Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

đưa sản phẩm mới ra thị trường đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 52 trang )

1•

TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG
Tổng quan thị trường của ngành FMCG trên toàn cầu

FMCG – là gì?
FMCG là ngành hang tiêu dung nhanh hay còn có cái tên khác là CPG
(Consumer Packaged Goods hay Hàng tiêu dung đóng gói) .
Đặc điểm ngành:
-

Sản xuất số lượng khổng lồ
là nhóm sản phẩm giá thấp
được tiêu thụ, quay vòng và hết hạn nhanh chóng (<1 năm)
hàng hóa được bán ra liên tục với lượng tiêu thụ lớn do khách
hàng có khả năng mua lại cao

*** đưa hình vào pp

Một số công ty lớn đứng đầu ngành FMCG toàn cầu như là: Pepsico,
Unilever, Mondelez, Nestle, Cocacola, Kellogg’s, …
Những công ty kể trên thực sự là những kẻ khổng lồ trong ngành công
nghiệp Hàng tiêu dùng nhanh, một ngành công nghiệp hết sức gần
gũi, đồng thời cực kỳ quyền lực trong đời sống mỗi chúng ta. Trong
ngành công nghiệp rộng lớn này, ngoài sự đa dạng về chủng loại


ngành hàng, sản phẩm, thì mỗi sản phẩm cũng sẽ có nhiều nhãn
hàng cạnh tranh khốc liệt lẫn nhau.
Ví như ngành hàng Nước giải khát bao gồm sản phẩm Nước tăng lực,
Nước bù khoáng, Trà uống liền, và lớn nhất là Nước ngọt có ga.


(CHO HÌNH ẢNH THEO VD , ĐỂ CÁI HÌNH TRÀ UỒNG LIỀN Ở GIŨA, TO
NHẤT)
Và trà uống liền là sp mà công ty chúng tôi hiện đang kinh doanh.


Tổng quan tình hình sản xuất, xuất nhập khẩu,
tiêu thụ trà trên toàn cầu

Sản lượng chè đen toàn cầu trong tháng 1/2016 đã tăng 6,56% so
với tháng 1/2015 lên 98,97 triệu kg
. Một số nước xuất khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2015
Trung Quốc xuất khẩu đứng đầu thế giới với 1 000 130 tấn/ năm,
chiếm 30% sản lượng trà thế giới.
Ấn độ sản xuất chè đứng thứ 2 thế giới với 900 094 tấn/năm. Chủ yếu
sang các nước Ả Rập, EU, Irac, Iran, Nga.
Kenya là nước đứng thứ 3, với sản lượng 303 308 tấn/ năm
Và Việt Nam đứng thứ 7 thế giới với 116 780 tấn/ năm

(CÁI NÀY LẬP BẢNG 1 CỘT TÊN, 1 CỘT SẢN LƯỢNG)
Một số nước Nhập khẩu chè lớn nhất thế giới năm 2015
1.

Liên Bang Nga

nhập khẩu 180 nghìn tấn chè, chủ yếu là từ 2 thị trường lớn Kenya và
Sri Lanka.
2. Vương quốc Anh
Hơn 150 nghìn tấn chè nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ
3. Hoa Kỳ
116 nghìn tấn là con số giúp Hoa Kỳ đứng thứ 3 thế giới

4. Các tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất (UAE)
Cũng nhập hơn 100 nghìn tấn chè
5. Ai Cập


Ai Cập là nước đứng đầu trong các nước nhập khẩu chè châu Phi,
chiếm khoản 23% tổng sản lượng trà được cung cấp từ Kenya, ngoài
Kenya, Ai Cập cũng nhập khẩu 1 lượng chè khá lớn từ Sri Lanka.

(LẬP BẢNG NHƯ TRÊN)
Tiêu thụ năm 2015
Chênh lệch sản xuất – tiêu dùng đang gia tăng. Năm 2015, sản lượng
chè toàn cầu ước đạt 5,306 triệu tấn và tiêu dùng đạt khoảng 4,999
triệu tấn, dẫn tới thặng dư 307 tấn.


Xu hướng thị trường trà cho 3 năm tới

-Xu hướng an toàn và có lợi cho sức khỏe lan rộng tại nhiều nước phát
triển cũng làm gia tăng nhu cầu về trà thảo mộc/trà trái cây
-Các nhà sản xuất trà thảo mộc/trà trái cây cho biết các loại trà ít calo và chứa các thành phần tự nhiên của họ đặt mục tiêu vào những
khách hàng quan tâm đến sức khỏe.
VD: Trên trang web của mình, Công ty Associated British Foods Plc’s
Twinings tuyên bố “Tất cả các loại trái cây và thảo mộc của chúng tôi
chỉ có 4 ca-lo trên một tách trà!” và gợi ý rằng người tập thể hình nên
pha và mang theo trà thảo mộc và trà trái cây của Twinings khi đến
phòng tập. Pukka Herbs, nhà sản xuất các loại trà hữu cơ ở Anh thu
hút rất đông nhóm khách hàng hiểu về thuốc bảo vệ thực vật và
những phụ gia gây hại có trong các loại trà khác. Trên trang web của
mình, Pukka nhấn mạnh rằng trà của họ là trà hữu cơ, không có caphê-in, dùng cho người ăn chay trường, không có gluten, không có

sữa và không có đậu nành.


Tổng quan về những đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường.

Thị trường ở Việt Nam, Trên thế giới và trong khu vực, trà xanh đóng
chai đã phát triển mạnh từ thập niên 80 của thế kỷ trước.Tất cả
những thương hiệu lớn có mặt tại Việt Nam đều đã có sản phẩm trà
xanh tại các thị trường Âu, Mỹ, Nhật, Hàn như Lipton, Pepsi, Nestlé,
Coca Cola, Uni President, URC,…
Các sản phẩm đặc trưng: Lipton Pure Green, Tea+, nestea matcha
latte, real leaf, C2,..
( ĐỂ HÌNH ẢNH MINH HỌA)
Vd: Trà xanh C2 là thương hiệu thuộc Công ty URC . C2 là thương hiệu
trà xanh đã thành công rất rực rỡ tại Philippines.


Hay trà Lipton Pure Green, là sản phẩm được kết hợp của Liptonchuyên gia đẳng cấp về trà có hơn 100 kinh nghiệm và PepsiCo - công
ty nước giải khát hàng đầu thế giới.
**Qua việc phân tích về thị trường trên công ty Vietea đã cho ra đời
sản phẩm Futea phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dung.
-

Mô tả sản phẩm Futea của công ty TNHH Vietea:

* Thành phần:
-Trà xanh từ các đồi trà Thái Nguyên
-Trái cây nhiệt đới : trái vải thiều
-Một số loại thảo mộc
*Định hướng nguồn gốc sản phẩm :

-100% từ thiên nhiên
-không hoá chất
-không sử dụng chất bảo quản
-không sử dụng chất tạo màu
-không sử dụng chất tạo ngọt
-Có vị ngọt tự nhiên từ trái cây và thảo mộc.
* Mục đích:
Bảo vệ, cải thiện sức khỏe, bổ sung vitamin C, E giúp đẹp da, giữ
dáng, giúp giảm cân.
( HÌNH ẢNH SP )

2- LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG QUỐC GIA MỤC TIÊU
Macau (đặc
khu hàng
chính của TQ)
Dân số- thành
thị

- 607 849
người,Ma Cao
là lãnh thổ có

Hông Kông
( đặc khu
hành chính
của TQ)
-7 411 004
người, mật độ
thành thị đạt


Đài Loan

-23 406 929
người, mật độ
dân số là 646


mật độ dân cư
cao nhất thế
giới, với 20
262 người
trên một km²
-99.2% Với
mật độ đô thị
hóa dày đặc
- Tính đến
năm 2016,
GDP của Ma
Cao đạt
44.066, đứng
thứ 86 thế
giới
-GDP bình
quân đầu
người của khu
vực đạt
96,832
USD/người/nă
m, đứng thứ 3
thế giới.

Sản Xuất

Do là bán đảo
nên Macao
không có đất
trồng trọt,
nên Macau chỉ
sản xuất lịnh
kiện và may
mặc.

Xuất khẩu

dịch vụ

100,2%
-GDP đầu
người đạt 58 .
000 USD/
người

Hồng Kông
xuất khẩu
sang Việt

người/km².
-78% dân số
trung tại các
thành phố
trực thuộc

trung ương.
-GDP trung
bình đầu
người tính đến
năm 2017
theo IMF là
49,505
USD/người/nă
m , xếp thứ
21 toàn cầu.

-Sản xuất sản
phẩm từ sữa,
cà phê đóng
hộp, nước trái
cây, trà…
-Số lượng các
nhà bán lẻ tại
Đài Loan tăng
nhanh có tổng
cộng 10.374
căn tiệm, và
mặt hàng
được tiêu thụ
mạnh nhất
chính là các
loại thức uống
và thuốc lá
Hầu như Đài
Loan chỉ xuất

những mặt


Nam đạt tới
9,8 tỉ USD, có
hơn 869 dự án
đầu tư tại Việt
Nam, với tổng
vốn đầu tư
15,4 tỷ USD

Nhập khẩu

hàng như
nguyên vật
liệu, máy móc
thiết bị…
sang Việt
Nam, mà
không có mặt
hàng tiêu
dùng nhanh
như
Ngoài ngành
- Hồng Kông
Trong 4 tháng
nhập khẩu từ đầu năm, Đài
du lịch, sòng
bạc, may mặc Việt Nam đạt Loan chủ yếu
tới 6,5 tỉ USD nhập khẩu từ

và một số
(năm 2015)
Việt Nam các
ngành sản
về các mặt
mặt hang
xuất linh kiện hàng rau hoa bánh kẹo, các
thì những
quả tươi, gạo, mặt hàng làm
từ ngũ cốc và
ngành còn lại hạt điều,
hàng thủ công hoa rau quả
đều là nhập
mỹ nghệ,..
5.122.845
khẩu.
USD so với
3.944.654
USD cùng kỳ
năm ngoái,
tăng 29,87% .



Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm:

1.

Giá cả


-Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu tác động tới
hoạt động tiêu thụ, có thể kích thích hay hạn chế cung cầu trên thị
trường.
-Xác định đúng giá sẽ thu hút được khách hàng đảm bảo khả năng
tiêu thụ thu được lợi nhuận cao nhất hay tránh được ứ đọng, hạn chế
thua lỗ.
- Giá cả giúp thu hút khách hàng và kích thích sự tiêu dùng của họ,
làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
Vì vậy cty chúng tối quyết định:


Giá bán lẻ: 1,2$-1,5$ (35 Đài Tệ)
Phân khúc sản phẩm nước uống đóng chai cao cấp, dành cho người
có thu nhập từ khá trở lên
2. Thị hiếu của người tiêu dùng
-Khi nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dung DN sẽ tìm được những
nguyên nhân thúc đẩy người tiêu dùng mua sản phẩm, những nhu
cầu nào con người đang cố gắng lấp đầy, những ảnh hưởng nào tác
động đến sự lựa chọn sản phẩm của các cá nhân. Điều này giúp
doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả với đối thủ của mình.
-Kiến thức và sự hiểu biết về người tiêu dùng còn giúp doanh nghiệp
xây dựng các chiến lược marketing ảnh hưởng, tác động trở lại người
tiêu dùng.
Do đó công ty chúng tối cho ra đời sản phẩm trà trái cây Futea đáp
ứng:
2.

nhu cầu của KH về bảo vệ, cải thiện sức khỏe, bổ sung vitamin
C, E giúp đẹp da, giữ dáng, giúp giảm cân một cách tiện lợi.
Chất lượng sản phẩm


Công ty chúng tối lấy chất lượng và an toàn sức khỏe cho kh là tiêu
chí để phát triển bền vững vì vậy sản phẩm trà trái cây Futea đảm
bảo:
-

100% thành phần tự nhiên nguồn gốc Việt Nam

-

đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm

-Đối với doanh nghiệp, việc nâng cao chất lượng sản phẩm là biện
pháp hữu ích nhất để có thể cạnh tranh thu hút khách hàng
-Nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần nâng cao uy tín của các
doanh nghiệp Việt Nam, khẳng định thương hiệu Việt Nam trên trường
quốc tế. Không những lợi ích kinh tế - văn hóa mà nó còn thúc đẩy
nhanh tiến trình hội nhập, rút ngắn khoảng cách chêch lệch về phát
triển kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp, nó cho phép nâng cao uy tín, góp phần mở
rộng thị trường, tăng thu nhập và tạo tích lũy đầu tư, mở rộng sản


xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao
động
Trong môi trường kinh doanh ngày nay, nếu muốn giữ vững tỷ lệ
chiếm lĩnh thị trường - chưa nói gì đến việc tăng tỷ lệ đó - cần thiết
phải xây dựng được hệ thống bảo đảm chất lượng trong doanh
nghiệp. Ngày nay, người tiêu dùng coi trọng giá trị của chất lượng hơn
là lòng trung thành đối với nhà sản xuất trong nước, và giá cả chưa

hẳn trong mọi trường hợp đã là nhân tố quyết định trong sự lựa chọn
của người tiêu dùng. Chất lượng đã thay thế giá cả, và điều đó đúng
với cả công nghiệp, dịch vụ và nhiều thị trường khác. Vì vậy, quản trị
chất lượng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo và
nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự
sống còn của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.


Chọn thị trường quốc gia mục tiêu cho doanh nghiệp

Qua việc phân tích sơ bộ về thị trường các quốc gia Macau, hongkong,
Đài loan và các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiêu thụ sản phẩm của
công ty thì chúng tối quyết định chọn thị trường Đài loan là thị trường
mục tiêu để lập kế hoạch xuất khẩu sp trà trái cây Futea. Vì:
-Dân số đông nhất, tỉ lệ đô thị hóa cao
-Thu nhập GDP đầu người cao, đang có chiều hướng tăng trưởng
-Số lượng nhà bán lẻ tăng nhanh chóng
-Thị trường tiêu thụ mạnh về thức uống từ trà
* Một số chính sách của Đài Loan
- Chính quyền Đài Loan vừa tuyên bố một kế hoạch cải tổ nền kinh tế
với một chương trình kích cầu có giá trị lên tới 28,9 tỉ USD
Trọng tâm trong việc cải tổ nền kinh tế: tập trung gia tăng sự đa dạng
hóa của kinh tế Đài Loan và giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu, đặc
biệt là xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. 2/3 GDP của Đài Loan
đến từ xuất khẩu, trong đó khoảng 40% là sang thị trường Trung Quốc
Đài Loan còn dự định sẽ chi khoảng 58,7 tỉ USD để hỗ trợ các doanh
nghiệp tư nhân.


Chính quyền Đài Loan đã tăng mức dự báo tăng trưởng GDP trong

năm 2017 từ 1,92% lên mức 2,1%. Dự kiến tăng trưởng GDP trong
năm 2018 của Đài Loan cũng sẽ lên tới 2,7%
Theo kế hoạch, các gói kích thích kinh tế sẽ được thực hiện hoàn toàn
thông qua việc phát hành trái phiếu và tiền sẽ được bơm thẳng vào
nền kinh tế. Dự kiến sẽ có khoảng 794 triệu USD sẽ được bơm vào
nền kinh tế Đài Loan từ nay đến cuối năm 2017, và sẽ tăng lên mức
3,2 tỉ USD trong năm 2018.
3.

XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP

CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG PEST
1.

Political Factors (Các yếu tố Chính trị - Luật pháp)

-Về đơn vị hành chính, Đài Loan được chia thành 13 thị xã, 3 thành phố, 6 đô thị đặc
biệt.
-Hệ thống pháp luật của Đài Loan dựa trên hệ thống dân luật (civil law), là hệ thống
được áp dụng bởi đa số (trên 60%) các quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới
Đài Loan tham gia các tổ chức quốc tế: ADB (Taipei, China), APEC (Chinese Taipei),
BCIE, ICC (national committees), IOC, ITUC (NGOs), WTO (Taipei, China).
Chính sách nhập khẩu: Hàng hóa nhập khẩu vào Đài Loan tuân theo Luật Ngoại
thương. Hệ thống cấp phép nhập khẩu Hệ thống thuế nhập khẩu của Đài Loan dựa trên
hệ HS, bao gồm 10.228 mặt hàng, trong đó 9.958 mặt hàng được phép nhập khẩu (hơn
97%). Trong đó có 9.679 mặt hàng (khoảng 94%) có thể nhập khẩu không cần giấy
phép.
Và hiện nay, Đài Loan vừa được gia nhập WTO, do đó hàng loạt thuế suất của các sản
phẩm như ông sản, hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp sẽ giảm.
2.


Economics Factors (Các yếu tố Kinh tế)

Đài Loan có khá nhiều điểm giống Việt Nam trong quá trình phát triển
Đài Loan chuyển đổi mạnh mẽ các ngành công nghiệp, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo.
Nhờ chiến lược chuyển đổi kịp thời, từ bỏ các ngành công nghiệp dựa vào lao động giá
rẻ như dệt may và giày da (giai đoạn 2), bước lên nền công nghệ cao dựa vào tri thức
(giai đoạn 3), Đài Loan đã trở thành nền kinh tế công nghiệp.Chính phủ dự báo tốc độ
tăng trưởng GDP trong năm 2017 sẽ là 1,87%


Với những bất ổn trong thời gian gần đây, chính quyền của Tổng thống Thái Anh Văn
đã bắt tay vào các chính sách mới để đảm bảo cho đà phát triển nền kinh tế Đài Loan,
bao gồm “Chính sách Hướng Nam Mới” tập trung vào việc tăng cường hợp tác kinh
doanh và trao đổi thương mại giữa Đài Loan và 18 quốc gia châu Á-Thái Bình Dương.
Với chính sách này, qui mô hợp tác thương mại và đầu tư giữa Đài Loan và các nước
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam được mở rộng.
Các chỉ số kinh tế
2013

2014

2015

Tỷ lệ tăng trưởng GDP

2,2 %

3,9%


0.8%

GDP –per capita

44.800 USD

46.500 USD

47.500 USD

GDP theo ngành

Nông nghiệp: 1,8%; Công nghiệp: 35,4%; Dịch vụ:62,8% (năm 2015)

Tỷ lệ thất nghiệp

4,2 %

4%

3,8 %

Tỷ lệ lạm phát

0,79 %

1,2 %

-0,3 %


304,6 tỉ USD

317,8 tỉ USD

284,9 tỉ USD

Mặt hàng xuất khẩu chính

Linh kiện điện tử , sản phẩm hóa chất, linh kiện ô tô/xe máy, tàu thuyền,
thiết bị viễn thông không dây, hàng kim loại cơ bản và sản phẩm, sản phẩm
quang học…

Đối tác xuất khẩu chính

Trung Quốc, Hongkong, Mĩ, Nhật Bản, Singapore.

Kim ngạch nhập khẩu

267,4 tỉ USD

Mặt hàng nhập khẩu chính

Điện tử, máy móc, dầu thô, dụng cụ chính xác, hóa chất hữu cơ, kim
dệt may

Đối tác nhập khẩu chính

Trung Quốc, Nhật Bản, Mĩ.

Tỷ giá tiền tệ


1 USD = 33,066 NT$ (năm 2015)

274 tỉ USD

228,6 tỉ USD
loại,

Nguồn: www.cia.gov
Top 5 mặt hàng Việt Nam xuất khẩu sang Đài Loan (2015)
Mặt hàng xuất khẩu

2014 (USD)

2015 (USD)

Năm 2015 so
với năm 2014

Hàng dệt, may

215.077.682

247.081.794

114 %


Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện


163.187.340

190.031.303

116 %

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

130.440.067

139.034.910

106 %

Hàng thủy sản

143.660.555

117.651.099

81 %

Giày dép các loại

84.898.973

116.995.721

137 %


Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

3.

Social Factors (Các yếu tố Văn hóa - Xã Hội)

Văn hóa Đài Loan là một sự pha trộn của nhiều dòng khác nhau, kết hợp chặt chẽ với
các yếu tố của văn hóa cổ truyền Trung Hoa, vốn là nguồn gốc lịch sử và dân tộc của đa
số cư dân hiện nay, văn hóa Nhật Bản, tín ngưỡng Khổng Tử và các sắc màu đến từ
Phương Tây.
Tỉ lệ tăng dân số và Độ tuổi:
Tổng tuổi thọ (cả hai giới tính) ở Đài Loan là 80,1 tuổi. Con số này cao hơn tuổi thọ
trung bình của dân số thế giới (71 tuổi). Tuổi thọ trung bình đạt 79,98 tuổi, nam 76,85,
nữ 83,33 tuổi.
Tính đến đầu năm 2017, số liệu dân số theo độ tuổi (ước lượng):
3.290.661 người dưới 15 tuổi (1.714.861 nam/1.576.035 nữ), chiếm tỉ lệ 14% dân số.
17.418.972 người từ 15 đến 64 tuổi (8.718.780 nam / 8.700.192 nữ), chiếm tỉ lệ 74%
dân số.
2.820.297 người trên 64 tuổi (1.312.499 nam / 1.507.563 nữ), chiếm tỉ lệ 12% dân số.
Trong năm 2017, dân số của Đài Loan dự kiến sẽ tăng 48.236 người và đạt 23.578.166
người vào đầu năm 2018.
(LẬP BẢNG)
Tôn giáo: Đạo Phật và đạo Giáo 93%; Thiên chúa giáo 4,5%; Khác 2,5%.
Phong tục tập quán của người Đài Loan rất gần gũi với phong tục tâp quán của người
Việt Nam, thời gian tính theo cả dương lịch và âm lịch, phong tục cúng lễ, đốt hương và
vàng mã vào ngày rằm, mùng 1, ngày giỗ thờ cúng tổ tiên. Trong một gia đình thường
sống chung các thế hệ ông bà, cha mẹ và con cháu.


Người Đài Loan có thói quen uống trà nóng trong các tách nhỏ và ăn trầu. Hàng năm có

nhiều lễ hội: những ngày “tiễn cũ đón mới” như Giao thừa, Tết Nguyên tiêu, Tết Trung
thu, Tết tảo mộ Thanh minh, Tết Đoan ngọ trừ tà ma nguy hiểm, Tết Trung nguyên phổ
độ chúng sinh, Tết Trung thu đoàn tụ và Tết Trùng dương kính lão tôn hiền.
4.

Technological Factors (Các yếu tố Công nghệ)

Theo Hội đồng Phát triển Ngoại thương Đài Loan, năm 2010, trong ngành công nghệ
thông tin và truyền thông, lĩnh vực sản xuất chế tạo đứng đầu với doanh thu đạt 222 tỉ
USD, tăng 29,1% so với 2009. Tiếp đến là lĩnh vực sản xuất bán dẫn với 51,1 tỉ USD
(tăng 34,9%); quang học đóng góp 53,2 tỉ USD (tăng 43,3%)... Đài Loan đang là nhà
sản xuất máy tính xách tay số 1 thế giới với sản lượng trung bình hằng tháng hơn 14
triệu đơn vị sản phẩm.


XÁC ĐỊNH CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP

-Một số chiến lước phù hợp với đặc điểm công ty:
EMC ( Công ty điều hành xuất khẩu)
Đây là một doanh nghiệp hay một cá nhân hoạt động như một người làm trung
gian giữa các cá nhân, họ có chuyên môn nghiệp vụ ngoại thương, có những am
hiểu về thị trường nước ngoài, có kinh nghiệm trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Các doanh nghiệp nhỏ hoặc mới thành lập, thường thiếu kinh nghiệm bán hang ra
thị trường nước ngoài hoặc không đủ khả năng về vốn, tuy có thể xem là nhà xuất
khẩu tiềm năng, nhưng sẽ thất bại nếu tự trực tiếp xuất khẩu.
Các EMC không trực tiếp mua bán trên danh nghĩa của mình, tất cả các đơn
hang, chuyên chở hang và thu tiền đều thực hiện với tên của chủ hang.
Khách mua nước ngoài
Đây là những văn phòng đại diện của các công ty nước ngoài đặt tại quốc gia
xuất khẩu. Họ rất am hiểu về thị trường xuất khẩu, thông thạo nghiệp vụ, họ biết

cần mua hoặc bán gì, mua như thế nào và bán cho ai.
Tuy nhiên do họ quá thông thạo nên doanh nghiệp khó tạo được lợi nhuận cao
Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu trực tiếp bán hang hóa ra thị trường
nước ngoài. Thông thường các doanh nghiệp này có khả năng về vốn, thị trường
tiêu thụ sản phẩm ổn định, có những quan hệ kiến thức nhất định về ngoại
thương.
Tuy nhiên phương pháp này rất tốn kém do vậy khi không đủ chi phí doanh
nghiệp nên tiêu thụ qua các đại lý độc quyền


-

Công ty chọn chiến lước thâm nhập vào thị trường Đài Loan từ sản phẩm sản
xuất trong nước bằng chiến lược EMC Vì:

EMC họ có nghiệp vụ chuyên nghiệp về ngoại thương
Doanh nghiệp đảm bảo được tên thương hiệu
Doanh nghiệp chủ động được trong các chiến lược
Giảm rủi ro khi xâm nhập thị trường mới.
- Lập bảng ma trận sức hấp dẫn thị trường và khả năng của doanh nghiệp.
Trọng số
Tính hấp dẫn
của
thị
trường

+
+
+

+
+
+

+
+
+

Quy mô thị trường.
Tiềm
năng
tăng
trưởng của thị trường.
Lợi nhuận biên
Các điều kiện cạnh
tranh.
Các điều kiện ngăn
cấm của thị trường.
Sự trung thành của
người dân bản sứ đối
với nhãn hiệu.
Mức độ thay đổi thị
trường tại thị trường.
Sự ổn định chính trị
và kinh tế.
Các quy chế của
chính phủ, pháp luật.

Giá trị


0.1
0.2

Điểm(15)
4
5

0.1
0,1

4
3

0.4
0.3

0.07

2

0.14

0.1

2

0.2

0.13


4

0.52

0.2

4

0.8

0.4
1

Phải được
chấp
nhận
Tổng:3.76

Trọng số
Khả
năng
của
doanh
nghiệp

+

+
+


Khả năng và trình độ 0.2
marketing của doanh
nghiệp.
Hình ảnh của doanh 0.1
nghiệp trên thị trường.
Sự hỗ trợ của sản 0.1

Điểm(15)
3

Giá trị

3

0.3

3

0.3

0.6


+

+

+

phẩm

Năng lực của hệ 0.1
thống phân phối trên
thị trường.
Chất lượng sản phẩm 0.3
so với sản phẩm thay
0.2
thế.
Chu kỳ sống của sản
phẩm.

3

0.3

4

1.2

3

0.6
Tổng: 3.3

4. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC STP


Phân khúc thị trường:

Bảng phân khúc thị trường
Các tiêu thức

phân khúc thị
trường
Phân
khúc
theo khu
vực địa

Phân
khúc
Tuổi
theo
tác
nhân
khẩu học

Những khúc
thị trường

Phân khúc
lựa chọn

Thị trường Đài
Loan

Thị trường
Đài Bắc, đài
trung, và
cao hung

Dưới 18 tuổi

Từ 18 – 25 tuổi
Từ 25 – 40 tuổi
Trên 40 tuổi

Giới
tính

Nam
Nữ

Mức
thu
nhập

21.008 -46.000
ĐT
>46.00ĐT

Chủ yếu tập
trung vào
nhóm đối
tượng từ 25
– 40 tuổi, đã
có thu nhập
ổn định
Chủ yếu
nhắm vào
phái nữ
Tập trung
nhắm vào

nhóm đối
tượng có thu
nhập từ khá
trở lên

Thang
đo
Thang đo
thứ tự

Thang đo
thứ tự

Thang đo
định danh
Thang đo
khoảng
cách


Phân
khúc
theo tâm
lý học

Động

mua
hang


Lối
sống

Phân
khúc
theo
hành vi
người
tiêu
dùng



Có nhu cầu
thực sự
Do bắt chước
áp lực từ địa vị
xã hội

Hướng nội
Hướng ngoại

Mua cho cá
nhân sử dụng
Mua cho người
khác
Chất lượng sản
Những
phẩm
lợi ích

Cung cấp sản
tìm
phẩm
kiếm
Giá sản phẩm
Lý do
mua
hang

>46.00ĐT
KH có nhu
cầu về bảo
vệ, cải thiện
sức khỏe và
muốn làm
đẹp một
cách tiện
lợi.
những người
hướng ngoại
thích trải
nghiệm sản
phẩm mới
Chọn tất cả

Chất lượng
sản phẩm

Thang đo
thứ tự


Thang đo
định danh

Thang đo
định danh
Thang đo
thứ tự

Chọn thị trường mục tiêu:

Lý do chọn thị trường mục tiêu:
Là một thương hiệu Việt Nam lần đầu tấn công ra thị trường nước ngoài, mà cụ thể ở
đây là Đài Loan, Futea chọn thị trường mục tiêu với chiến lược Marketing tập trung.
Marketing tập trung: chọn một khúc thị trường duy nhất và phục vụ khách hàng trên
khúc thị trường đó. Tư tưởng chủ đạo là thay vì theo đuổi một tỉ phần nhỏ trong thị
trường lớn, doanh nghiệp tìm cách chiếm lấy tỉ phần của thị trường lớn của một vài
thậm chí một khúc thị trường nhỏ. Ưu điểm là doanh nghiệp có thể giành một vị trí
vững mạnh trên khu vực thị trường nào đó, tạo ra thế độc quyền nhờ hiểu biết rõ nhu
cầu và ước muốn của khách hàng, thiết kế cung ứng những sản phẩm đạt được uy tín
đặc biệt, do đó thu được lợi nhuận lớn, khai thác được những lợi thế của việc chuyên
môn hoá trong sản xuất, phân phối và các hoạt động xúc tiến bán. Hạn chế là rủi ro cao.
Lý do lựa chọn:
1.

Khả năng tài chính của công ty


Chiến lược Marketing tập trung nhằm vào một đoạn thị trường nào đó phù hợp với khả
năng cuả mình. Đây là chiến lược phù hợp với các công ty mới tham gia thị trường (như

Futea là một doanh nghiệp mới tham gia vào thị trường Đài Loan) bởi khả năng tài
chính, công nghệ, nhân lực còn hạn chế. Theo chiến lược này, công ty có thể tập trung
được tiềm lực vào đoạn thị trường được chọn, tức là thực hiện chuyên môn hoá cao độ.
Do vậy, công ty nâng cao được chất lượng, hạ giá bán, đáp ứng tốt nhu cầu của thị
trường.
2.

Giai đoạn của chu kỳ sống

Khi công ty mới đưa sản phẩm ra thị trường thì chỉ nên chào bán một phương án sản
phẩm mới. Ở đây, Futea tấn công thị trường Đài Loan với một dòng sản phẩm duy nhất.
3.

Chiến lược Marketing của các đối thủ cạnh tranh

Chiến lược của công ty còn tuỳ thuộc vào chiến lược của các đối thủ cạnh tranh. Nếu
các đối thủ áp dụng chiến lược Marketing không phân biệt thì sẽ có cơ hội cho chúng ta
sử dụng chiến lược Marketing phân biệt hoặc Marketing tập trung. Nếu các đối thủ áp
dụng chiến lược Marketing phân biệt thì chúng ta cũng buộc phải áp dụng chiến lược
Marketing phân biệt, nhưng nhằm vào các đoạn thị trường mà công ty chúng ta có thế
mạnh hơn.
Futea bước vào thị trường Đài Loan với loại nước đóng chai là trà thảo mộc, đơn giản,
tiện dụng, nhằm đánh vào thị trường mà các doanh nghiệp nội địa lâu đời bỏ qua.


Định vị:

Xác định tiêu chí để định vị cho sản phẩm :
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm và an toàn vệ sinh thực phẩm
+ Nguyên liệu tự nhiên 100% nguồn gốc từ Việt Nam

+ đáp ứng nhu cầu của KH về bảo vệ, cải thiện sức khỏe và muốn làm
đẹp một cách tiện lợi.

???Vẽ sơ đồ/bản đồ định vị. ( trục oxy)
-

Thiết lập mục tiêu cho dự án của mình trong 3 năm:
+ Về thị phần : chiếm được 50% tt lần lượt ở đài bắc, cao hùng, đài trung.
+ Về sản lượng : 1 350 000 sp
+ về doanh số: 47 250 000 TWD ( 36 tỉ VNĐ)
+ Chi phí: 22 861 635 TWD ( 17.5 tỉ VNĐ)
+ Về lợi nhuận: 24 388 365 TWD ( xấp xỉ 18,5 tỉ VNĐ)

5- CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX


Chiến lược sản phẩm.

5.1

Một vấn đề quan trọng trong marketing quốc tế là xây dựng chiến lược sản phẩm hướng
đến thị trường thế giới một cách có hiệu quả. Chiến lược sản phẩm quốc tế sẽ tập trung
phân tích các quyết định có liên quân đến chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp trên
một số vấn đề sau:
1.


2.

Bản chất của chiến lược sản phẩm mới: Tạo ra sản phẩm hoàn toàn mới dành

cho thị trường mục tiêu là Đài Loan.
Thách thức của doanh nghiệp: phải biết cách phối hợp giữa chuyên môn nội địa
mà công ty hiện có với tình hình thực tế ở Đài Loan để tạo ra sản phẩm tối ưu cả
về chất lượng sản phẩm và thương hiệu công ty hiện có.
Quá trình phát triển sản phẩm mới: được thực hiện qua các giai đoạn
Ý tưởng về sản phẩm mới:
Giống như việc người ta khi nhắc đến nước Ý đều nghĩ ngay đến kem Gelato, thì
khi nhắc đến Trà Sữa là không thể không nghĩ đến Đài Loan. Trà sữa Đài Loan
đã trở thành thương hiệu của hòn đảo xinh đẹp này, được cả thế giới biết đến như
một thức uống không thể thiếu trong cuộc sống giống như người Việt Nam uống
cà phê mỗi ngày vậy. Tuy nhiên, việc kết hợp giữa trà và trái cây ở thị trường Đài
Loan còn khá hiếm hoi, và công ty nhận thấy đây là một thị đầy tiềm năng nhưng
cũng đầy thách thức.
b) Gạn lọc ý tưởng:
Sản phẩm mới là trà Futea - trà trái cây thảo mộc bao gồm:
− Trà xanh từ các đồi trà Thái Nguyên
− Trái cây nhiệt đới : trái vải
− Một số loại thảo mộc
− Nên chúng ta định hướng nguồn gốc sản phẩm là :100% từ thiên nhiên, không
hoá chất, không sử dụng chất bảo quản, không sử dụng chất tạo màu, không sử
dụng chất tạo ngọt
− Trà có vị ngọt tự nhiên từ trái cây và thảo mộc.
− Mục đích: tốt cho hệ tuần hoàn,bổ sung vitamin C, E giúp đẹp da, giữ dáng,
giúp giảm cân, cơ thể khỏe mạnh.
Việc phát triển sản phẩm mới là cơ hội để công ty mở rộng thị trường kinh doanh,
mở rộng thương hiệu công ty ra ngoài quốc tế.
Sức mua của thị trường Đài Loan:
− Việc xuất khẩu chè của Việt Nam sang Đài Loan, Trung Quốc vẫn không bị
ảnh hưởng nhiều sau tin đồn thất thiệt chè Việt Nam nhiễm dioxin. uất khẩu
chè sang thị trường Đài Loan vẫn tăng 3% so với cùng kỳ năm 2015 (đạt gần

27 triệu USD).
a)








/>

Đài Loan là thị trường xuất khẩu chè lớn thứ hai của Việt Nam, chiếm 13%
tổng trị giá xuất khẩu năm 2015. (Việt Nam chủ yếu xuất khẩu chè đen OP
sang thị trường Đài Loan).
− Với mức tiêu thụ sản lượng trà nói trên thì Đài Loan là 1 thị trưởng mở để
công ty thực hiện chiến lược sản phẩm mới.
c) Phân tích kinh doanh:
Thị trường mục tiêu: (trong phần tổng quan khách hàng mục tiêu)
Kế hoạch sản xuất sản phẩm:





Sản phẩm trà trái cây thảo mộc là sự kết hợp giữa những lá trà non, tươi ngon từ
vùng Thái Nguyên nổi tiếng, cùng phần trái cây(trái vải – một loại trái cây đặc sản
của Việt Nam) tươi được tách hạt theo công nghệ và quy trình hiện đại, đồng thời
sản phẩm còn là sự kết hợp độc đáo giữa 1 số nguyên liệu thảo mộc bổ dưỡng và tốt
cho sức khỏe người tiêu dùng.













3.

Khả năng chiếm lĩnh thị phần và mức lợi nhuận thu được dự kiến: Dựa trên chiến
lược giá.
d) Phát triển sản phẩm mới
Sản phẩm là sản phẩm mới hoàn toàn cả thị trường trong nước và quốc tế
Công ty tiến hành nghiên cứu, phân tích thị trường, điểm mạnh yếu của ngành
hàng, khách hàng mục tiêu, đối thủ cạnh tranh,… tại thị trường mục tiêu là Đài
Loan.
Công ty tiến hành sản xuất theo qui trình, công nghệ hiện đại sẵn có tại thị trường
nội địa.
Công ty thiết kế bao bì sản phẩm phù hợp với các đặc điểm của khách hàng mục
tiêu tại thị trường Đài Loan.
e) Thử nghiệm sẩn phẩm mới và thử nghiệm marketing:
Dựa trên phân khúc khách hàng, thị trường Đài Bắc là khu vực mà công ty hướng
tới trong lần tung ra sản phẩm đầu tiên.
Trong 3 tháng đầu sản phẩm có mặt tại thị trường Đài Loan, công ty sẽ đẩy mạnh
việc cho khách hàng dùng thử sản phẩm tại các kênh phân phối trọng điểm (siêu

thị, nơi tập Yoga,…) để lấy ý kiến và đánh giá thái độ khách hàng về sản phẩm
mới, điểm yếu, hạn chế ở sản phẩm.
3 tháng kế tiếp là sự điều chỉnh sản phẩm cho phù hợp hơn với thị trường mục
tiêu để hạn chế các tổn thất cho chiến lược về lâu dài.
Đóng gói bao bì cho sản phẩm trên thị trường quốc tế

Gắn với chất lượng sản phẩm, quy trình đóng gói sản phẩm được thực hiện đúng kĩ
thuật tại thị trường nội địa để đảm bảo an toàn cho sản phẩm một cách tối ưu nhất.
Đồng thời qyuy trình đóng góp tại thị trường nội địa tạo thuận lợi cho việc xuất, giao
hàng tại thị trường Đài Loan.


Bao bì sản phẩm còn thực hiện chức năng quảng cáo sản phẩm, công ty; cung cấp
thông tin cho người tiêu dùng về thành phần sản phẩn, cách sử dụng, công dụng, cách
bảo quản, thơi gian sử dụng, nhà sản xuất,…



Kích thước, màu sắc, ngôn ngữ,… của bao bì sản phẩm: (phần này để Tiên thiết
kế sản phẩm rồi My mô tả lại nghe)
Chất liệu sản phẩm: Làm từ vật liệu thân thiện với môi trường, dễ sử dụng, dễ tái
chế lại.

5.2 Chiến lược giá.
Giá chi tiết 1 năm sản xuất
Giá
610 000 000
1 690 000 000
272 000 000
157 000 000

1 700 000 000
590 000 000

Chi phí nguyên liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trưc tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí quản lý trực tiếp
Chi phí quản lý
Chí phí kinh doanh dở dang cuối kỳ
Nguyên vật liệu phụ
Hao mòn tài sản cố định
Tổng:

410 000 000
330 000 000
5 759 000 000 VNĐ
7 620 545 TWĐ
Số lượng thành phẩm sản xuất được: 450 000 thành phẩm/năm
Giá sản xuất của 1 chai Futea:



Việt Nam đồng: 12 798 đồng
Đại tệ: 16.93 TWD

Giá bán sỉ
Nơi bán chủ yếu là các siêu thị lớn, nơi thu hút những nhà phân
phối lẻ từ những tiệm tạp hoá trong thành phố với giá bán được niêm
yết là 600 Tân đài tệ/thùng (24 chai)
trong khoảng thời gian 2

tháng đầu tiên khi vừa mới vào thị trường Đài Loan.
(đơn vị tính: Tân đài tệ)

Thời gian
600TWD

2 tháng đầu

giảm
10%/thùng

650TWD

650TWD


Tháng tiếp theo

tặng 2
chai/thùng
giảm 5% khi
mua 2 thùng
trở lên

Tháng tiếp theo
Sau đó

Áp dụng
mức giá này
đến khi có

thông báo
mới

Với chiến lược giảm giá cạnh tranh cùng với tặng kèm sản phẩm
trong 4 tháng đầu mới thâm nhập vào thị trường Đài Loan thì công ty
tin rằng cùng với chất lượng sản phẩm và mức giá cạnh tranh thì sản
phẩm sẽ được người tiêu dùng Đài Loan tiếp nhận nhanh chóng.


Giá bán lẻ

Mặc dù GDP bình quân đầu người của Đài Loan khá cao ( hơn
46.000USD/người/ năm theo số liệu năm 2015 ). Nhưng do Futea là
sản phẩm mới thâm nhập vào thị trường nên cần phải có mức giá
cạnh tranh với các đối thủ và giá của những đối thủ chủ yếu dao
động ở mức 35TWD thì công ty có chiến lược định giá đối với việc
bán lẻ trà Futea như sau
Thời gian
35TWD
35TWD
35TWD

2 tháng đầu
Tháng tiếp theo
Tháng tiếp theo

Sau đó

Giảm còn
29TWD

Mua chai
thứ 2 với giá
15TWD
Khi mua 2
chai được
tặng 1 chai
cùng loại có
dung tích
nhỏ hơn
Áp dụng
mức giá này
đến khi có


thông báo
mới
Áp dụng mức giá cạnh tranh như trên cùng với nhiều chương
trình khuyến mãi hấp dẫn cho việc bán lẻ thì công ty tin sẽ đẩy mạnh
được hình ảnh thương hiệu trà Futea đến với người tiêu dùng và sẽ
nâng cao mức doanh số của công ty.
1.

Chiến lược Phân phối

Chiến lược phân phối cho sản phẩm Futea qua thị trường Đài Loan công ty Vietea sẽ
không tự mình trực tiếp phân phối trong thị trường này mà thuê 1 công ty tại thị trường
Đài Loan phân phối cho công ty.
Công ty mà Vietea chọn làm nhà phân phối là công ty Tait là một công ty phân phối và
kinh doanh được các thương hiệu nước ngoài tín nhiệm trong thị trường Đài Loan trong
những năm gân đây.

Sơ lược về công ty Tait:
Công ty được thành lập năm 1845, chủ yếu tham gia vào việc xuất khẩu đường và chè.
Sau đó, công ty bắt đầu nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng khác nhau từ nhiều nước trên thế
giới và đã thực hiện vài trò quan trọng của một cơ quan thương mại, phân phối lại sản
phẩm trên thị trường Đài Loàn trong những năm qua. Tait là một đối tác hoàn hảo cho
các thương hiệu nước ngoài bởi vị họ giúp sản phẩm của xuất khẩu qua phát triển bền
vững trên thị trường Đài Loan.
Đưa hình ảnh cty Tait
Yêu cầu đối với công ty Phân phối:
+ Đặt được doanh thu theo kế hoạch của công ty nhượng quyền phân phối theo các

quý.
+ Phân phối sản phẩm trên thị trường mà công ty Vietea yêu cầu.
+ Công ty Tait phải cung cấp kho hàng để dự trử sản phẩm tại thị trường Đài Loan.
+ Công ty Tait phải cung cấp các thông tin cần thiết cho công ty Vietea( góp ý

khách hàng, khiếu nại, phàn nàn,…)
+ Công ty Tait Phải vận tải sản phẩm từ cảng về kho.


+ Công ty Tait phải kiểm tra giám sát hàng khi sắp hết hạng, nếu sản phẩm hết hạng

mà công ty không báo cho công ty Vietea thì phái công ty Tait phait chịu hoang
toàn tổn thất.
10/2017 đến cuối tháng 12/2017: Phân phối trên 20% trên thị trường Đài Bắc
Quý 4( 10/2017-12/2017)
20% Đài Bắc
Tập trung vào các trung
tâm thương mại lớn, và các
tiệm bánh.

1/2018 đến cuối tháng 12/2018: Phân phối trên 50% thị trường Đài Bắc, 20% Đài
Trung, 20% Cao Hùng.
Quý 1
10% Đài Bắc,5% Đài
Tập trung vào các hệ thống
Trung, 5% Cao Hung
bán lẻ. tiệm bánh.
Quý 2
0% Đài Bắc,7% Đài Trung, Tập trung vào các cửa hàng
5% Cao Hung
nước giải khát.
Quý 3
10% Đài Bắc,8% Đài
Tập trung vào các hệ thống
Trung, 4% Cao Hung
bán lẻ còn lại và các siêu
thị.
Quý 4
10% Đài Bắc,0% Đài
Tập trung vào các tiệm
Trung, 6% Cao Hung
bánh khác, các hệ thống
siêu thị mini
1/2019 đến cuối tháng 12/2019: Phân phối trên 55% thị trường Đài Bắc, 50% Đài
Trung, 40% Cao Trung.
Quý 1
0% Đài Bắc,10% Đài
Vào hệ thống siêu thị mini,
Trung, 5% Cao Trung
trung tâm thương mại.

Quý 2
2% Đài Bắc,5% Đài Trung, Đánh vào các cửa hàng bán
0% Cao Trung
lẻ lớn, siêu thị.
Quý 3
1% Đài Bắc,10% Đài
Tập trung vào các tiệm
Trung, 5% Cao Trung
bánh ngọt. các của hàng
nước giải khát
Quý 4
2% Đài Bắc,5% Đài Trung, Các quán nước, các siêu thị
10% Cao Trung
nhỏ khác.
1/2020 đến cuối tháng 12/2020: Phân phối trên 75% thị trường Đài Bắc, 60% Đài
Trung, 60% Cao Trung
Quý 1
0% Đài Bắc,0% Đài Trung, Các của hàng ăn nhanh, các
5% Cao Trung
tiệm bánh
Quý 2
10% Đài Bắc,0% Đài
Đẩy mạnh hết các hệ thống
Trung, 5% Cao Trung
siêu thị mini
Quý 3
5% Đài Bắc,3% Đài Trung, Đẩy mạnh hết các của hàng
5% Cao Trung
ăn nhanh và các siêu thị
khác.

Quý 4
5% Đài Bắc,2% Đài Trung, Đẩy mạnh ra các của hàng
5% Cao Trung
tập hóa.
5.4

Chiến lược chiêu thị:

Giai đoạn đầu: Nhận biết thương hiệu


10/2017 ->3/2018
Mục tiêu:
Truyền thông sản phẩm Futea tới người tiêu dùng Đài Loan.
Tăng nhận diện thương hiệu.
Tạo uy tín trong thị trường Đài Loan

+
+
+

2.1 TVC, billboard.
Các TVC quảng cáo.

Kênh
hình







Người
Sản
đại
truyền
phẩ
diện
m
hình
ảnh
Futea Tăng
Chi
Kiều

TTV News
– TTV
Đài
truyền
hình Bát
Đại (GTV)

GTV
Variety
Show
TVB8

Ngụy
Mạn


Nội dung
Giới
thiệu
sản
phẩm
mới Futea đã
có mặt trên
thị
trường
Đài Loan. Nói
đến
công
dụng
của
Futea tốt cho
mọi người.
Quảng
cáo
tết
2018.
Đánh vào tết
ăn
uống
không điều
độ, không đủ
chất, ngoài
ra còn uống
các
nước
uống có hại

làm
nhiều
người
lo
lắng. Futea
xuất hiện là
giải
pháp
cho các vấn
đề trên.

Thời
Thời
gian
lượn
xuất
g
bản
29
giây

1/11/201
7 đến
10/1/201
8

30
giây

11/1/201

8
đến
15/3
2018





Thời điểm phát sóng TVC là 6h10’,11h30’, 18h45’, 20h23’,
20h50’,
Thời gian quảng cáo dài, tần suất xuất hiện cao, giúp khách
hàng ghi nhớ thông điệp sản phẩm, biết đến sản phẩm nhiều
hơn.

2.2 Quảng cáo online trên QQ
QQ International là một tiện ích chat khá nổi tiếng và phổ biến của
hãng Tencent. Với lượng người sử dụng khá "hùng hậu" trên toàn thế
giới. QQ International đang dần trở thành chương trình chat - tán gẫu
phổ biến hàng đầu hiện nay. Đặc biệt ở Đài Loan ứng dụng này đang
rất được yêu thích. Vì vậy chọn quảng cáo trên QQ International là 1
cách truyền thông nhanh cho sản phẩm mới.
Chạy các bài viết trên trang chủ kèm theo hình ảnh sản phẩm Futea.
Tạo 1 trang trên QQ International cho link vào dưới bài viết khi khách
hàng muốn có thêm thông tin sẽ lick vào.
Nội dung: chủ yếu nó về sản phẩm 100% thiên nhiên tốt cho sức
khỏe người dùng + công dụng của các nguyên liệu làm nên sản
phẩm.

2.3 Dán biển quảng cáo trên trạm xe bus, xe bus, tàu điện

ngầm…


Hình ảnh: Trên biển quảng cáo ta sẽ thiết kế bắt mắt + người đại diện
cho sản phẩm trên thị trường Đài Loan.
Nội dung: Slogan của sản phẩm
Vị trí:
+
+

Dán phía bên phải xe, khoảng trống gang của lên xuống của xe
bus, tàu điện ngầm.
Tại các trạm xe bus thì sẽ đặt quảng cáo ở phía trên bảng chỉ
dẫn cho người đi xe bus.

2.4 Họp báo ra mắt sản phẩm tại trung tâm thương mại.
+

+
+
+
+

Địa điểm: Nhà hàng Flavors là một điểm đến yêu thích của
các ẩm thực với các món ăn ngon của Thụy Điển. Nhà hàng
này cung cấp các món ăn chất lượng cao đích thực. Đây cũng
là nhà hàng nằm gần trung tâm Đài Bắc thuận tiên cho lưu
thông.
Thời gian: 9h ngày 12 tháng 10 năm 2017
Thời lượng: kéo dài trong vòng 1 tiếng

Nội dung: Giới thiệu sản phẩm mới và người đại diện sản
phẩm ở thị trương Đài Loan.
Khách mời: Ngụy Mạn, Giám đốc công ty Tait, Đại diện công ty
Vietea, các tòa báo có tiếng ở Đài Loan.

2.5 Phát sample tại các trung tâm thương mại
Công ty sẽ thuê các PG đến các địa điểm bên dưới để mời khách hàng
dùng thử sản phẩm và cho nhận xét. Mỗi địa điểm sẽ có 2 nhan viên
PG đứng mời khách. Các PG nếu bán được sản phẩm thì ngoài tiên
lương trả ra sẽ có thêm hoa hồng bán sản phẩm.
Địa điểm: Thực hiện sample ở 10 điểm tập trung các địa điểm tại
1 số trung tâm thương mại lớn, các phòng Gym, các câu lạc bộ.
• Thời gian: sẽ chạy vào 2 ngày cuối tuần trong tháng 11/2017
5.5 Mùa hè: 4/2018 -> 8/2018:


2.6.1 TVC
Các TVC quảng cáo
Kênh
hình

truyền Sản
phẩ
m

Người
đại
diện
hình


Nội dung

Thời
Thời
lượng gian
xuất
bản


×