Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH xây dựng tổng hợp tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 79 trang )

Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất muốn tồn tại và phát
triển nhất định phải có phương pháp sản xuất phù hợp và phải sản xuất ra được những
sản phẩm có chất lượng cao và giá cả hợp lý. Một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị
trường là cạnh tranh. Do vậy mà doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đáp ứng và
phát triển trên thương trường, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng với chất
lượng ngày càng cao, giá thành hạ. Đó chính là mục đích chung của tất cả các doanh
nghiệp sản xuất nói chung và ngành xây dựng nói riêng. Nắm bắt được thời thế trong
bối cảnh đất nước đang chuyển mình trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa
với nhu cầu cơ sở hạ tầng, đô thị hóa ngày càng cao, ngành xây dựng cơ bản luôn luôn
không ngừng phấn đấu đẻ góp phần phát triển nên kinh tế đát nước. Tuy nhiên trong
thời gian vừa qua đầu tư xây dựng cơ bản còn thực hiện tràn lan, thiếu tập trung,công
trình dỡ dang làm thất thoát kinh phí lớn và việc đó đã được dần dần khắc phục cho
đến ngày nay. Trong tình hình đó việc đầu tư phải được tăng cường quản lý chặt chẽ
trong ngành xây dựng là một điều hết sức cấp bách hiện nay.
Để thực hiện được điều đó, vấn đề đầu tiên là cần phải hạch toán đầy đủ, rõ ràng,
chính xác vật liệu trong quá trình sản xuất vật chất. Vì vậy là yếu tố cơ bản trong quá
trình sản xuất, nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí và giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận, kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nguyên vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Các doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật
liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng. Đó cũng là biện pháp đúng đắn nhất để tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, tiết kiệm được chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trường.
Nhận thức được vai trò của kế toán một cách rõ ràng, đặc biệt là kế toán nguyên


vật liệu trong quá trình quản lý chi phí của doanh nghiệp, việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu một cách khoa học hợp lý có ý nghĩa thực tiễn rất cao trong việc nâng
cao chất lượng quản lý và khả năng sử dụng vật liệu một cách có hiệu quả.

SVTH: Hoàng Thị Bình

1

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong là doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân. Với chức năng nhiệm vụ xây dựng các
công trình đường bộ, dân dụng,……nên nguyên liệu vật liệu chủ yếu là các loại sắt,
cát, xăng, dầu, xi măng, gỗ, đó là những đối tượng cần thiết cho việc sản xuất kinh
doanh của công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong em
đã đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu đề tài “ Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong” .
Trong quá trình thực tập, nghiên cứu kết hợp với kiến thức được học ở trường em
đã hoàn thiện chuyên đề. Tuy nhiên do thời gian tiếp cận thực tế quá ngắn, trình độ và
khả năng còn hạn chế em không tránh khỏi nhưng thiếu sót rất mong sự đóng góp của
các thầy cô.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
hiện nay

- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Tiên Phong
- Đề xuất mốt số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu
tại công ty TNHH XDTH Tiên Phong
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại
Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong
b. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh
vực kế toán NVL tại Công ty TNHH XDTH Tiên Phong
- Phạm vi không gian: Công ty TNHH Xây dựng tổng hợp Tiên Phong
- Phạm vi thời gian: Năm 2013 – 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu
Để thực hiện thu thập dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu, em đã sử dụng các
phương pháp sau:

SVTH: Hoàng Thị Bình

2

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập dữ liệu một cách chính xác và

đày đủ nhất, có thể thu được những đánh giá chủ quan về thực trạng công tác kế toán
nói chung và công tác kế toán NVL nói riêng. Mục đích của phương pháp này là nhằm
xác thực lại sự chính xác của thông tin khác ngoài phiếu điều tra.
Đối tượng phỏng vấn là kế toán trưởng và nhân viên văn phòng kế toán. Nội
dung phỏng vấn là những câu hỏi liên quan đến kế toán nói chung .
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đây là phương pháp sử dụng tài liệu có sẵn
trong nghiên cứu, để thu thập thông tin mong muốn, từ đó có cái nhìn tổng quan về kế
toán NVL theo quy định của nhà nước, có cơ sở để so sánh giữa lý luận và thực tiễn.
Sử dụng phương pháp này đòi hỏi phải nghiên cứu nhiều tại liệu, phải có khả năng
đánh giá chất lượng của tài liệu và phân loại tài liệu thông tin mang lại hiệu quả.
b. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh: là phương pháp phân tích được thực hiện thông qua đối
chiếu các sự vật hiện tượng với nhau được những điểm giống và khác nhau.
Trong quá trình nghiên cứu kế toán NVL nội dung này được cụ thể hóa bằng việc
đối chiếu lý luận với thực tế tổ chức công tác kế toán NVL tại đơn vị, đối chiếu chứng
từ gốc với các sổ kế toán liên quan, đối chiếu sổ liệu cuối kỳ giữa sổ cái và các bảng
tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên báo cóa tài chính
Phương pháp toán học: Phương pháp này dùng để tính toán những chỉ tiêu về giá
trị vật liệu nhập, giá tị vật liệu xuất tính vào chi phí SXKD….trong kỳ phục vụ cho
việc kiểm tra tính chính xác về mặt số học của các số liệu về kế toán NVL.
c. Phương pháp thống kê
Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng hợp trình bày
số liệu, tính toán các đặc trưng của các đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá
trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định.
d. Phương pháp tổng hợp
Là phương pháp dùng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ
cân đối vốn có của đối tượng kế toán. Nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho
đối tượng sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho công tác quản lý kinh tế tài chính
trong đơn vị.
e. Phương pháp kế toán

 Phương pháp cân đối kế toán

SVTH: Hoàng Thị Bình

3

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Phương pháp tổng hợp và cân đối và cân đối kế toán cung cấp những thông tin
khái quát, tổng hợp nhất về vốn, nguồn vốn, quá trình kinh doanh mà các phương pháp
chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá thành thành phẩm, hàng hóa.
 Phương pháp chứng từ kế toán
Là phương pháp thông tin và kiểm tra về trạng thái và sự biến động của đối
tượng hạch toán kế toán cụ thể nhằm phục vụ kịp thời cho lãnh đạo nghiệp vụ làm căn
cứ phân loại, tổng hợp kế toán.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục,
chuyên đề được kết cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán nguyên liệu, vật liệu trong các doanh nghiệp
sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty TNHH
xây dựng tổng hợp Tiên Phong
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu, vật
liệu tại Công ty TNHH xây dựng tổng hợp Tiên Phong


SVTH: Hoàng Thị Bình

4

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại kế toán nguyên vật liệu
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đã được thay đổi do lao động có ích tác
động vào nó. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ một đối
tượng lao động nào cũng là nguyên vật liệu mà chỉ trong điều kiện đối tượng lao động
mà do lao động làm ra thì mới hình thành nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
giá trị nguyên vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của
sản phẩm dịch vụ tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu trong giá trị
sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
- Nguyên vật liệu là những tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho
- Nguyên vật liệu là cơ sở cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia
vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ

hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm
- Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trị giá nguyên vật liệu thường
chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và tổng chi phí sản xuất
1.1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Theo như thực tế, nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp được phân ra như sau:
 Nguyên

liệu và vật liệu chính: là nguyên liệu, vật liệu mà sau quá trình gia công

chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm
 Vật

liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất – kinh

doanh, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính
năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động,
hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý

SVTH: Hoàng Thị Bình

5

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp
 Nhiên

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà


liệu: là những thứ dùng để tạo ra nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,

xăng,… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại vật liệu phụ
 Phụ

tùng thay thế: là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo

dưỡng TSCĐ
 Thiết

bị và vật liệu xây dựng cơ bản: là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho

hoạt động xây lắp, XDCB
 Vật

liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế

liệu thu hồi
1.1.2. Yêu cầu quản lý nguyên liệu, vật liệu
Đối với doanh nghiệp sản xuất việc quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học
và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay, nguyên vật liệu không còn là khan hiếm
và không còn phải dự trữ nhiều như trước nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời để đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên đồng thời sử
dụng vốn tiết kiệm nhất không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý do đó nên ta có
thể xem xét việc quản lý nguyên vật liệu trên các khía cạnh sau:
- Quản lý thu mua nguyên vật liệu sao cho hiệu quả theo đúng yêu cầu sử dụng
với giá cả hợp lý, đồng thời tổ chức tốt khâu vận chuyển để tránh thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ quy định cho
từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức doanh nghiệp để tránh lãng phí
nguyên vật liệu.

- Do đặc tính của nguyên vật liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh
và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng thường xuyên biến động nên
các doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức tồn kho để đảm bảo tốt nhu cầu sản
xuất.
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên liệu, vật liệu
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình luân chuyển của
nguyên vật liệu về giá cả và hiện vật. Tính toán đúng đắn trị giá vốn (hoặc giá thành)
thực tế của nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho nhằm cung cấp thông tin kịp thời chính
xác phục vụ cho yêu cầu lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, phương pháp kỹ thuật về
hạch toán nguyên vật liệu. Đồng thời hướng dẫn các bộ phận, các đơn vị trong Doanh

SVTH: Hoàng Thị Bình

6

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

nghiệp thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về nguyên vật liệu, phải hạch
toán đúng chế độ, đúng phương pháp quy định để đảm bảo sự thống nhất trong công
tác kế toán nguyên vật liệu.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu
từ đó phát hiện, ngăn ngừa và đề xuất những biện pháp xử lý nguyên vật liệu thừa, ứ
đọng, kém hoặc mất phẩm chất, giúp cho việc hạch toán xác định chính xác số lượng
và giá trị nguyên vật liệu thực tế đưa vào sản xuất sản phẩm. Phân bố chính xác

nguyên vật liệu đã tiêu hao vào đối tượng sử dụng để từ đó giúp cho việc tính giá
thành được chính xác.
- Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển,
bảo quản, đánh giá phân loại tình hình nhập xuất và quản lý nguyên vật liệu. Từ đó
đáp ứng được nhu cầu quản lý thống nhất của Nhà nước cũng như yêu cầu quản lý của
Doanh nghiệp trong việc tính giá thành thực tế của NVL đã thu mua và nhập kho đồng
thời kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về số lượng, chủng loại, giá
cả, thời hạn cung cấp nguyên vật liệu một cách đầy đủ, kịp thời.
1.1.4. Ý nghĩa công tác kế toán nguyên vật liệu
Đóng vài trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên liệu, vật
liệu là thành phẩn chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ
dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm
được sản xuất ra. Do vậy muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
tiến hành điều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại nguyên vật liệu phải
đầy đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy cách, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc
mà nếu thiếu thì không thể có quà trình sản xuất sản phẩm. Việc đảm bảo nguyên vật
liệu cho sản xuất là một yếu tố khách quan, một điều kiện chung của mọi nề sản xuất
xã hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm
quan trọng của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị
sản phẩm so sánh với các mục chi phí sản xuất khác nên việc quản lý chặt chẽ NVL ở
tất cả các khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.

SVTH: Hoàng Thị Bình

7

Lớp: ĐH Kế toán K55



Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

1.2. TÍNH GIÁ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.2.1. Tính giá vật liệu nhập kho
1.2.1.1. Giá nguyên vật liệu mua ngoài
Tùy thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ hay trực tiếp mà giá thực tế vật liệu nhập kho có thể không có thuế hoặc
có thuế.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế NVL mua ngoài = Gía mua thực tế trên hóa đơn( không bao gồm
thuế) + chi phí thu mua – Các khoản giảm giá phát sinh NVL khi mua NVL( nếu có)
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Trị giá thực tế NVL mua ngoài = Gía mua thực tế trên hóa đơn( bao gồm thuế) +
chi phí thu mua – Các khoản giảm giá phát sinh NVL khi mua NVL( nếu có)
1.2.1.2. Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Giá thực tế nhập kho = Giá do HĐ đánh giá lại + chi phí liên quan
1.2.1.3. Nguyên liệu, vật liệu được tặng, thưởng
Giá nhập kho là giá thực tế được xác định the thời gian trên thị trường.
1.2.1.4. Vật liệu tự gia công chế biến hoặc thuê gia công chế biến
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NK xuất chế biến + Chi phí chế biến
1.2.2. Tính giá vật liệu xuất
Nguyên vật liệu được thu mua và nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó gia thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Khi
xuất kho kế toán phải tính toán xác định được thực hiện xuất kho cho từng nhu cầu,
đối tượng sử dụng khác nhau. Theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính toán nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính giá trị thực

tế của NVL xuất kho có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
1.2.2.1. Tính theo phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị
trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi kỳ khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.

SVTH: Hoàng Thị Bình

8

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

 Theo phương pháp giá bình quân cả kỳ
Đơn giá bình quân
của cả kỳ

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
=

Số lượng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ

 Theo phương pháp bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước


Giá thực tế tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)
=

Lượng thực tế tồn đầu kỳ( hoặc cuối kỳ trước)

 Theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập
Đơn giá bình quân
Sau mỗi lần nhập

Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
=

Lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập

1.2.2.2. Tính theo phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc
sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ,
giá trị của lô hàng tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm cuối
kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
1.2.2.3. Tính theo phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp này được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít nhất mặt hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được. Khi xuất kho vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế
nhập của vật liệu đó. Phương pháp này giúp kế toán tính giá vật liệu được kịp thời, kế
toán có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu, nhưng không
thích hợp với các loại vật liệu có giá trị nhỏ, sản lượng lớn.
1.2.2.4. Tính giá nguyên liệu, vật liệu theo giá hạch toán
Áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất nhiều mặt hàng

thường sử dụng nhiều loại, nhóm, thứ nguyên liệu vật liệu, hoạt động nhập, xuất
nguyên liệu vật liệu diễn ra thường xuyên, liên tục nếu áp dụng nguyên tắc tính theo
giá góc( giá trị thực tế) thì rất phức tạp, khó đảm bảo yêu cầu kịp thời của kế toán.

SVTH: Hoàng Thị Bình

9

Lớp: ĐH Kế toán K55


Bỏo cỏo thc tp tụt nghip

GVHD: Th.S Phan Th Thu H

Doanh nghip cú th xõy dng h thng giỏ hch toỏn ghi chộp hng ngy trờn
phiu nhp, phiu xut, v s k toỏn chi tit nguyờn liu vt liu.
Giỏ hch toỏn ca doanh nghip t xõy dng cú th l giỏ k hoch, hoc giỏ tr
thun cú th thc hin c trờn th trng. Gớa hch toỏn c s dng thng nht
trong ton doanh nghip v c s dng tng i n nh lõu di. Trng hp cú s
bin ng ln v giỏ c doanh nghip cn xõy dng li h thng giỏ hch toỏn.
K toỏn tng hp nguyờn liu vt liu phi tuõn th nguyờn tc tớnh theo giỏ thc
t. Cui thỏng k toỏn phi xỏc nh h s chờnh lch gia giỏ tr thc t v giỏ tr hch
toỏn a tng th( nhúm hoc loi) NVL iu chnh giỏ hch toỏn xut kho thnh giỏ
thc t.
1.3. K TON TNG HP NGUYấN LIU, VT LIU
Vật liệu là tài sản lao động, thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp, cho nên
việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị hàng tồn kho,
giá trị ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên hay ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên hàng tồn kho là ph-ơng pháp ghi chép, phản

ánh th-ờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, công cụ dụng,
thành phẩm, hàng hoá trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp khi có các chứng từ
nhập, xuất hàng tồn kho. Nh- vậy xác định giá trị thực tế vật liệu xuất dùng đ-ợc căn
cứ vào các chứng từ xuất kho sau khi đã đ-ợc tập hợp, phân loại theo các đối t-ợng sử
dụng để ghi vào tài khoản và sổ kế toán. Ngoài ra giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ tồn
kho trên tài khoản, sổ kế toán xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kiểm tra.
Ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên hàng tồn kho đ-ợc áp dụng trong phần lớn các
doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp th-ơng mại, kinh doanh những mặt hàng
có giá trị lớn nh- máy móc, thiết bị, ô tô
- Ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là ph-ơng pháp không theo dõi
th-ờng xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu
kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị vật liệu, công cụ dụng cụng xuất
dùng trên tài khoản kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn
cứ vào giá trị vật liệu tồn kho định kỳ, mua (nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ
để tính. Chính vì vậy, trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị vật liệu xuất
dùng cho từng đối t-ợng, các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản
lý sản xuất cho nhu cầu bán hàng hay quản lý doanh nghiệp . Hơn nữa trên tài khoản

SVTH: Hong Th Bỡnh

10

Lp: H K toỏn K55


Bỏo cỏo thc tp tụt nghip

GVHD: Th.S Phan Th Thu H


tổng hợp cũng không thể biết đ-ợc số mất mát, h- hỏng, tham ô(nếu có), ph-ơng pháp
kiểm kê định kỳ đ-ợc quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô
nhỏ.
1.3.1. Chng t k toỏn
K toỏn tỡnh hỡnh nhp xut nguyờn liu,vt liu liờn quan n nhiu loi chng
t k toỏn khỏc nhau, bao gm nhng chng t cú tớnh cht bt buc ln nhng chng
t cú tớnh cht hng dn hoc t lp. Tuy nhiờn, dự l loi chng t gỡ cng phi m
bo y cỏc yu t c bn tuõn th cht ch trỡnh t lp, phờ duyt v luõn chuyn
chng t phc v cho yờu cu qun lý cỏc b phn cú liờn quan v yờu cu ghi s,
kim tra chng t k toỏn.
Theo ch chng t k toỏn quy nh ban hnh theo thụng t 133/2016/TT
BTC cỏc chng t k toỏn v nguyờn vt liờu bao gm:
+ Húa n GTGT
+ Húa n bỏn hng
+ Húa n mua hng
+ Biờn ban kim nhn vt t
+ Phiu nhp kho
+ Phiu xut kho
+ Phiu xut kho kiờm vn chuyn ni b
+ Biờn bn kim kờ vt t
+ Bng phõn b nguyờn liu vt liu
+ Phiu xut kho theo hn mc
1.3.2. Ti khon s dng
1.3.2.1. Theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn
a. c im ca phng phỏp kờ khai thng xuyờn
L phng phỏp theo dừi v phn ỏnh thng xuyờn, liờn tc v cú h thng tỡnh
hỡnh nhp, xut, tn ko vt t hng húa trờn s k toỏn. Trong trng hp ny cỏc ti
khon k toỏn hng tn kho c s dng phn ỏnh s hin cú v tỡnh hỡnh bin
ng tng gim ca vt t hng húa. Vỡ vy giỏ tr ca vt t hng húa tn kho trờn s
k toỏn cú th c cỏc nh mi thi im trong k k toỏn theo cụng thc:


SVTH: Hong Th Bỡnh

11

Lp: H K toỏn K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập
kho trong kỳ - Trị giá hàng xuất kho trong kỳ
b. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
 TK 151: “ Hàng mua đang đi đường”. Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại
vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sỡ hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn
chưa về nhập kho của doanh nghiệp
Kết cấu:
o Bên Nợ:
- SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ
- SDCK: Trị giá thực tề hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ
o Bên Có:
- Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
TK 152: “Nguyên liệu vât liệu” không có tài khoản cấp 2
Kết cấu:
o Bên Nợ:

- SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
- Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ ( do mua ngoài, tự chế
biến, nhận góp vốn..)
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Gía trị thực hiện NVL tăng do đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
o

Bên Có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ

Gía trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Gía trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại
Trị giá NVL trả lại người bán
 Hạch toán nghiệp vụ tăng nguyên liệu, vật liệu

SVTH: Hoàng Thị Bình

12

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

(1) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ hóa đơn, phiếu nhập kho
và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:

– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111,112, 141, 331,... ( tổng giá thanh toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu bao
gồm cả thuế GTGT.
(2) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán, khoản chiết khấu thương mại
hoặc giảm giá nhận được khi mua nguyên vật liệu:
– Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 – ThuếGTGT được khấu trừ.
– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được
sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về
bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) thì kế toán phải căn cứ vào tình
hình biến động của nguyên vật liệu để phân bố số chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong
kỳ:
Nợ các TK 111, 112,331,....
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn kho)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (nếu NVL đã xuất dùng
cho sản xuất)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã xuất dùng cho hoạt
động đầu tu xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL đó cấu thành đã
được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh (NVL dùng cho hoạt động bán hàng
hoặc quản lý DN)
Có TK 133 – Thuế GTGT đuợc khấu trừ (1331) (nếu có).


SVTH: Hoàng Thị Bình

13

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

(3) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua hàng nhưng nguyên
liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu hóa đơn vào một tập hồ
sơ riêng "Hàng mua đang đi đường".
– Nếu trong kỳ hàng về thì căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho để ghi vào Tài
khoản 152 "Nguyên liệu, vật liệu".
– Nếu đến cuối kỳ nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế
toán ghi nhận hàng mua đang đi đường:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,...
– Sang kỳ sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn cứ vào hóa đơn và
phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
(4). Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
– Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế GTGT đầu vào
của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
(5). Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua
về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141,331,...

SVTH: Hoàng Thị Bình

14

Lớp: ĐH Kế toán K55


Bỏo cỏo thc tp tụt nghip

GVHD: Th.S Phan Th Thu H

(6). i vi nguyờn liu, vt liu nhp kho do thuờ ngoi gia cụng, ch bin:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu
Cú TK 154 Chi phớ sn xut, kinh doanh d dang.


(7). Tăng do nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác, đ-ợc cấp phát,

quyên tặng kế toán ghi:
Nợ TK 152

Nguyên vật liệu

Nợ TK 133(1331)
Có TK 411

Thu GTGT c khu tr
Nguồn vốn kinh doanh

(8). i vi nguyờn liu, vt liu tha phỏt hin khi kim kờ ó xỏc nh c
nguyờn nhõn thỡ cn c nguyờn nhõn tha ghi s, nu cha xỏc nh c nguyờn
nhõn thỡ cn c vo giỏ tr nguyờn liu, vt liu tha, ghi:
N TK 152 Nguyờn liu, vt liu
Cú TK 338 Phi tr, phi np khỏc (3381).
Khi cú quyt nh x lý nguyờn liu, vt liu tha phỏt hin trong kim kờ, cn
c vo quyt nh x lý, ghi:
N TK 338 Phi tr, phi np khỏc (3381)
Cú cỏc Ti khon cú liờn quan.
Nu xỏc nh ngay khi kim kờ s nguyờn liu, vt liu tha l ca cỏc doanh
nghip khỏc thỡ khụng ghi vo bờn N TK 152 tng ng vi bờn Cú TK 338 (3381)
m doanh nghip ch ng ghi chộp v theo dừi trong h thng qun tr v trỡnh by
trong phn thuyt minh Bỏo cỏo ti chớnh.
Hch toỏn nghip v gim nguyờn liu, vt liu
(1). Khi xut kho nguyờn liu, vt liu s dng vo sn xut, kinh doanh, ghi:
N cỏc TK 154, 642,...
Cú TK 152 Nguyờn liu, vt liu.

(2). Xut nguyờn liu, vt liu s dng cho hot ng u t xõy dng c bn
hoc sa cha ln TSC, ghi:
N TK 241 Xõy dng c bn d dang
Cú TK 152 Nguyờn liu, vt liu.
(3). i vi nguyờn liu, vt liu a i gúp vn vo n v khỏc, khi xut
nguyờn liu, vt liu, ghi:

SVTH: Hong Th Bỡnh

15

Lp: H K toỏn K55


Bỏo cỏo thc tp tụt nghip

GVHD: Th.S Phan Th Thu H

N TK 228 u t gúp vn vo n v khỏc (giỏ ỏnh giỏ li)
N TK 811 Chi phớ khỏc (giỏ ỏnh giỏ li nh hn giỏ tr ghi s)
Cú TK 152 Nguyờn liu, vt liu (giỏ tr ghi s)
Cú TK 711 Thu nhp khỏc (giỏ ỏnh giỏ li ln hn giỏ tr ghi s).
(4). Khi xut nguyờn liu, vt liu a i gia cụng, ch bin, ghi:
N TK 154 - Chi phớ sn xut, kinh doanh d dang
Cú TK 152 - Nguyờn liu, vt liu
(5). Nu giỏ tr nguyờn liu, vt liu hao ht nm trong phm vi hao ht cho phộp
(Hao ht vt liu trong nh mc), ghi:
N TK 632 - Giỏ vn hng bỏn
Cú TK 152 - Nguyờn liu, vt liu.
(6) Vật liệu mất mát, thiếu hụt trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản


Trong tr-ờng hợp này phải xác định nguyên nhana và trách nhiệm vật t- đơn vị
và ng-ời chịu trách nhiệm bảo quản, sử dụng rồi quỳ theo nguyên nhân cụ thể và
quá trình xử lý kế toán ghi sổ từng tr-ờng hợp nh- sau:
- Nếu đã rõ nguyên nhân:
+ Do ghi chép nhầm lẫn, cân đo đong đếm sai cần phải chữa, điều chỉnh lại
sổ kế toán theo đúng ph-ơng pháp quy định.
+ Nếu thiếu hụt trong định mức thì tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK152

Nguyên liệu vật liệu

+ Nếu thiếu hụt ngoài định mức, do ng-ời chịu trách nhiệm vật chất gây nên.
Nợ TK 111

Tiền mặt

Nợ TK 138(1388)

Phải thu khác

Nợ TK 334

Phải trả công nhân viên

Nợ TK 642


Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 152

Nguyên liệu vật liệu

- Nếu ch-a rõ nguyên nhân thiếu hụt, mất mát kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)
Có TK 152

SVTH: Hong Th Bỡnh

Nguyên liệu vật liệu

16

Lp: H K toỏn K55


Bỏo cỏo thc tp tụt nghip

GVHD: Th.S Phan Th Thu H

Khi có quyết định xử lý, tuỳ từng tr-ờng hợp kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) Phải thu khác
Nợ TK 642

Chi phí quản lý doanh nghiệp


Có TK 138 (1388) Phải thu khác (tài sản thiếu chờ xử lý)

SVTH: Hong Th Bỡnh

17

Lp: H K toỏn K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà
TK 152
SDĐK:XXX

TK 151

Nhập kho hàng đang

TK 154,642
Xuất dùng sử dụng vào

đi đường kỳ trước

sản xuất, kinh doanh

TK 111,112,141,331
Nhập kho VL,chi phí do mua ngoài
TK 133


TK 241
Xuất dùng cho XDCB

GTGT đầu vào
TK 331,333

TK 228,811
Thuế nhập khẩu

Xuất dùng góp vốn vào
đơn vị khác

TK 154
Nhập kho do tự chế hoặc thuê

TK 154

ngoài gia công chế biến

Xuất tự chế biến hoặc thuê

TK 3381

ngoài gia công, chế biến

Phát hiện thừa khi

TK 632

kiểm kê chờ xử lý


NVL hao hụt nằm trong

TK 411

phạm vị cho phép
Nhận góp vốn liên doanh

TK 1381

cố phần, cấp phát

Phát hiện thiếu chờ xử lý

Sơ đồ 1.1: Kế toán tổng hợp vật liệu theo phương pháp KKTX tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ


Đặc điểm
Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phương pháp không thep dõi

thường xuyên liên tục tình hình nhập, xuất hàng tồn kho trên các tài khoản hàng tồn
kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số
liệu kiểm kê định kỳ hàng tồn kho. Việc xác định giá trị NVL xuất dùng trên tài khoản

SVTH: Hoàng Thị Bình

18


Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

kế toán tổng hợp không căn cứ vào chứng từ xuất kho mà lại căn cứ vào giá trị NVL
tồn kho định kỳ, mua(nhập) trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính. Chính vì vậy,
trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị NVL xuất dùng cho từng đối tượng,
các nhu cầu sản xuất khác nhau: Sản xuất hay phục vụ quản lý sản xuất cho nhu cầu
bán hàng hay quản lý doanh nghiệp…. Hơn nữa trên tài khoản tổng hợp cũng không
thể biết được số mất mát, hư hỏng tham ô….(nếu có)., phương pháp kiểm kê định kỳ
được quy định áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ.
Công thức:
Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập
trong kỳ - Giá trị NVL xuất trong kỳ
 Tài khoản sự dụng
Tài khoản 611 “ Mua hàng”. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên
vật liệu hàng hóa mua vào trong kỳ.
Tài khoản 611 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6111: Mua nguyên, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
Nội dung, kết cấu tài khoản 611:
Tài khoản chi phí, tài khoản trung gian không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá thực tế nguyên vật liệu mua vào trong kỳ, hàng hóa đã bán bị trả lại.
Bên Có: Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, nguyên vật liệu xuất sử dụng
trong kỳ, hoặc trị giá thực tế hàng hóa xuất bán.

Sơ đồ hách toán:
Có thể khái quát phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về vật liệu theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.

SVTH: Hoàng Thị Bình

19

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà
TK 611” Mua hàng”

TK 151,152

TK 151,152

Kết chuyển vật liệu tồn lúc đầu

Kết chuyển vật liệu tồn kho

kỳ

cuối kỳ

TK 111,112,141


TK 111,112
Chiết khấu hàng mua được hưởng

Mua trả tiền ngay

giảm giá, hàng mua trả lại
TK 331
Thanh toán Mua chua trả
tiền

TK 621

tiền

Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng

TK 333(333)

TK 632
Thuế nhập khẩu

Xuất bán

TK 411

TK 111,138,
Nhận vốn góp cổ phần

Thiếu hụt mất mát


TK 412

TK 142

Chênh lệch đánh giá tăng

Chênh lệch đánh giá giảm

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
1.4. HẠCH TOÁN CHI TIẾT, DỰ TRỮ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.4.1. Phương pháp kế toán chi tiết tình hình nhập, xuất NL, VL
1.4.1.1. Hạch toán theo phương pháp thẻ song song
Đặc điểm phương pháp thẻ song song là sử dụng các sổ chi tiết để theo dõi
thường xuyên, liên tục sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá
trị.

SVTH: Hoàng Thị Bình

20

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhập chứng từ tại kho, kế toán tiền hành việc
kiểm tra. Ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết cả về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng,

kế toán đối chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết tưng loại trên các sổ chi tiết với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải sử lý kịp thời.
Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp đúng, kể toán tiến hành lập bảng tổng
hợp chi tiết nhập – xuất- tồn kho nguyên vật liệu. Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết
nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu được dùng đẻ đối chiếu với số liệu trên tài khoản
152 “ Nguyên vật liệu” trên sổ cái.
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu nhưng cũng
có nhược điểm là sự trùng lặp rtong công việc. Nhưng phương pháp này rất tiện lợi khi
doanh nghiệp xử lý công việc bằng máy tính.

Chứng từ
nhập

Thẻ kho

Sổ chi tiết
vật liệu

Bảng tổng hợp
N–X-T

Chứng từ xuất
Trong đó:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi cuối ngày
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song
1.4.1.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyên là sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để
theo dõi sự biến động của từng mặt hàng tồn kho cả về số lượng và giá trị. Việc ghi sổ

chỉ thực hiện một lần vào cuối tháng và mỗi thời điểm vật liệu được ghi một dòng trên
sổ đối chiếu luân chuyển.
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra, ghi
giá và phản ánh vào các bảng kê nhập, xuất cả về số lượng và giá trị theo từng vật liệu.

SVTH: Hoàng Thị Bình

21

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số lượng và giá trị tưng loại nguyên vật liệu đã
nhập, xuất trong tháng và tiến hành vào số đối chiếu luân chuyển. Kế toán cần đối
chiếu số liệu tồn kho theo chi tiết từng loại trên sổ đối chiếu luân chuyển với số liệu
tồn kho trên thẻ kho và số liệu kiểm kê thực tế, nếu có chênh lệch phải được xử ký kịp
thời. Sau khi đối chiếu và đảm bảo số liệu đã khớp dùng, kế toán tiền hành tính tổng trị
giá nguyên vật liệu nhập – xuất trong kỳ và tôn kho cuối kỳ, số liệu này dùng để đối
chiếu trên TK 152 trong sổ cái.
Phương pháp đối chiếu luân chuyển đơn giản, dễ dàng ghi chép và đối chiếu,
nhưng vẫn có nhược điểm là trung công việc vào cuối tháng nhiều, ảnh hưởng đến tính
kịp thời, đầy đủ và cung cấp thông tin cho các đối tượng có nhu cầu sử dụng khác
nhau.

Chứng từ
nhập


Bảng kê nhập

Thẻ kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Chứng từ
xuất

Bảng kê
xuất

Trong đó:
Ghi chép hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chép cuối tháng
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán chi tiết theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
1.4.1.3. Phương pháp sổ số dư
Đặc điểm của phương pháp sổ số dư là sử dụng sổ số dư để theo dõi sự biến động
của từng mặt hàng tôn kho chỉ về mặt trị giá theo giá hạch toán, do đó phương pháp
này thường được dùng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán vật liệu để ghi sổ
kế toán trong kỳ.

SVTH: Hoàng Thị Bình

22

Lớp: ĐH Kế toán K55



Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

Định kỳ,sau khi nhận chứng từ tại kho, kế toán cần kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ và cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng
từ. Căn cứ vào các phiếu giao nhận chứng từ nhập(xuất), kế toán phản ánh số liệu vào
bảng lũy kế nhập – xuất – tồn kho từng loại vật liệu.
Cuối tháng, kế toán cần tổng hợp số liệu nhập, xuất trong tháng và xác định số dư
cuối tháng của từng loại vật liệu trên bảng lũy kế số lượng tồn kho trên sổ số dư phải
khớp với trị giá tồn kho trên bảng lũy kế, số liệu tổng cộng trên bảng lũy kế dùng để
đôi chiếu với số liệu trên TK 152 trong sổ cái.

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Sổ số dư

Phiếu
xuất kho

Phiếu gia nhận
chứng từ xuất


Trong đó:

Bảng lũy kế
nhập

Bảng tổng hợp
N-X-T

Bảng lũy kế
xuất

Ghi chép hàng ngày hoặc định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chép cuối tháng

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi tiết NL,VL theo phương pháp sổ số dư
1.4.2. Kiểm kê nguyên liệu, vật liệu
1.4.2.1. Khái niệm
Kiểm kê là một công việc của kế toán dùng để kiểm tra tại chỗ các loại tài sản
của Doanh nghiệp như : Nguyên vật liệu, tài sản cố đinh...Thành phẩm, hàng hoá, tiền
mặt ... bằng cách cân đo đong đếm để xác định số lượng và chất lượng thực tế của tài
sản nhằm đối chiếu với sổ ghi kế toán trên kế toán từ đó phát hiện sự chênh lệch giữa
số thực tế và ghi sổ trên sổ kế toán

.

1.4.2.2. Phân loại kiểm kê

SVTH: Hoàng Thị Bình


23

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

 Phân loại theo phạm vi kiểm kê
Kiểm kê từng phần: Là việc kiểm kê xảy ra cho từng loại hoặc một số tài sản
nhất định khi có yêu cầu hoặc khi bàn giao tài sản.
Kiểm kê toàn phần: Là việc kiểm kê xảy ra cho tất cả các loại tài sản, trước khi
lập bảng tổng kết tài sản cuối năm.
 Phân loại theo thời gian tiến hành kiểm kê
Kiểm kê định kỳ: Là việc kiểm kê theo kỳ hạn quy định: Kiểm kê hàng ngày đối
với tiền mặt, kiểm kê hàng tháng đối với vật tư, kiểm kê hàng năm đối với TSCĐ....
Kiểm kê bất thường: Là việc kiểm kê đột xuất ngoại kỳ hạn quy định: Khi có sự
cố, phát hiện thiếu hụt, thanh tra hoặc thay đổi quản lý.
1.4.2.3. Các phương pháp kiểm kê
- Kiểm kê hiện vật: Cân đo, đóng, đếm trược tiếp tại chổ đối tượng được kiểm kê.
Khi kiểm kê phải có mặt của người chịu trách nhiệm bao quản hiện vật, phải chú ý tới
số lượng và chất lượng của hiện vật
- Kiểm kê từng mặt: Các chứng kế toán có giá trị như tiền thì đếm trực tiếp từng
loại và đối chiếu sổ quỹ. Khi kiểm kê phải lập biên bản kiểm kê quỹ theo mẫu như quy
định.
- Kiểm kê TGNH và các khoản thanh toán: Thì tiến hành đối chiếu số dư từng
khoản giữa sổ kế toán của doanh nghiệp và sổ của ngân hàng hay hơn đơn vị có quan
hệ thanh toán.

1.4.2.4. Vai trò của kế toán trong kiểm kê
Có vai trò rất quan trọng vì kế toán là một thành viên chủ yếu trong ban kiểm kê
và kế toán có trách nhiệm giải quyết những chênh lệch tài sản trên biên bản kiểm kê.
Do đó nó có vai trò quan trọng trong nước, trong và sau khi kiểm kê. Việc phản ánh và
xử lý chênh lệch số liệu kiểm kê là cho số liệu kế toán chính xác, trung thực và đó là
cơ sở để lập các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.5. KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU
1.5.1. Ý nghĩa của việc lập dự phòng giảm giá nguyên liệu, vật liệu
Giá cả của các hàng tồn kho thường xuyên biến động do các nguyên nhân như
giảm giá, lỗi thời,…Do đó, hạn chế bớt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh,
doanh nghiệp phải thực hiện lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hóa,… Dự phòng làm
tăng tổng số chi phí, có nghĩa làm giảm thu nhập thuần của niên độ lập dự phòng. Hay

SVTH: Hoàng Thị Bình

24

Lớp: ĐH Kế toán K55


Báo cáo thực tập tôt nghiệp

GVHD: Th.S Phan Thị Thu Hà

lập dự phòng là chuyên chi phí phát sinh các năm sau vào chi phí năm nay. Dự phòng
giảm giá hàng tồn kho là việc tính trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh phần trị giá
bị giảm xuống tháp hơn so với giá trị ghi sổ kế toán. Cuối kỳ kế toán nếu nhận thấy có
bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên cụ thể xảy ra trong kỳ kế toán thì
tiến hành lập dự phòng. Việc lập dự phòng nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế
xảy ra do vật tư bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thực tế của hàng

tồn kho.
1.5.2. Tài khoản sử dụng và cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.5.2.1 Tài khoản sử dụng
- TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Theo thông tư 133/2016/TT – BTC
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
khi có sự suy giảm của giá trị thuần có thể thực hiện được so với giá gốc của hàng tồn
kho.
Nội dung và kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá
vốn hàng bán trong kỳ
Bên Có: Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
Số dư bên Có: Gía trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
1.5.2.2. Cách hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kết toán năm (hoặc quý), khi lập dự phong giảm giá hàng tồn kho lần
đầu tiên ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Cuối kỳ kế toán năm (hoặc quý tiếp theo), ghi:
+ Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay
lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm trước
chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632: Gía vốn hàng bán
Có TK 159:

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

SVTH: Hoàng Thị Bình

25


Lớp: ĐH Kế toán K55


×