Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu mật độ và tổ hợp phân bón đối với giống cỏ VA06 tại Phú Thọ (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 97 trang )

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN QUÝ

NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ VÀ TỔ HỢP PHÂN
BÓN ĐỐI VỚI GIỐNG CỎ VA06
TẠI PHÚ THỌ
Ngành: Khoa học cây trồng
: 60.62.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. TS. Lê Sỹ Lợi
2. TS. Nguyễn Văn Toàn

Thái nguyên - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận đƣợc sự quan
tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Phòng quản lý đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, cơ quan và gia đình.
Trƣớc tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê
Sỹ Lợi và TS. Nguyễn Văn Toàn - ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình


giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể các thầy, cô giáo trong
Phòng quản đào tạo sau đại học, các thầy giáo, cô giáo giảng dạy chuyên
ngành, Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ hoàn thiện bản luận
văn này.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn bè,
đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và ngƣời thân đã quan tâm động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Quý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v

PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ........................................................................... 3
2.1. Mục tiêu........................................................................................................... 3
2.2. Yêu cầu của đề tài ........................................................................................... 3
3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài ........................................................... 3
3.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài ............................................................................ 3
Chƣơng 1…TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................... 5

1.1. Cơ sở khoa học của để tài ............................................................................... 5
1.2. Phân loại và một số đặc điểm nông sinh học của cây họ hòa thảo. ...................... 5
1.2.1. Phân loại cỏ họ hòa thảo .............................................................................. 5
1.2.2. Yêu cầu về điều kiện sinh thái ..................................................................... 7
1.2.3. Đặc điểm sinh trƣởng của cỏ họ hòa thảo .................................................... 9
1.2.4. Thành phần dinh dƣỡng trong cây cỏ họ hòa thảo ..................................... 17
1.3. Tình hình nghiên cứu về cỏ trên thế giới và trong nƣớc ............................... 18
1.3.1. Tình hình nghiên cứu cỏ trên thế giới ........................................................ 18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cỏ trong nƣớc .......................................................... 20
Chƣơng 2 .............................................................................................................. 24
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................... 24
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................. 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 27
2.3. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi

2.3.1. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3.2.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm................................................................ 28
2.3.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phƣơng pháp theo dõi .................................. 30
2.4. Xử lý số liệu .................................................................................................. 33
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng, năng suất và chất lƣợng của
giống cỏ VA06. .................................................................................................... 33

3.1.1. Ảnh hƣởng mật độ đến khả năng sinh trƣởng của giống cỏ VA06 ................. 33
3.1.1.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến chiều cao cây của giống có
VA06............................................................................................................33
3.1.1.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng đẻ nhánh của giống có
VA06............................................................................................................38
3.1.1.3. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng tái sinh của giống có
VA06............................................................................................................40
3.1.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất và chất lƣợng của giống cỏ
VA06 .................................................................................................................... 42
3.1.2.1. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến năng suất của giống cỏ VA06 ........... 42
3.1.2.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến chất lƣợng của giống cỏ VA06 ......... 45
3.2. Ảnh hƣởng một số tổ hợp phân bón đến sinh trƣởng phát triển, năng suất và
chất lƣợng của giống cỏ VA06 ............................................................................ 47
3.2.1. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh trƣởng của
giống cỏ VA06 ..................................................................................................... 47
3.2.1.1. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến chiều cao cây của giống cỏ
VA06.. .................................................................................................................. 47
3.2.1.2. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng đẻ nhánh của
giống cỏ VA06 ..................................................................................................... 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vii

3.2.1.3. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng tái sinh của giống
cỏ VA06 ............................................................................................................... 52
3.2.2. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất và chất lƣợng của
giống cỏ VA06 ..................................................................................................... 54
3.2.2.1. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến năng suất của giống cỏ

VA06 .............................................................................................................54
3.2.2.2. Ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến chất lƣợng của giống cỏ
VA06.....................................................................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ ..59
1. Kết luận ............................................................................................................ 59
1.1. Ảnh hƣởng của tổ hợp phân bón đến sinh trƣởng, năng suất và hàm lƣợng
dinh dƣỡng đối với giống cỏ VA06 ..................................................................... 59
1.2. Ảnh hƣởng của mật độ trồng đến sinh trƣởng, năng suất và hàm lƣợng dinh
dƣỡng đối với giống cỏ VA06 ............................................................................. 59
2. Đề nghị ............................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay đàn gia súc nhai lại, đặc biệt là trâu, bò của các tỉnh trung du miền
núi phía Bắc đang tăng trƣởng nhanh, ngày một khan hiếm thức ăn. Cỏ tự nhiên
có năng suất thấp và ngày một suy thoái do số lƣợng đàn gia súc chăn thả tự nhiên
tăng lên, làm cho khả năng tăng đàn gia súc bị giới hạn. Trong khi đó thiếu thức
ăn thô xanh là yếu tố hạn chế lớn nhất đối với chăn nuôi trâu, bò vào những tháng
mùa khô ở Miền nam và những tháng mùa Đông ở miền Bắc, tình trạng thiếu hụt
thức ăn kéo dài trong mùa Đông đã làm cho trâu, bò bị chết vì đói và rét, điển hình
trận rét kỷ lục cuối năm 2008 đầu năm 2009.
Tuy nhiên, các chuyên gia về cỏ trên thế giới đã nhận thấy khả năng
của một số giống cỏ hoà thảo nhiệt đới có năng suất cao, chất lƣợng dinh

dƣỡng tốt, phù hợp với hệ thống canh tác thuộc đất khó trồng trọt, có đặc
điểm dinh dƣỡng thấp và khô hạn. Thực tế, không chỉ các đồng cỏ tự nhiên
trên thế giới đang bị suy thoái nghiêm trọng về số lƣợng và chất lƣợng, mà
còn giảm về diện tích đất dành cho chăn thả do dân số toàn cầu đang tăng
nhanh và tốc độ đô thị hoá ngày càng mạnh. Dân số tăng và điều kiện kinh tế
tăng đã dẫn đến nhu cầu thức ăn (thịt và sữa) ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
diện tích đất ngày càng thu hẹp bắt buộc con ngƣời phải nghĩ đến trồng những
cây thức ăn gia súc có năng suất cao, chất lƣợng tốt để làm tăng năng suất và
chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi. Các nƣớc ở Châu Mỹ La Tinh đã nghiên cứu
và phát triển các giống cỏ có năng suất cao nhƣ B. decumbens, B. brizantha,
Goatemala. Việc giới thiệu các giống cỏ này vào đồng cỏ ở các nƣớc đã có
tác động làm tăng sản lƣợng cỏ và làm tăng sản phẩm gia súc ở khu vực. Tuy
nhiên, ở Việt Nam việc đƣa các giống cỏ có năng suất chất lƣợng cao phù hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

với điều kiện khí hậu đất đai của từng vùng vào sản xuất còn khá mới mẻ với
ngƣời dân. Đối với các nhà nghiên cứu thì chƣa có nhiều công trình công bố
về các biện pháp kỹ thuật cũng nhƣ chất lƣợng của cây thức ăn (đặc biệt là ở
các tỉnh trung du miền núi phía Bắc). Để đáp ứng nhu cầu, cần đa dạng hoá cơ
cấu cây thức ăn, đồng thời, chọn lọc và đƣa vào sản xuất những giống thích
nghi có năng suất cao, phẩm chất tốt, đặc biệt là những giống có khả chống
chịu cao vào mùa đông, thích nghi tốt với các điều kiện đất nghèo dinh dƣỡng
và khô hạn, nghiên cứu các biện pháp thâm canh cao trên một diện tích đất
trồng để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và chất lƣợng thức ăn để có thể
chuyển giao khoa học công nghệ đến ngƣời dân.
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam,

đất đồi núi chiếm 3/4 trong tổng số 351.858 ha đất tự nhiên. Đây là nơi có
tiềm năng rất lớn để phát triển chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia súc nói
riêng. Để phát triển mạnh chăn nuôi đại gia súc, khai thác tốt thế mạnh của
vùng trung du miền núi phía Bắc, là có đàn gia súc ăn cỏ nhƣ trâu, bò, ngựa,
dê với số lƣợng lớn, diện tích đất nƣơng rẫy đƣợc hình thành trên đất rốc, đất
đồi núi bỏ hoang còn nhiều. Nhƣng do giống gia súc chƣa đƣợc cải tiến, tập
quán chăn thả tự nhiên, tận dụng phụ phẩm nông nghiệp một cách thô sơ dẫn
đến năng suất chất lƣợng chăn nuôi thấp.
Để khắc phục những tồn tại trên đây, phát huy thế mạnh của vùng và
phát triển nền kinh tế của các tỉnh một cách ổn định, đạt đƣợc năng suất và
chất lƣợng cao trong chăn nuôi trâu bò thì yếu tố quyết định vẫn là giải quyết
tốt đầy đủ thức ăn, nhất là thức ăn thô xanh (cỏ trồng, phế phụ phẩm nông
nghiệp) và có hàm lƣợng dinh dƣỡng trong thức ăn cao.
Hiện nay việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng cỏ VA06 tỉnh
Phú Thọ còn nhiều hạn chế, kỹ thuật trồng cỏ theo lối truyền thống, chƣa có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

3

sự đầu tƣ nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng cỏ VA06 đạt năng suất và
có chất lƣợng đáp ứng nhu cầu cho việc chăn nuôi hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
mật độ và tổ hợp phân bón đối với giống cỏ VA06 tại Phú Thọ ” .
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu
Xác định đƣợc tổ hợp phân bón và mật độ trồng thích hợp nhằm nâng
cao năng suất và chất lƣợng giống cỏ VA06
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hƣởng của mật độ trồng đến khả năng sinh trƣởng, năng

suất và chất lƣợng giống cỏ VA06
- Đánh giá ảnh hƣởng của một số tổ hợp phân bón đến khả năng sinh
trƣởng, năng suất và chất lƣợng giống cỏ VA06
3. Ý nghĩa thực tiễn và khoa học của đề tài
3.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần xác định cơ sở lý luận và thực
tiễn để phát triển, nhân rộng giống cỏ VA06 và tạo nguồn thức ăn ổn định, có
chất lƣợng trong công tác chăn nuôi;
Là cơ sở khoa học cho việc định hƣớng cải tạo, bảo vệ và khai thác
hiệu quả tiềm năng đất dốc, đặc biệt ở vùng trung du miền núi phía Bắc.
3.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài lựa chọn đƣợc công thức phân bón,
mật độ trồng đối với giống cỏ VA06, đem lại năng suất và có chất lƣợng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của để tài
Hiện nay việc chăn nuôi ngày càng tăng. Đặc biệt là chăn nuôi gia súc
chăn thả, cỏ là nguồn thức ăn hàng ngày chủ yếu của chúng. Do vậy việc
nghiên cứu trồng loại cỏ cho năng suất cao và chất lƣợng tốt là rất cần thiết
cho nhu cầu thị yếu hiện nay cho. Hiện nay các loại cỏ tự nhiên đang ngày
một giảm sút, do việc chăn thả đàn gia súc ngày một tăng, việc đƣa các giống
cỏ vào sản xuất chƣa đƣợc chú trọng. Một số địa phƣơng đã đƣa các giống cỏ
hòa thảo vào trồng cung cấp thức ăn cho chăn nuôi, nhƣng do chƣa áp dụng
các biện pháp kỹ thuật và trồng trọt, do đó năng suất và chất lƣợng chƣa cao.

Vì vậy việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong trồng cỏ là việc rất cần
thiết, nhằm nâng cao năng suất và chất lƣợng đáp ứng nhu cầu thiết thực cho
cho chăn nuôi.
1.2. Phân loại và một số đặc điểm nông sinh học của cây họ hòa thảo.
1.2.1. Phân loại cỏ họ hòa thảo
Cỏ Hoà thảo thuộc họ Hòa thảo có một lá mầm cũng giống nhƣ những
cây một lá mầm khác. Thân của chúng có hình tròn hay bầu dục, lá mọc thành
hai dãy, đa số không có cuống nhƣng có bẹ, có thìa lìa, phiến lá dài, gân lá
song song, thân thuộc dạng thân rạ rỗng, có chia đốt. Cũng có một số loài
thân đặc nhƣ cỏ Voi, cỏ Goatemala. Rễ thuộc loại rễ chùm, hoa phần lớn là
hoa lƣỡng tính thụ phấn nhờ gió.
Cỏ hoà thảo chỉ có một họ duy nhất là hoà thảo (Graminea) và có 28 họ
phụ, 563 giống, 6802 loài. Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng vì nó chiếm 95
- 98% trong thảm cỏ (Từ Quang Hiển và cộng sự, 2002) [10].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

6

Căn cứ vào hình dáng thân và đặc điểm sinh trƣởng của chúng, ngƣời
ta chia cỏ hoà thảo thành các loại sau:
Loại thân rễ
Đối với loại này có đặc điểm đặc trƣng là thân luôn nằm dƣới mặt đất
và chia nhánh ở dƣới mặt đất, đại diện là cỏ tranh. Loài này yêu cầu đất tơi
xốp. Mật độ cỏ thƣa, độ che phủ thấp, thích hợp chăn thả nhẹ, không chăn thả
gia súc quá đông và lâu vì cỏ này thƣờng không chịu đƣợc giẫm đạp và vùng
đất dí chặt.
Loại thân bụi
Loại này từ gốc đẻ ra nhiều nhánh tạo thành bụi nhƣ khóm lúa. Nhánh
có thể đƣợc sinh ra dƣới mặt đất hoặc trên mặt đất. Cỏ này thƣờng có năng

suất cao nhƣng đòi hỏi đất phải tơi xốp và thoáng khí. Do tốc độ đẻ nhánh cao
nên đòi hỏi phải trồng thƣa. Có thể trồng để thu cắt hoặc chăn thả. Đại diện là
các cỏ nhƣ: cỏ Mộc Châu, Paspalum atratum, Ghinê TD58, Tây Nghệ An…
Loại thân bò
Cỏ này thân thƣờng nhỏ và mềm nên thƣờng nằm ngả trên mặt đất, từ
các đốt có khả năng đâm rễ xuống mặt đất. Do thân bò và nằm ngả trên mặt
đất nên tạo thành thảm cỏ dày che phủ kín mặt đất. Cỏ này có khả năng chịu
giẫm đạp tốt nên dùng đƣợc trong chăn thả, hay thu cắt làm cỏ khô. Tuy
nhiên, do đặc tính bò nên khó thu cắt và năng suất thƣờng thấp hơn so với các
cỏ khác. Đại diện của chúng là cỏ Pangola (Digitaria decumbens), cỏ Lông
Para (Brachiaria multica), cỏ lông đồi Hoà Bình (Ischaenum indicum).
Loại thân đứng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

Đây là những loại cỏ mọc mầm từ phần gốc ở dƣới đất hoặc hom trồng,
mầm vƣơn thẳng, thân cao, to nên cho năng suất cao. Đại diện nhƣ cỏ voi
(Penicetum), Purpurium, Kinggras, VA06... Yêu cầu đất tơi xốp, khoáng khí,
giầu dinh dƣỡng, không thích hợp dùng cho chăn thả.
1.2.2. Yêu cầu về điều kiện sinh thái
Cỏ hoà thảo chiếm vị trí quan trọng trong thảm cỏ do tính thích ứng
rộng và chúng có mặt ở tất cả các vùng khí hậu cũng nhƣ các vùng đất đai
khác nhau.
Một số loài có thể sinh trƣởng đƣợc ở các vùng rất khô hạn, độ ẩm
trung bình 20 - 30%, mùa đông nhiệt độ thấp nhƣng chúng vẫn sinh trƣởng và
phát dục tốt nhƣ: cỏ xƣơng cá, cỏ lông đồi (Eulalia), cỏ Decumbens.

Một số loài lại sinh trƣởng đƣợc ở những vùng đất ẩm thấp, độ ẩm lớn
từ 60 - 80%, mùa khô độ ẩm thấp hơn nhƣng chúng vẫn sinh trƣởng và phát
dục bình thƣờng nhƣ: cỏ Paspalum atratum, cỏ đuôi bò (Festucarubra), cỏ
đuôi mèo (Pleuin pratense)…
Có loài sống đƣợc cả ở những nơi đất ngập nƣớc, đất lầy thụt nhƣ: cỏ
môi (Leersia hexandra), cỏ bấc (Juncus effusus), cỏ lồng vực (Echinochloa
crus - galli)…
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc tính sinh thái của các loài cỏ mà ta
có thể chọn và trồng thích nghi với những điều kiện có khí hậu và địa chất
tƣơng tự nhƣ vùng gốc của chúng.
* Nhu cầu về nước
Cỏ hoà thảo yêu cầu nƣớc cao, hệ số toả hơi nƣớc lớn hơn cỏ họ đậu.
Hệ số toả hơi nƣớc vào khoảng 400-500. Độ ẩm yêu cầu theo giai đoạn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

- Từ nẩy mầm đến chia nhánh: 25-30%
- Giai đoạn phát triển nhánh: 75%
- Cuối thời kỳ sinh trƣởng nhu cầu nƣớc giảm dần
Đối với cỏ hoà thảo dùng để chăn thả thì yêu cầu về độ ẩm thấp hơn cỏ
cắt vì thảm cỏ thấp hơn và cành lá phát triển kém hơn. Tuy nhiên, vẫn cần
đảm bảo tƣới đủ nƣớc và đòi hỏi phải giữ độ ẩm đất từ 50-60%.
* Nhu cầu về dinh dưỡng
Để có đƣợc năng suất cao, cỏ hoà thảo đòi hỏi đất tốt, giàu mùn và đạm
(N), lân (P), kali (K). Nhu cầu về N, P, K phụ thuộc vào giai đoạn sinh trƣởng
của cỏ.
- Giai đoạn I: Từ nảy mầm đến phân nhánh đòi hỏi nhiều N, P, K

- Giai đoạn II: Phân nhánh đồi hỏi cần nhiều N, P
- Giai đoạn III: Ra hoa, hình thành hạt cần nhiều P, K
Cỏ càng cho năng suất cao thì yêu cầu lƣợng phân bón càng lớn, đồng
thời cần chống rét cho cỏ bằng cách bón phân cho cỏ vào cuối Thu - đầu Đông.
* Nhu cầu về không khí
Các loại cỏ thuộc họ thân đứng, thân bụi, thân rễ chia nhánh dƣới mặt
đất thì đòi hỏi đất phải tơi xốp, thoáng khí.
Các loại cỏ thuộc họ thân bụi chia nhánh trên mặt đất và thân bò thì có
thể chịu đƣợc đất kém thoáng khí và độ ẩm thấp hơn.
Tính chịu đựng sương giá và kháng xuân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9

Loại cỏ chịu sƣơng giá tốt thì trong giai đoạn cuối Thu, đầu Đông
chúng vẫn sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, còn loại chịu sƣơng giá yếu
kém thì ngừng sinh trƣởng hoặc bị chết vào mùa Đông.
Tính kháng xuân hay còn gọi là khả năng chịu đựng của cỏ qua mùa
đông. Nó thể hiện khả năng của cỏ chịu đựng đƣợc sự chênh lệch giữa nhiệt
độ không khí và nhiệt độ đất, sự chênh lệch này làm cho quá trình vận chuyển
chất dinh dƣỡng trong thân cây cỏ và quá trình đồng hoá, dị hoá của cỏ mất
điều hoà nên cỏ có tính kháng xuân kém sẽ bị chết. Tuy nhiên, tính kháng
xuân của cỏ còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ: Cỏ địa phƣơng kháng xuân
tốt hơn cỏ nhập nội, cỏ mọc riêng rẽ thấp bé kháng xuân mạnh, cỏ thân rễ, cỏ
sinh trƣởng phát triển chậm kháng xuân tốt. Loại cỏ mà mùa xuân phục hồi
nhanh thì kháng xuân kém hơn loại phục hồi chậm. Cỏ có hàm lƣợng vật chất
khô cao thì kháng xuân tốt và ngƣợc lại. Loại có bộ phận trên mặt đất bị chết

trong vụ thu đông thì kháng xuân mạnh và ngƣợc lại.
1.2.3. Đặc điểm sinh trưởng của cỏ họ hòa thảo
Theo David W.Pratt 1993 [27], tính hiệu quả của cỏ là làm biến đổi
năng lƣợng mặt trời thành lá xanh để động vật có khả năng thu nhận chúng,
tuy nhiên sử dụng năng lƣợng từ lá lại phụ thuộc vào những chu kỳ phát triển
của cây. Các giống cỏ nói chung và cỏ hoà thảo nói riêng, sinh trƣởng và tái
sinh trải qua ba giai đoạn, mỗi giai đoạn lại có đặc điểm riêng và đƣờng mô tả
sinh trƣởng của nó có cấu tạo theo đƣờng cong chữ S nhƣ sau:
Giai đoạn I (sinh trƣởng chậm): xảy ra sau khi cây cỏ mới bị chăn thả,
thu cắt hay mới gieo trồng. Sau khi thu cắt, là mất đi, cây không có khả năng
chắn ánh sáng mặt trời trong khi đó cây đòi hỏi nhiều năng lƣợng để phát
triển. Vì vậy, để bù lại sự thiếu hụt đó, năng lƣợng đƣợc huy động từ rễ. Rễ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10

trở nên nhỏ đi và yếu hơn vì năng lƣợng đƣợc sử dụng để phát triển lá.
Chính vì vậy khi cây bị ngập úng vào giai đoạn này sẽ rất dễ bị chết do
không có lá để thoát hơi nƣớc, còn rễ thì yếu nên dễ bị tổn thƣơng dẫn đến
thối rễ và cây chết.
Cây cỏ ở trong giai đoạn I sinh trƣởng rất chậm, nhƣng lá vô cùng ngon
và có giá trị dinh dƣỡng cao nhƣng số lƣợng ít.
Giai đoạn II (sinh trƣởng nhanh): Sau khi gieo trồng hoặc sau khi thu
cắt hay sau chăn thả từ 10-15 ngày tới 35 - 40 ngày. Lúc này tốc độ tái sinh
của cây đạt tới 1/4 hay tới 1/3 kích thƣớc của cây trƣởng thành, năng lƣợng
đƣợc hấp thu đủ qua quá trình quang hợp để cung cấp cho sự phát triển và bắt
đầu bổ sung cho rễ. Đây là thời gian phát triển nhanh nhất. Trong giai đoạn
này lá chứa đủ protein và năng lƣợng thoả mãn nhu cầu dinh dƣỡng cho gia

súc. Cỏ có chất lƣợng dinh dƣỡng cao và số lƣợng lớn.
Giai đoạn III (sinh trƣởng chậm hoặc ngừng hẳn): Sau khi gieo trồng
hoặc sau khi chăn thả, sau khi cắt cỏ khoảng 40-70 ngày. Cây tiếp tục phát
triển màu lá ngày càng trở nên nhạt dần, lá thấp chết đi và bị phân huỷ. Lá sử
dụng nhiều năng lƣợng để hô hấp hơn là chúng có thể tạo ra từ quang hợp. Ở
giai đoạn 3, cỏ có phần thân chiếm đa số và nhiều xơ. Hàm lƣợng dinh dƣỡng
cao, ngon, số lƣợng nhiều, tuy nhiên khả năng tiêu hoá của gia súc đối với lá
và thân cây giai đoạn này thấp dần.
Vì vậy, cần chăn thả hay thu cắt khi kết thúc giai đoạn II và thời gian
nghỉ hợp lý để duy trì cây cỏ lâu dài.
Thời gian thu cắt của một số giống cỏ nhƣ sau:
Cỏ thân bò vào khoảng 45-50 ngày sau khi trồng hoặc 35-45 ngày sau
khi thu cắt; cỏ thân bụi vào khoảng 60 ngày sau khi trồng hoặc 45-50 ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

sau khi thu cắt hoặc chăn thả lứa trƣớc; cỏ thân đứng thì sau khi trồng hoặc
sau khi cắt vào khoảng trên dƣới 60 ngày.
Tuy nhiên động thái sinh trƣởng của thân lá và rễ không hoàn toàn
giống nhau và đƣợc trình bày rõ trong mục sau.
* Động thái sinh trưởng của thân lá
Theo dõi sinh trƣởng của thực vật, ngƣời ta thấy rằng: sau khi nảy
mầm khối lƣợng VCK sẽ giảm dần do chất dự trữ ở hạt đƣợc sử dụng trong
quá trình nảy mầm. Sinh trƣởng lúc này chậm, cho tới khi những lá xanh đầu
tiên xuất hiện, cây non bắt đầu hoạt động quang hợp, sự sinh trƣởng bắt đầu
tăng dần đến mức đáng kể. Đến gần giai đoạn trƣởng thành thì sinh trƣởng
giảm dần và ngừng hẳn, cũng có khi giai đoạn này khối lƣợng VCK của cây

giảm đi.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của thân lá
+ Sức nảy mầm của giống:
Sự sinh trƣởng của cỏ phụ thuộc vào sức nẩy mầm của hạt, hạt có sức
nảy mầm cao sẽ tạo điều kiện cho sinh trƣởng sau này. Sức nảy mầm của
giống không những phụ thuộc vào bản thân hạt, mà còn vào sự chuẩn bị
giống, điều kiện đất đai và khí hậu. Đối với những giống cỏ dùng hom cũng
vậy. Ngƣời ta thấy rằng, những đoạn hom đầu có tỷ lệ nảy mầm cao nhất và
khi tăng số đốt của hom sẽ tăng tỷ lệ nảy mầm, tuy nhiên từ đốt thứ 3 trở đi
thì tỷ lệ nảy mầm sẽ giảm xuống đột ngột.
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ là nhân tố sinh thái có ảnh hƣởng rất lớn đối với sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng. Nhiệt độ có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

của cây, nhiệt độ tăng (nằm trong nhiệt độ giới hạn, thƣờng là trong khoảng từ
0 - 350C) thì sinh trƣởng tăng và cũng tƣơng tự nhiệt độ giảm thì sinh trƣởng
chậm lại. Nếu tăng nhiệt độ tới giới hạn nhất định có tác động thúc đẩy quá
trình hấp thu chất khoáng của rễ (Trịnh Xuân Vũ và CS, 1976) [24] .
Bogdan 25 cho rằng nhiệt độ thấp nhất để cỏ nhiệt đới nảy mầm là 15
- 20oC và tối ƣu 25 - 35oC. Sự hình thành diệp lục bắt đầu khi nhiệt độ > 1015oC nên nhiệt độ tối ƣu cho cỏ ôn đới quang hợp là 15-20oC và cỏ nhiệt đới
là 30-40oC. Trong giới hạn nhiệt độ cho cây sinh trƣởng, ở nhiệt độ tối thích
thì cây sinh trƣởng mạnh nhất. Trên hoặc dƣới nhiệt độ tốt thích thì cây sinh
trƣởng chậm dần. Ở nhiệt độ tối thấp và tối cao cây ngừng sinh trƣởng nhƣng
chƣa chết, còn ở giữa nhiệt độ tối thấp đến điểm chết rét và giữa nhiệt độ tối
cao đến điểm chết nóng cây ngừng sinh trƣởng và rơi vào trạng thái đình trệ

các hoạt động. Nếu thời gian này kéo dài thì cây dẫn đến chết.
Cỏ hòa thảo nhiệt đới và cỏ á nhiệt đới có nhiệt độ sinh trƣởng thích
hợp cao hơn so với cỏ ôn đới. Những cỏ nhƣ Sudan, Paspalum dilatatum...
sinh trƣởng rất chậm hoặc không sinh trƣởng trong khoảng nhiệt độ 10-15oC
và ở nhiệt độ 30 - 35oC thì tốc độ sinh trƣởng cao nhất. Cây thức ăn gia súc
sinh trƣởng tốt nhất trong nhiệt độ ban ngày hẹp từ 7,2 - 35oC. Nhiệt độ tích
hợp cho đẻ nhánh của cỏ nhiệt đới thƣờng nhỏ hơn nhiệt độ thích hợp cho
nhánh sinh trƣởng (Cooper và Tainton, 1974 [6]. Ở nhiệt độ thấp dƣới 10oC
cây cỏ nhiệt đới có hiện tƣợng úa vàng, sau đó chết do hiện tƣợng bị phá hủy.
Sự chênh lệch về nhiệt độ giữa ngày và đêm có ảnh hƣởng rất lớn tới
sinh trƣởng của cây, ban ngày nhiệt độ cao và có ánh sáng thích hợp thuận lợi
cho cây quang hợp và tích luỹ năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng, ban đêm
nhiệt độ thấp sẽ hạn chế sự tiêu phí hữu cơ nên sinh trƣởng của cây nhanh
hơn (đối với cây cỏ ôn đới) (Trịnh Xuân Vũ và cộng sự,. 1976 24 . Trái lại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

14

+ Ẩm độ:
Ẩm độ là một nhân tố cần thiết cho sinh trƣởng của cây. Cây sinh
trƣởng mạnh nhất khi tế bào bão hòa nƣớc. Giảm mức độ bão hòa thì tốc độ
sinh trƣởng chậm lại. Đối với các tế bào đầu rễ vì không có mô che trở nhƣ
các tế bào trên mặt đất nên phải đủ ẩm thì rễ mới sinh trƣởng đƣợc. Về mùa
xuân khi nƣớc trong đất nhiều, độ ẩm không khí cao, cây ít mất nƣớc và chất
nguyên sinh đƣợc bão hòa nên sinh trƣởng mạnh, còn mùa đông thì ngƣợc lại.
Trong mùa Đông có nhiều yếu tố thay đổi làm ảnh hƣởng tới sinh trƣởng
nhƣng thực tế trong mùa đông nhiệt độ và ẩm độ là 2 yếu tố chủ yếu ảnh
hƣởng đến sinh trƣởng, trong đó nhiều nhà nghiên cứu nhận định rằng ẩm độ
là nhân tố hạn chế nhất. Cho nên tƣới nƣớc cho cỏ trong mùa Đông là cần

thiết để tăng năng suất cây trồng.
Ẩm độ không khí cũng là yếu tố có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng
của cỏ, vì ẩm độ giảm thì cƣờng độ thoát hơi nƣớc tăng và ngƣợc lại. Nếu
thừa nƣớc thì cây bị ngập úng không lấy đƣợc ô xy. Vì vậy, tƣới và tiêu nƣớc
cũng rất cần thiết trong quá trình phát triển đồng cỏ.
+ Ánh sáng
Ánh sáng là nhân tố rất cần thiết tới điều kiện sinh trƣởng của cây, vì
nó cần thiết cho quang hợp. Mối quan hệ giữa ánh sáng và sinh trƣởng của
cây là rất phức tạp. Ánh sáng cung cấp năng lƣợng cho cây quang hợp, thoát
hơi nƣớc. Hình thành chất diệp lục. Có ánh sáng cây mới phát triển thân,
cành, lá, rễ và ra hoa kết quả một cách bình thƣờng, ánh sáng ảnh hƣởng tới
sinh trƣởng bởi hai hình thức khác nhau là cƣờng độ sáng và quang chu kỳ. Ở
điều kiện 500 - 1.000 lux thì cƣờng độ quang hợp tăng nhanh cùng cƣờng độ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

sáng, nhƣng những cƣờng độ sáng mạnh thì mức tăng giảm và bất ngờ đạt
bão hoà (Cooper và Tainton, 1968) 6 .
+ Điều kiện dinh dƣỡng trong đất.
Điều kiện thổ nhƣỡng có ảnh hƣởng trực tiếp tới sinh trƣởng của cỏ
trồng trong đó các chất dinh dƣỡng là các yếu tố cơ bản tác động đến sinh
trƣởng của cỏ. Đất có N.P.K và pH thích hợp thì có sinh trƣởng và phát triển
tốt, sản lƣợng và chất lƣợng cỏ cao. Nếu pH đất thấp thì làm quá trình phân
giải các chất dinh dƣỡng trong đất bị giãn đoạn do vi sinh vật bị ức chế gây
ảnh hƣởng tới sinh lý bộ rễ thực vật. Ngoài ra pH còn ảnh hƣởng tới sự hấp
thụ các muối vô cơ của thực vật nhƣ: Bo, clo, co ban, đồng, iốt, sắt,

mangan… Nếu đất có hàm lƣợng dinh dƣỡng tốt thì cung cấp đầy đủ các chất
khoáng cho cây trồng.
+ Điều kiện kết cấu đất.
Đất có tỷ lệ mùn, cát, sét, sỏi đá khác nhau thì sẽ tạo ra đất có kết cấu
khác nhau. Đất nhiều mùn mà tỷ lệ cát, sét, sỏi đá thấp thì tơi xốp và vi sinh
vật phát triển mạnh thuận lợi cho cây phát triển còn đất có hàm lƣợng sét quá
nhiều thì đất dí chặt, không tơi xốp nên rễ cây kém phát triển dẫn đến cây
phát triển kém. Nếu tỷ lệ sét ít mà cát cao thì đất không giữ đƣợc nƣớc nên
bất lợi cho cây phát triển.
* Ảnh hưởng của mùa vụ và điều kiện hàng năm
Ảnh hƣởng của mùa vụ là ảnh hƣởng của tổng hợp các nhân tố nhƣ ánh
sáng, nhiệt độ, ẩm độ. Mùa mƣa thời gian chiếu sáng dài, cƣờng độ chiếu
sáng lớn, nhiệt độ, ẩm độ và không khí cao, cây sinh trƣởng nhanh. Sản lƣợng
cỏ trong mùa mƣa (tháng 5 - 10) có thể đạt 75% tổng sản lƣợng cả năm.
Ngƣợc lại mùa khô mọi nhân tố đều bất lợi nên sản lƣợng chỉ đạt 25%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

Điều kiện hàng năm: các năm có khí hậu thời tiết khác nhau cây cỏ sẽ
sinh trƣởng và phát triển khác nhau. Nếu mùa mƣa đến muộn thì cây tái sinh
muộn, sinh trƣởng chậm và ngƣợc lại. Nếu khí hậu khô hanh và ít mƣa thì có
thể dẫn tới giảm sản lƣợng 2- 3 lần nhƣng nếu điều kiện thuận lợi thì có thể
tăng 2- 4 lần.
* Ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc
Bón đầy đủ các chất dinh dƣỡng và khoáng vi lƣợng theo yêu cầu của
cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng, tăng lƣợng vật chất khô trong cây, đặc
biệt là các nguyên tố khoáng, điều đó gián tiếp làm tăng năng suất chăn nuôi.

Khi sử dụng phân bón N, P và N, P, K làm tăng năng suất lên tƣơng ứng 33
và 70%. Phân bón P, K rải 1 lần trong năm có tác dụng trong cả năm làm tăng
năng suất cỏ so với không bón. Ngƣợc lại, sự tăng năng suất do ni tơ chỉ xẩy
ra ngay sau khi bón phân một thời gian ngắn. Chính vì vây, ngƣời ta sử dụng
đạm một cách hợp lý bằng cách bón rải ra sau các lứa cắt, chu kỳ chăn thả để
làm cân bằng năng suất cỏ trong cả năm để khắc phục tình trạng mùa do điều
kiện thời tiết gây nên.
Ngoài các điều kiện khí hậu, đất đai phù hợp với cây trồng thì yêu cầu
phải trồng đúng thời vụ và đúng mật độ và kỹ thuật trồng là yếu tố cần thiết
và đảm bảo cho cây sinh trƣởng và phát triển một cách bình thƣờng, cây có tỷ
lệ sống cao và năng suất chất xanh cao.
+ Thời kỳ thu hoạch và kỹ thuật thu hoạch
Khi thu hoạch cây non có ƣu điểm là gia súc thích ăn và tiêu hoá tốt
thức ăn nhƣng vật chất khô của thức ăn thấp và năng suất chất xanh thấp. Nếu
thu cắt khi cỏ quá non cỏ sẽ bị chết do chất dinh dƣỡng chƣa kịp tích luỹ vào
bộ rễ và cung cấp cho lần tái sinh sau. Trong khi đó rễ lại bị giảm đi nhiều về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

dinh dƣỡng để phục vụ để phục vụ cho tái sinh lần trƣớc nên khi cắt sớm cây
mất lá để dự trữ năng lƣợng đồng thời dinh dƣỡng ở rễ không đủ cung cấp
cho tái sinh thì cây cỏ có thể dẫn đến chết. Nếu cắt quá cao năng suất chất
xanh giảm còn cắt quá thấp sẽ ảnh hƣởng đến tái sinh của lứa sau.
- Khả năng tái sinh và các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tái sinh của
thân và lá
Cây cỏ đã đƣợc thu hoạch bằng dạng này hay dạng khác chỉ có khả
năng tái sinh khi trong rễ và thân còn lại có chứa đầy đủ chất dinh dƣỡng cần

thiết cho quá trình tái sinh. Vì vậy khả năng tái sinh phụ thuộc vào các nhân
tố nhƣ tuổi thiết lập, tuổi thu hoạch, độ cao cắt vì nó ảnh hƣởng tới lƣợng
dinh dƣỡng dự trữ để tái sinh.
+ Tuổi thu hoạch:
Kể từ lứa cắt lần thứ nhất trở đi, thời gian giữa các lần thu hoạch gọi là
tuổi thu hoạch. Khi cây dự trữ đủ dinh dƣỡng thì ta bắt đầu thu hoạch. Voisin
1963 [29] khẳng định: Một cây cỏ nếu bị cắt trƣớc khi rễ và những phần còn
lại của lứa cắt trƣớc dự trữ đủ dinh dƣỡng thì sự tái sinh sẽ gặp khó khăn và
có thể không tái sinh đƣợc. Nếu tuổi thu hoạch chỉ bằng 1/2 tuổi thu hoạch
thích hợp thì năng suất chỉ còn 1/3. Nếu tăng hơn tuổi thích hợp nhất 50% thì
chỉ tăng năng suất 20%, nhƣng chất lƣợng giảm, tỷ lệ chất xơ tăng.
+ Chiều cao cỏ còn lại sau khi cắt:
Chỉ tiêu này là một trong những nhân tố ảnh hƣởng tới việc tăng sản
lƣợng và chất lƣợng của các giống cỏ.
Khi cắt cỏ quá cao sẽ làm giảm sản lƣợng cỏ vì còn phần để lại, khi cắt
cỏ quá thấp sẽ ảnh hƣởng tới các lần tái sinh sau đó, làm mất đi phần thân gần
gốc là cơ quan dự trữ chất dinh dƣỡng cơ bản để nuôi rễ và toàn bộ lá, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

18

tạo ra các chất hữu cơ khác đƣợc. Tuỳ từng loại cỏ khác nhau mà chiều cao
khi cắt để lại là khác nhau.
Đối với thân đứng cắt cách mặt đất 4-5 cm.
Đối với thân bụi cắt cách mặt đất 3-5 cm
Đối với thân bò cắt cách mặt đất 7-10 cm
1.2.4. Thành phần dinh dưỡng trong cây cỏ họ hòa thảo
Trong cỏ hoà thảo trồng thì tỷ lệ vật chất khô và các thành phần dinh
dƣỡng khác trong cỏ cũng dao động rất lớn. Theo tài liệu của Viện chăn nuôi

quốc gia, 2001 [23] thì chúng có thể biến động về vật chất khô từ 11 đến trên
dƣới 35% và phụ thuộc vào giống, loại và tuổi thu cắt.
Những cỏ có thành phần vật chất khô thấp nhƣ cỏ Gigantea có hàm
lƣợng vật chất khô là 13,68% và các thành phần dinh dƣỡng khác nhƣ protein
thô là 2,08%; 0,60% lipit thô; 1,72% xơ thô; 4,30% dẫn xuất không đạm;
1,70% khoáng tổng số.
Theo Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976 [1], cỏ Voi tuổi càng nhỏ thì hàm
lƣợng protein càng cao, tuổi càng lớn thì lƣợng chất xơ càng cao (tỷ lệ nghịch
với hàm lƣợng protein và nƣớc) cụ thể là 2 tuần tuổi tỷ lệ nƣớc là 89,56%;
2,67% xơ; protein cỏ khô là 18,42%, cỏ 4 tuần tuổi có 87,4% là nƣớc; 3,72%
xơ và 11,49% protit trong cỏ khô.
Một số cỏ có tỷ lệ vật chất khô cao nhƣ:
Cỏ Ghinê Đông Nam Bộ: có 25,6% vật chất khô, 1,8% protein thô;
0,6% lipit thô; 9,7% xơ thô; 11,9% dẫn xuất không đạm; 1,6% khoáng tổng số.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

Cỏ Pangola trung du Bắc Bộ có 35,6% vật chất khô 2,3% protein thô;
0,9% lipit thô; 11,6% xơ thô; 18,1% dẫn xuất không đạm; 2,7% khoáng
tổng số.
Theo Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị, 1976 [1] cỏ Pangola thu hoạch hợp lý là
lúc cỏ cho sản phẩm có chất lƣợng cao nhất. Chúng có tỷ lệ nƣớc là 72,57%;
1,79% protein tiêu hoá; 2,3% lipit tiêu hoá, 5,1% mỡ tiêu hoá; 0,172 đơn vị
thức ăn/1kg. Cũng theo tác giả cây cỏ bộ đậu cho thấy cây cỏ bộ đậu có hàm
lƣợng vật chất khô, protein và lipit cao hơn trong cỏ hòa thảo. Cụ thể nhƣ sau:
Vật chất khô từ 12 đến trên 32%; 2-7% protein thô, lipit nhỏ hơn 1,30%. Ví

dụ: cây đậu cô ve Cao Bằng có 15,4% vật chất khô; 2,1% protein thô; 1,2%
lipit thô; 2,9% xơ thô; 7,5% dẫn xuất không đạm; 1,7% khoáng tổng số. Cây
cốt khí lá có 24,1% vật chất khô, 6,5% protein thô; 1% lipit thô; 6,7% xơ thô;
8,7% dẫn xuất không đạm; 1,2% khoáng tổng số.
1.3. Tình hình nghiên cứu về cỏ trên thế giới và trong nƣớc
1.3.1. Tình hình nghiên cứu cỏ trên thế giới
Cùng với sự phát triển của nghề chăn nuôi động vật nhai lại, đòi hỏi
ngƣời chăn nuôi cũng nhƣ nhiều nƣớc trên thế giới phải nhập một số các
giống cỏ khác nhau từ các nƣớc khác để đáp ứng nhu cầu cỏ cho loài nhai lại.
Cỏ voi có nguồn gốc từ Nam Phi và phân bố rộng ở các nƣớc nhiệt đới trên
thế giới. Quê hƣơng lâu đời của cỏ Voi là Uganda nhập vào Mỹ năm 1913,
Australia năm 1914, Cu Ba năm 1917, Brazil năm 1920… và các nƣớc khác
thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Chính sự phát triển đồng cỏ đã làm
tăng đáng kể sản phẩm động vật cung cấp cho con ngƣời, nhƣ ở Úc sản phẩm
chăn nuôi chăn thả chiếm tới 50% sản phẩm xuất khẩu, ở Hà Lan tỷ lệ này
còn cao hơn (90%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

20

Theo Điền Văn Hƣng, 1974 [13], ở Pháp năm 1942 chỉ có 4 triệu ha
trồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc thì đến năm 1974 đã thay đổi: 12 triệu ha cỏ
và 8 triệu ha ngũ cốc.
Ở Liên Xô (cũ) đã tăng diện tích trồng từ 2,1 triệu ha năm 1913 lên 7,3
triệu ha năm 1933 và đến 1961 diện tích lên tới 51,9 triệu ha.
Diện tích cỏ không những đƣợc tăng lên mà việc nghiên cứu chọn lọc
các giống cỏ có năng suất và giá trị dinh dƣỡng cao đã đƣợc chú trọng, nhiều
loại cỏ nhƣ cỏ Voi, Ghi nê, Pangola… đã đƣợc sử dụng nhiều nƣớc trên thế

giới. Ngoài cỏ nguyên chủng ngƣời ta còn lai tạo ra những giống cỏ năng suất
và giá trị dinh dƣỡng cao. Đây là những thành tựu đáng kể góp phần giải
quyết thức ăn cho gia súc cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Theo ƣớc tính hiện nay trên thế giới, gia súc sử dụng 4,3 tỷ ha đất dùng
cho chăn thả và dùng cho sản xuất thức ăn gia súc, diện tích này đƣợc đánh
giá là lớn hơn 2/3 diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp.
Theo C.H Plazas 28 thì cỏ lai Brachiaria cv, Mulato CIAT 36061 tại
Colombia cho sản lƣợng cao, chất lƣợng dinh dƣỡng tốt, sức đề kháng tốt và
có thể sử dụng phân bón với liều lƣợng cao ở hệ thống đồng cỏ cắt từ 2002
chƣơng trình đồng cỏ nhiệt đới của CIAT và công ty giống cỏ thƣơng phẩm
Mesican, Papalotla với sự cộng tác của một vài nhà sản suất ở khu vực đã
đánh giá tiềm năng của cỏ lai trong vụ mùa kết hợp với cỏ lai mới với ngô để
phục hồi lại đồng cỏ Braquiaria đã suy thoái. Hạt cỏ thƣơng phẩm trộn lẫn
với 250kg/ha phân hỗn hợp của hãng Calfos (4% P,37% Ca) đƣợc gieo với
khoảng cách luống 50cm với mật độ 4,3 kg hạt cỏ/ha. Sau 45 ngày, nẩy mầm
của hạt là 80% với mật độ trung bình là 6 cây/m2. Sản lƣợng vật chất khô thu
đƣợc sau 95 ngày trồng là 5,3 tấn/ha, trong khi đó những loại khác chỉ đạt 3,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

21

tấn/ha, tỷ lệ protein thô là 12% và vật chất khô tiêu hoá là 65,1%. Ở trang trại
khác ở cùng khu vực, ngô cv. Mulato phối hợp với cỏ, năng suất tƣơng đƣơng
với ngô, 138 ngày sau trồng là 3,7 tấn VCK/ha và cỏ Brachiaria lai cv,
Mulato là 4,2 tấn VCK/ha, tiếp tục cho chăn thả với 39 bò với tỷ lệ 2,6 con/ha
(bò chửa và bò tơ) ở 24 và 36 tháng tuổi, khối lƣợng trung bình là 446,2kg thì
cho tăng khối lƣợng hàng ngày là 1675g/con.
N. De L. Costa và cộng sự 26 đã nghiên cứu tại Embrapa - Rondonia

Porto Velho, Brazil, ảnh hƣởng của bóng cây cao su thiết lập ở 3 x 7 m tới sản
lƣợng vật chất khô và chất lƣợng của cỏ Brachiaria brizantha cv, Marandu.
Thu cắt 14 ngày cắt một lần kể từ ngày 28 sau trồng cho đến khi kết thúc ở 84
ngày tuổi. Các tác giả cho biết, tăng thời gian thu cắt thì sản lƣợng vật chất
khô cao hơn và ngƣợc lại. Khoảng cách cắt tốt nhất là giữa 56 và 84 ngày ở
cỏ dƣới tán cây, và giữa 42 và 70 ngày cắt không có tán cây.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu cỏ trong nước
Đứng trƣớc nhu cầu cấp thiết cần phát triển đồng cỏ cho chăn nuôi gia
súc. Đảng và Chính phủ đã có rất nhiều cố gắng để phát triển đồng cỏ phục vụ
chăn nuôi đại gia súc cung cấp thực phẩm cho ngƣời và đảm bảo thức ăn cho
gia súc. Từ 1960 chúng ta đã có chủ trƣơng phát triển đồng cỏ ở những nơi có
khả năng phát triển đồng cỏ. Nếu năm 1960 chỉ có 96 ha cỏ trồng thì năm
1961 và 1962 diện tích này đã tăng lên tƣơng ứng là 323 và 687 ha, năm 1976
đã có 5000 - 6000 ha. Để phát triển đồng cỏ, năm 1976 Bộ nông nghiệp đã
phát hành “Quy phạm, xây dựng dự trữ và quản lý đồng cỏ”. Từ đó đến nay
cả nƣớc đã phát triển đƣợc hàng chục nghìn ha đồng cỏ, cụ thể trong mấy năm
trở lại đây nhƣ sau: 2003 là 10.897 ha, năm 2004 là 17.292 ha, 2005 là 27.563
ha (Cục chăn nuôi, 2006)) 7 , trên cơ sở đó mà hàng trăm giống cỏ đã đƣợc
nhập và bƣớc đầu nghiên cứu ở nƣớc ta.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

Trƣơng Tấn Khanh và cs, (1999) 14 đã nghiên cứu tập đoàn cây thức
ăn gia súc tại Đắc Lắc. Bùi Thế Hùng đã trồng thử nghiệm một số cây thức ăn
gia súc trong các trang trại ở khu vực trung du miền núi phía Bắc, Vũ Thị
Kim Thoa, 1999) 16 Nghiên cứu khả năng sinh trƣởng, năng suất của một số
giống cỏ sả trên vùng đất xám Bình Dƣơng; Dƣơng Quốc Dũng và CTV

nghiên cứu nhân giống hữu tính cỏ Ruzi và phát triển chúng vào sản xuất ở
một số tỉnh Trung Du phía Bắc.
Nguyễn Văn Lợi cs, 2004 15 đã nghiên cứu xây dựng mô hình thử
nghiệm thâm canh, xen canh cỏ hoà thảo, họ đậu làm thức ăn xanh cho gia
súc tại Thái Nguyên, các tác giả cho biết các giống hoàn toàn thích ứng với
điều kiện trồng thuần; 93 - 138,5 tấn/ha trong điều kiện xen với cây ăn quả;
17,1 - 18,9 tấn/ha trong điều kiện trồng theo băng; 28,5 - 36,9 tấn/ha trong
điều kiện trồng theo đƣờng đi.
Viện nghiên cứu kỹ thuật Nông lâm nghiệp vùng núi phía Bắc - Phú
Thọ năm 2010 đã xây dựng thành công và đƣa ra kết quả về mô hình trồng
cây thức ăn chăn nuôi:
* Đối với nhóm cỏ thân thảo:
- Phân bón: Lƣợng bón gồm 2 tấn NPK chia đều bón thúc sau mỗi lứa
cắt.
- Thu hoạch: Thu hoạch 30 - 45 ngày vào mùa (Hè - Thu) và 45 - 60
ngày mùa (Thu - Đông).
Khi thu hoạch cắt cách đất 5-7cm, thu thân lá làm thức ăn xanh cho gia
súc hoặc phơi khô dự trữ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×