ công
tác giống tới các biện pháp tác động, phục vụ đắc lực cho sản xuất lâm nghiệp.
1.1.1. Công tác nghiên cứu giống cây rừng
Có thể nói, công tác nghiên cứu giống cây rừng góp phần quan trọng vào
thành công của công tác trồng rừng sản xuất. Từ thế kỷ 18, 19, những ý t-ởng về
công tác lai giống, sản xuất hạt giống và nhân giống sinh d-ỡng cây rừng đã thu
đ-ợc một số thành tựu nhất định: Syrach Larsen đã sản xuất đ-ợc một số cây lai có
hình dáng đẹp và có -u thế về sinh tr-ởng. Nilsson Ehle (1973 1949) đã phát
hiện ra D-ơng núi tam bội có sinh tr-ởng tốt hơn so với cây nhị bội.
Các ch-ơng trình chọn giống đ-ợc bắt đầu ở nhiều n-ớc và tập trung cho
nhiều loài sinh tr-ởng nhanh, trong đó có Bạch đàn. Tại Braxin đã tiến hành chọn
cây trội, xây dựng v-ờn giống thụ phấn tự do cho loài E. maculata ngay từ những
năm 1952; tại Mỹ là loài E. robusta (1966). Trong 3 năm (1970 1973), úc đã chọn

cây trội thành công cho loài E. regnans và loài E. grandis (Eldridge, 1993,[62]).
Loài E. diversicolor ở úc và loài E. deglupta ở Papua New Guinea cũng đ-ợc tiến
hành chọn cây trội ở rừng tự nhiên (dẫn theo [28]).
Cho tới nay, ở nhiều n-ớc trên thế giới đã có những giống cây trồng rừng cho
năng suất rất cao nhờ những ch-ơng trình nghiên cứu chọn tạo giống mới nh- tại
Brazil, những khu thí nghiệm Bạch đàn lai E.gradis với E. urophylla năng suất đạt
100m3/năm (Kageyama, 1984). ở Công gô, năng suất rừng cũng đạt 40-50m3/ha/
năm. Theo Covin (1990) tại Pháp và ý, với năng suất rừng đạt 40-50m3/ha/năm đã
thu hút sự chuyển đổi hàng ngàn ha đất nông nghiệp thành rừng cung cấp nguyên
liệu giấy cho hiệu quả kinh tế cao. Tại Thái Lan rừng Tếch cũng đã đạt sản l-ợng
15-20 m3/ha/năm (dẫn theo [69]),...


4

Cesar Nuevo (2000) [61] đã có những khảo nghiệm về Keo có xuất xứ từ úc
và Papua New Guinea, các giống Lõi thọ ở các địa ph-ơng khác nhau thuộc
Mindanao; trên cơ sở đó lựa chọn những xuất xứ tốt nhất để xây dựng vùng sản xuất
giống.
Chọn giống kháng bệnh cũng là h-ớng nghiên cứu đ-ợc nhiều tác giả quan
tâm. Tại Braxin, Ken Old, Alffenas và các cộng sự từ năm 2000-2003 đã thực hiện
một ch-ơng trình chọn giống kháng bệnh cho các loài Bạch đàn chống bệnh gỉ sắt
Puccinia. Các công trình nghiên cứu về lai giống cũng đã mang lại nhiều kết quả tốt
phục vụ trồng rừng sản xuất (Assis, 2000), (Paramathma, Surendran, 2000), (FAO,
1979),
1.1.2. Những nghiên cứu về lâm sinh
Để thực hiện thành công việc tạo ra những sản phẩm cây rừng một cách
nhanh nhất và rẻ nhất, bên cạnh công tác giống, các biện pháp kỹ thuật trong tạo
rừng cũng rất đ-ợc quan tâm nghiên cứu. Các tác giả J.B Ball, Tj Wormald, L Russo
(1995) [63] khi nghiên cứu tính bền vững của rừng trồng đã đặc biệt l-u ý đến cấu

trúc tầng tán của rừng hỗn loại. Matthew, J Kelty (1995) (dẫn theo [67]) đã nghiên
cứu xây dựng mô hình rừng trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây họ đậu. Kết quả cho
thấy cây họ đậu có tác dụng hỗ trợ rất tốt cho cây trồng chính. Qua đó có thể khẳng
định việc tạo lập các loài cây hỗ trợ ban đầu cho cây trồng chính tr-ớc khi xây dựng
các mô hình rừng trồng hỗn loài là rất cần thiết.
Những nghiên cứu về ph-ơng thức, mật độ và các biện pháp kỹ thuật trồng
rừng khác cũng đã đ-ợc thực hiện ở nhiều n-ớc trên thế giới, tạo cơ sở khoa học cho
phát triển trồng rừng sản xuất trong thời gian qua.
Tại Malaysia, năm 1999 (theo [65]) ng-ời ta đã tiến hành xây dựng rừng
nhiều tầng hỗn loài trên 3 đối t-ợng: rừng tự nhiên, rừng Keo tai t-ợng và Tếch với
23 loài bản địa có giá trị trồng theo băng có chiều rộng khác nhau (10m, 20m, 30m,
40m) và ph-ơng thức hỗn giao khác nhau. Kết quả đã cho thấy sinh tr-ởng chiều
cao tốt ở băng 10m và 40m. Những khu đất đã bị thoái hoá mạnh cũng đ-ợc cải tạo
để trồng rừng mang lại hiệu quả cao. Azmy Hj. Mohamed và Abd. Razak Othman
(2003) [58] cho biết ở Malaysia ng-ời ta đã sử dụng các loài tre, luồng để phục hồi


5

những lâm phần đã thoái hoá rất có hiệu quả. Tre luồng có thể trồng ở những khu
rừng sau khai thác trắng hoặc ở những khu vực bị khai thác quá mức.
Đời sống tr-ớc mắt của ng-ời dân tham gia phát triển rừng trồng sản xuất
cũng là một vấn đề đ-ợc nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, nhất là tại những n-ớc
nghèo. Theo Bradford R. Phillips (2001)[60], để bảo vệ đất đồng thời phát triển kinh
tế cho những hộ gia đình nghèo, ở Fuji ng-ời ta trồng một số loài tre luồng trên đồi
mang lại hiệu quả cao; ở Indonesia, ng-ời ta đã áp dụng ph-ơng thức nông lâm kết
hợp với cây Tếch,... Đây là một trong những h-ớng đi rất phù hợp đối với vùng đồi
núi ở một số n-ớc khu vực Đông - Nam châu á, trong đó có n-ớc ta.
1.1.3. Nghiên cứu về chính sách và thị tr-ờng
Hiệu quả của công tác trồng rừng sản xuất chính là hiệu quả về kinh tế. Sản

phẩm rừng trồng phải có đ-ợc thị tr-ờng, phục vụ đ-ợc cả mục tiêu tr-ớc mắt cũng
nh- lâu dài. Đồng thời, ph-ơng thức canh tác phải phù hợp với kiến thức bản địa và
dễ áp dụng đối với ng-ời dân. Theo nghiên cứu của Ianuskơ K (1996), vấn đề thị
tr-ờng tiêu thụ sản phẩm cho các khu rừng trồng kinh tế có thể giải quyết đ-ợc
thông qua những kế hoạch xây dựng và phát triển các nhà máy chế biến lâm sản với
quy mô khác nhau trên cơ sở áp dụng các công cụ chính sách đòn bẩy nhằm thu
hút các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển rừng. Thom R. Waggener
(2000)(dẫn theo [62]), để phát triển trồng rừng sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao,
ngoài sự đầu t- tập trung về kinh tế và kỹ thuật còn phải chú ý nghiên cứu những
vấn đề có liên quan đến chính sách và thị tr-ờng. Nhận biết đ-ợc 2 vấn đề then chốt,
đóng vai trò quyết định đối với quá trình sản xuất này nên tại các n-ớc phát triển
nh- Mỹ, Nhật, Canada,... nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp ở cấp quốc gia hiện nay
đ-ợc tập trung vào thị tr-ờng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Trên quan điểm
thị tr-ờng là chìa khoá của quá trình sản xuất, các nhà kinh tế lâm nghiệp phân
tích rằng chính thị tr-ờng sẽ trả lời câu hỏi sản xuất cái gì và sản xuất cho ai? Khi
thị tr-ờng có nhu cầu và lợi ích của ng-ời sản xuất đ-ợc đảm bảo thì sẽ thúc đẩy
đ-ợc sản xuất phát triển tạo ra sản phẩm hàng hoá.
Trên quan điểm về sở hữu, Thomas Enters và Patrick B. Durst (2004) đã dẫn
ra rằng rừng trồng có thể phân theo các hình thức sở hữu sau:


6

- Sở hữu công cộng hay sở hữu Nhà n-ớc.
- Sở hữu cá nhân: Rừng trồng thuộc hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã, doanh
nghiệp và các nhà máy chế biến gỗ.
- Sở hữu tập thể: Rừng trồng thuộc các tổ chức xã hội.
Liu Jinlong (2004) [64] dựa trên việc phân tích và đánh giá tình hình thực tế
trong những năm qua đã đ-a ra một số công cụ chủ đạo khuyến khích t- nhân phát
triển trồng rừng nh-:

- Rừng và đất rừng cần đ-ợc t- nhân hoá.
- Ký hợp đồng hoặc cho t- nhân thuê đất lâm nghiệp của Nhà n-ớc.
- Giảm thuế đánh vào các lâm sản.
- Đầu t- tài chính cho t- nhân trồng rừng.
- Phát triển quan hệ hợp tác giữa các công ty với ng-ời dân để phát triển
trồng rừng.
Những công cụ mà tác giả đề xuất t-ơng đối toàn diện từ khâu quản lý chung,
vấn đề đất đai, thuế và cả mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ng-ời dân. Có thể nói,
đây không chỉ là những đòn bẩy thúc đẩy t- nhân tham gia trồng rừng ở Trung Quốc
mà còn gợi những định h-ớng quan trọng cho phát triển rừng trồng sản xuất tại các
n-ớc đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Các tác giả trên thế giới cũng quan tâm nhều đến các hình thức khuyến khích
trồng rừng. Điển hình có những nghiên cứu của Narong Mahannop (2004) [66] ở
Thái Lan, Ashadi and Nina Mindawati (2004) [59] ở Indonesia,... Qua những nghiên
cứu của mình, các tác giả cho biết hiện nay 3 vấn đề đ-ợc xem là quan trọng, khuyến
khích ng-ời dân tham gia trồng rừng tại các quốc gia Đông Nam á chính là:
- Quy định rõ ràng về quyền sử dụng đất.
- Quy định rõ đối t-ợng h-ởng lợi từ rừng trồng.
- Nâng cao hiểu biết và nắm bắt kỹ thuật của ng-ời dân.
Đây cũng là những vấn đề mà các n-ớc trong khu vực, trong đó có Việt Nam
đã và đang quan tâm giải quyết để thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia trồng
rừng sản xuất, đặc biệt là khơi thông nguồn vốn t- nhân, vốn đầu t- trực tiếp từ n-ớc
ngoài cho trồng rừng. Vì vậy, quan điểm chung để phát triển trồng rừng sản xuất có


7

hiệu quả kinh tế cao là trồng rừng cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến
và xuất khẩu với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và đa dạng hoá các hình
thức sở hữu trong mỗi loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trồng (Hoàng Liên

Sơn, 2005).
1.2. ở Việt Nam
Ngành lâm nghiệp n-ớc ta đã có những b-ớc tiến đáng kể trong những năm
qua. Cùng với những đổi mới về công tác quản lý, hoạt động nghiên cứu khoa học
về xây dựng và phát triển rừng cũng rất đ-ợc quan tâm. Các ch-ơng trình, dự án
trồng rừng với quy mô lớn đ-ợc thực hiện trên khắp cả n-ớc với nhiều mô hình rừng
trồng sản xuất đ-ợc thiết lập, nhiều biện pháp kỹ thuật đã đ-ợc đúc rút xây dựng
thành quy trình, quy phạm, phục vụ đắc lực cho công tác trồng rừng trong đó có
trồng rừng sản xuất.
1.2.1. Nghiên cứu giống cây trồng rừng
Công tác giống cây trồng rừng trong những năm gần đây vừa là sự áp dụng
những thành tựu mới của các n-ớc khác, vừa là sự kế thừa những nghiên cứu đã xây
dựng tr-ớc đây mà cho tới nay mới thấy rõ kết quả. Có thể kể đến những thành tựu
trong nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện khoa học
lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là của các tác giả Lê Đình Khả, Nguyễn Hoàng
Nghĩa, Hà Huy Thịnh [19],[29] đã nghiên cứu tuyển chọn các xuất xứ Keo lai tự
nhiên, Bạch đàn và lai giống nhân tạo giữa các loài keo, kết quả đã chọn và tạo ra
đ-ợc các dòng lai có sức sinh tr-ởng gấp 1,5-2,5 lần các loài cây bố mẹ, năng suất
rừng trồng thử nghiệm ở một số vùng đạt từ 20-30 m3/ha/năm, có nơi đạt 40
m3/ha/năm.
Nguyễn Việt C-ờng (2002) [3],[4] đã nghiên cứu khá toàn diện về lai giống 3
loài Bạch đàn Urophylla, Camaldulensis và Exserta từ việc nghiên cứu cơ sở khoa
học của lai giống nh- thời kỳ nở hoa, cất trữ hạt phấn,... cho đến đánh giá, khảo
nghiệm các tổ hợp lai. Kết quả từ 9 tổ hợp lai và 5 dòng bạch đàn lai đã chọn đ-ợc 7
tổ hợp lai U29C3, U15E4, U15C1, E1U29, U29E1, U2U29 và U29E2 đạt năng năng
suất từ 20 - 27 m3/ha/năm, gấp 1,5 - 2 lần giống sản xuất hiện nay; 3 dòng Bạch đàn
lai 81, 85 và HH có năng suất v-ợt các giống PN2 và PN14 từ 23 - 84%.


8


Bên cạnh các loài Keo và Bạch đàn, các nghiên cứu cũng đã tập trung vào
một số loài cây trồng rừng sản xuất chủ lực khác nh- Thông Caribê, Thông nhựa,
Tràm có năng suất cao, [18],[44].
Từ năm 1986 đến nay tập đoàn cây trồng rừng đã phong phú và đa dạng hơn,
phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là việc tìm kiếm cây bản địa đ-ợc
-u tiên hàng đầu phục vụ ch-ơng trình 327 [55]. Qua nhiều năm nghiên cứu tổng
hợp, Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã đ-a ra đề xuất cho 100 loài cây bản địa
phục vụ các mục đích trồng rừng, trong đó có nhiều loài đã đ-ợc đ-a vào sản xuất
đại trà với quy mô lớn nh-: Quế, Mỡ, Trẩu, Sở, Thông đuôi ngựa, Sa mu,...; nhiều
loài khác với quy mô nhỏ hơn như: Lim xẹt, Lát hoa, Giổi xanh, Dó giấy,[57].
Lê Quang Liên (1991) [23] nghiên cứu di thực và kỹ thuật nhân giống Luồng
Thanh Hoá cũng đã đ-ợc Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Lâm sinh Cầu Hai
thực hiện từ đầu những năm 1990 và hiện nay cây luồng đã và đang đ-ợc phát triển
rộng rãi ở một số tỉnh như Phú Thọ, Hoà Bình, trở thành cây cung cấp nguyên liệu
có giá trị, cây xoá đói giảm nghèo cho ng-ời dân miền núi.
Với nhiều giống cây trồng rừng đã đ-ợc Bộ NN & PTNT công nhận là giống
tiến bộ kỹ thuật trong những năm qua, có thể nói công tác nghiên cứu giống cây
rừng n-ớc ta đang phát triển mạnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Nhiều nghiên cứu
đang h-ớng vào tuyển chọn các dòng, xuất xứ cây trồng kháng bệnh nh- công trình
của Nguyễn Hoàng Nghĩa và Phạm Quang Thu, 2 dòng Bạch đàn SM16 và SM23 đã
đ-ợc Bộ NN & PTNT công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật theo Quyết định số 1526
QĐ/BNN-KHCN ngày 6/6/2005. Công nghệ nhân giống nh- giâm hom, nuôi cấy
mô, ghép, chiết,... cũng đã có những b-ớc tiến đáng kể [31]. Hiện nay, ở hầu hết các
vùng đều đã có v-ờn -ơm công nghiệp với quy mô sản xuất hàng triệu cây một năm.
Những thành công trong công tác nghiên cứu giống cây trồng rừng đã tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng trồng sản xuất ở n-ớc ta trong những
năm qua. Tuy nhiên, những giống cây mới, có năng suất cao chủ yếu đ-ợc thử
nghiệm và đang phát triển ở một số vùng nh- Đông Nam Bộ, Đông Hà, Quy Nhơn,
Kon Tum,... đối với vùng miền núi phía Bắc, trong đó có Lục Ngạn mới chỉ đ-ợc

phát triển trong phạm vi hẹp. Vì vậy, đ-a nhanh những giống mới và kỹ thuật vào


9

sản xuất là rất cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả công tác trồng rừng, thu hút đ-ợc
nhiều tầng lớp nhân dân vào xây dựng rừng. Đây cũng là mong muốn và chủ tr-ơng
của Bộ NN & PTNT, Bộ KHCN trong những năm qua và hiện nay.
1.2.2. Về kỹ thuật lâm sinh
Trong những năm gần đây, ngoài các công trình nghiên cứu tập trung vào một
số ít các loài cây nh- Mỡ, Bồ đề, Thông nhựa, Thông đuôi ngựa,... cùng với những
tiến bộ về nghiên cứu giống cây rừng, chúng ta đã đi sâu nghiên cứu các loài cây
mọc nhanh cung cấp nguyên liệu nh- Keo lai, Keo tai t-ợng, Bạch đàn Urophylla,
Thông Caribê,... Các công trình quan trọng có thể kể đến là:
Hoàng Xuân Tý và các cộng sự (1996) [46] về nâng cao công nghệ thâm
canh rừng trồng Bồ đề, Bạch đàn, Keo và sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất và nâng
cao sản l-ợng rừng.
Mai Đình Hồng (1997) xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh Bạch đàn
Urophylla tại Thanh Sơn Phú Thọ. Kết quả cho thấy khả năng sinh tr-ởng của
Bạch đàn đạt 18- 25 m3/ha/năm. [13].
Phạm Thế Dũng (1998) [5] về nghiên cứu ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học để xây dựng mô hình trồng rừng năng suất cao làm nguyên liệu giấy, dăm.
Đặc biệt, Đỗ Đình Sâm và Phạm Văn Tuấn cùng các cộng sự (2001) [42] đã
thực hiện đề tài độc lập cấp Nhà nước Nghiên cứu những vấn đề kỹ thuật lâm sinh
nhằm thực hiện có hiệu quả đề án 5 triệu ha rừng và h-ớng tới đóng cửa rừng tự
nhiên. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu năng suất rừng trồng Bạch đàn
Urophylla, Bạch đàn Camaldulensis và Tereticornis, Keo Mangium, Keo lai,... tại
vùng Đông Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Kết quả là đã giải quyết khá
nhiều các vấn đề về cơ sở khoa học cho thâm canh rừng trồng nh- làm đất, bón
phân, ph-ơng thức, kỹ thuật trồng,... qua đó nâng cao đ-ợc năng suất rừng trồng.

Phạm Văn Tuấn (2001) [47], trong nghiên cứu xây dựng mô hình rừng trồng
công nghiệp phục vụ nguyên liệu bằng một số dòng Keo lai và Bạch đàn Urophylla
đã đ-a ra kết quả cho thấy Keo lai sinh tr-ởng đạt năng suất từ 25-30 m3/ha/năm tại
một số vùng (Bầu Bàng - Bình D-ơng, Sông Mây - Đồng Nai), Bạch đàn sinh tr-ởng
đạt 18-20 m3/ha/năm ở nhiều vùng thí nghiệm (Vĩnh Phúc, Ba Vì, Quảng Trị,...).


10

Nghiên cứu ph-ơng thức trồng rừng hỗn giao cũng đ-ợc nhiều tác giả quan
tâm nh- nghiên cứu thí nghiệm gây trồng rừng hỗn loài Thông đuôi ngựa, Keo lá
tràm và Bạch đàn trắng của tác giả Phùng Ngọc Lan [21].
Nguyễn Hữu Vĩnh, Phạm Thị Huyền, Nguyễn Quang Việt (1994) đã nghiên
cứu cơ sở khoa học của ph-ơng thức trồng rừng hỗn loài Bạch đàn + Keo lá tràm
[56].
Các loài cây bản địa trong thời gian qua cũng đã đ-ợc chú ý nghiên cứu hơn
nh- nghiên cứu của các tác giả Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất (1997-1998) đã
chọn lựa tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng quy trình, h-ớng dẫn kỹ thuật
trồng cho 20 loài cây (Lát hoa, Dầu rái, Muồng đen, Trám trắng,)[55]; nghiên
cứu về Lim xanh của tác giả Phùng Ngọc Lan xác định đ-ợc vùng sinh thái của loài
cây này [22].
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) [30] trong cuốn Nghịch lý cơ bản về cây bản
địa đã nêu rõ những thuận lợi khó khăn khi đ-a cây bản địa vào trồng rừng ở n-ớc
ta; Phạm Đình Tam (2000) [43] nghiên cứu kỹ thuật gây trồng Trám trắng phục vụ
cho nguyên liệu gỗ dán; Trần Quang Việt (2001) [54] nghiên cứu kỹ thuật trồng
Hông, tuy ch-a đ-a ra mô hình trồng tập trung đạt kết quả nh-ng cũng đã có khuyến
nghị phát triển loài cây này theo h-ớng nông- lâm kết hợp hoặc trồng phân tán;
Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (1989-1991) [36] đã đ-a ra mô hình trồng hỗn giao
Bồ đề + Dó giấy,...
Về gây trồng cây đặc sản cũng đã có nhiều nghiên cứu nh-: Lê Đình Khả và

các cộng sự (1976-1980) [17] nghiên cứu chọn giống Ba kích có năng suất cao; Lê
Thanh Chiến (1999) [2] nghiên cứu thăm dò khả năng trồng Quế có năng suất tinh
dầu cao từ lá; Đinh Văn Tự [53] nghiên cứu di thực và gây trồng Trúc sào về Hoà
Bình; Nguyễn Hoàng Nghĩa (1995) [32] nghiên cứu chọn và nhân giống Sở có năng
suất cao,... Từ năm 2004, Trung tâm Nghiên cứu Lâm đặc sản Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam đã triển khai khá đồng bộ các nội dung nghiên cứu về tình hình
gây trồng, thị tr-ờng và xây dựng mô hình trồng cây đặc sản ở vùng đệm các V-ờn
Quốc gia, khu bảo tồn như Ba Bể, hồ Kẻ Gỗ,


11

Từ kết quả của những nghiên cứu trên, hàng loạt các quy trình, quy phạm và
h-ớng dẫn kĩ thuật trồng đã đ-ợc ban hành và áp dụng trồng rừng thành công ở
nhiều nơi, góp phần đáng kể vào công tác phát triển rừng trồng sản xuất ở n-ớc ta
trong thời gian qua. Tuy nhiên, khâu chuyển giao và dịch vụ kỹ thuật còn yếu, đặc
biệt là vấn đề thị tr-ờng.
1.2.3. Về kinh tế - chính sách và thị tr-ờng
Cùng với đổi mới chiến l-ợc phát triển lâm nghiệp, Chính phủ đã ban hành
hàng loạt các chính sách về quản lý rừng nh- Luật đất đai, Luật Bảo vệ và Phát triển
rừng; các Nghị định 01/CP [25]; 02/CP [26]; 163/CP [27] về việc giao đất, cho thuê
đất lâm nghiệp; các chính sách về đầu t-, tín dụng nh- luật Khuyến khích đầu ttrong n-ớc, nghị định 43/1999/NĐ-CP, nghị định 50/1999/NĐ-CP, tín dụng -u đãi,
tín dụng th-ơng mại, chính sách thuế, chính sách h-ởng lợi... Các chính sách trên đã
có tác động mạnh tới phát triển sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là trồng rừng sản xuất.
Nhìn chung, những nghiên cứu về kinh tế và chính sách phát triển trồng rừng
sản xuất ở Việt Nam trong thời gian gần đây đã đ-ợc quan tâm nhiều hơn, song
cũng mới chỉ tập trung vào một số vấn đề nh-: phân tích và đánh giá hiệu quả kinh
tế của cây trồng, sử dụng đất lâm nghiệp và một số nghiên cứu nhỏ về thị tr-ờng. Có
thể kể đến các nghiên cứu của các tác giả:
- Võ Nguyên Huân (1997) [14], đánh giá hiệu quả giao đất giao rừng ở

Thanh Hoá; từ việc nghiên cứu các loại hình chủ rừng sản xuất đ-a ra khuyến nghị
các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy nội lực của chủ rừng trong quản lý và sử dụng
bền vững. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra những khó khăn và hạn chế của chính
sách giao đất khoán rừng đồng thời đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả giao đất lâm nghiệp và khoán bảo vệ rừng.
- Đỗ Doãn Triệu (1997) [51] với nghiên cứu xây dựng một số luận cứ khoa
học và thực tiễn góp phần hoàn thiện các chính sách khuyến khích đầu t- n-ớc
ngoài vào trồng rừng nguyên liệu công nghiệp.
- Lê Quang Trung và cộng sự (2000) đã nghiên cứu và phân tích các chính
sách khuyến khích trồng rừng Thông nhựa đã đ-a ra 10 khuyến nghị mang tính định
h-ớng để phát triển loại rừng này [53].


12

- Vũ Long (2000) [23] đã đánh giá hiệu quả sử dụng đất sau khi giao và
khoán đất lâm nghiệp ở các tỉnh miền núi phía Bắc; Đỗ Đình Sâm, Lê Quang Trung
(2003) [40] đã đánh giá hiệu quả trồng rừng công nghiệp ở Việt Nam.
- Phạm Xuân Ph-ơng (2003) [33], 2004 [34] đã rà soát các chính sách liên
quan đến rừng nh- chính sách về đất đai, đầu t- tín dụng. Tác giả cũng chỉ rõ các
chủ tr-ơng, chính sách là rất kịp thời và có ý nghĩa nh-ng trong quá trình triển khai
thực hiện còn gặp nhiều bất cập. Tác giả cũng định h-ớng hoàn thiện các chính sách
để có quy hoạch tổng thể cho vùng trồng rừng nguyên liệu, chủ rừng có thể vay vốn
trồng rừng đảm bảo có lợi nhuận, đảm bảo rừng đ-ợc trồng với tập đoàn giống tốt.
- Nguyễn Xuân Quát và cộng sự (2003) [35] đã đánh giá thực trạng trồng
rừng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian qua;
Võ Đại Hải, Nguyễn Xuân Quát (2003) [10] đánh giá thực tế triển khai thực hiện
chính sách về quyền h-ởng lợi (QĐ 178).
Nghiên cứu thị tr-ờng lâm sản cũng đ-ợc nhiều tác giả quan tâm vì đây là
vấn đề có quan hệ mật thiết tới trồng rừng, có thể điểm qua một số công trình

nghiên cứu nh- sau:
- Nguyễn Văn Tuấn (2004) [49] đã nghiên cứu hiện trạng và xu h-ớng phát
triển thị tr-ờng gỗ nguyên liệu giấy vùng Trung tâm Bắc Bộ; Nguyễn Văn D-ỡng
(2004) nghiên cứu về các yếu tố ảnh h-ởng đến định giá sản phẩm gỗ và LSNG tại
Hoành Bồ và Ba Chẽ - Quảng Ninh [6].
- Ngô Văn Hải (2004) [12], trong nghiên cứu về yếu tố đầu vào và đầu ra
trong sản xuất nông lâm sản hàng hoá ở miền núi phía Bắc, tác giả đã phân tích
những lợi thế cũng nh- bất lợi và hiệu quả của sản xuất nông sản hàng hoá ở miền
núi.
- Võ Đại Hải (2003 - 2005) khi tiến hành nghiên cứu về thị tr-ờng lâm sản
rừng trồng miền núi phía Bắc đã tổng hợp nên các kênh tiêu thụ gỗ rừng trồng cũng
nh- lâm sản ngoài gỗ. Tác giả cũng chỉ ra rằng để phát triển thị tr-ờng lâm sản rừng
trồng cần phát triển công nghệ chế biến lâm sản cũng nh- hình thành đ-ợc ph-ơng
thức liên doanh liên kết giữa ng-ời dân và xí nghiệp lâm nghiệp [7], [8], [9].


13

1.3. Đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngoài n-ớc liên quan tới đề tài có thể
rút ra một số nhận xét sau đây:
Các công trình nghiên cứu trên thế giới đ-ợc triển khai t-ơng đối toàn diện và
có quy mô lớn trên tất cả các lĩnh vực từ khâu kỹ thuật cho tới kinh tế - chính
sách, nhiều nghiên cứu về chọn và tạo giống, kỹ thuật trồng, sinh trưởng và sản
l-ợng rừng đã đ-ợc tiến hành đồng bộ tạo cơ sở khoa học cho phát triển trồng rừng
sản xuất ở các n-ớc, đặc biệt với quy mô công nghiệp, góp phần ổn định sản xuất,
nâng cao đời sống ng-ời dân và phát triển kinh tế - xã hội từ nhiều năm nay.
ở n-ớc ta nghiên cứu phát triển trồng rừng sản xuất mới thực sự đ-ợc quan
tâm chú ý trong những năm gần đây, nhất là từ khi chúng ta thực hiện chủ tr-ơng
đóng cửa rừng tự nhiên, phát triển các nhà máy giấy và các khu công nghiệp lớn.

Các công trình nghiên cứu trong những năm qua cũng khá toàn diện về các lĩnh vực,
từ nghiên cứu chọn, tạo và nhân giống cây trồng rừng cho tới các biện pháp kỹ thuật
gây trồng và chính sách, thị tr-ờng thúc đẩy phát triển rừng trồng sản xuất. Nhờ
những kết quả nghiên cứu này mà công tác trồng rừng sản xuất n-ớc ta đã có những
b-ớc tiến đáng kể, trong một số lĩnh vực chúng ta đã đạt trình độ khu vực. Tuy
nhiên, hiệu quả của các chính sách cũng nh- giải pháp để tiếp tục nâng cao hiệu quả
của rừng trồng sản xuất vẫn còn là vấn đề đáng l-u tâm xem xét. Đề tài Đánh giá
thực trạng trồng rừng sản xuất tại huyện Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang và đề xuất các
giải pháp phát triển đặt ra nhằm góp phần tháo gỡ một vài khó khăn nêu trên, thúc
đẩy trồng rừng sản xuất phát triển trên địa bàn huyện Lục Ngạn.


15

Ch-ơng 2: Mục tiêu, đối t-ợng, giới hạn, nội dung và ph-ơng
pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
* Về khoa học
- Làm rõ đ-ợc thực trạng phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang.
- Xác định đ-ợc các yếu tố thuận lợi và khó khăn đối với phát triển trồng rừng
sản xuất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
* Về thực tiễn:
Đề xuất đ-ợc một số các giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.2. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
* Đối t-ợng nghiên cứu: Rừng trồng sản xuất tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang.
* Giới hạn nghiên cứu:
- Về nội dung:

+ Đánh giá hiệu quả các mô hình rừng trồng sản xuất chỉ tập trung vào những
mô hình rừng trồng sản xuất phổ biến nhất ở huyện Lục Ngạn, bao gồm:
Mô hình Thông mã vĩ hỗn giao với Keo lá tràm
Mô hình Thông mã vĩ thuần loài
Mô hình Bạch đàn Urophylla thuần loài
Mô hình Keo lai thuần loài
+ Đánh giá sinh tr-ởng các mô hình giới hạn trong các chỉ tiêu: D1,3, Hvn,
Dtán, tỷ lệ sống.
+ Đánh giá khả năng phòng hộ giới hạn thông qua các chỉ tiêu gián tiếp có
ảnh h-ởng đến xói mòn đất và dòng chảy nh- : Độ tàn che tầng cây cao, độ che phủ
tầng thảm t-ơi, độ dốc, đất.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua chi phí và thu nhập.
+ Các chính sách, thị tr-ờng và chế biến lâm sản: chỉ xem xét các chính sách
chủ yếu nhất có liên quan đến rừng trồng sản xuất tại địa ph-ơng; xem xét một số


16

đặc điểm chung nhất về thị tr-ờng, các kênh tiêu thụ sản phẩm, các địa điểm chế
biến, và những ảnh h-ởng của chúng đến rừng trồng sản xuất.
- Về địa điểm:
Đề tài giới hạn trong phạm vi huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
2.3. Nội dung nghiên cứu :
Để đạt đ-ợc các mục tiêu trên, đề tài đặt ra các nội dung nghiên cứu sau đây:
* Tìm hiểu quá trình trồng rừng sản xuất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang:
- Các giai đoạn phát triển trồng rừng sản xuất.
- Nguồn vốn và mục tiêu trồng rừng sản xuất.
- Kết quả đạt đ-ợc về diện tích rừng trồng sản xuất hiện nay.
* Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất ở huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang:

- Loài cây trồng rừng sản xuất.
- Các biện pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất.
- Các mô hình tổ chức thực hiện trồng rừng sản xuất:
+ Đánh giá sinh tr-ởng và chất l-ợng của các loài cây trồng rừng chủ yếu.
+ Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi tr-ờng của các mô hình rừng
trồng sản xuất chủ yếu.
* Đánh giá ảnh h-ởng của chính sách và thị tr-ờng tới phát triển rừng trồng
sản xuất ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang:
- ảnh h-ởng của chính sách đã có tới phát triển rừng trồng sản xuất.
- ảnh h-ởng của thị tr-ờng chế biến lâm sản.
* Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển trồng rừng sản xuất ở huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang:
- Giải pháp về khoa học kỹ thuật.
- Giải pháp về chính sách và thể chế.
- Giải pháp về kinh tế, xã hội.
- Giải pháp về thông tin, tuyên truyền phổ cập.
2.4. Ph-ơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Quan điểm nghiên cứu và cách tiếp cận của đề tài


17

- Với đối t-ợng nghiên cứu là rừng trồng sản xuất nên đề tài sẽ xem xét chủ
yếu là về mặt kinh tế. Tuy nhiên, với quan điểm phát triển bền vững thì rừng trồng
sản xuất và các giải pháp đ-a ra còn phải đáp ứng đ-ợc cả yêu cầu về mặt xã hội và
môi tr-ờng sinh thái.
- Nghiên cứu phát triển rừng trồng sản xuất ở huyện Lục Ngạn không chỉ
xem xét và chú ý tới khâu trồng rừng mà cần phải xem xét và nghiên cứu cả các
khâu chế biến và tiêu thụ sản phẩm mà rừng trồng tạo ra vì các khâu này có quan hệ
mật thiết và tác động qua lại với nhau.

Cách tiếp cận trong nghiên cứu của đề tài là tổng hợp, đa chuyên môn (cả về
kỹ thuật, kinh tế, chính sách, thị trường,) và có sự tham gia của cộng đồng và
ng-ời dân địa ph-ơng.
- Do thời gian nghiên cứu của đề tài ngắn nên cách tiếp cận chính là kế thừa
các kết quả nghiên cứu, đề tài chỉ nghiên cứu bổ sung thêm một số khía cạnh có liên
quan.
Thu thập thông
tin, tài liệu đã có
Tìm hiểu quá
trình trồng RSX

Tổng kết, đánh
giá các mô hình

Nghiên cứu ảnh
h-ởng của các
chính sách

Nghiên cứu ảnh
h-ởng của thị
tr-ờng lâm sản

Phân tích, xử lý số
liệu đã thu thập
Đề xuất giải pháp

Sơ đồ 2.1: Các b-ớc nghiên cứu của đề tài


18


2.4.2. Ph-ơng pháp nghiên cứu cụ thể
* Kế thừa tài liệu: Các số liệu sau đây đã đ-ợc kế thừa:
- Các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
- Các số liệu về diện tích các loại rừng do Bộ NN & PTNT công bố trong các
năm qua.
- Các văn bản pháp quy liên quan đến chính sách phát triển trồng rừng sản
xuất, các định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình và quy phạm kỹ thuật trồng rừng,
- Các tài liệu khoa học, các kết quả nghiên cứu có liên quan.
2.4.2.1. Tìm hiểu quá trình trồng rừng sản xuất tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc
Giang
áp dụng ph-ơng pháp Đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory
Rural Appraisal - PRA), trong đó công cụ chủ yếu đ-ợc sử dụng là phỏng vấn ng-ời
cung cấp tin chính: các cán bộ quản lý hoặc cán bộ kỹ thuật lâm nghiệp trên địa
bàn; những ng-ời dân trực tiếp tham gia sản xuất lâm nghiệp.
Nội dung tập trung vào các vấn đề:
+ Các dự án đầu t- vào hoạt động trồng rừng sản xuất, bao gồm vốn đầu t-, mục tiêu
đầu t-, địa điểm thực hiện, thời gian và kết quả,...
+ Loài cây trồng rừng chủ yếu; các biện pháp kỹ thuật đ-ợc áp dụng.
+ Diện tích rừng trồng,...
Trên cơ sở đó, chọn địa điểm khảo sát và đánh giá ngoài thực địa.
2.4.2.2. Tổng kết và đánh giá các mô hình rừng trồng sản xuất tại huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Làm việc với Sở NN & PTNT tỉnh (chi cục PTLN), lâm tr-ờng Lục Ngạn,
UBND huyện Lục Ngạn để nắm tình hình chung về các hoạt động trồng rừng sản
xuất cũng nh- thu thập các tài liệu có liên quan. Sử dụng ph-ơng pháp điều tra theo
các b-ớc:
B-ớc 1. Điều tra khảo sát tổng thể, nắm tình hình chung, trên cơ sở đó tiến
hành phân loại đối t-ợng và lựa chọn các điểm điều tra chi tiết tiếp theo.
B-ớc 2. Trên cơ sở những kết quả thu đ-ợc ở b-ớc 1, tiến hành đánh giá chi

tiết các mô hình:


19

+ Các mô hình rừng trồng đã có.
+ Các loài cây, giống đã đ-ợc sử dụng.
+ Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đã đ-ợc áp dụng.
Thu thập số liệu sinh tr-ởng bằng cách lập các ô tiêu chuẩn diện tích 500m2
tại một số mô hình. Mỗi dạng mô hình bố trí 3 ô tiêu chuẩn ở cấp tuổi cao nhất. Các
chỉ tiêu cần thu thập gồm tỷ lệ sống, đ-ờng kính ngang ngực, đ-ờng kính tán, chiều
cao vút ngọn, độ tàn che, cây bụi thảm tươi, Ngoài ra còn xác định vị trí, độ dốc,
hướng dốc, của ô tiêu chuẩn.
* Đánh giá sinh tr-ởng:
- Điều tra tỷ lệ sống và đánh giá chất l-ợng cây rừng phân ra 3 cấp:
Cấp I: Thân thẳng đẹp, tròn đầy, tán cân đối, sinh tr-ởng tốt, không cong
queo sâu bệnh.
Cấp II: Cây sinh tr-ởng bình th-ờng.
Cấp III: Cây sinh tr-ởng chậm, sức sống kém, cong queo, sâu bệnh, cụt ngọn.
- Sinh tr-ởng đ-ờng kính ngang ngực (D1.3) đ-ợc đo bằng th-ớc kẹp kính, độ
chính xác 0,1cm;
- Sinh tr-ởng chiều cao vút ngọn (Hvn) đo bằng sào kết hợp th-ớc dây, dụng
cụ đo cao Blumeleiss, độ chính xác 0,1m;
- Sinh tr-ởng đ-ờng kính tán (Dt) dùng th-ớc dây có độ chính xác 0,1dm.
*Đánh giá phòng hộ: Dựa vào cấp phòng hộ theo ph-ơng pháp cho điểm các
nhóm nhân tố tự nhiên ảnh h-ởng đến xói mòn do tác giả Nguyễn Xuân Quát đề
xuất:
- Độ dốc (B) + Thành phần cơ giới đất (C).
Bảng 2.1: Thang điểm độ dốc và thành phần cơ giới đất
Nhân


Độ dốc (B)

Thành phần cơ giới đất (C)

tố

<80

8-150

15-250

25-350

>350

Nhẹ

Trung bình

Nặng

Điểm

10

15

20


25

30

10

20

30

- Khả năng chống xói mòn: Độ tàn che và độ che phủ (A).


20

Bảng 2.2: Thang điểm về độ tàn che và độ che phủ của rừng trồng
Độ tàn che
Độ che phủ

< 0,3

0,3-0,5

0,5-0,7

0,7-0,9

<0,3


2

0,3 - 0,5

4

4

0,5 - 0,7

6

6

6

0,7 - 0,9

8

8

8

8

>0,9

10


10

10

10

>0,9

10

- Cấp phòng hộ.
Bảng 2.3: Tổng hợp điểm cấp phòng hộ rừng trồng
Cấp phòng hộ
B+C-A
Điểm

Rất tốt

Tốt

Trung bình

Kém

Rất kém

<15

15 30


30 - 40

40 - 55

55

*Đánh giá về hiệu quả kinh tế: Sử dụng ph-ơng pháp phân tích kinh tế để
đánh giá hiệu quả của việc trồng rừng sản xuất và các mô hình.
2.4.2.3 Ph-ơng pháp đánh giá ảnh h-ởng của chính sách, thị tr-ờng và chế biến
lâm sản:
* Ph-ơng pháp đánh giá ảnh h-ởng của chính sách:
Đ-ợc chia thành 2 b-ớc:
- B-ớc 1: Tổng luận và phân tích các chính sách hiện có liên quan đến phát
triển trồng rừng sản xuất tại huyện Lục Ngạn.
- B-ớc 2: Trên cơ sở phân tích các chính sách, tiến hành khảo sát thực địa để
xem xét những tác động tích cực và những mặt còn hạn chế đối với phát triển trồng
rừng sản xuất ở địa ph-ơng, đặc biệt chú ý đến các ý kiến đề xuất của cơ sở. Nội
dung nghiên cứu này đ-ợc tiến hành đồng thời với nội dung tổng kết và đánh giá các
mô hình rừng trồng sản xuất. Các chính sách quan trọng đ-ợc phân tích đánh giá
gồm:
- Chính sách về quản lý rừng.
- Chính sách đất đai.
- Chính sách thuế, đầu t- và tín dụng.


21

- Chính sách khai thác, vận chuyển và thị tr-ờng lâm sản.
- Các chính sách khác có liên quan nh-: các dự án quốc tế và trong n-ớc,
chính sách của tỉnh,

* Ph-ơng pháp đánh giá ảnh h-ởng của thị tr-ờng và chế biến lâm sản:
- Phân tích các kênh tiêu thụ sản phẩm rừng trồng sản xuất thông qua điều tra
khảo sát các đối t-ợng có liên quan nh- các chủ rừng (hộ gia đình, lâm tr-ờng, xí
nghiệp,), tư thương, công ty cung ứng và vận chuyển lâm sản, các nhà máy, xí
nghiệp và xưởng chế biến, Các vấn đề được quan tâm là giá cả, nguồn nguyên
liệu, công nghệ chế biến, cơ sở hạ tầng.
2.4.2.4. Ph-ơng pháp phân tích và xử lý số liệu:
Các số liệu thu thập sẽ đ-ợc tính toán và xử lý trên các phần mềm máy vi tính
thông dụng.
- Hệ số biến động đ-ợc tính theo công thức: S% =

S
*100
Xtb

(2.1)

* Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình:
Sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá và phân tích kinh tế.
+ Giá trị lợi nhuận ròng (NPV - Net Present Value).
NPV là hiệu số giữa giá trị thu nhập và chi phí thực hiện hàng năm của các
hoạt động sản xuất trong các mô hình, sau khi đã chiết khấu để quy về thời điểm
hiện tại.

Bt Ct
NPV =
t
t 0 (1 r )
n


(2.2)

Trong đó: - NPV: giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng (đồng).
- Bt: Giá trị thu nhập ở năm t (đồng).
- Ct: Giá trị chi phí ở năm t (đồng).
- t: thời gian thực hiện các hoạt động sản xuất (năm).
n

-


t 0

: Tổng giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng từ năm 0 đến năm t.


22

NPV dùng để đánh giá hiệu quả các mô hình có quy mô đầu t-, kết cấu giống
nhau, mô hình nào có NPV lớn thì hiệu quả lớn hơn. Chỉ tiêu này nói lên đ-ợc quy
mô lợi nhuận về mặt số l-ợng, nếu NPV 0 thì mô hình có hiệu quả và ng-ợc lại.
Chỉ tiêu này nói lên đ-ợc mức độ (độ lớn) của các chi phí đạt đ-ợc NPV, ch-a cho
biết đ-ợc mức độ đầu t-.
+ Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR Benefits to cost Ratio).
BCR là tỷ số sinh lãi thực tế, nó phản ánh mức độ đầu t- và cho biết mức thu
nhập trên một đơn vị chi phí sản xuất.
Công thức tính:
n

Bt


(1 r )
t 0
n

BCR =

t

Ct

t
t 0 (1 r )

=

BPV
CPV

(2.3)

Trong đó: - BCR: Là tỷ xuất giữa lợi nhuận và chi phí (đ/đ).
- BPV: Giá trị hiện tại của thu nhập (đ).
- CPV: Giá trị hiện tại của chi phí (đ).
Dùng BCR để đánh giá hiệu quả đầu t- cho các mô hình, mô hình nào có
BCR1 thì có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao và
ng-ợc lại.
+ Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ (IRR Internal Rate of Return).
IRR là chỉ tiêu đánh giá khả năng thu hồi vốn. IRR là tỷ lệ chiết khấu khi tỷ
lệ này làm cho NPV=0 tức là:

n

Bt Ct

(1 r )
t 0

t

= 0 thì

r = IRR

(2.4)

IRR đ-ợc tính theo (%), đ-ợc dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế, mô hình nào
có IRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Tỷ lệ chiết khấu dùng cho các công thức tính là 5,4%/năm.
* Ph-ơng pháp tính hiệu quả tổng hợp của các mô hình.
Để đánh giá hiệu quả tổng hợp áp dụng ph-ơng pháp tính chỉ tiêu hiệu quả
canh tác: Ect = Effective Indicator of farming system của W. Rola (1994).


23

Ect =

f (min)
fn
f1

f (min)
hoặc
+ +
hoặc
: n
fn
f (max)
f (max)
f1

(2.5)

Ect: Chỉ số hiệu quả tổng hợp; Ect = 1 thì mô hình có hiệu quả tổng hợp
cao,nghĩa là mô hình có hiệu quả kinh tế, xã hội, sinh thái cao nhất.
f: Là các chỉ tiêu tham gia tính toán: Giá trị hiện tại lợi nhuận ròng, Tỷ số
giữa thu nhập và chi phí ròng, Tỷ lệ lãi suất hồi quy, Khả năng đầu t- tính theo mức
chi phí của mỗi mô hình rừng trồng, Tổng thu nhập của mỗi mô hình, Hiệu quả giải
quyết việc làm tính bằng số ngày công lao động đầu t- vào mỗi mô hình, Hiệu quả
phòng hộ của mỗi mô hình.
n: Là số l-ợng các chỉ tiêu.
* Tổng hợp các số liệu nghiên cứu phục vụ đề tài:
- Đã khảo sát, đánh giá thực địa các mô hình rừng trồng sản xuất tại địa bàn
15/29 xã; đánh giá ảnh h-ởng của các chính sách, thị tr-ờng đến phát triển rừng
trồng sản xuất tại địa bàn huyện Lục Ngạn.
- Đã tổ chức tiếp xúc, trao đổi với 2 đối t-ợng chính:
+ Các nhà quản lý sản xuất lâm nghiệp từ tỉnh tới xã (10 ng-ời);
+ Những ng-ời trực tiếp sản xuất (52 hộ dân) và công nhân lâm tr-ờng Lục
Ngạn.
Các thông tin trao đổi, mạn đàm là nguồn dữ liệu quan trọng đ-ợc xử lý, tổng
hợp, hệ thống sử dụng không chỉ cho đánh giá mô hình trồng rừng về mặt kinh tế,

xã hội và môi tr-ờng mà cho cả đánh giá ảnh h-ởng của các chính sách, thị tr-ờng
tới phát triển trồng rừng sản xuất.
- Đã lập 12 ô tiêu chuẩn (OTC) tạm thời diện tích 500m2/ô cho 4 dạng mô
hình rừng trồng sản xuất của các loài cây trồng chủ yếu ở huyện để đánh giá định
l-ợng về sinh tr-ởng và năng suất, môi tr-ờng sinh thái cũng nh- kinh tế - xã hội
của các mô hình:
+ Keo lai (tuổi 3): 3OTC
+ Bạch đàn Urophylla (tuổi 4): 3OTC
+ Thông mã vĩ thuần loài (tuổi 6): 3OTC
+ Thông mã vĩ hỗn giao Keo lá tràm (tuổi 9): 3OTC


24

- Đã phân tích và đánh giá 4 nhóm chính sách quan trọng liên quan đến phát
triển trồng rừng sản xuất tại địa ph-ơng, bao gồm:
+ Nhóm chính sách về quản lý rừng: 3
+ Nhóm chính sách về đất đai: 5
+ Nhóm chính sách về đầu t-, tín dụng, thuế: 8
+ Nhóm chính sách về khai thác, vận chuyển và thị tr-ờng lâm sản: 6
+ Các chính sách khác có liên quan nh- chính sách về đổi mới lâm tr-ờng
quốc doanh; chính sách về quyền lợi, nghĩa vụ của chủ rừng;...
- Đã khảo sát 12 cơ sở chế biến lâm sản với các quy mô, sản phẩm và thành
phần kinh tế khác nhau trên địa bàn huyện Lục Ngạn và các vùng phụ cận (sử dụng
nguồn nguyên liệu từ rừng trồng sản xuất của huyện).


24

Ch-ơng 3: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

khu vực nghiên cứu
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý
Lục Ngạn là một huyện trung du miền núi nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Bắc
Giang, thuộc vùng Đông Bắc Bắc Bộ Việt Nam.
Lục Ngạn có toạ độ địa lý: 2101600 - 2103440 vĩ độ Bắc.
10602630 - 10605200 kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp huyện Chi Lăng và huyện Hữu Lũng tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Đông giáp huyện Sơn Động tỉnh Bắc Giang và huyện Lộc Bình tỉnh
Lạng Sơn.
- Phía Tây và Nam giáp huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang.
Huyện Lục Ngạn gồm 29 xã và 01 thị trấn, nằm trên trục quốc lộ 31 từ Bắc
Giang đi Sơn Động và quốc lộ 279 đi Đồng Mỏ - Lạng Sơn. Trung tâm huyện là thị
trấn Chũ cách Bắc Giang 40 km về phía Bắc. Đây là một điểm t-ơng đối thuận lợi
của huyện Lục Ngạn trong giao l-u văn hoá, trao đổi buôn bán và cũng là một thế
mạnh cho phát triển thị tr-ờng lâm sản rừng trồng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng lâm sản trong và ngoài vùng.
3.1.2. Địa hình
Lục Ngạn là một bồn địa đ-ợc bao bọc bởi 2 dải núi lớn là Bảo Đài ở phía
Bắc và Tây Bắc Yên Tử, Huyền Định ở phía Nam và Đông Nam. Địa hình đ-ợc chia
thành 2 vùng rõ rệt là vùng cao và vùng thấp.
- Vùng thấp bao gồm những dãy đồi bát úp xen kẽ các cánh đồng có độ cao
trung bình từ 100 - 150 m so với mực n-ớc biển, độ dốc <200, rất thuận lợi cho phát
triển cây ăn quả và trồng rừng sản xuất cung cấp nguyên liệu tập trung, đặc biệt là
xây dựng những mô hình v-ờn rừng, đồi rừng, trang trại lâm nghiệp, xây dựng
những x-ởng chế biến nhỏ, nơi tập kết lâm sản hay xây dựng những v-ờn -ơm cây
giống trồng rừng,...


25


- Vùng cao bao gồm những dãy núi có độ dốc trung bình từ 25 - 300, độ cao
trung bình > 300 m so với mực n-ớc biển. Vùng này diện tích đất ch-a sử dụng còn
khá lớn, có thể dùng cho sản xuất kinh doanh rừng trồng.
Vì vậy, có thể nói Lục Ngạn có nhiều thuận lợi cho phát triển kinh tế đồi
rừng cũng nh- đẩy mạnh phát triển sản xuất lâm nghiệp.
3.1.3. Đặc điểm thổ nh-ỡng.
Lục Ngạn có nhiều loại đất khác nhau nh-ng chủ yếu là đất feralit vàng nâu
và nâu xám phát triển trên 3 loại đá mẹ chủ yếu là: Sa thạch, phiến thạch và phiến
sa. Thành phần cơ giới từ trung bình đến sét nặng, có kết cấu viên, độ xốp lớp đất
mặt từ 50 - 70%, khả năng thấm và giữ n-ớc trung bình, hàm l-ợng mùn trong đất ở
các lâm phần rừng và đồi rừng là 4%, đạm từ 0,3 - 0,4%, rất thích hợp cho sự phát
triển của các loài cây lâm nghiệp, cây ăn quả và cây công nghiệp. Tuy nhiên, do có
độ dốc t-ơng đối lớn kiểu bát úp nên cần phải chú ý đến những biện pháp chống xói
mòn và rửa trôi đất.
Ngoài ra, còn có một diện tích nhỏ đất phù sa đ-ợc bồi tụ hàng năm ở ven
sông, suối đ-ợc ng-ời dân sử dụng trồng lúa n-ớc, hoa màu và cây ăn quả.
Với tiềm năng đất đai lớn và phù hợp cho sản xuất lâm nghiệp cũng nh- cây
ăn quả, Lục Ngạn đang là một huyện đứng đầu tỉnh về sự nghiệp bảo vệ và trồng
rừng cũng nh- phát triển kinh tế đồi rừng. Tuy nhiên, công tác trồng rừng sản xuất ở
Lục ngạn chỉ mới đ-ợc chú ý trong vài năm gần đây, vì vậy việc tiếp tục đẩy mạnh
hoạt động này trồng rừng ở huyện Lục Ngạn hiện nay là rất cần thiết.
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
3.1.4.1. Khí hậu
Lục Ngạn mang đặc tr-ng khí hậu vùng Đông Bắc, biểu hiện 2 mùa rõ rệt:
- Mùa m-a: kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 hàng năm. Vào mùa này gió mùa
Đông Nam mang hơi n-ớc từ biển Đông vào nên th-ờng gây ra m-a lớn; l-ợng m-a
tập trung vào tháng 7, tháng 8: bình quân 1.321 mm, cao nhất 1.780 mm và thấp
nhất 912 mm. Đây cũng là mùa có độ ẩm và nhiệt độ cao (độ ẩm lên tới 90% vào
tháng 8, tháng 9; nhiệt độ cao nhất trong năm th-ờng vào tháng 6, khoảng 38400C).



×