Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Đánh giá hoạt động của công ty EVN telecom và các đối thủ trên thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.96 KB, 13 trang )

MÔN: QUẢN TRỊ MAKETING
Đánh giá hoạt động của công ty EVN Telecom và các đối thủ trên thị trường

A- GIỚI THIỆU CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
(EVNTELECOM)
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực là thành viên hạch toán độc lập trực
thuộc Tổng Công ty Điện lực Việt nam, được thành lập theo quyết định số
380/NL/TCCBLĐ ngày 8/7/1995 của Bộ Năng Lượng.
Trụ sở đặt tại: 30A Phạm Hồng Thái - Ba Đình - Hà nội - Việt nam.
Điện thoại: + (84 4) 2100 526, Fax +(84 4) 228 68 68
Tên giao dịch Quốc tế: EVNTelecom
Các chức năng nhiệm vụ:
Quản lý vận hành và khai thác mạng Thông tin Viễn thông Điện lực. Đảm
bảo vận hành ổn định, an toàn, liên tục, chất lượng phục vụ cao cho công tác chỉ
đạo, điều hành sản xuất, vận hành hệ thống điện và kinh doanh của EVN
 Kinh doanh các dịch vụ viễn thông trong nước và Quốc tế
 Tư vấn, thiết kế lập dự án các công trình thông tin viễn thông
 Lắp đặt các công trình thông tin viễn thông, các công trình điện 35kV trở
xuống.
Sản xuất, lắp ráp và cung ứng các thiết bị thông tin viễn thông, tủ bảng điện
điều khiển và các thiết bị điện - điện tử chuyên dùng .
Các dịch vụ cung cấp cho khách hàng:
 Dịch vụ thuê kênh riêng trong nước và quốc tế (E-Line)
 Dịch vụ VoIP 179

Là một doanh nghiệp trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, EVNTelecom
được phép cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông tại Việt Nam.


Dựa trên cơ sở hạ tầng vững mạnh, công nghệ tiên tiến, kênh phân phối rộng khắp,
đội ngũ nhân viên năng động và chuyên nghiệp, EVNTelecom đang không ngừng


nỗ lực cung cấp những dịch vụ tiện ích, chất lượng ổn định, giá cả cạnh tranh...,
đem đến cho khách hàng nhiều lựa chọn mới.
Với phương châm “Gần gũi với khách hàng”, mục tiêu của EVNTelecom
là đạt 20% thị phần viễn thông Việt Nam vào năm 2010.
Ban Giám đốc công ty:
1. Ông Phạm Dương Minh: Giám đốc Công ty
Các Phó giám đốc:
2. Ông Phan Sỹ Nghĩa - Phó GĐ phụ trách Kinh doanh
3. Ông Võ Quang Lâm - Phó GĐ phụ trách Xây dựng Cơ bản
4. Ông Đỗ Quý Châu – Phó GD phụ trách Kỹ thuật
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY THÔNG TIN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC

1.

Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực

Các đơn vị trực thuộc:
-

Trung tâm Viễn thông Di động Điện lực

-

Trung tâm Truyền dẫn Điện lực

-

Trung tâm Internet Điện lực

-


Trung tâm Tư vấn Thiết kế

-

Trung tâm Viễn thông Điện lực miền Bắc

-

Trung tâm Viễn thông Điện lực miền Trung

-

Trung tâm Viễn thông Điện lực Tây Nguyên

-

Trung tâm Viễn thông Điện lực miền Nam

-

Ban Quản lý các Dự án Viễn thông Điện lực

2.

Các đơn vị tham gia kinh doanh dịch vụ viễn thông:
Với sự tham gia của các đơn vị Điện lực trải rộng khắp trên 64 tỉnh
thành.



Các Công ty Điện lực 1, Điện lực 2, Điện lực 3, ĐL T/p Hồ
Chí Minh, ĐL Đồng Nai.
Công ty TNHHMTV ĐL Ninh Bình, ĐL Hải Phòng, ĐL Hải
Dương, ĐL Đà Nẵng.
-

Công ty CP ĐL Khánh Hoà.

Các Trung tâm viễn thông trực thuộc Điện lực tỉnh, thành phố tại
64 tỉnh.
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG

Kinh doanh cung cấp các dịch vụ viễn thông công cộng, công
nghệ thông tin trong nước và quốc tế.
Khảo sát, tư vấn, thiết kế, lắp đặt, bảo dưỡng các công trình
viễn thông, công nghệ thông tin.
Vận hành khai thác các hệ thống thông tin, viễn thông phục vụ
sản xuất, truyền tải, phân phối và kinh doanh điện.
-

Lắp đặt các công trình điện lực.

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp thiết bị, vật tư, sản
phẩm hànghoá.
-

Các ngành nghề khác theo quy định của Pháp luật.

NĂNG LỰC MẠNG LƯỚI


1. Mạng viễn thông quốc tế:
EVNTelecom đã tham gia vào các mạng cáp quang lớn nhất thế giới
và khu vực, kết nối Việt Nam với các nước trên thế giới qua 03 cổng truyền
dẫn Quốc tế:
-

Cổng Quốc tế Móng Cái, dung lượng 12,5 Gbps

-

Cổng Quốc tế Lạng Sơn, dung lượng 10 Gbps

-

Cổng Quốc tế Mộc Bài, dung lượng 2,5 Gbps

Về đường trục truyền dẫn phục vụ dung lượng quốc tế:
·

Hương HN – QN – LS: 10G

·

Hướng HN-HCM: 10G (đang tiến hành nâng cấp lên 40 G)

Tuyến cáp biển liên Á – IA


Tuyến cáp biển Liên Á – IA có tổng dung lượng là 3.84Tbps
(4x96x10), trong đó EVNTelecom sở hữu 50 Gbps (trong tương lai

có thể nâng cấp lên 450Gbps). Từ tuyến cáp biển Liên Á,
EVNTelecom có thể cung cấp kết nối đến các trung tâm chuyển tiếp
lưu lương trong khu vực như HongKong, Singapore, Nhật Bản, Mỹ
và các nước Châu Âu. Với hệ thống cáp trên biển, EVNTelecom sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu cho sự bùng nổ băng thông rộng chất lượng
cao, các dịch vụ viễn thông khác trong những năm tới và đảm bảo dự
phòng an toàn toàn cho mạng lưới viễn thông quốc gia.
2. Mạng viễn thông trong nước
a. Mạng truyền dẫn đường trục quốc gia gồm:
-

Với trên 40.000 km cáp quang, mạng truyền dẫn của EVNTel đã có

mặt tại 64 tỉnh và thành phố trên cả nước.
-

EVNTelecom đang sử dụng hệ thống đường trục Bắc – Nam chạy

song song đồng thời trên các tuyến dây tải điện 500kV, 220kV với công
nghệ hiện đại và dung lượng thiết kế lên đến 400Gbps. Với dung lượng này,
mạng truyền dẫn viễn thông điện lực sẽ góp phần vào việc nâng cao năng
lực truyền dẫn quốc gia, chia sẻ tài nguyên, góp phần khai thác hiệu quả hệ
thống thông tin và truyền thông trên cả nước.
-

Hệ thống mạng truyền dẫn nội hạt của EVNTelecom có độ an toàn,

tin cậy cao do được thiết lập đảm bảo chặt chẽ nguyên tắc mạch vòng bảo
vệ.
-


Đặc biệt, với việc sử dụng hệ thống cáp OPGW trên lưới điện cao thế

500kV, 220kV, 110kV và hệ thống cáp treo ADSS trên lưới điện trung thế
110kV, 35kV, 0,4kV, mạng truyền dẫn của EVNTelecom đã trở thành mạng
truyền dẫn có độ an toàn cao nhất so với các giải pháp khác.
-

Mạng truyền dẫn viễn thông điện lực được xây dựng trên nguyên tắc

tiếp cận linh hoạt với các công nghệ tiên tiến nhất trên thế giới.


b. Mạng CDMA 20001x-EVDO
-

Hệ thống mạng mà EVNTelecom đang khai thác sử dụng công nghệ

tiên tiến CDMA 2000 1x - EVDO phủ sóng trên 64/64 tỉnh thành trên phạm
vi toàn quốc đảm bảo cung cấp không chỉ các dịch vụ thoại thông thường
mà còn có khả năng cung cấp đa dạng các dịch vụ giá trị gia tăng với chất
lượng tốt nhất cho khách hàng, truy cập Internet không dây tốc độ cao.
-

Bên cạnh những lợi thế về hạ tầng mạng, dịch vụ mạng CDMA

2000-1X của EVNTelecom thể hiện rõ những ưu thế rõ rệt khi so sánh với
các dịch vụ hữu tuyến vàvô tuyến truyền thống khi triển khai cho vùng sâu,
vùng xa, cung cấp đa dịch vụ trên nền một hạ tầng mạng.
-


Dịch vụ EV-DO hiện nay của EVNTelecom đã được cung cấp tại 03

thành phố lớn: Thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà
Nẵng.
c. Mạng NGN & Dịch vụ
-

EVNTelecom đã xây dựng một mạng NGN trên quy mô toàn quốc

dựa trên hạ tầng mạng truyền tải IP/MPLS với cấu trúc phân lớp (core, edge
và access) bao phủ khắp 64 tỉnh/thành phố, bao gồm các thiết bị
Softsswitch, Media Gateway, Router, hệ thống cung cấp các dịch vụ giá trị
gia tăng... Mạng NGN hiện nay cũng là hạ tầng mạng cung cấp dịch vụ
VoIP với 64 điểm kết nối (POP) trên toàn quốc. Ngoài các POP trong nước,
EVNTelecom đã triển khai nhiều POP trên thế giới tạo thành một mạng kết
nối toàn cầu.
- Song song với mạng NGN, EVNTelecom cũng đang triển khai mạng
điện thoại cố định hữu tuyến. Hạ tầng mạng điện thoại cố định được triển
khai sử dụng cả 2 công nghệ TDM truyền thống (mạng tổng đài TDM) và
công nghệ IP (trong mạng NGN).
c. Mạng Internet


- EVNTelecom là một trong các nhà cung cấp có đầy đủ các giấy phép về
dịch vụ Internet, sẵn sàng cung cấp đầy đủ các dịch vụ như kết nối Internet
quốc tế (IXP), dịch vụ truy nhập Internet (ISP) và các dịch vụ giá trị gia
tăng trên Internet (OSP).
-


Hiện nay đang triển khai mạng phủ sóng Wifi trên các thành phố lớn.

CÁC DỊCH VỤ

. Truyền dẫn
-

Thuê kênh riêng (Leased Line), các dịch vụ MPLS, IPVPN.

-

Thiết lập mạng tương tác: LAN, WAN

-

Truyền dữ liệu (kết nối về hệ thống Server tập trung).
-

Các dịch vụ mạng riêng ảo (VPN)

. Các dịch vụ mạng CDMA
-

Dịch vụ điện thoại cố định không dây E-Com

-

Dịch vụ điện thoại di động nội tỉnh E-Phone

-


Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc E-Mobile (096)

-

Dịch vụ gọi thương mại miễn phí và mạng doanh nghiệp.

. Các dịch vụ Internet:
-

Dịch vụ kết nối Internet IXP.

-

Dịch vụ truy nhập Internet trực tiếp.

-

Dịch vụ truy nhập Internet qua kênh thuê riêng.

-

Dịch vụ truy nhập Internet băng thông rộng ADSL.

-

Dịch vụ truy nhập Internet qua mạng cáp truyền hình.

-


Dịch vụ truy nhập Internet qua mạng WLL/CDMA.

-

Dịch vụ hội nghị truyền hình.

-

Dịch vụ băng rộng không dây tốc độ cao

-

Dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ, thiết kế web.


-

Dịch vụ đăng ký và duy trì tên miền.

. Các dịch vụ trên nền mạng NGN:
-

Dịch vụ điện thoại cố định (POTS) và các dịch vụ bổ trợ

- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế VoIP (trả
trước và trả sau).
-

Dịch vụ miễn cước người gọi 1800


-

Dịch vụ thông tin giải trí 1900

-

Dịch vụ điện thoại cố định sử dụng IP phone và các dịch vụ gia

tăng như: IP Centrex, multimedia call...
-

Các dịch vụ giá trị gia tăng phong phú dựa trên hạ tầng IP của mạng

NGN như IPTV, Video on Demand, Game online...
B-PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC MARKETTING CỦA 2 ĐỐI THỦ CẠNH
TRANH
1 - Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam ( VNPT)
Trước kia từ 2005 trở về trước VNPT là doanh nghiệp nhà nước độc quyền được
cơ cấu theo mô hình bưu chính , điện thoại và điện tín , chịu trách nhiệm mọi mặt
về tất cả các lĩnh vực vụ bưu chính viễn thông từ hoạch định chính sách , quản lý
tới khai thác điện thoại , chuyển phát bưu chính .... do đó VNPT có cơ cấu tổ chức
và mạng lưới rất lớn gồm tất cả các tỉnh thành và các địa phương ,VNPT đã xây
dựng thành công hình ảnh một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn
thông lớn nhất trên thị trường Việt Nam với mạng lưới rộng khắp và cung cấp dịch
vụ đến hầu hết các thôn, xã trên toàn quốc; luôn đi đầu trong công nghệ, dịch vụ
mới. Vai trò chủ lực của VNPT được thể hiện cụ thể không chỉ ở việc xây dựng và
phát triển một hạ tầng cơ sở thông tin liên lạc hiện đại, đồng bộ và rộng khắp, mà
còn ở những đóng góp to lớn trong việc phổ cập dịch vụ công, phát triển bưu chính
viễn thông nông thôn, góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. VNPT
đã hoàn thành mục tiêu đưa điện thoại đến 100% số xã trên cả nước; 92% số xã có

báo đọc trong ngày, đồng thời đẩy mạnh cung cấp dịch vụ Internet đến vùng sâu,
vùng xa, nhằm thu hẹp khoảng cách số giữa nông thôn và thành thị.


Là doanh nghiệp đang cung cấp các dịch vụ bưu chính lớn nhất tại Việt
Nam, đến nay, VNPT có mạng vận chuyển bưu chính tới hàng chục ngàn km đường
thư các cấp ở trong nước và trực tiếp tới 60 quốc gia trên thế giới qua 30 tuyến
chính. Mạng lưới bưu chính liên kết của VNPT gồm 18.800 điểm phục vụ trong đó
có hơn 8.000 điểm bưu điện văn hóa xã với bán kính phục vụ bình quân là 2,37km/
điểm do đó VNPT có rất nhiều lợi thế trong cạnh tranh họ có những những hình
thức khuyến mãi về dịch vụ điện thoại di động ví dụ như khuyến mãi dịch vụ
VinaFone trả sau “ Nhận quà khuyến mại thỏai mái trò chuyện ” mỗi thuê bao được
hưởng quà tặng khuyến mãi như trang bị máy điện thoại cho thê bao di động , tặng
cước hòa mạng , các chính sách ưu đãi cho khách hàng đặc biệt , khách hàng lớn .
Trong tháng 3/2006, MobiFone đã tổ chức chương trình khuyến
mãi “Nhân đôi tài khoản” cho các khách hàng trên toàn quốc. Theo đó, khách hàng
đăng ký hoà mạng MobiFone sẽ được tặng 120.000 đồng vào tài khoản. Với những
khách hàng là thuê bao trả sau từ mạng khác chuyển sang hoặc các thuê bao trả
trước đang sử dụng dịch vụ từ 60 ngày trở lên (tính từ ngày kích hoạt sử dụng) sẽ
nhận được quà tặng khuyến mãi khi thanh toán cước phát sinh tháng tiếp theo (trị
giá quà tặng tối đa là 120.000 đồng/lần thanh toán hóa đơn).
Tương tự như MobiFone, Vinaphone cũng đã tung ra thị trường chương trình
khuyến mãi trong tháng 3 với chủ đề “Quà tặng bất ngờ tháng 3 từ VinaPhone”.
Theo đó, từ ngày 1/3 đến hết ngày 31/3/2006, thuê bao hòa mạng mới trả trước sẽ
được nhân đôi tài khoản khi nạp thẻ. Thuê bao trả trước đang hoạt động khi tiếp tục
nạp tiền vào tài khoản cũng được tặng 10% trị giá thẻ nạp (không giới hạn số lượng
thẻ).
Ngoài ra VNPT còn mở rộng các dịch vụ MobiFone là OneSearch (dịch vụ tìm
kiếm trên di động, MobiFone hợp tác với Yahoo!) và dịch vụ LiveInfo (dịch vụ
cung cấp các thông tin cập nhật về thể thao, âm nhạc, tin tức, kinh doanh, tư vấn,

trò chơi, giải trí). không chỉ mang đến cho khách hàng dịch vụ chất lượng mà còn
là cơ hội để MobiFone quảng bá thương hiệu của mình. Sau khi “đánh bóng”
thương hiệu bởi sự hợp tác với Yahoo!, MobiFone lại tung ra dịch vụ LiveInfo với
mong muốn mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng bên cạnh việc đảm bảo chất
lượng sóng và giá cả dịch vụ. Ngoài hai dịch vụ trên, mới đây MobiFone cũng xuất


chiêu độc với dịch vụ nhắn tin quốc tế bằng tiếng Hàn và tiếng Hoa. Điểm khác
biệt của thương hiệu MobiFone nằm ở chỗ luôn khai thác những cơ hội cung cấp
dịch vụ nhằm thoả mãn nhiều nhóm khách hàng .Việc đưa ra dịch vụ nhắn tin bằng
tiếng Hàn và tiếng Hoa, giúp cho việc liên lạc giữa các cộng đồng sử dụng tiếng
Hàn và Hoa tại Việt Nam hoặc những khách hàng có đối tác kinh doanh và người
thân tại Hàn Quốc và Trung Quốc được thuận lợi hơn . Đây thực sự là “chiêu độc”
của MobiFone vì từ trước đến nay, để giao dịch với người nước ngoài, các thuê bao
mạng GSM chỉ có thể gửi và nhận tin nhắn bằng tiếng Anh. Còn nếu khàch hàng
nhắn tin bằng tiếng Hàn hoặc tiếng Hoa và gửi tới một thuê bao di động tại Hàn
Quốc và Trung Quốc thì tin nhắn hiện ra trên màng hình của người nhận chỉ toàn
các ký tự vô nghĩa. Cước phí để gửi một tin nhắn quốc tế bằng tiếng Hàn và tiếng
Hoa là 0,1485USD.
Giá trị mà VNPT cam kết hướng tới là phục vụ khách hàng một cách tốt nhất;
nâng cao đời sống tinh tình và vật chất của nhân viên; mang lại lợi ích cho đối tác;
đóng góp vì lợi ích của cộng đồng. Tất cả là vì: "vì con người, hướng tới con người
và giữa những con người"
- Giá trị mang tính kết nối: Nhờ việc ứng dụng của công nghệ Viễn thông tiên
tiến, VNPT mang con người đến gần nhau, vượt qua không gian và thời gian để
cùng nhau chia sẻ Hạnh Phúc - Thành công - Tri thức và những kỷ niệm quý giá
trong cuộc sống.
Khẩu hiệu chính thức của VNPT
VNPT - cuộc sống đích thực.
VNPT - Real Life

Mặc dù có được nhiều lợi thế như trên VNPT còn có nhiều hạn chế được thể
hiện :
Là một một doanh nghiệp nhà nước lớn, nhưng theo cơ chế hiện hành (luật
doanh nghiệp nhà nước) VNPT vẫn chưa được hoạt động hoàn toàn tự chủ. Các
hoạt động chủ yếu như tài chính, kế toán, nhân sự, chiến lược... vẫn chịu sự chi
phối lớn của Nhà nước. Điều này ảnh hưởng lớn đến tính năng động cũng như động
lực kinh doanh của Tổng công ty. Đây cũng là nhược điểm lớn và chung cho tất cả
các doanh nghiệp nhà nước của Việt Nam khi bước vào môi trường hội nhập quốc


tế.
VNPT là loại hình doanh nghiệp nhà nước đã hoạt động lâu dài trong môi
trường độc quyền. Trong điều kiện đó, tư duy kinh doanh chưa thể chuyển biến kịp
với yêu cầu của môi trường cạnh tranh. Do vậy, các chức năng quan trọng trong
một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường như quản trị chiến lược, quản
trị tài chính, quản trị nguồn nhân lực, quản trị marketing,... chưa thực sự được áp
dụng. Điều này làm giảm đáng kể năng lực cạnh tranh của Tổng công ty.
Sở hữu là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến tính năng động và
hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã chứng minh rằng
sở hữu nhà nước là một nguyên nhân dẫn đến các khuyết tật của doanh nghiệp nhà
nước nói chung và của VNPT nói riêng, đó là: Bộ máy cồng kềnh nhiều tầng nấc
trung gian; năng suất lao động thấp kém; lãng phí trong việc sử dụng các nguồn
lực...;và kết quả cuối cùng là năng lực cạnh tranh thấp kém.
2 - Tổng công ty viễn thông quân đội ( VIETTEL)
Năm 2005 Công ty viễn thông quân đội ra đời tiền thân là công ty điện tử
thiết bị thông tin đến nay Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và
có một vị thế lớn trên thị trường :
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp
64/64 tỉnh, thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế
giới.

- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp
dân cư, vùng miền đất nước với hơn 1,5 triệu thuê bao
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 20 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp
dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Thành công của thương hiệu Viettel, có nhiều nguyên nhân. Đó là một chiến
lược định vị và tiêu chí tiếp cận kinh doanh “vì khách hàng trước, vì mình sau”.
Chiến lược định vị: giá thấp, linh loạt trong quảng bá hình ảnh và đặc biệt là có hẳn
sách lược chăm sóc khách hàng một cách thân thiện, tận tình là một chiến lược kinh
doanh rất đúng đắn. Đây có thể coi là cách định vị tối ưu nhất cho một mạng di


động trong bối cảnh thị trường di động VN cách đây 3 - 4 năm . Bên cạnh chiến
lược định vị đúng, Viettel còn thể hiện lối tư duy kinh doanh “vì khách hàng trước,
vì mình sau” tuy chưa đậm nét và đạt tới mức độ cao nhưng đã tạo được sự tin cậy
trong người tiêu dùng. Các gói cước tính có lợi cho khách hàng, các cách chăm sóc
khách hàng tốt, các tiện ích mang lại giá trị ngoại sinh cho khách hàng như chọn
số... thât sự đã góp phần làm cho Viettel thành công hơn.
Trong bối cảnh có sự cạnh tranh khá gay gắt thì sự năng động trong chiến
lược tiếp thị được thực hiện bởi một đội ngũ nhân sự linh hoạt luôn bám sát tiêu chí
xây dựng hình ảnh của thương hiệu gắn bó mật thiết với quyền lợi của khách
hàng... đã tạo nên sự thành công của thương hiệu Viettel.
Viettel có một chiến lược kinh doanh đúng đắn Viettel đã quyết định đầu tư
phủ sóng toàn quốc 64/64 tỉnh/thành phố ngay từ những ngày đầu hoạt động, cho
dù số lượng thuê bao còn ít ỏi. Chưa thể phủ sóng rộng như các mạng khác nhưng
việc có mặt tại tất cả các tỉnh, thành phố và cộng với việc nâng cấp ngay tổng đài
lên 4,5 triệu số cũng đã khiến người sử dụng yên tâm hơn khi chọn Viettel Mobile.
Bên cạnh đó, yếu tố giá cước rẻ nhất - tính cước theo block 6 giây - cũng đã
trở thành nhân tố quan trọng khiến cho khách hàng đổ xô vào đăng ký sử dụng
Vietttel Mobile đồng thời cũng tạo ra một làn sóng khách hàng cũ của Vinaphone
và MobiFone chuyển đổi thuê bao sang Viettel Mobile hoặc sử dụng cùng lúc 2

máy.
Sự thành công của Viettel còn được thể hiện từ một chiến lược marketing hiệu quả.
Trong khi các mạng khác chưa thừa nhận thực tế về một thị trường số đẹp thì
Viettel Mobile đã biết tận dụng nó để tạo ra một vụ marketing độc đáo và gây tiếng
vang lớn. Đó là việc đấu giá số điện thoại đẹp gây quỹ từ thiện trên truyền hình với
số tiền lên tới hàng tỷ đồng, những đợt khuyến mại luôn để lại những ấn tượng về
“những cái nhất” hoặc “đầu tiên” trên thị trường.
Với lợi thế là 1 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông mạnh, Viettel có mạng lưới
bán lẻ rộng lớn với 108 siêu thị thì bao phủ cả 64 tỉnh, thành trên toàn quốc, hiện
Hệ thống bán lẻ Viettel chiếm thị phần gần 30% (mỗi tháng tổng thị trường tiêu thụ
khoảng 700.000 đến 750.000 máy).


Việc Viettel tập trung bao phủ toàn bộ thị trường từ thành phố cho đến tuyến
huyện tại các tỉnh với quy mô rộng lớn đã tạo lợi thế về mặt chi phí khi nhập hàng
hóa từ các hãng hoặc nhà phân phối. Viettel cũng là nhà bán lẻ duy nhất có thể trực
tiếp nhập khẩu từ hãng Nokia (hiện chiếm trên 60% thị phần trong số các hãng).
Viettel, với lợi thế là một nhà cung cấp mạng nên các chương trình khuyến
mãi dài hạn luôn được chi “mạnh tay”, cũng là một lợi thế hấp dẫn người tiêu dùng.
Viettel liên tục đưa ra những chương trình khuyến mãi hấp dẫn nhằm lôi kéo
số lượng thuê bao mới. Ví dụ chương trình “Những số 6 may mắn” với mục tiêu là
“gây sốc cho khách hàng” ngay trong những tháng đầu năm.
Cụ thể trong khoảng thời gian từ 26/3-26/5/2006, các khách hàng hoà mạng
trả sau của Viettel Mobile sẽ được tặng 60% phí hoà mạng: khách hàng chỉ phải trả
71.600 đồng thay vì 179.000 đồng như trước đây.
Bên cạnh đó, các khách hàng hoà mạng trả sau mới còn được miễn phí 6 tháng liên
tục cước thuê bao (mỗi tháng 59.000 đồng) kể từ tháng liền kề sau tháng hoà mạng.
Ngoài ra, tất cả các khách hàng hoà mạng mới mạng Viettel Mobile trong thời gian
khuyến mãi đều được tham gia chương trình bốc thăm trúng thưởng 6 chiếc Toyota
Innova J, mỗi xe trị giá 26.900 USD.

Cũng từ 1/6, Viettel Mobile công bố giảm một loạt cước trong đó cước hòa
mạng giảm từ 179.000 đồng xuống còn 119.000 đồng, đồng thời tăng gấp 6 lần thời
hạn thẻ cho gói Z60 6 tháng sử dụng di động chỉ với 50.000 đồng.
Ngoài ra, Viettel mobile còn tung ra chiêu khuyến mãi miễn phí cuộc gọi nội
mạng đầu tiên kéo dài hơn một tháng. Rồi cũng chính nhà cung cấp này dẫn đầu
cuộc đua kéo giá sim xuống mức gần như cho không.
Viettel đã mở rộng các sản phẩm của mình trên thị trường với các tiện ích vô
cùng đa dạng ,không ngừng thay đổi fù hợp với nhu cầu của khách hàng và đã áp
đảp được các đối thủ cạnh tranh của mình ngày cả VNPT. Chương trình marketing
này của Viettel này đồng nghĩa với việc tốn tiền trong khi tấn công, nhưng sẽ được
lại nhờ thu hút thêm khá nhiều khách hàng mới. Thế nhưng, có một vấn đề vẫn cần
nên tính đến trứoc đối với chiến lược này đó là lượng khách hàng thuê bao tăng


nhanh nhờ các chương trình marketing rầm rộ sẽ có thể một fần là lượng khách
hàng ảo. Nếu như Viettel không từng giờ, từng phút nắm bắt nhu cầu khách hàng,
nâng cao chất lượng đường truyền, tăng cường khả năng phục vụ đối với cả khách
hàng bên ngoài và khách hàng nội bộ thì sẽ không thể giữ chân được khách hàng
truyền thống cũng như gia tăng lượng khách hàng tương lai.
Nhìn chung cả 2 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông trên lựa chọn là chiến lược
Marketing hỗn hợp ( Marketing – Mix ).



×