Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Nghiên cứu động thái rừng thứ sinh phục hồi tại khu vực cầu hai phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 111 trang )

bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

tr-ờng đại học lâm nghiệp
--------------------------------

nguyễn văn Thọ

Nghiên cứu động thái rừng thứ sinh
phục hồi tại khu vực Cầu Hai - Phú Thọ

luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Hà Nội, 2008


bộ giáo dục và đào tạo

bộ nông nghiệp và ptnt

tr-ờng đại học lâm nghiệp
-------------------------------

nguyễn văn Thọ

Nghiên cứu động thái rừng thứ sinh
phục hồi tại khu vực Cầu Hai - Phú Thọ
Chuyên ngành: Lâm Học
Mã số: 606260


luận văn thạc sĩ khoa học lâm nghiệp

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Xuân Hoàn

Hà Nội, 2008


-1đặt vấn đề

Rừng thứ sinh có một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu rừng tự nhiên của các
tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trong đó có tới 61% thuộc đối t-ợng khoanh
nuôi bảo vệ. Địa ph-ơng có tỷ trọng rừng khoanh nuôi bảo vệ lớn nhất là Bắc
Giang 68,4%, ở Phú Thọ cũng chiếm đến 55,2%(Vũ Tiến Hinh 2006)[14].
Hiện nay, diện tích đất có rừng chủ yếu ở Việt Nam là rừng tự nhiên, có đến
10,4 triệu ha (chiếm 81,21% diện tích đất có rừng) trong tổng số 12,8 triệu ha
rừng toàn quốc (Theo Cục Kiểm lâm, 2006)[45].
Rừng tự nhiên khu vực Phú Thọ - Tuyên Quang đặc tr-ng bởi kiểu rừng kín
th-ờng xanh m-a mùa nhiệt đới. Khu vực này nằm trong vùng qui hoạch
nguyên liệu giấy sợi nên nhiều diện tích rừng tự nhiên tr-ớc đây đã bị khai
thác để trồng rừng nguyên liệu làm cho đất thoái hoá, nh- rừng bồ đề, mỡ...
luân kỳ 2, 3 năng suất giảm rõ rệt. Vì vậy, để tăng tính bền vững của rừng
ng-ời ta đã quan tâm đến đối t-ợng rừng thứ sinh phục hồi, nhất là những năm
gần đây thông qua ch-ơng trình 327, 661 ở các tỉnh Phú Thọ, Tuyên Quang đã
áp dụng phục hồi bằng khoanh nuôi, khoanh nuôi kết hợp trồng bổ sung, làm
giàu rừng trên một diện tích rừng thứ sinh khá lớn. Khu vực Cầu Hai do rừng
bị tàn phá nặng nề, diện tích thu hẹp, chất l-ợng rừng bị suy giảm nghiêm
trọng trong giai đoạn từ năm 1979 - 1986. Đến năm 1990 ở Cầu Hai chỉ còn
khoảng 30 ha rừng IIIa.1 với tầng cây cao là những cây kém phẩm chất (cong
queo, sâu bệnh, cây không có giá trị kinh tế), thành phần tầng cây cao cũng
biến đổi lớn, tr-ớc kia có trên 100 loài cây gỗ, nay chỉ còn 40 loài vào những

năm 1989 - 1990, các loài gỗ giá trị nh- Giổi xanh, Re gừng, Lõi Thọ, Gội
Nếp... đã mất hẳn, loài chiếm tỷ lệ cao nhất trong công thức tổ thành là Ngát,
chiếm 35,7%.


-2Diễn thế thoái hóa rừng tự nhiên đã đ-ợc Thái Văn Trừng(1978,1999),
Trần Ngũ Ph-ơng (2000) đề cập đến trong công trình nghiên cứu của mình,
còn quá trình diễn thế ng-ợc lại - diễn thế phục hồi còn rất ít công trình
nghiên cứu về nó. Đây là vấn đề cần thiết nghiên cứu để có thể xây dựng rừng
tự nhiên có hiệu quả và lợi dụng tối đa khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt của
rừng tự nhiên nhiệt đới. Câu hỏi đặt ra hiện nay là: Liệu rừng thứ sinh có thể
phục hồi lại trạng thái rừng khí hậu hay không? Quá trình phục hồi này diễn
ra nh- thế nào ? vẫn ch-a có câu trả lời. Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài:
Nghiên cứu động thái rừng thứ sinh phục hồi tại khu vực Cầu Hai - Phú
Thọ nhằm góp phần trả lời câu hỏi đó.


-3-

Ch-ơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1. ở n-ớc ngoài:
1.1.1. Quan điểm về rừng thứ sinh phục hồi:
Phục hồi rừng có nhiều xuất phát điểm khác nhau nh- rừng phục hồi từ
trạng thái kiệt quệ nhất là trảng cỏ, rừng thứ sinh có đủ tái sinh IIa, rừng thứ
sinh nghèo sau khai thác kiệt (IIIa1). Mỗi đối t-ợng, xuất phát điểm của quá
trình phục hồi đ-ợc áp dụng biện pháp kỹ thuật tác động khác nhau nh- đối
t-ợng để khoanh nuôi, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung,
làm giàu rừng, cải tạo rừng.
Phục hồi rừng là một lĩnh vực đ-ợc nhiều nhà khoa học và các tổ chức lâm

nghiệp quan tâm. Quan điểm hiện nay về phục hồi rừng có thể chia thành 3
nhóm (dẫn theo Vũ Tiến Hinh, 2003[14]) nh- sau:
Một là, quá trình phục hồi rừng là đ-a rừng đến trạng thái hoàn chỉnh,
tiếp cận trạng thái tr-ớc khi bị tác động. Cairns (1995), Jordan (1995) và Egan
(1996) là những điển hình của quan điểm này.
Hai là, nhấn mạnh hệ sinh thái rừng phải đ-ợc phục hồi tới mức độ bền
vững nào đó bằng con đ-ờng tự nhiên hoặc nhân tạo mà không nhất thiết
giống nh- hệ sinh thái ban đầu. Đây cũng là quan điểm nhận đ-ợc nhiều sự
tán đồng nhất.
Ba là, tập trung vào việc xác định các nguyên nhân và yếu tố rào cản
của quá trình phục hồi rừng. Đây đ-ợc coi nh- một quan điểm, một sự nhìn
nhận mới về phục hồi rừng, vì nó đã b-ớc đầu gắn kết phục hồi rừng với các
yếu tố xã hội, khi nguyên nhân chính gây nên mất rừng tại các n-ớc nhiệt đới
chính là con ng-ời.


-4-

1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng:
Hiện t-ợng phân tầng là một đặc tr-ng quan trọng của rừng nhiệt đới.
Một trong những cơ sở định l-ợng để phân chia tầng là quy luật phân bố số
cây theo cấp chiều cao. Đã có một số tác giả đề xuất các ph-ơng pháp nghiên
cứu tầng thứ của rừng nhiệt đới, điển hình nh- ph-ơng pháp vẽ biểu đồ mặt
cắt đứng của rừng do Richards P.W và Davis T.A.W (1933 - 1934) đề x-ớng
và sử dụng lần đầu tiên ở Guyan vẫn là ph-ơng pháp có hiệu quả để nghiên
cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên ph-ơng pháp này có nh-ợc điểm là chỉ
minh hoạ đ-ợc cách sắp xếp theo h-ớng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong
một diện tích có hạn. Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề
bên nhau và đ-a lại một hình t-ợng về không gian ba chiều (dẫn theo Phùng
Ngọc Lan, 1986 [18]).

Việc phân cấp cây rừng cho rừng hỗn loài nhiệt đới tự nhiên là một vấn đề
phức tạp, cho đến nay vẫn ch-a có tác giả nào đ-a ra đ-ợc ph-ơng án phân cấp
cây rừng cho rừng nhiệt đới tự nhiên mà đ-ợc chấp nhận rộng rãi. Sampion
Gripfit (1948) (dẫn theo Hoàng Kim Ngũ, Phùng Ngọc Lan, 1998 [20]) khi
nghiên cứu rừng tự nhiên ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến nghị phân
cấp cây rừng thành 5 cấp cũng dựa vào kích th-ớc và chất l-ợng cây rừng.
Để có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về cấu trúc phức tạp của rừng
nhiệt đới các nghiên cứu cấu trúc rừng đ-ợc chuyển dần từ mô tả định tính
sang định l-ợng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc
mô hình hoá cấu trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc
rừng đã đ-ợc nhiều tác giả nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không
gian và thời gian của rừng đ-ợc các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất.
Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu nh-: B.Rollet (1971) đã biểu diễn các
quan hệ chiều cao- đ-ờng kính ngang ngực, đ-ờng kính tán - đ-ờng kính


-5ngang ngực bằng các hàm hồi quy; phân bố đ-ờng kính tán, đ-ờng kính thân
cây d-ới dạng các phân bố xác suất; Balley (1973) mô hình hoá cấu trúc thân
cây với phân bố số cây theo cỡ kính ( N-D) bằng hàm Weibull. Nhiều tác giả
khác dùng hàm Schumacher, hyperbol, hàm mũ, Poisson, Charlier,... để mô
hình hoá cấu trúc rừng (dẫn theo Trần Văn Con, 2001, [5]).
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái (dẫn theo
Nguyễn Tiến Dũng, 2005[8]). Cơ sở phân loại rừng theo xu h-ớng này là đặc
điểm phân bố, dạng sống -u thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình
thái khác của quần xã thực vật rừng. Tiêu biểu cho hệ thống phân loại rừng
theo h-ớng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949),
UNESCO (1973)... Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov
(dẫn theo Nguyễn Tiến Dũng, 2005[8]) đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo
thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các

giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát triển của rừng.
1.2.3. Nghiên cứu về diễn thế và tái sinh rừng
Có nhiều quan điểm, nội dung nghiên cứu của các tác giả về tái sinh tự
nhiên nh-ng có thể tóm tắt nh- sau:
- Về xác định thời gian nghiên cứu tái sinh:
Đa số các nhà nghiên cứu thống nhất rằng trong nghiên cứu tái sinh rừng
cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng kể từ khi hình thành cơ quan sinh
sản, sự hình thành hoa, quả, các tác nhân phát tán hạt, sự phù hợp của mùa vụ
hạt giống với điều kiện khí hậu ..v..v... Phần lớn các nhà lâm học Liên Xô cũ
lại đề nghị chỉ nên nghiên cứu quá trình tái sinh rừng bắt đầu từ cây có hoa
quả, thậm chí từ thời gian cây mạ trở đi (dẫn theo Đinh Văn Diệp, 1993)[7].
- ảnh h-ởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng:


-6P.W Richards (1952) (dẫn theo Phạm Ngọc Th-ờng,2003 [40]) đ-a ra
nhận xét rằng ở rừng nhiệt đới đa dạng về loài cây và cấp kính. Theo tác giả,
sự phân bố này do đặc tính di truyền của các loài cây đ-ợc thể hiện ở khả
năng sinh sản và tập tính của chúng trong các thời gian phát triển. Trong rừng
m-a nhiệt đới sự thiếu hụt ánh sáng ảnh h-ởng chủ yếu đến sự phát triển của
cây con, còn đối với sự nảy mầm và phát triển của mầm non th-ờng không rõ.
Những số liệu của Taylor (1954), Barnard (1955) cho thấy ở rừng nhiệt đới
châu Phi có số l-ợng cây tái sinh thiếu hụt. Ng-ợc lại, Bava (1954), Budowski
(1956) lại nhận định rằng nhìn chung có đủ số l-ợng cây tái sinh mục đích có
giá trị kinh tế
P.E. Odum (1975)[24], [47] khi nghiên cứu về nội cân bằng của hệ sinh thái
cho rằng: Hệ sinh thái có khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh, có khả năng
chống chịu sự biến đổi và duy trì trạng thái cân bằng. Hệ sinh thái rừng nhiệt
đới cũng có đặc điểm này thể hiện rõ nhất ở việc tái sinh lỗ trống khi cây cổ
thụ trong rừng tự nhiên bão đổ, chết; tùy theo độ lớn của lỗ trống, lỗ trống lớn
sẽ xuất hiện cây tái sinh của loài -a sáng mọc nhanh, lấp kín lỗ trống nhanh

chóng, sau mới đến cây tái sinh của các loài có giá trị, chiếm tầng -u thế trong
rừng nh-ng -a bóng trong giai đoạn đầu.
Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh h-ởng đến tái sinh rừng.
I.D.Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối -u cho sự phát triển bình
th-ờng của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7 (dẫn theo Phạm Ngọc Th-ờng,
2003 [40]).
- Điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên
Các nhà nghiên cứu đều có chung một quan điểm thống nhất là: hiệu quả
tái sinh rừng đ-ợc xác định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất
l-ợng cây con, đặc điểm phân bố và độ dài của thời kỳ tái sinh rừng. Sự t-ơng
đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã đ-ợc
nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbre-ad, 1930; Richards, 1933; 1939;


-7Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956;
Schultz, 1960; Baur, 1964; Rollet, 1969 (dẫn theo Phạm Ngọc Th-ờng,2003
[40]). Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây, trong đó chỉ có một số loài
có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh ng-ời ta chỉ tập trung khảo sát những
loài cây có ý nghĩa nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh ng-ời ta đã dùng các ph-ơng pháp khác
nhau nh-: ô dạng bản theo hệ thống do Lowdermilk (1927) đề xuất (diện tích
1- 4 m2), ô có kích th-ớc lớn (10-100 m2), điều tra theo dải hẹp với ô có kích
th-ớc từ 10-100 m2. Phổ biến nhất là bố trí theo hệ thống trong các diện tích
nghiên cứu từ 0,25-1,0 ha (Povarnixbun, 1934; Yurkevich, 1938) (dẫn theo
Nguyễn Văn Thêm, 1992)[32].
- Tái sinh rừng nhiệt đới:
Tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới là vấn đề cực kỳ phức tạp bởi tính đa dạng
sinh học cao trong cùng quần xã thực vật và có nhiều khác biệt với rừng ôn
đới. Van Stennit (1956) (dẫn theo Phùng Ngọc Lan, 1986 [18]) cho là tái sinh
rừng nhiệt đới có hai đặc điểm tái sinh phổ biến: tái sinh phân tán, liên tục

của các loài cây chịu bóng tạo tiền đề tạo thành rừng hỗn loài khác tuổi và tái
sinh vệt của các loài cây -a sáng tiên phong, mọc nhanh để lấp các lỗ trống do
cây già đổ mà Mangenot lại gọi những loài cây đó là những loài "làm liền vết
sẹo. Sau khi các loài cây tiên phong lấp kín lỗ trống sẽ xuất hiện tái sinh của
các loài -a bóng gian đoạn đầu, chiếm tầng tán -u thế của rừng.
1.1.4. Kỹ thuật phục hồi rừng:
Góp phần xây dựng những nguyên lý và đề xuất các biện pháp kỹ thuật
về kinh doanh rừng m-a nhiệt đới đã có nhiều tác giả n-ớc ngoài nh-:
Richard (1960) với công trình Rừng m-a nhiệt đới; Baur (1964) với công trình
cơ sở sinh thái học của kinh doanh rừng m-a; Catinot (1965) với công trình
Lâm sinh học nhiệt đới; Lampard (1989) với công trình Lâm sinh học nhiệt


-8đới..., các công trình nghiên cứu này đã chỉ ra rằng rừng nhiệt đới rất đa dạng
phong phú về thành phần loài, trong rừng th-ờng phân hoá thành một số tầng
nhất định. Đồng thời các tác giả đã nghiên cứu, thảo luận và đề xuất nhiều vấn
đề lý luận, kỹ thuật và cả kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong kinh doanh
hệ sinh thái rừng tự nhiên. Trong công trình của Baur (1964)[1] đã tổng kết,
đánh giá rất nhiều ph-ơng thức xử lý lâm sinh đối với rừng nhiệt đới nh-:
Ph-ơng thức rừng đều tuổi ở Mã lai, Bắc Borneo và Tân Ghi nê; Taylor
(1954), Jones (1960) ph-ơng thức chặt dần nhiệt đới ở Nigeria, Gana và
Triniđat; ph-ơng thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann và ở ấn Độ
nhấn mạnh đến nâng cao vòm lá.
Ph-ơng thức rừng đều tuổi ở Mã Lai đ-ợc xử lý bằng cách khai thác hết
những cây gỗ thành hàng hóa (đ-ờng kính tới 43cm) và dùng hóa chất triệt
những cây vô dụng để tạo thành trạng thái rừng sào và sẽ tạo thành trạng thái
rừng trong t-ơng lai cơ bản đều tuổi.
Ph-ơng thức chặt dần nhiệt đới ở Nigeria, Gana đã dùng hóa chất triệt
cây tầng giữa hoặc cây vô dụng d-ới 10 cm để tạo lập lớp cây tái sinh đều tuổi
nhằm tạo ra rừng đều tuổi trong t-ơng lai.

Với ph-ơng thức chặt dần, nâng cao vòm lá ng-ời ta không tập trung xử
lý tầng giữa mà tập trung xử lý triệt bỏ tầng lâm hạ từ thấp lên đến 7,5m tr-ớc
khai thác 4 năm, sau khai thác tiếp trục triệt bỏ những cây vô dụng nhỏ hơn và
ken những cây lớn hơn để tạo thành vòm lá cao khá liên tục.
Các ph-ơng thức xử lý lâm sinh trên đều nhằm mục tiêu tạo ra rừng
m-a khá đồng đều để có thể cung cấp một l-ợng sản phẩm lớn, đồng đều về
chủng loại cho một lần khai thác; nh-ng trong thực tế không đ-ợc nh- mong
muốn. Khi xử lý tạo thành rừng đều tuổi nh- ở Gana ng-ời ta thấy rằng biên
độ biến động kích th-ớc cây lớn dẫn đến thiệt hại về tái sinh nên ng-ời ta
muốn quay trở lại kinh doanh rừng m-a trong điều kiện không đều tuổi
(Foggie 1960), nh- Peace(1961) nhấn mạnh rừng tự nhiên cho thấy có đủ các


-9cấp tuổi nên duy trì một quần thể không đều tuổi trong kinh doanh rừng m-a
là kiểu kinh doanh tốt nhất. Đối với rừng không đều tuổi ng-ời ta áp dụng
ph-ơng thức chặt chọn, điển hình là ph-ơng thức chặt chọn ở Bắc Queensland
với việc loại bỏ dây leo, tầng lâm hạ vô dụng và cây không phù hợp với mục
đích kinh doanh; ph-ơng thức chặt chọn nâng cao vòm lá ở átxam (ấn Độ) đã
xử lý dây leo, cây xâm hại cây tái sinh và ken triệt những cây vô dụng cao
d-ới 9m.
1.1.5. Nghiên cứu về đất:
Đất là thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Trong cùng điều kiện khí
hậu nh- nhau, đất là nhân tố quyết định sự phân bố, sinh tr-ởng phát triển, cấu
trúc, sản l-ợng và tính ổn định của rừng. Thành phần dinh d-ỡng khoáng và
phản ứng dung dịch đất là nhân tố có ảnh ảnh h-ởng trực tiếp đến đời sống
cây rừng từ khi hạt nảy mầm đến khi cây tr-ởng thành. Các công trình nghiên
cứu về đất không nhiều, chủ yếu nghiên cứu về xói mòn, rửa trôi đất, điển
hình phải kể đến các công trình sau:
Naprakabob et al. (1975) nghiên cứu ảnh h-ởng của ph-ơng pháp canh
tác đối với chế độ thuỷ văn, l-u vực n-ớc, xói mòn và độ phì của đất tuỳ thuộc

từng nơi, c-ờng độ, kỹ thuật canh tác và loại hoa mầu canh tác. Saplaco
(1981) đã nghiên cứu l-ợng xói mòn đất do canh tác n-ơng rẫy ở vùng núi
Makiling, Philippin. Tác giả đã phát hiện các rẫy mới làm có mức độ xói mòn
cao nhất, đất đồng cỏ có l-ợng đất mất ít nhất. Brunig và cộng sự (1975) đã
chứng minh canh tác n-ơng rẫy ở Sabah, Malaysia trong thời gian canh tác đã
gây ra mức độ xói mòn từ 0,5 đến 2 mm đất (10 đến 40 tấn/ha) trên đất rừng
tự nhiên (dẫn theo Nguyễn Văn Sở [31]).
Jordan (1980) (dẫn theo Phạm Ngọc Th-ờng, 2003[40]) đã nghiên cứu sự
rửa trôi các chất nh- Kali, Magiê và Nitơ trong năm đầu trồng hoa màu nhkhoai mì, dứa, điều và cây khoai mỡ. Các chất dinh d-ỡng trong đất canh tác
n-ơng rẫy giảm dần do hoa màu đ-ợc thu hoạch mang đi khỏi hệ thống, chất


- 10 hữu cơ bị oxy hoá mất đi, do bị rửa trôi hay bị xói mòn lôi cuốn theo dòng
chảy trên bề mặt. Khi các chất dinh d-ỡng giảm đến mức mà năng suất hoa
màu quá thấp không thoả mãn nhu cầu của ng-ời canh tác thì đất n-ơng rẫy sẽ
bị bỏ hoá và một mảnh rừng khác lại đ-ợc chọn để phát đốt canh tác trở lại.
Tác động của lửa đến đất rất nghiêm trọng. Pitt (1961) (dẫn theo Baur,
1964 [1]) đã dùng lửa ở Amazônya và nhận thấy rằng những vạt đất bị cháy
nghiêm trọng thì đến ba năm vẫn cứ trơ trọc không có cây mầm, cũng không
có cây dại xâm chiếm, song đem cây mầm trồng vào các vạt này có thể tạo
điều kiện cho cây sinh tr-ởng rất tốt. Tuy nhiên, đất bị đốt sẽ bị phá vỡ kết cấu
và dễ bị rửa trôi chất dinh d-ỡng nh- theo nhận xét của FAO (1980) (dẫn theo
Phạm Ngọc Th-ờng 2003[40]), cứ mỗi lần mảnh đất quay trở lại để phát đốt
canh tác thì dinh d-ỡng trong đất lại bị cạn kiệt dần và năng suất của hoa mầu
càng thấp dần, thời gian canh tác trên đất n-ơng rẫy càng ngắn dần lại.
1.2. ở Việt Nam:
1.2.1. Quan điểm về rừng thứ sinh phục hồi:
Rừng thứ sinh phục hồi đ-ợc dùng để diễn tả quá trình phục hồi của một
quần xã thực vật theo diễn thế tiến bộ. Quá trình diễn thế nguyên sinh diễn ra
chịu những tác động từ bên ngoài nh- khai thác, n-ơng rẫy, lửa rừng, sâu bệnh

hại hoặc gió bão...rừng phục hồi sau đó đ-ợc gọi là rừng thứ sinh phục hồi
(Phạm Xuân Hoàn, 2003[12]). Theo quan niệm này, tại các thời điểm khác
nhau của quá trình diễn thế nguyên sinh; d-ới mức độ ảnh h-ởng từ bên ngoài
khác nhau, rừng thứ sinh phục hồi lại sẽ có những đặc điểm riêng biệt.
Quá trình hình thành và phục hồi của rừng thứ sinh luôn chịu có sự tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp của con ng-ời, vấn đề này đã đ-ợc Thái Văn
Trừng (1978, 1999) và Trần Ngũ Ph-ơng (2000) đề cập đến trong công trình
nghiên cứu của các tác giả này. Theo nhận định của Trần Ngũ Ph-ơng
(2000)[23]: Tất cả các kiểu rừng nguyên sinh hay thứ sinh d-ới tác động phá


- 11 hoại liên tiếp của con ng-ời, rừng bị suy giảm về loài, cấu trúc bị phá vỡ và
cuối cùng biến thành trảng cỏ. Còn diễn thế tiến bộ từ trảng cỏ phục hồi từ
trảng cỏ lại trạng thái ban đầu đ-ợc hay không vẫn còn bỏ ngỏ và ch-a đ-ợc
khẳng định.
Quá trình phục hồi rừng thứ sinh đến trạng thái rừng khí hậu, ổn định về
thành phần loài nh- trạng thái rừng cực đỉnh của tr-ờng phái Clements hiện
vẫn còn vấn đề đang tranh cãi: có một hay nhiều đỉnh cực, trong đỉnh cực chỉ
có 1-2 loại -u thế hay có thể có nhiều loài -u thế, nhất là vùng ẩm nhiệt đới,
các đỉnh cực hồi nguyên có đ-ợc không hay do môi tr-ờng nguyên trạng đã
thoái hóa, nên chỉ phục hồi đ-ợc bán đỉnh cực, tiền cực đỉnh, hậu đỉnh cực hay
á đỉnh cực nh-ng nếu môi tr-ờng khí hậu đất đai ch-a biến đổi thì quần thể có
xu h-ớng phục hồi tình trạng nguyên sinh (Thái Văn Trừng, 1999)[39].
Đặc tr-ng của rừng thứ sinh nghèo là quy luật cấu trúc không rõ ràng. ở
một số kiểu phụ (sau n-ơng rẫy, sau khai thác trắng...) rừng non có cấu trúc
t-ơng đối thuần nhất, nh-ng ở giai đoạn diễn thế tiếp theo, cấu trúc đó bị phá
vỡ và làm đảo lộn hình thái cấu trúc ban đầu (Vũ Tiến Hinh, 2006 [14]).
1.2.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng:
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, đã có những công trình nghiên
cứu về cơ sở khoa học và biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng tự nhiên ở Việt

nam. Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng, trên quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn
Trừng (1978,1999) [38,39] đã dựa trên số l-ợng và tỷ lệ nhóm loài -u thế để
phân định các đơn vị phân loại sau: quần hợp, -u hợp và phức hợp. Quần hợp:
đó là một quần thể thực vật trong đó cá thể của 1 - 2 loài chiếm 90% tổng số
cá thể trong tầng lập quần. Ưu hợp: một số cây chiếm -u thế không quá 10
loài, tỷ lệ các loài cây -u thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của 10 loài
-u thế đó phải chiếm 40 - 50% tổng số cá thể cây của các tầng lập quần trong


- 12 quần thể trên đơn vị diện tích điều tra. Tr-ờng hợp độ -u thế các loài cây
không rõ ràng gọi là những phức hợp.
Khi nghiên cứu cấu trúc rừng kín th-ờng xanh m-a ẩm nhiệt đới ở
n-ớc ta, Thái Văn Trừng (1978, 1998) [38,39] đã đ-a ra cấu trúc tầng thứ nhsau: Tầng v-ợt tán (A1), tầng -u thế sinh thái (A2), tầng d-ới tán (A3), tầng
cây bụi (B) và tầng cỏ quyết (C). Ph-ơng pháp vẽ biểu đồ trắc diện của
Richards P.W đã đ-ợc Thái Văn Trừng vận dụng, cải tiến, bổ sung để nghiên
cứu cấu trúc thảm thực vật rừng Việt Nam, trong đó cây bụi, thảm t-ơi đ-ợc
vẽ phóng đại với tỷ lệ lơn hơn, có ghi thành phần loài cây trong quần thể đối
với những loài đặc tr-ng sinh thái và vật hậu.
Vũ Đình Ph-ơng, Đào Công Khanh (2001) [22]: Cho rằng phân bố số
cây theo cấp kính, cấp chiều cao, đ-ờng kính 1,3 m trong 1 cấp tuổi đều có
dạng phân bố giảm.
Đỗ Đình Sâm (2001)[29],[30]: Đa số rừng sau khai thác có dạng phân
bố N/D theo h-ớng giảm dần, lệch phải một hoặc một số tr-ờng hợp là hai
đỉnh.Khi nghiên cứu rừng sau khai thác sau 15, 20, 25 năm trữ l-ợng rừng tuy
đạt trên 100 m3/ha nh-ng phân bố trữ l-ợng, số cây theo cấp kính, theo loài
kinh doanh không hợp lý. Phần lớn cây tập trung ở cấp đ-ơng kính nhỏ ( 8 12 và 14 - 20), cấp đ-ờng kính thành thục công nghệ (> 40 cm) chiếm tỷ lệ
thấp. Ngoài ra ở cấp thành thục công nghệ các loài cây phẩm chất xấu còn ứ
đọng lại trong rừng không đạt hiệu quả trong khai thác.
Nghiên cứu định l-ợng cấu trúc rừng đã đ-ợc nhiều ng-ời quan tâm
nghiên cứu mô hình hoá cấu trúc đ-ờng kính và biểu diễn chúng theo các

dạng hàm toán học, nổi bật là các công trình của các tác giả: Đồng Sĩ Hiền
(1974)[13] đã dùng hàm Mayer và hệ đ-ờng cong Poisson để nắn phân bố
thực nghiệm số cây theo đ-ờng kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở cho việc lập
biểu độ thon thân cây đứng ở Việt Nam. Nguyễn Văn Tr-ơng (1983)[37] đã


- 13 thử nghiệm các hàm mũ, logarít, phân bố Poisson và phân bố Pearson để biểu
thị số cây theo cấp kính của rừng tự nhiên hỗn loài. Trần Văn Con (1991)[4]
dùng phân bố Weibull để mô phỏng cấu trúc đ-ờng kính cho rừng khộp ở Tây
Nguyên. Lê Minh Trung(1991) [36] đã thử nghiệm mô phỏng phân bố N/D
rừng tự nhiên ở Gia nghĩa - Đắc Nông bằng các hàm Poisson, Weibull,
Hyperbol và Meyer. Bảo Huy (1993) [15] thử nghiệm mô phỏng phân bố thực
nghiệm N/D rừng tự nhiên ở Gia Nghĩa - Đắc Nông bằng 4 dạng phân bố
Poisson, khoảng cách, hình học và Mayer. Lê Sáu (1996) [25] đã sử dụng hàm
Weibull để mô phỏng các qui luật phân bố chiều cao tại khu vực Kon Hà
Nừng, Tây Nguyên. Đào Công Khanh (1996)[16] đã dụng hàm sinh tr-ởng
Schumacher để mô phỏng phân bố thực nghiệm N/D và N/H thông qua tần số
tích luỹ cho rừng hỗn loài ở H-ơng Sơn, Hà Tĩnh với kết quả khả quan hơn
hẳn với phân bố Weibull. Trần Xuân Thiệp (1996)[33] đã sử dụng hàm
Meyer, Weibull để mô phỏng phân bố N/D và N/H cho rừng H-ơng Sơn, Hà
Tĩnh cũng nhận định sự phù hợp giữa phân bố lý thuyết và thực tế cho phép
dựa vào hàm Weibull để điều tiết trong giai đoạn quá độ chuyển hoá về rừng
chuẩn cũng nh- trong quá trình kinh doanh rừng bền vững. Huỳnh Văn Kéo,
Lê Doãn Anh, Phạm Ngọc Giao [17] đã sử dụng hàm Weibull mô phỏng phân
bố N/H cho các trạng thái IIIA1, IIA2 của lâm phần Hoàng đàn giả thuộc v-ờn
quốc gia Bạch Mã cho kết quả tốt.
Trần Văn Con (2001)[ 5 ] đã nghiên cứu phân bố số cây theo cấp kính ở
Tây Nguyên, cho rằng: Đối với rừng lá rộng th-ờng xanh phân bố số cây theo
đ-ờng kính nói chung là giảm dần và chia làm 3 kiểu: giảm đều, đ-ờng cong
có 1 đỉnh lệch phải ở cỡ kính 12 - 16 cm và đ-ờng cong giảm có 2 đỉnh ở cỡ

kính 16 và 80 cm. Và có thể dựa vào phân bố N/D để đề xuất biện pháp kỹ
thuật lâm sinh tác động đối với rừng tự nhiên sau khai thác. Còn về phân bố
thể tích theo cỡ kính, đề xuất chia rừng th-ờng xanh đ-ợc chia thành 3 lớp


- 14 cây: Dự trữ, Kế cận và Thành thục, có kết cấu trữ l-ợng chuẩn cần có tỷ lệ thể
tích 1:3:5.
1.2.3. Nghiên cứu về diễn thế rừng và tái sinh:
Diễn thế rừng
Trên quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1978, 1999)[38,39] đã
xác lập qui luật phát sinh của những kiểu thảm thực vật, những xã hợp thực vật
d-ới tác động của 5 nhóm nhân tố: địa lý - địa hình, khí hậu thuỷ chế, địa chất
thổ nh-ỡng, sinh vật và con ng-ời. Trong các nhóm nhân tố này, nhóm nhân
tố khí hậu thuỷ chế là nhóm nhân tố chủ đạo, quyết định hình thái và cấu trúc
của các kiểu thảm thực vật.
Trần Ngũ Ph-ơng (2000)[23] Khi nghiên cứu qui luật diễn thế của rừng tự
nhiên vùng Vĩnh Phú, Tuyên Quang thấy: Sau rừng lim khí hậu hay phục hồi
bị chặt trắng đốt n-ơng, nếu đất bị bỏ hoang còn tốt thì xuất hiện rừng Mỡ,
ràng ràng, Bồ đề, Mỡ + Ràng ràng, Vạng + Chẹo, Trám. Diễn thế đi xuống
tiếp theo là sự xuất hiện của Hu (Mallotus sp), Ba soi, Hu đay, Bồ đề, gỗ xen
nứa . Tiếp theo là rừng nứa xen gỗ, rồi rừng nứa, rừng nứa + cây bụi, trảng cây
bụi và cuối cùng là trảng cỏ. Tác giả nhận định về khả năng phục hồi rừng nhsau:
- Từ trạng thái rừng nứa trở lên rừng lim khí hậu có khả năng phục hồi.
- Ph-ơng thức chặt tỉa phá hoại cấu trúc rừng, không thể chữa lại bằng
con đ-ờng tái sinh tự nhiên.
Những nhận định về khả năng phục hồi của tác giả mới chỉ dựa vào diễn thế
suy thoái để dự đoán ch-a có những nghiên cứu kiểm chứng ngoài thực tế.


- 15 Tái sinh rừng:

Tái sinh rừng là một quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng.
Phùng Ngọc Lan (1986)[18] cho là tái sinh rừng, hiểu theo nghĩa hẹp, là quá
trình phục hồi lại thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ.
Thái Văn Trừng (1978, 1999)[38,39] cho rằng: sự tồn tại của những
cây con thuộc những loài -u thế của các tầng trên, chỉ lệ thuộc vào bản tính
chúng đối với ánh sáng. Chỉ những cây mạ, cây con chịu đ-ợc bóng trong thời
niên thiếu thì mới có đủ các cấp tuổi ở d-ới tán rừng. ánh sáng là nhân tố
khống chế và điều khiển tái sinh tự nhiên của các xã hợp thực vật trong thảm
thực vật. Trong quá trình tái sinh tự nhiên của các xã hợp thiên nhiên nguyên
sinh hay thứ sinh, có hai cách tái sinh. Thứ nhất là tái sinh liên tục d-ới tán
kín rậm của những loài cây chịu bóng, sự tái sinh này th-ờng th-a thớt và yếu
ớt vì thiếu ánh sáng nên chỉ có một số ít cay thoát khỏi hai giai đoạn nguy
hiểm trong đời sống: một giai đoạn vào 1 - 2 năm đầu và một giai đoạn ức chế
kéo dài, chờ cơ hội v-ợt lên cao cho thích hợp với nhu cầu sinh thái. Thứ hai
là tái sinh vệt để hàn gắn những lỗ trống trong tán rừng do cây già đổ rụi hay
gió bão làm đổ gãy, ở đó tr-ớc hết sẽ mọc lên những loài cây tiên phong -a
sáng mọc nhanh. D-ới tán kín hay theo của chúng, những loài cây định vị
trong thành phần xã hợp cũ th-ờng đòi hỏi bóng trong 1 - 2 năm đầu, sẽ mọc
sau và dần v-ơn lên thay thế những loài cây tiên phong -a sáng tạm thời có
tuổi thọ ngắn.
Phạm Ngọc Th-ờng (2003)[40] Nghiên cứu phục hồi rừng sau n-ơng
rẫy ở Thái Nguyên và Bắc Cạn cho thấy khả năng phục hồi rừng chịu ảnh
h-ởng của điều kiện hoàn cảnh nh- khoảng cách từ n-ơng rẫy đến vách rừng
tự nhiên, độ dốc, địa hình, mức độ thoái hoá của đất và thời gian bỏ hoá. Đánh
giá về cây gỗ tái sinh tác giả cho rằng số l-ợng và thành phần cây tái sinh phụ


- 16 thuộc vào chất l-ợng đất và thời gian phục hồi, phân bố số cây gỗ theo cấp
kính có phân bố giảm.
1.2.4. Kỹ thuật phục hồi rừng:

Các kỹ thuật phục hồi rừng đã đ-ợc nghiên cứu từ những năm 80, 90 của thế
kỷ 20. Điển hình phải kể đến các tác giả: Trần Nguyên Giảng, Nguyễn Đình
H-ởng (1972-1977), Lê Cảnh Nhuệ, Lê Đình Cẩm (1974-1977), Nguyễn Bá
Chất (2001) , Vũ Quang Năm (1995)... Trên đối t-ợng rừng đã qua khai thác
chọn nhiều lần chỉ còn cây cong queo sâu bệnh, cây tái sinh rất yếu ớt, phân
bố không đều ở Hữu Lũng (Lạng Sơn) Trần Nguyễn Giảng, Nguyễn Đình
H-ởng (1972-1977)[10] đã tiến hành tác nghiên cứu tái sinh rừng nghèo kiệt
bằng gieo hạt thẳng Xoan đào và Kháo mít theo cự ly hố 2 x 2m trên 2 công
thức độ tàn che 0,3-0,4 và 0,5-0,6. Kết quả chỉ ra rằng Xoan đào thích hợp độ
tàn che 0,5-0,6 hơn là 0,3 - 0,4 đến tuổi 5 đòi hỏi yêu cầu ánh sáng nhiều hơn
phải xuống còn 0,3 , đến tuổi 7 đạt Hvn = 9 -10m , D1.3 = 9-10cm ; Kháo mít
thích hợp với độ tàn che 0,3-0,4. Công trình này đã đạt đ-ợc kết quả phục hồi
rừng nghèo bằng Xoan đào và Kháo mít song một số vấn đề kỹ thuật cần tiếp
tục nh- cách xử lý lớp rừng cũ, mật độ trồng, bảo quản hạt giống, mặt khác
tác giả chỉ chú ý đến độ tàn tre mà ch-a chú ý đến chất l-ợng cây tái sinh của
đối t-ợng rừng nghèo để có biện pháp thích hợp hơn.
Lê Cảnh Nhuệ, Lê Đình Cẩm (1974 - 1977)[21] đã nghiên cứu kỹ thuật
làm giàu rừng nghèo ở Cầu Hai bằng tra dặm các thí nghiệm trên rừng có trữ
l-ợng 40-50 m3/ha đã chặt hết lớp cây gỗ tầng trên cao từ 10 trở lên, chỉ giữ
lại cây bụi, cây tái sinh d-ới tán rừng, sử dụng các loài cây nh- Mỡ, Trám
trắng, Lim xẹt, Xoan nhừ , Re gừng, Chò nâu, Giẻ cau, Vạng trứng, cây đem
trồng có Hvn = 0,5-1m. Kết quả chỉ ra các loài Chò nâu, Vạng trứng, Xoan
nhừ, Giẻ cau tỏ ra có nhiều triển vọng, đặc biệt Xoan nhừ và Vạng trứng sinh
tr-ởng nhanh nhất. Tác giả còn cho biết: Sau khi xử lý, năm đầu có xuất hiện


- 17 các loài tiên phong -a sáng xâm chiếm đất nh-ng đến năm thứ hai thì thấy
phục hồi các loài cây chịu bóng thuộc thành phần lớp cây bụi d-ới tán rừng.
Nguyễn Văn Thông (1993, 2001)[34,35] nhận xét rằng có thể dùng cây
chiêu liêu(Terminalia alata Heyne) để cải tạo rừng nứa tép xen lẫn cây bụi và

cây tái sinh rải rác bằng cách phát rạch rộng 3 m chừa lại cây tái sinh, mật độ
trồng 1000 cây/ha.
Đối với rừng thứ sinh nghèo kiệt (IIIA.1) đ-ợc làm giàu rừng theo rạch,
rạch phát rộng 2 và 4 m, rạch chừa 3 m. Rạch rộng 2 m đ-a trồng các loài cây
trung tính nh- giổi xanh, Re gừng, còn rạch rộng 4 m trồng các loài cây ràng
ràng mít, Lát hoa, Xoan mộc. Tác giả cho rằng việc chọn loài cây và tiêu
chuẩn cây giống để đ-a vào làm giàu rừng là quan trọng để đạt đ-ợc hiệu quả.
Đánh giá kết quả phục hồi rừng bằng khoanh nuôi tại Cầu Hai tác giả
cho rằng: Đối t-ợng triển khai khoanh nuôi là là rừng phục hồi II A có số l-ợng
và chất l-ợng cây tái sinh đảm bảo (1500 - 2000 cây/ha), tiến hành tác động
chặt bỏ cây tái sinh không mục đích, phát dây leo và tỉa th-a bỏ những cây phi
mục đích chèn lần cây mục đích. Tác giả cho rằng việc phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi khi đảm bảo điều kiện tái sinh và có những tác động hợp lý sẽ
đem lại thành công chắc chắn.
Nguyễn Bá Chất và các tác giả (2001)[3]: đã nghiên cứu làm giàu rừng
bằng các loài cây có giá trị kinh tế nh- Huỷnh, Vạng trứng ở Quảng Bình,
Lát hoa, Trám trắng, Lim xanh ở Hà Tĩnh, Giổi xanh, Re gừng, Xoan mộc,
Trám trắng, Sao đen ở Kon Hà Nừng (Gia lai), đối với các trạng thái rừng kiệt
để tạo ra các quần thụ với kết cấu chủ yếu là các loài cây giá trị kinh tế đ-a
vào trồng, phần còn lại là các cây tái sinh tự nhiên. Đ-ợc thực hiện bằng cách
mở các rạch rộng 3 - 5 m ở Quảng Bình, 4 - 8 m ở H-ơng Sơn, 5 - 10 m ở Kon
Hà Nừng độ rộng của băng đ-ợc xác định dựa vào chiều cao của thảm rừng


- 18 còn lại. Tác giả cho rằng cần có nghiên cứu kỹ về kỹ thuật làm giàu rừng đối
với từng loài cây để đảm bảo yêu cầu sinh thái của loài.
Vũ Quang Năm (1995): Nghiên cứu làm rừng tại Thái Nguyên bằng các
loài cây Giẻ đỏ, Lim xanh, Kháo vàng, Muồng đen, Lát hoa, Trám đen, rạch
mở rộng 2 m, làm đất cục bộ, đ-a trồng từ 300 - 450 cây/1 ha. Sau 13 năm xây
dựng mô hình làm giàu bằng Giẻ đỏ + Lim xanh + Kháo vàng rừng sinh

tr-ởng tốt, mô hình có thể nhân rộng.
Vũ Biệt Linh, Bùi Đoàn (1992)[19] cho rằng để làm giàu rừng thì chiều
cao thảm rừng để lại không quá 15 m, mở rạch rộng từ 2 - 5 m theo tỷ lệ L =
2/3 H hoặc 3/5 H để bảo đảm l-ợng ánh sáng t-ơng đối chiếu xuống xấp xỉ
50% (trong đó: L là chiều rộng rạch đ-ợc mở , rạch mở tối đa 5 m, H là chiều
cao thảm rừng để lại).
Qui phạm các giải pháp kỹ thuật lâm sinh áp dụng cho rừng sản xuất gỗ
và tre nứa (QPN 14-92) đã qui định một số chỉ tiêu tác động vào rừng nhc-ờng độ khai thác, độ tàn che để lại và lỗ trống lớn nhất cho phép khi khai
thác. Chiều rộng băng chặt và tiêu chuẩn về chiều cao đối với cây đem trông
làm giàu rừng theo rạch. Ngoài ra, còn đề cập đến kỹ thuật làm đất, xử lý cây
cây bụi và xúc tiến tái sinh, phục hồi bằng khoanh nuôi nh-ng mới dừng lại ở
khoanh đóng, bảo vệ không có tác động gì.
1.2.5. Nghiên cứu về đất:
Về đất lâm nghiệp có nhiều công trình nghiên cứu nh-ng chỉ nghiên
cứu ở địa ph-ơng khá hẹp, trên phạm vi rộng ít đ-ợc nghiên cứu. Công trình
nghiên cứu đất tiêu biểu cho cả n-ớc phải kể đến công trình Đánh giá tiềm
năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam của Đỗ Đình Sâm (1985,
2000)[26,28], các tác giả đã dựa trên các yếu tố đai cao, nhóm đất, độ dốc, độ
dày tầng đất và l-ợng m-a đã phân ra 4 vùng: Vùng đất đồi núi, vùng đất cát


- 19 ven biển, vùng đất ngập mặn Đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất chua phèn
đồng bằng sông Cửu Long.
Nghiên cứu diễn biến củ độ phì d-ới dự ảnh h-ởng của biện pháp cải
tạo rừng theo băng ở Kon Hà Nừng và Nghĩa Đàn(Sông Hiếu), băng chặt rộng
10, 30-40m, băng chừa rộng 10, 20m. Đỗ Đình Sâm(1981-1985)[26] cho rằng
ph-ơng thức cải tạo rừng theo kiểu băng chặt băng chừa là ch-a phù hợp với
việc bảo vệ độ phì đất. Nhìn chung không nên chặt trắng hàng loạt để cải tạo
và băng chặt không nên rộng quá 40-50m hoặc băng chừa hẹp quá 5m.
Phạm Ngọc Th-ờng (2003) [40] nghiên cứu sự thay đổi của các tính

chất đất rừng phục hồi sau n-ơng rẫy cho thấy: hàm l-ợng mùn tăng dần theo
thời gian phục hồi giao động từ 1,4 - 2,6%. Đặc biệt, lân dễ tiêu tăng lên rõ
khi thời gian phục hồi tăng. Đối với vi sinh vật đất tác giả cho rằng số l-ợng
vi sinh vật tăng lên tỷ lệ thuận với thời gian bỏ hoá. Thành phần của vi sinh
vật đất chủ yếu là vi khuẩn hiếm khí, kỵ khí, nấm, xạ khuẩn, trong đó vi
khuẩn hiếm khí gấp 159 đến 241 lần so với vi khuẩn kỵ khí.
Nguyễn Quang Việt (1997)[44] nghiên cứu đặc điểm đất d-ới rừng
phục hồi sau n-ơng rẫy 12 - 14 tuổi, rừng bạch đàn 10 - 12 tuổi và đất trống,
cho là đất d-ới rừng phùc hồi có tỷ lệ mùn, độ xốp và ít xói mòn ở tầng đất
mặt (0 10 cm) hơn đất d-ới rừng bạch đàn và đất trống
Thảo luận: Phục hồi rừng nhiệt đới là quá trình phức tạp trong xử lý lâm
sinh cũng nh- nghiên cứu quá trình tái sinh của một quần xã thực vật rất đa
dạng về loài cũng nh- dạng sống. Tất cả các công trình nghiên cứu xử lý rừng
nhiệt đới cơ bản đều dựa vào quá trình tái sinh, phục hồi của rừng và tác động
h-ớng nó theo ý chủ quan của mình nh- nhận xét của Dawkins(1958) đ-ợc
Baur[1] trích dẫn nh- sau:" Dù cho kinh doanh đ-ợc đ-a vào nh- thế nào,
điều suy xét đầu tiên về lâm sinh phải là tái sinh hay là tạo lập củng cố để
đảm bảo rằng các cây gỗ chặt lấy đi hoặc bị già cỗi đều đ-ợc thay thế về


- 20 l-ợng và chất lớn hơn đến giới hạn của trữ l-ợng hoàn bị, hay là để tạo lập
một lớp rừng mới có trữ l-ợng đầy đủ với những loài cây hợp mục đích".
Các tác giả mới tập trung nghiên cứu tầng thứ, mô phỏng các phân bố
thực nghiệm bằng các hàm toán học còn sự thay đổi cấu trúc của rừng thứ sinh
phục hồi còn ít đ-ợc nghiên cứu. Còn về kỹ thuật phục hồi rừng mới dừng lại
ở các kỹ thuật xây dựng rừng phục hồi, còn khi rừng khoanh nuôi, làm giàu
cải tạo đã khép tán , chúng phát triển thế nào ? Kỹ thuật tác động xử lý chúng
ra sao đang là câu hỏi đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu để giải quyết.
Về quá trình tái sinh và diễn thế các tác giả nghiên cứu tr-ớc đây mới
dừng lại ở việc theo dõi quá trình diễn thế thoái bộ để dự đoán quá trình phục

hồi, không trên cơ sở của quá trình phục hồi để dự đoán. Một vấn đề quan
trọng là rừng thứ sinh có thể lập lại trật tự tự nhiên hay không? Thời gian để
phục hồi rừng nhiệt đới thứ sinh nhân tác là bao lâu và có cách nào để rút ngắn
thời gian này không? Đó là vấn đề ít đ-ợc đề cập đến, bởi vì nó phụ thuộc vào
hoàn cảnh tự nhiên và mức độ tác động của con ng-ời. Vì vậy, nghiên cứu
động thái thảm thực vật phục hồi là vấn đề cần đ-ợc quan tâm.
Thực chất của nghiên cứu động thái rừng tự nhiên là xem xét bản chất
quá trình vận động của quần xã thực vật thực rừng tự nhiên d-ới tác động của
các yếu tố ngoại cảnh. Về các yếu tố khí hậu của một khu vực nhất định có
qui luật xác định và t-ơng đối ổn định trong một khoảng thời gian nhất định.
Còn các yếu tố tác động của xã hội là những yếu tố mà ta khó có thể khống
chế đ-ợc mà chỉ có thể coi thể nó là một yếu tố tồn tại khách quan trong quá
trình vận động của quần xã thực vật. Nh- vậy, nghiên cứu động thái rừng tự
nhiên thực chất là nghiên cứu động thái của cả một quần xã sinh vật theo
nghĩa rộng, QXTV rừng và động thái đất theo nghĩa hẹp .


- 21 -

Ch-ơng 2
Mục tiêu, đối t-ợng, quan điểm,
nội dung và ph-ơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
Góp phần bổ sung những hiểu biết mới về động thái phục hồi hệ sinh
thái rừng thứ sinh làm cơ sở cho việc đề xuất các giả pháp quản lý và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên rừng thứ sinh phục hồi vùng Trung tâm Bắc Bộ
2.2.Đối t-ợng, địa bàn và phạm vi nghiên cứu:
- Đối t-ợng: Rừng thứ sinh phục hồi bằng kĩ thuật khoanh nuôi, làm giàu
từ năm 1990; rừng phục hồi bằng kĩ thuật cải tạo lâm phần không thuộc đối
t-ợng nghiên cứu trong báo cáo này.

- Địa bàn nghiên cứu: Khu vực Cầu Hai Phú Thọ
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về phạm vi: Địa hình, khí hậu của khu vực Phú Thọ Tuyên
Quang t-ơng đối đồng nhất, thành phần loài cây cũng không có sự khác biệt
lớn. Đây là khu vực có diện tích lớn rừng phục hồi trên đồi bát úp nh- các
huyện của tỉnh Phú Phọ, huyện Yên Sơn, Hàm Yên, Chiêm Hoá của tỉnh
Tuyên Quang. Do hạn chế về thời gian, kinh phí nên đề tài tiến hành nghiên
cứu tr-ờng hợp rừng thứ sinh phục hồi tại khu vực Cầu Hai.
Giới hạn về nội dung:
+ Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu cấu trúc không gian, tổ thành, lấy cấu
trúc N- D thay thế cho cấu trúc tuổi của rừng tự nhiên.


- 22 + Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu ở 2 đối t-ợng rừng phục hồi phổ biến
hiện nay là rừng khoanh nuôi và làm giàu. Đối t-ợng rừng nghiên cứu đã đ-ợc
xây dựng 14 năm nên có thể đánh giá đ-ợc sự thành công, thất bại.
+ Những tác động về kinh tế xã hội và môi tr-ờng không thuộc phạm vi
nghiên cứu của đề tài này.
2.3. Nội dung nghiên cứu:
2.3.1. Hiện trạng rừng tr-ớc khi tác động.
2.3.2. Một số kỹ thuật phục hồi rừng đã đ-ợc áp dụng
2.3.3. Cấu trúc rừng sau giai đoạn phục hồi
- Cấu trúc tổ thành (theo số cây, theo IV%....)
- Cấu trúc mật độ
- Cấu trúc tầng thứ
- Độ tàn che
- Cấu trúc N/D
- Cấu trúc N/H
- Sinh tr-ởng và tăng tr-ởng của rừng
- Trữ l-ợng rừng

- Tính đa dạng loài của tầng cây cao
2.3.4. Đặc điểm tái sinh rừng
- Cấu trúc tổ thành cây tái sinh
- Cấu trúc mật độ
- Sự thay đổi tổ thành loài
- Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao
- Phân bố số cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang
- Các nhân tố ảnh h-ởng đến tái sinh tự nhiên
- Tính đa dạng loài của cây tái sinh
2.3. 5. Động thái đất của rừng phục hồi:
- L-ợng chất hữu cơ của rừng trả lại cho đất.


- 23 - Tính chất lý, hoá của đất.
- Động vật đất
- Vi sinh vật đất
2.3.6. Dự báo xu h-ớng vận động của quần xã làm căn cứ đề xuất biện pháp
tác động.

Hiện trạng rừng tr-ớc khi tác động

Rừng khoanh nuôi

Rừng làm giàu

Đặc điểm, Động thái rừng thứ sinh phục hồi

Số
liệu
kế

thừa

Động thái quần xã
thực vật

Sinh
tr-ởng
và tăng
tr-ởng
rừng

Cấu
trúc
rừng

Đặc
điểm
tái
sinh
rừng

Động thái Đất

Đặc
tính

hóa

Sinh
vật

đất

Dự báo xu h-ớng vận động của quần xã thực vật

Đề xuất biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động

Sơ đồ khái quát nội dung nghiên cứu

Chất
hữu
cơ rơi
rụng


×