Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện dạy học trực quan hiện đại tại trường THCS hải thành, đồng hới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 55 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU- HÌNH ẢNH- SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................... 2
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................................... 3
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................... 5
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .............................................................................. 5
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 5
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 5
5.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5
5.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
5.3.1. Phương pháp tổng quan tài liệu, phân tích xử lý thông tin .......................... 6
5.3.2. Phương pháp phỏng vấn ............................................................................... 6
5.3.3. Phương pháp thực nghiệm trên công cụ khai thác dữ liệu ........................... 6
6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI .......................................................................................... 6
NỘI DUNG ............................................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 7
1.1. Khát quát chương trình địa lý ở trường THCS ............................................... 7
1.1.1. Địa lý tự nhiên đại cương ............................................................................. 7
1.1.2. Địa lý kinh tế - xã hội đại cương .................................................................. 7
1.1.3. Địa lý các châu lục ....................................................................................... 7
1.1.4. Địa lý Việt Nam ........................................................................................... 7
1.2. Một số vấn đề về phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý .......... 8
1.2.1. Phương pháp dạy học trực quan ................................................................... 8
1.2.2. Phương tiện trực quan trong dạy học địa lý ................................................. 9


1.2.3. Phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý ................................. 10
1.3. Nguồn dữ liệu địa lý ...................................................................................... 11
1.4. Các công cụ khai thác dữ liệu địa lý ............................................................. 17


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG TIỆN
TRỰC QUAN HIỆN ĐẠI TẠI TRƯỜNG THCS HẢI THÀNH, THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................... 21
2.1. Giới thiệu khái quát về trường THCS Hải Thành ......................................... 21
2.1.1.Quy mô phát triển........................................................................................ 21
2.1.2. Các thành tích đạt được .............................................................................. 21
2.1.3. Về đội ngũ .................................................................................................. 22
2.1.4. Đặc điểm học sinh trường Hải Thành ........................................................ 23
2.2. Phương pháp và nội dung khảo sát ............................................................... 24
2.2.1. Phương pháp khảo sát ................................................................................ 24
2.2.2. Nội dung khảo sát....................................................................................... 25
2.3. Kết quả khảo sát và thảo luận ....................................................................... 28
2.3.1. Chủ trương của Nhà trường ....................................................................... 28
2.3.2. Điệu kiện cơ sở vật chất ............................................................................. 30
2.3.3. Nhu cầu của giáo viên, học sinh ................................................................ 30
2.3.4. Năng lực giáo viên ..................................................................................... 31
2.3.5. Đánh giá chung về thực trạng sử dụng các phương tiện trực quan hiện đại
trong dạy học môn địa lý tại trường THCS Hải Thành, Thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình .......................................................................................................... 34
2.3.6. Một số nguyên nhân về hạn chế năng lực của giáo viên tại trường THCS
Hải Thành, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình ............................................ 35
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÁC
PHƯƠNG TIỆN TRỰC QUAN HIỆN ĐẠI TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ TẠI
TRƯỜNG THCS HẢI THÀNH, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG
BÌNH .................................................................................................................... 36


3.1. Một số biện pháp chung ................................................................................ 36
3.2. Thí điểm trong dạy học địa lý địa phương bằng công cụ Google Earth Pro 37
3.2.1 Nội dung địa lý địa phương trong chương trình dạy học địa lý tại trường

THCS .................................................................................................................... 37
3.2.2. Giới thiệu công cụ Google Earth Pro ......................................................... 38
3.2.3. Quy trình ứng dụng .................................................................................... 44
3.2.4. Một số nội dung sử dụng Google Earth Pro trong dạy học ........................ 45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................. 48
1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 48
2. KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 48


DANH MỤC BẢNG BIỂU – HÌNH ẢNH – SƠ ĐỒ
Bảng 1: Sự khác biệt giữa bản đồ giấy và dữ liệu GIS - viễn thám ..................... 10
Hình 1: Hình ảnh 01 file Landsat 8 ...................................................................... 12
Hình 2: Dữ liệu Landsat 8 .................................................................................... 12
Hình 3: Dữ liệu QuickBird .................................................................................. 13
Hình 4: Dữ liệu Ikonok ........................................................................................ 14
Hình 5: Dữ liệu SPOT .......................................................................................... 14
Hình 6: Dữ liệu MODIS ....................................................................................... 15
Hình 7: Giao diện Open Street Maps ................................................................... 15
Hình 8: Giao diện Google Maps .......................................................................... 16
Hình 9: Giao diện Global Adminnistrative Areas ................................................ 17
Hình 10: Giao diện Google Earth Pro .................................................................. 18
Hình 11: Giao diện QGIS ..................................................................................... 19
Hình 12: Giao diện MapInfo ............................................................................... 20
Hình 13: Giao diện ArcGIS.................................................................................. 20
Sơ đồ 1: Các bước thực hiện khảo sát .................................................................. 25
Sơ đồ 2: Sơ đồ khảo sát ........................................................................................ 28
Hình 14: Điều tra thực tế về chủ trương của nhà trường từ “Hiệu trưởng Nguyễn
Thế Hiển” ............................................................................................................. 29
Hình 15: Điều tra thực tế về năng lực của giáo viên “Giáo viên Nguyễn Thị
Phượng Loan” ...................................................................................................... 32

Hình 16: Ảnh vệ tinh có được từ cơng cụ Google Earth Pro ............................... 39
Hình 17: Hình ảnh đa thời gian về sự tan băng ở Greenland ............................... 39
Hình 18: Sử dụng cơng cụ đo diện tích để đo diện tích Thành Đồng Hới được
thực hiện bởi công cụ Google Earth Pro .............................................................. 40
Hình 19: Thể hiện lát cắt địa hình từ Cửa khẩu Cha Lo đến Phong Nha ............ 41
được thực hiện bởi công cụ Google Earth Pro ..................................................... 41


Hình 20: Tìm điểm đến Việt Nam thơng qua cơng cụ Google Earth Pro ............ 41
Hình 21: Download hình ảnh về Cửa biển Nhật Lệ ............................................. 42
được thực hiện bởi cơng cụ Google Earth Pro ..................................................... 42
Hình 22: Thơng tin về tọa độ và độ thu phóng .................................................... 42
Hình 23: Hình ảnh 3D của thành phố Paris ......................................................... 43
Hình 24: Hiển thị chế độ ngày đêm ..................................................................... 43
Hình 25: Một số vật thể bên ngồi Trái đất ......................................................... 44
Hình 26: Các dạng quần cư .................................................................................. 45
Hình 27: Hình thức canh tác ở Xã Quảng Lộc – Thị xã Ba Đồn – Tỉnh Quảng
Bình ...................................................................................................................... 46
Hình 28: Hình thức canh tác Xã Xuân Thủy - Huyện Lệ Thủy ........................... 46
- Tỉnh Quảng Bình ............................................................................................... 46
Hình 29: Các hình ảnh hiển thị trên Google Earth Pro ........................................ 47


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Giảng viên chính, Th.S
Nguyễn Hữu Duy Viễn, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận này!
Xin chân thành cảm ơn q thầy cô giáo, các giảng viên Bộ môn Địa lý
Khoa Khoa học xã hội, trường Đại học Quảng Bình đã dạy dỗ em trong suốt

thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Chính nhờ sự dạy dỗ của thầy cơ mà em
đã nhận được những kiến thức bổ ích đặc biệt là về chuyên ngành của mình
để phục vụ cho bản thân và công việc sau này.
Cuối cùng em muốn gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và tất cả mọi
người đã luôn động viên giúp đỡ em trong những lúc khó khăn. Sự động viên
đó đã giúp bản thân em ngày càng cố gắng học tập và hoàn thiện tốt khóa học
của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu song do kiến
thức cịn hạn chế, thời gian không nhiều và những lý do khách quan khác nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của
hội đồng khoa học để đề tài khóa luận được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Đặng Gia Lệ

1


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong bối cảnh hiện nay, cơng nghệ thơng tin ngày càng có vai trị to lớn đối
với nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, từng bước đưa con người vào
thời đại thông tin hay kỷ nguyên số. Dưới tác động của cơng nghệ thơng tin, tri thức
ngày càng mang tính xã hội hố cao độ. Con người ta khơng thể phủ nhận những lợi
ích từ cơng nghệ thơng tin mang lại thông qua các ứng dụng: gửi thư điện tử, lưu trữ
dữ liệu, trị chuyện, trao đổi, cung cấp thơng tin, giải trí,…Chính điều này cũng đã
dẫn đến những thay đổi to lớn việc phương thức tiếp cận thông tin. Để có thể đáp
ứng được các yêu của cầu xã hội và có thể cập nhật các thơng tin một cách đầy đủ,
kịp thời nhất thì phải đổi mới phương thức tiếp cận trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục cần phải đi trước một bước.

Thật vậy, lĩnh vực giáo dục phải là lĩnh vực tiên phong trong tất cả các lĩnh
vực của cuộc sống, đào tạo ra những con người thời đại mới. Đầu tư cho nguồn
nhân lực ngành giáo dục hiện nay nhất thiết phải đổi mới, phải tận dụng các thế
mạnh của công nghệ thông tin để áp dụng vào việc thay đổi hình thức dạy học, áp
dụng các phương tiện trực quan hiện đại vào giảng dạy. Tuy nhiên, sự phát triển
một cách nhanh chóng của cơng nghệ thông tin đã đặt ra những yêu cầu nhất định,
tạo ra những rào cản khá lớn so với khả năng tiếp cận của con người.
Trường THCS Hải Thành là một trường THCS nằm ở trung tâm thành phố
Đồng Hới, có điều kiện tiếp cận với các ứng dụng của công nghệ thông tin một cách
dễ dàng. Tuy nhiên, thực trạng tại các trường THCS tại Việt Nam nói chung và tại
Trường THCS Hải Thành nói riêng cho thấy năng lực của đội ngũ giáo viên hiện là
một rào cản rất lớn trong việc đổi mới dạy học theo phương thức hiện đại này. Để
sử dụng hiệu quả thì cần phải có kiến thức nền tảng và nắm bắt thật cụ thể, thật chi
tiết về các phương tiện trực quan hiện đại đó. Điều đó, địi hỏi giáo viên cần phải
được bồi dưỡng về những kỹ năng cần thiết để có thể áp dụng những phương tiện
trực quan hiện đại vào giảng dạy tại lớp học.
Trong dạy học địa lý, các ứng dụng của cơng nghệ thơng tin có khả năng ứng
dụng trong dạy học rất đa dạng. Tuy nhiên, các ứng dụng mang tính chất đặc trưng
trong lĩnh vực địa lý chủ yếu có thể kể đến: bản đồ số, viễn thám, GIS… Các cơng
cụ này có khả năng sử dụng trong dạy học địa lý hiện đại như là một phương tiện

2


trực quan. Vì vậy, nó có khả năng hỗ trợ tốt trong việc dạy học môn địa lý nếu khai
thác một cách hiệu quả nhất.
Để có thể đưa ra những biện pháp tích cực để khắc phục những hạn chế khi sử
dụng các phương tiện trực quan hiện đại, nhằm sử dụng một cách có hiệu quả nhất
thì điều quan trọng nhất là cần phải điều tra, xác định được thực trạng sử dụng các
phương tiện trực quan hiện đại này trong dạy học. Chính vì những lý do trên tôi đã

chọn và thực hiện đề tài “Thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng các phương tiện dạy học trực quan hiện đại tại trường THCS Hải Thành,
Đồng Hới.”
Việc thực hiện đề tài là cơ hội để chúng tơi có thể học tập, rèn luyện thêm kiến
thức và kỹ năng của mình, đồng thời kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn tài liệu
quan trọng hỗ trợ cho tơi trong q trình giảng dạy ở trường THCS sau này.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Việc ứng dụng các nguồn dữ liệu không gian và công cụ xử lý các nguồn dữ
liệu để phục vụ phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học môn địa lý khá phổ
biến trong dạy học ở các trường nhưng trên thực tế thì việc khai thác ấy vẫn chưa
được thực hiện đúng và chưa đạt được hiệu quả cao. Đã có rất nhiều đề tài nghiên
cứu liên quan đến, có thể kể đến một vài đề tài nghiên cứu như sau:
- Nguyễn Hải Văn, Nguyễn Thị Hà (2007) Đề tài nghiên cứu khoa học “Sử
dụng phương tiện trực quan trong việc đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học
trường THCS” – trường THCS Song Hồ, Huyện Thận Thành, Bắc Ninh. Đề tài đã
nêu lên định hướng và những yêu cầu để sử dụng phương tiện trực quan trong việc
đổi mới phương pháp dạy học, đã thực nghiệm sư phạm tại các lớp học ở trường
THCS Song Hồ.
- Nguyễn Văn Lộc (2007), Trường THCS Ba Tiêu - Ba Tơ, Sáng kiến kinh
nghiệm “Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học địa lý – lớp 6 – cấp
THCS”. Sáng kiến đã đưa ra được các vấn đề liên quan đến phương tiện trực quan
trong dạy học địa lý và đã một số giáo án ví dụ về việc áp dụng các phương tiện
trực quan hiện đại trong địa lý.
- Nguyễn Thị Thanh Hương, Trường Đại học Vinh ( 2010) Luận văn thạc sỹ
khoa học giáo dục “Sử dụng phương tiện dạy học hiện đại vào giảng dạy phần III
môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lê nin ở trường Cao đẳng Y tế

3



Nghệ An”. Áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong giảng dạy vào phần III
môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lệ nin, nhằm đáp ứng được nững
yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
của đất nước.
- Nguyễn Thị Thịnh, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Mỹ nghệ Việt Nam
(2010) “ Đề cương môn phương tiện dạy học”. Đề cương đã đưa ra được khái niệm
về phương tiện dạy học, đặc điểm, tính chất cũng như vai trò của các phương tiện
dạy học.
- Lê Hữu Liêm, Chuyên viên Phòng KĐ&HTPT (2014) “Sử dụng phương
pháp dạy học trực quan trong giáo dục nghề nghiệp”. Nội dung bài viết mơ tả
phương pháp tính hiệu quả cũng như các ưu nhược điểm của phương pháp dạy học
trực quan trong giáo dục nghề nghiệp.
- Lê Thị Thanh Nguyệt, CĐSP Địa lý K55Trường Đại học Quảng Bình
(2016), Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng GIS trong dạy học môn Địa lý ở trường
THCS”. Khóa luận đã tổng quan được thơng tin dữ liệu GIS, nêu lên được mốt số
ứng dụng GIS trong dạy học môn địa lý.
- Nguyễn Hữu Duy Viễn (2016) “Khai thác dữ liệu khơng gian miễn phí trong
việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh trung học phổ thông” 9, 38-39. Dạy và
học ngày nay. Bài được đăng có nội dung: Rèn luyện kỹ năng là một nội dung quan
trọng để phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông. Thông qua việc tổng
quan về các nguồn dữ liệu khơng gian miễn phí phổ biến và một số công cụ khai
thác các dữ liệu trên, bài viết đề xuất một số hướng sử dụng các nguồn dữ liệu trên
trong việc rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh trung học phổ thông.
- Nguyễn Hữu Duy Viễn (2016) “Ứng dụng GIS và viễn thám trong việc đổi
mới phương pháp đào tạo giáo viên địa lý tại trường Đại học Quảng Bình đáp ứng
yêu cầu hội nhập”, 247-253, Tuyển tập báo cáo Hội thảo khoa học “Đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu hội nhập. Từ việc phân tích một số yêu cầu của người
giáo viên địa lý trong bối cảnh hội nhập, khả năng ứng dụng của GIS và viễn thám
trong việc đào tạo giáo viên địa lý, một số kết quả bước đầu và khó khăn trong việc
ứng dụng GIS và viễn thám trong việc đào tạo giáo viên địa lý tại Trường Đại học

Quảng Bình, bài viết đề xuất một số hướng khai thác hiệu quả các công cụ trên

4


nhằm đổi mới phương pháp đào tạo giáo viên địa lý tại Trường Đại học Quảng Bình
đáp ứng yêu cầu của việc hội nhập quốc tế hiện nay.
Tóm lại, cơng nghệ thông tin luôn luôn phát triển và thay đổi, sự biến động
trong công nghệ thông tin dẫn đến nhiều thông tin sẽ thay đổi, lạc hậu. Trong dạy
học môn địa lý, bản đồ là phương tiện gần gũi và có mối quan hệ mật thiết với cơng
nghệ thơng tin. Từ đó phương thức khai thác bản đồ cũng sẽ thay đổi theo để cho
phù hợp với việc đổi mới. Dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu được thực hiện,
nhưng vấn đề làm thế nào để sử dụng để khai thác có hiệu quả các phương tiện trực
quan hiện đại thông qua các ứng dụng của công nghệ thông tin là một vấn đề cần
được bàn luận thêm và ln là vấn đề được đặt ra để tìm hướng giải quyết hợp lý
nhất.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định được vị trí, vai trị, tầm quan trọng của các phương tiện trực quan
hiện đại trong dạy học địa lý ở trường THCS.
- Khảo sát được thực trạng sử dụng phương tiện trực quan hiện đại trong dạy
học địa lý tại trường THCS Hải Thành, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất được một số biện pháp pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý tại trường THCS.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng phương tiện trực quan hiện đại trong
dạy học địa lý tại trường THCS Hải Thành, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
- Trên cơ sở việc khảo sát thực trạng, đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng các phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý
5. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sử dụng các phương tiện trực quan
hiện đại trong dạy học môn địa lý ở bậc THCS.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Trường THCS Hải Thành, Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình.
- Về thời gian: Điều tra trong khoảng thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng
5/2017.

5


5.3. Phương pháp nghiên cứu
5.3.1. Phương pháp tổng quan tài liệu, phân tích xử lý thơng tin
Phương pháp này dùng để thu thập các thông tin sơ cấp liên quan đến các
nguồn dữ liệu và công cụ khai thác; các phương tiện trực quan hiện đại trong dạy
học địa lý, nhằm lấy thông tin liên quan đến đề tài để khai thác một cách có hiệu
quả. Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, cùng với các dữ liệu được thực nghiệm để
tiến hành phân tích, tổng hợp, xử lý dữ liệu, sau đó chọn lọc các dữ liệu cần thiết để
làm cơ sở dữ liệu cho đề tài [3]. Sắp xếp tổ chức các tài liệu thu thập được từ đó để
hồn thành nội dung đề tài theo đề cương đề tài.
5.3.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu khoa học thu nhận thông
tin qua hỏi - trả lời giữa nhà nghiên cứu với các cá nhân khác nhau về vấn đề quan
tâm.
Phương pháp này thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu trong xã hội học, giáo
dục học và tâm lý học.
5.3.3. Phương pháp thực nghiệm trên công cụ khai thác dữ liệu
Trên cơ sở nghiên cứu về mặt lý thuyết và kỹ năng sử dụng các công cụ để
khai thác dữ liệu, tiến hành làm thử một số khả năng của công cụ như: đo diện tích,
chu vi, xác định biến động khơng gian, phóng to thu nhỏ đối tượng địa lý,…

6. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI
Chương 1. Cơ sở lý luận
Chương 2. Thực trạng về việc sử dụng các phương tiện trực quan hiện đại tại
trường THCS Hải Thành
Chương 3. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng các phương tiện trực quan
hiện đại trong dạy học địa lý tại trường THCS Hải Thành, Thành phố Đồng Hới,
Tỉnh Quảng Bình

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khát quát chương trình địa lý ở trường THCS
1.1.1. Địa lý tự nhiên đại cương
Phần Địa lý tự nhiên đại cương được giảng dạy trong tồn bộ nội dung của
chương trình lớp 6. Các kiến thức cơ bản của phần này gồm:
- Các kiến thức cơ bản về Trái đất: vị trí, hình dạng, kích thước của Trái đất,
Bản đồ, sự vận động tự quay của Trái đất quanh trục và vận động quanh Mặt Trời,
cấu tạo bên trong của vỏ Trái đất.
- Các thành phần tự nhiên của Trái đất: địa hình, lớp vỏ khí, lớp vỏ nước, lớp
vỏ thổ nhưỡng và lớp vỏ sinh vật.
1.1.2. Địa lý kinh tế - xã hội đại cương
Phần Địa lý kinh tế - xã hội đại cương được giảng dạy trong phần 1 và phần 2
nội dung của chương trình lớp 7. Các kiến thức cơ bản của phần này gồm:
- Các kiến thức về dân số và địa lý dân cư: dân số, sự phân bố dân cư, các
chủng tộc trên thế giới, quần cư, đơ thị hóa.
- Các hoạt động kinh tế của con người ở các vành đai: hoạt động sản xuất
nông nghiệp, công nghiệp.
1.1.3. Địa lý các châu lục

Phần Địa lý các châu lục được giảng dạy trong phần 3 nội dung của chương
trình lớp 7 và phần 1 chương trình lớp 8. Các kiến thức cơ bản của phần này gồm tự
nhiên và kinh tế - xã hội ở các châu lục trên thế giới: châu Phi, châu Mỹ, châu Nam
Cực, châu Đại Dương, châu Á.
1.1.4. Địa lý Việt Nam
Phần Địa lý Việt Nam được giảng dạy trong phần 2 chương trình lớp 8 và tồn
bộ chương trình lớp 9. Các kiến thức cơ bản của phần này gồm:
- Địa lý tự nhiên Việt Nam: vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ, vùng biển, lịch
sử phát triển của lãnh thổ, địa hình, khí hậu, sơng ngịi, đất đai, sinh vật và các vùng
Địa lý tự nhiên của Việt Nam gồm Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, Miền Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ, Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
- Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam: dân cư, kinh tế và sự phân hóa lãnh thổ
thành các vùng kinh tế - xã hội (Trung du và miền núi Bắc Bộ, Đồng bằng sông

7


Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ,
Đồng bằng sông Cửu Long).
- Địa lý địa phương
Bên cạnh nội dung kiến thức, chương trình Địa lý ở bậc THCS còn trang bị kỹ
năng về bản đồ, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng giải quyết vấn đề cụ
thể. Đó là những kỹ năng cơ bản cần thiết cho việc học tập môn Địa lý [7].
1.2. Một số vấn đề về phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý
1.2.1. Phương pháp dạy học trực quan
Phương pháp dạy học trực quan được thể hiện dưới hình thức là minh họa và
trình bày:
- Minh họa thường trưng bày những phương tiện dạy học trực quan có tính chất
minh họa như bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng,...
- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kĩ

thuật, chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, băng video. Trình bày thí nghiệm là
trình bày mơ hình đại diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt
sư phạm. Nó là cơ sở, là điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của học
sinh, là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn. Thơng qua sự trình bày của giáo viên mà
học sinh không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn giúp họ học tập được những
thao tác mẫu của giáo viên từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xảo,...
Trong khi tri giác những biểu tượng có sơ đồ hóa hoặc hình ảnh của đối tượng
và hiện tượng, quá trình cần nghiên cứu, học sinh có thể tìm hiểu được bản chất của
các q trình và hiện tượng đã thực sự xảy ra. Những tính chất và hiểu biết về đối
tượng được học sinh tri giác khơng chỉ bằng thị giác mà cịn có thể bằng xúc giác,
thính giác và trong một số trường hợp ngay cả khứu giác cũng được sử dụng [16].
* Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học trực quan
- Ưu điểm:
Trực quan là một trong những nguyên tắc cơ bản của lý luận dạy học nhằm
tạo cho học sinh những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp
quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh họa sự vật. Đồ dùng trực
quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để
hình thành các khái niệm, giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã
hội.

8


Đồ dùng trực quan có vai trị rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu
những hình ảnh, những kiến thức lịch sử. Hình ảnh được giữ lại đặc biệt vững chắc
trong trí nhớ là hình ảnh chúng ta thu nhận được bằng trực quan. Vì vậy, cùng với
việc góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử, đồ dùng trực quan
còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngơn ngữ của học sinh.
- Nhược điểm:
Phương pháp dạy học trực quan này địi hỏi nhiều thời gian, giáo viên cần

tính toán kỹ để phù hợp với thời lượng đã quy định.
Nếu sử dụng phương pháp dạy học trực quan không khéo sẽ làm phân tán chú
ý của học sinh, dẫn đến học sinh không lĩnh hội được những nội dung chính của bài
học.
Khi sử dụng phương tiện dạy học trực quan, đặc biệt là khi quan sát tranh ảnh,
các phim điện ảnh, phim video, nếu giáo viên không định hướng cho học sinh quan
sát sẽ dễ dẫn đến tình trạng học sinh sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan
trọng.
Phương pháp dạy học trực quan đi đôi với các phương tiện dạy học. Phương
tiện dạy học lại chia làm 02 loại là phương tiện trực quan truyền thống và phương
tiện trực quan hiện đại.
1.2.2. Phương tiện trực quan trong dạy học địa lý
Phương tiện trực quan truyền thống là những cách thức dạy học quen thuộc
được truyền từ lâu đời và được bảo tồn, duy trì qua nhiều thế hệ, phương tiện trực
quan truyền thống cồng kềnh, khó bảo quản, lượng thơng tin ít, bản đồ giấy được in
trên tỷ lệ nhất định, bị giới hạn vùng thể hiện nên khơng thể thu phóng hoặc thay
đổi khung nhìn, việc cập nhật phải đợi đến lần tái bản tiếp theo mới thực hiện được.
Đối với phương tiện trực quan hiện đại đây là những phương tiện khai thác
kiến thức trực tiếp, kiến thức được cập nhật nhanh chóng. Bản đồ số, GIS và viễn
thám được sử dụng như những phương tiện trực quan hiện đại, có thể lữu trữ dữ liệu
trên đĩa từ nên gọn nhẹ, dễ bảo quản, chứa đựng thơng tin lớn, có thể tích hợp với
các cơng cụ tìm kiếm của internet và tra cứu thơng tin dễ dàng. Dữ liệu GIS và viễn
thám có khả năng thay đổi tỷ lệ, vùng hiển thị, cập nhật dữ liệu dễ dàng.
Trong dạy học địa lý, bản đồ giấy được sử dụng nhiều nhất nên bản đồ giấy
đại diện cho phương tiện dạy học truyền thống, để so sánh với GIS- viễn thám-

9


phương tiện trực quan hiện đại. Sự khác biệt giữa bản đồ giấy và dữ liệu GIS- viễn

thám được thể hiện qua Bảng 1[6].
Nội dung so sánh
Dạng dữ liệu và hình thức
lưu trữ

Bản đồ giấy
Dạng giấy, lưu trữ trên giấy

GIS và viễn thám
Dạng số, lưu trữ trên đĩa
từ máy tính

Lượng thơng tin cung cấp

Ít, bị giới hạn

Nhiều, có thể bổ sung

Tra cứu thông tin

Mất nhiều thời gian

Tra cứu dễ dàng

Khả năng thu phóng

Khơng thu phóng được

Có thể thu phóng được


Sự thay đổi tỷ lệ, vùng

Cố định, khơng thay đổi

hiển thị

được

Tính cập nhật

Khó cập nhật

Có thể thay đổi được
Cập nhật dễ dàng

Bảng 1: Sự khác biệt giữa bản đồ giấy và dữ liệu GIS - viễn thám
Với nhiều thế mạnh mà bản đồ giấy và các công cụ truyền thống khác khơng
có được, GIS và viễn thám là một giải pháp khả thi để đổi mới dạy học địa lý trong
bối cảnh lượng thông tin địa lý ngày càng biến đổi nhanh chóng và đa dạng như
hiện nay.
1.2.3. Phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý
Đặc điểm của phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý là dựa trên
nền tảng của công nghệ thông tin thì phương tiện dạy học hiện đại cần phải có máy
tính và phải có hệ thống truyền dẫn Internet.
Vai trị của phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học địa lý là cơ sở hình
thành các kỹ năng sử dụng máy tính, các cơng cụ khai thác dữ liệu địa lý, rèn các kỹ
năng đặc thù của ngành địa lý. Từ các phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học
địa lý, sẽ tạo cho học sinh có sự tin tưởng, có tính chân thực của các đối tượng địa
lý.
Các phương tiện trực quan hiện đại trong dạy học môn địa lý được gắn với nội

dung: nguồn dữ liệu không gian và các công cụ khai thác không gian. Các nguồn dữ
liệu được chia thành hai loại dữ liệu là: dữ liệu phi không gian và dữ liệu không
gian. Trong dạy học địa lý, người sử dụng thường sử dụng dữ liệu khơng gian thể
hiện vị trí, kích thước, hình dạng, sự phân bố của đối tượng ở thế giới thực, các dữ
liệu không gian gồm bản đồ số, GIS- viễn thám.

10


1.3. Nguồn dữ liệu địa lý
Nguồn dữ liệu cho một chương trình máy tính có thể là một tệp tin, một bảng
dữ liệu, một bảng tính, một tệp XML; các dữ liệu được mã hóa cứng trong chương
trình, hoặc thậm chí một nguồn cấp dữ liệu trực tiếp [17].
Ví dụ: Để có thể hồn thành được đề tài này, thì càn phải thu thập thông tin từ
những nguồn dữ liệu đáng tin cậy như các khóa luận, bài đăng báo hay là sách của
các tác giả đã từng nghiên cứu vấn đề liên quan. Khóa luận, bài đăng báo hay là
sách đó chính là những nguồn dữ liệu, có thể tìm thêm một số nguồn dữ liệu thơng
qua mạng internet ở địa chỉ đáng tin cậy. Phần mềm Microsoft Word 2007 là công
cụ để khai thác , xử lý dữ liệu.
Mục đích của nguồn dữ liệu là thu thập tất cả các thông tin kỹ thuật cần thiết
để truy cập dữ liệu - tên trình điều khiển, địa chỉ mạng, phần mềm mạng, ...vào một
nơi và ẩn nó khỏi người dùng [19].
1.3.1. Nguồn dữ liệu viễn thám
* Dữ liệu Landsat
Một chương trình chung của USGS và NASA, đã quan sát Trái Đất liên tục từ
năm 1972 cho đến ngày nay.
Dữ liệu Landsat được chụp từ các vệ tinh Landsat, đã trả qua qua các thế hệ đó
là : Landsat 1 (1972-1978), Landsat 2 (1975-1982), Landsat 3(1978- 1983), Landsat
4 (1982- 1983), Landsat 5 (1984-2013), Landsat 7 (1999 đến nay), Landsat 8 (2013
đến nay).

Hiện nay, các Landsat 1 đến Landsat 5 đã dừng hoạt động, việc thu thập dữ
liệu được thực hiện bởi vệ tinh mang tên Landsat 7, 8. Landsat 8 thu nhận xấp xỉ
400 cảnh/ngày, tăng 250 cảnh/ngày so với Landsat 7. Thời gian hoạt động của vệ
tinh theo thiết kế là 5,25 năm nhưng nó được cung cấp đủ năng lượng để có thể kéo
dài hoạt động đến 10 năm. So với Landsat 7, Landsat 8 có cùng độ rộng dải chụp,
cùng độ phân giải ảnh và chu kỳ lặp lại 16 ngày.

11


Hình 1: Hình ảnh 01 file Landsat 8
Hiện nay, ảnh vệ tinh Landsat 8 hồn tồn có thể khai thác miễn phí từ mạng
Internet qua địa chỉ />Ví dụ: Khi tải một cảnh có phiên hiệu hàng cột là 127-046 về, sẽ nhận được
file nén có tên là “LC81270462013352LGN00.tar.gz” với dung lượng khoảng
960MB và giải nén sẽ sinh ra 13 file, trong đó 11 file có đi được đánh số từ B1
đến B11 tương ứng với 11 kênh phổ của ảnh Landsat 8, kèm theo 01 file báo cáo
đánh giá chất lượng có đi tên là BQA và 01 file siêu dữ liệu dạng txt chứa các
thông tin về thời gian chụp ảnh và tọa độ các góc của cảnh ảnh [15].

Hình 2: Dữ liệu Landsat 81

1

Nguồn dữ liệu Landsat 8

12


* Dữ liệu QuickBird
Dữ liệu Quickbird được chụp từ vệ tinh QuickBird của hãng DigitalGlobe,

được đưa lên quỹ đạo vào tháng 10 năm 2001. Với độ cao 450 km, tần suất quay trở
lại từ 1 đến 3.5 ngày phụ thuộc vào vĩ độ cho ảnh với độ phân giải 70 cm ghép
kênh toàn sắc tổ hợp với kênh hồng ngoại, khả năng định vị khu vực chụp trên mặt
đất 544 km từ tâm tuyến chụp vệ tinh. Hệ thống QuickBird cho phép vệ tinh thu
thập dữ liệu ảnh một cách chính xác và thuận lợi trên 75 triệu km2 mỗi năm [10].
Hiện nay ảnh QuickBird được sử dụng phổ biến vào các lĩnh vực dân sự, an ninh,
quản lý môi trường [8].

Hình 3: Dữ liệu QuickBird2
* Dữ liệu IKONOK
Được thu từ vệ tinh tạo ảnh vũ trụ phân giải siêu cao IKONOK được phóng
lên quỹ đạo cân cực vào ngày 24 tháng 9 năm 1999 tại độ cao 682 km, cắt xích đạo
vào 10:30 phút sáng. Các thế hệ của vệ tinh: Ikonok 1 (27/04/1999) bị phóng hỏng
nên khơng được sử dụng, Ikonok 2 (24/9/1999) đang được sử dụng tới thời điểm
hiện tại.
Độ lặp lại quỹ đạo tại một điểm trên trái đất là sau 11 ngày, độ rộng của ảnh
trên mặt đất là 11km, và độ phủ là 11 x 11 km. Ảnh có trên 4 kênh đa phổ với độ
phân giải là 4 m và kênh toàn sắc độ phân giải là 1m. Các kênh đa phổ và kênh tồn
sắc kết hợp cho phép tạo ảnh có độ phân giải 1m [10].

2

Nguồn dữ liệu QuickBird

13


Hình 4: Dữ liệu Ikonok3
* Dữ liệu SPOT
Các vệ tinh SPOT đã trải qua các thế hệ: SPOT 1 (1986), SPOT 2 (1990),

SPOT 3 (1993), SPOT4 (1996), SPOT 5 (2002), SPOT 6 (2012), SPOT 7 (2014)
cung cấp hình ảnh quang học có độ phân giải cao với bản lưu trữ 26 năm được
SPOT 1 thông qua tới SPOT 5 chứa hơn 30 triệu hình ảnh với độ phân giải từ 2,0
đến 2,5 m, tất cả đều có thể truy cập từ Geostore [10].

Hình 5: Dữ liệu SPOT4
* Dữ liệu MODIS

3

Nguồn dữ liệu Ikonok

4

Nguồn dữ liệu SPOT

14


Công cụ MODIS đang hoạt động trên tàu vũ trụ Terra và Aqua. Nó có chiều
rộng khoảng 2330 km xem và nhìn tồn bộ bề mặt Trái đất mỗi một đến hai ngày.
Máy dị của nó đo 36 dải phổ từ 0,405 đến 14,385 μm, và thu thập dữ liệu ở ba độ
phân giải không gian - 250 m, 500 m và 1000 m [13].
Các bộ cảm biến hình ảnh chụp độ phân giải trung bình (MODIS) trên vệ tinh
Terra và Aqua của NASA đã thu thập hình ảnh của Earth hàng ngày từ năm 1999
[10].

Hình 6: Dữ liệu MODIS5
1.3.2. Nguồn dữ liệu GIS
* Nguồn dữ liệu Open Street Maps


Hình 7: Giao diện Open Street Maps6

5

Nguồn dữ liệu MODIS

6

Nguồn Open Street Maps

15


Open Street Maps là một dự án hợp tác mở để tạo ra một bản đồ miễn phí có
thể chỉnh sửa trên phạm vi tồn thế giới, chính thức hoạt động vào ngày
01/07//2004. Các tình nguyện viên thu thập dữ liệu vị trí bằng cách sử dụng GPS,
kiến thức địa phương và các nguồn thơng tin miễn phí khác như hình ảnh vệ tinh
miễn phí, sau đó tải nó lên. Có thể xem và tải xuống bản đồ miễn phí được tạo ra từ
máy chủ Open Street Maps. Nó được cung cấp như là một bản đồ nền cho những
công việc liên quan đến GIS.
*. Google Maps

Hình 8: Giao diện Google Maps7
Google Maps được sáng lập vào năm 2004, bởi anh em người Đan Mạch Lars
và Jens Eilstrup Rasmussen.Với sự ra đời của Google Maps đã mở rộng được đối
tượng tiếp cận thay đổi từ một thứ chỉ dành cho những người sành cơng nghệ thành
một dịch vụ có thể được sử dụng bởi mọi người.
* Nguồn dữ liệu Global Adminnistrative Areas


7

Nguồn Google Maps

16


Hình 9: Giao diện Global Adminnistrative Areas8
GADM đã được Robert Hijmans phát triển với sự cộng tác của các đồng
nghiệp tại Đại học California, Bảo tàng động vật có xương sống Berkeley (Julian
Kapoor và John Wieczorek), Viện nghiên cứu lúa gạo quốc tế (Nel Garcia, Aileen
Maunahan, Arnel Rala) và Đại học California, Davis (Alex Mandel), và với sự đóng
góp của nhiều người khác.
GADM là một cơ sở dữ liệu không gian về vị trí của các khu vực hành chính
trên thế giới (hoặc ranh giới hành chính) để sử dụng trong GIS và các phần mềm
tương tự. Các khu vực hành chính trong cơ sở dữ liệu này là các quốc gia và các
đơn vị cấp dưới như các tỉnh…Phiên bản GADM hiện tại giới hạn 294.430 khu vực
hành chính.
Tập dữ liệu này được cung cấp miễn phí cho mục đích học tập và sử dụng phi
thương mại khác, được tự do tạo bản đồ và sử dụng dữ liệu theo những cách khác
để xuất bản trong các tạp chí học thuật, sách, báo cáo, v.v. Đây là một nguồn dữ liệu
vô cùng dồi dào và phong phú về dữ liệu các khu vực hành chính [12].
1.4. Các cơng cụ khai thác dữ liệu địa lý
Công cụ khai thác cơ sở dữ liệu là những công cụ phục vụ cho việc sử dụng sử
dụng các cơng cụ phân tích, truy vấn, đo đạc, thống kê khơng gian, thống kê thuộc
tính, để truy xuất dữ liệu theo các yêu cầu do người sử dụng đặt ra.
Căn cứ theo khả năng cho phép phát triển công cụ khai thác: công cụ khai thác
mã nguồn đóng Autodesk; Bentley Systems, ArcView 3.x, MapInfo…

8


Nguồn Global Adminnistrative Areas

17


Căn cứ theo chức năng có thể chia thành các công cụ khai thác dữ liệu viễn
thám và dữ liệu GIS:
- Cơng cụ khai thác có chức năng xử lý dữ liệu viễn thám: SAGA GIS,
GRASS GIS.
- Công cụ khai thác có chức năng xử lý dữ liệu GIS: Quantum GIS, DIVAGIS.
Căn cứ theo phương thức sử dụng: công cụ khai thác trực tuyến (khai thác dữ
liệu trực tiếp trên mạng Internet) và công cụ khai thác ngoại tuyến (công cụ được
cài đặt tại máy tính, cơng cụ Earthexplorer).
1.4.1. Cơng cụ khai thác dữ liệu viễn thám
Công cụ được sử dụng phổ biến nhất khi khai thác dữ liệu không gian là cơng
cụ Google Earth Pro.

Hình 10: Giao diện Google Earth Pro9
Là phiên bản nâng cao của Google Earth, hiện nay Google Earth Pro đã có
phiên bản 7.1.8 được cập nhật vào ngày 17/01/2017, đây là công cụ dùng để mô
phỏng Trái Đất với nguồn dữ liệu gồm ảnh chụp từ vệ tinh, máy bay và hệ thống
thông tin địa lý GIS, ra đời từ năm 2004, từ tháng 1/2015 được miễn phí khi khai
thác.
Những khả năng có thể kể đến của cơng cụ Google Earth Pro đó là: khả năng
hiển thị dữ liệu cho phép xem các ảnh vệ tinh về một khu vực, khả năng truy vấn dữ
liệu cho phép tìm kiếm vị trí một địa phương, địa danh bất kì, khả năng nhập - xuất

9


Nguồn Google Earth Pro

18


dữ liệu cho phép nhập nhằm đánh dấu các tọa độ, điểm, đường hoặc vùng, khả năng
xuất dữ liệu thông qua máy in, email hoặc lưu tập tin về máy tính [7].
Ngồi Google Earth Pro cịn có SAGA- GIS và DIVA- GIS cũng là hai công
cụ dùng để khai thác dữ liệu viễn thám, có những khả năng tương tự để khái thác xử
lý dữ liệu, thiết lập bản đồ.
1.4.2. Công cụ khai thác dữ liệu GIS
QGIS là một công cụ hệ thống thông tin Đia lý GIS mà nguồn mở, chính thức
ra đời vào tháng 01/2009. Hiện nay, QGIS đã cho ra đời phiên bản 2.18.7 vào ngày
21/4/2017. Ngoài khả năng hiển thị dữ liệu, phóng to, thu nhỏ, chồng ghép, bật tắt
lớp dữ liệu tùy nhu cầu, số hóa, biên tập bản đồ tương tự như các cơng cụ GIS
thương mại, QGIS cịn có khả năng tích hợp dữ liệu dễ dàng do được hỗ trợ nhiều
dạng dữ liệu khác nhau như: MapInfo, ESRI, Grass, ArcGIS và khả năng liên kết dễ
dàng với nhiều dữ liệu không gian trực tuyến khác [5].

Hình 11: Giao diện QGIS10
Ngồi QGIS thì công cụ khai thác dữ liệu GIS là MapInfo và ArcGIS cũng
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu và dạy học.
MapInfo với phiên bản gần đây là MapInfo Professional 15.2 chạy trên các hệ
điều hành thông thường như Windows XP, Windows 2000, Windows NT+SP6,
Windows 98 SE, Windows 2003 Server với Terminal Services và Citrix. Các chức
năng chính của MapInfo có thể tóm tắt như sau: nhập dữ liệu; xuất dữ liệu; biên tập

10

Nguồn QGIS


19


bản đồ, chỉnh sửa dữ liệu; phân tích khơng gian; thể hiện những đặc điểm và xu
hướng của các đối tượng địa lý; cho phép thành lập bản đồ.

Hình 12: Giao diện MapInfo11
ArcGIS là hệ thống GIS hàng đầu hiện nay với phiên bản 10.5, có khả năng
tạo và chỉnh sửa dữ liệu; truy vấn dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính từ nhiều
nguồn và bằng nhiều cách khác nhau; hiển thị, truy vấn và phân tích dữ liệu khơng
gian kết hợp với dữ liệu thuộc tính; thành lập bản đồ chuyên đề. Công cụ ArcGIS
Desktop được cung cấp cho người dùng ở 1 trong 3 cấp bậc với mức độ chuyên sâu
khác nhau là: ArcView, ArcEditor, ArcInfo [9].

Hình 13: Giao diện ArcGIS12

11

Nguồn MapInfo

12

Nguồn ArcGIS

20


×