Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoạt động truyền thông của Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu trên thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU-G’BRAND
1.1KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU
TOÀN CẦU-G’BRAND
1.1.1 Khái quát về công ty
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
1.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của công ty
1.1.4.1Các yếu tố bên trong của công ty
+Các nguồn lực
+Marketing –Mix
1.1.4.2Các yếu tố bên ngoài công ty
+Môi trường kinh tế
+Môi trường chính trị,pháp luật
+Môi trường nhân khẩu
+Môi trường khoa học kỹ thuật
+Môi trường văn hóa
+Môi trường cạnh tranh
1.2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU
1.2.1 Mục tiêu hoạt động truyền thông của G’brand
1.2.2 Chiến lược truyền thông Marketing của G’brand
+Chiến lược Marketing
+Chiến lược truyền thông
1.2.3 Thực trạng triển khai các công cụ của hoạt động
truyền
+Quảng cáo


+Khuyến mại
+Quan hệ công chúng
+Tổ chức sự kiện
+Quan hệ cộng đồng
+Quan hệ với báo đài
+Quản trị khủng hoảng
+Bán hàng cá nhân
+Marketing trực tiếp
1.2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động truyền thông của
G’brand
+Thành công đạt được
+Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG II PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CHI PHỐI ĐẾN
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU
Trần Danh Thông
1
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 Phân tích thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu và hành vi
khách hàng
2.1.1 Khái quát về thị trường tư vấn xây dựng và phát triển thương
hiệu tại Việt Nam
2.1.2 Tình hình thị trường cung về hoạt động xây dựng và phát
triển thương hiệu cho có doanh nghiệp tại Việt Nam.
2.1.3 Tình hình thị trường cầu về hoạt động xây dựng và phát triển
thương hiệu của các doanh nghiệp ở Việt Nam.
2.1.3.1 Hiểu biết của các doanh nghiệp về thương hiệu.
2.1.3.2 Hoạt động xây dựng và phát triển thương hiệu của các doanh
nghiệp.
2.1.3.3 Đầu tư của doanh nghiệp cho việc xây dựng và phát triển

thương hiệu.
2.1.3.4 Tình hình đăng ký nhãn hiệu hàng hóa.
2.1.3.5 Những khó khăn chủ quan của doanh nghiệp
2.1.3.6 Những khó khăn từ bên ngoài
2.1.3.7 Những khó khăn do cơ chế chính sách và quá trình thực thi
pháp luật của Nhà nước.
2.1.4 Xu thế phát triển thị trường xây dựng thương hiệu tại Việt
Nam
2.1.4.1 Xu hướng chuyên nghiệp hóa của về hệ thống nhận diện
thương hiệu của các công ty và tập đoàn lớn.
2.1.4.2. Sự quan trọng của một chiến lược thương hiệu tập đoàn
2.1.4.3. Sự trỗi dậy của các thương hiệu và dịch vụ bán lẻ và sự thay
đổi lớn về xu hướng tiêu dùng
2.1.4.4.Cách mạng trong truyền thông thương hiệu
2.1.4.5.Tập trung,nhất quán và chuyên nghiệp
2.2 Đối thủ cạnh tranh chủ yếu
2.3 Khách hàng mục tiêu của công ty G’brand
2.4 Phân tích mô hình SWOT của công ty G’brand
CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG HIỆU TOÀN CẦU
3.1 Xây dựng chiến lược truyền thông và các biện pháp cụ thể.
3.1.1 Xác định công chúng nhận tin mục tiêu.
3.1.2 Đối với hoạt động xác định các trạng thái liên quan đến việc
mua của người nhận tin.
3.1.4 Lựa chọn phương tiện truyền thông
3.1.5 Xác định phản ứng đáp lại của khách hàng
3.2 Hoàn thiện các công cụ truyền thông cụ thể
3.2.1 Quảng cáo
3.2.2 Khuyến mại

3.2.3 Quan hệ công chúng
3.2.4 Bán hàng cá nhân
3.2.5 Marketing trực tiếp
Trần Danh Thông
2
Chuyên đề tốt nghiệp
3.4 Các giải pháp marketing khác.
3.4.1 Hoàn thiện chính sách sản phẩm
3.4.2 Hoàn thiện chính sách giá
3.4.3 Hoàn thiện chính sách hệ thống phân phối
3.4.4 Tổ chức lại phòng Marketing và đào tạo đội ngũ làm Marketing một cách
tập trung và đồng bộ.
3.4.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing(MSI)
3.4.6 Bồi dưỡng kiến thức Marketing cho nhân viên toàn công ty
3.5 Các giải pháp khác
3.5.1 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực
3.5.2 Công tác quản lý
3.5.3 Công tác tổ chức quản lý cán bộ
3.6 Một số kiến nghị với nhà nước và hiệp hội quảng cáo Việt Nam
3.6.1.Kiến nghị đối với Nhà nước
3.6.2 Kiến nghị đối với Hiệp hội quảng cáo Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty G’brand
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ1.3: Kênh phân phối trực tiếp của công ty
Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
Trần Danh Thông

3
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ tăng GDP từ 1995-2007
Biểu đồ 2.2: GDP và lạm phát từ năm1997-2008
Biểu đồ2.3: Top 10 mặt hàng tăng trưởng nhanh nhất Việt Nam trong
năm 2008
Biểu đồ 2.4: Sự tăng trưởng của các công cụ tài chính
Biểu đồ 2.5: Mục đích của các khoản vốn vay
Biểu đồ2.6: Sự hài lòng với lợi nhuận từ thị trường chứng khoán
Sơ đồ 3.1: Giải pháp “Thương mại điện tử”
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trong những năm gần đây,kinh tế Việt Nam đã phát triển chóng
mặt,luôn đạt mức trên 8% /năm.Đây là tín hiệu đáng mừng đánh dấu sự phát
triển của ngành kinh tế trong đó ngành dịch vụ ngày càng chiếm giữ vị trí
quan trọng và đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế.Theo các số liệu của
tổng cục thống kê,số lượng doanh nghiệp kinh doanh được thành lập trên thị
trường Việt Nam năm 2009 đạt hơn 30.000 doanh nghiệp.Số lượng này có xu
hướng tăng mạnh trong những năm gần đây.Các doanh nghiệp bước đầu nhận
thức được một cách tích cực về vai trò của quảng cáo trong việc thúc đẩy
nhu cầu tiêu thụ hàng hóa và tạo dựng uy tín thương hiệu sản phẩm,dịch vụ
của doanh nghiệp.Điều này cho thấy nhu cầu quảng cáo là rất lớn.Theo đó
mà các doanh nghiệp quảng cáo không ngừng tăng lên nhanh chóng để đáp
ứng nhu cầu quảng cáo của các doanh nghiệp.Theo thống kê của hiệp hội
quảng cáo năm 2009 trên thị trường Việt Nam có hớn 7000 đơn vị chuyên
kinh doanh dịch vụ quảng cáo tạo ra một thị trường cạnh tranh gay gắt.Các
doanh nghiệp quảng cáo phải luôn tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.
Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu-G’brand được thành lập vào
năm 2007 .Cho đến nay đã đạt được rất nhiều thành công với số lượng khách

hàng lớn.Nhưng thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt,quyết liệt và những
người thực sự biết đến công ty không nhiều.Vấn đề đặt ra buộc những người
làm Marketing không chỉ phát triển sản phẩm,định giá sao cho có sức hấp
dẫn và tạo điều kiện cho các khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận được
nó.Công ty còn phải thông tin cho khách hàng hiện có và tiềm ẩn.Chính vì
thế nên hoạt động truyền thông của công ty luôn là vấn đề quan trọng và
mang tính cấp thiết hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Xuất phát từ thực tế đó,trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần
thương hiệu toàn cầu,em nhận thức và quan tâm sâu sắc đến lĩnh vực nên đã
chọn đề tài: “Hoạt động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu
toàn cầu trên thị trường dịch vụ tư vấn thương hiệu ở Việt Nam” làm đề
tài nghiên cứu của mình với mong muốn góp phần giúp công ty có thể được
Trần Danh Thông
4
Chuyên đề tốt nghiệp
nhiều người biết đến,gia tăng khách hàng và phát triển mạnh mẽ trong thị
trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay.
2 Mục đích nghiên cứu
+Nghiên cứu các vấn đề về hoạt động truyền thông
+Phân tích thực trạng truyền thông của công ty cổ phần thương
hiệu toàn cầu.
+Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động truyền thông của
công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu.
+Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+Đối tượng nghiên cứu:Đề tài chủ yếu đề cập đến những vấn đề lý
luận và thực tiễn liên quan đên hoạt động truyền thông của công ty
+Phạm vi nghiên cứu:Hoạt động truyền thông của công ty tại miền
Bắc Việt Nam.

4 Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời mở đầu,phụ lục,kết luận kết cấu của chuyên để bao gồm
ba chương:
Chương I: Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ
phần thương hiệu toàn cầu.
Chương II: Phân tích các yếu tố chi phối đến hoạt động
truyền thông của công ty.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động truyền thông của công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu.
Do thời gian nghiên cứu,tìm hiểu tại công ty cổ phần thương hiệu
toàn cầu có hạn,đồng thời với kiến thức,kinh nghiệm còn hạn chế,chuyên
đề của em chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong
nhận được sự góp ý,chỉ bảo của các thầy cô giúp em hoàn thiện bài viết
hơn nữa.
Cuối cùng,em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo
trưởng khoa PGS.TS Trương Đình Chiến đã tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo em giúp em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập của mình.Đồng
thời,em cũng chân tành cảm ơn các anh chị trong công ty cổ phần
thương hiệu toàn cầu đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp nguồn tư liệu
giúp em có những phân tích sâu hơn về vấn đề này.
Trần Danh Thông
5
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG HIỆU TOÀN
CẦU
1.1 Khái quát về công ty Cổ phần thương hiệu toàn cầu
1.1.1 Khái quát về công ty
Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu (Global Brand)
thành lập ngày 23tháng 07năm2007

Tên công ty: Công ty cổ phần thương hiệu toàn cầu
Tên giao dịch quốc tế: GLOBAL BRANDING JOINT
STOCK COMPANY
Tên viết tắt: G’BRAND.,JSC
Số GPĐKKD: 0103018585
Ngày cấp:ngày 23 tháng 7 năm 2007
Nơi cấp: Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội
Vốn điều lệ: 4.900.000(bốn tỷ chin trăm triệu đồng)
Mệnh giá cổ phẩn:100.000 đồng
Số cổ phần đã đăng ký mua:49.000
Địa chỉ ĐKKD:
Trụ sở văn phòng: NV-B55 khu đô thị mới Trung Hòa
Nhân Chính,phường Nhân Chính ,Quận Thanh Xuân,Thành Phố
Hà Nội
Mã số thuế: 0102324194
Tài khoản tại ngân hàng Techcombank Hà Nội
Đại diện: Ông Phạm Tuấn Anh. Chức danh:Giám
đốc
Điện thoại: (04)7736778/7736806
Fax: (04)7736779
Email:
Website:www.g-brand.info
1.1.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty
1. Dịch vụ tư vấn thương hiệu,xây dựng ,quản lý và phát
triển thương hiệu(không bao gồm tư vấn pháp luật)
2. Dịch vụ cho thuê thương hiệu
3. Thiết kế quy hoạch xây dựng
4. Các dịch vụ xúc tiến,trung gian,tư vấn và môi giới
thương mại(không bao gồm tư vấn pháp luật)
5. Tư vấn,thiết kế đồ họa,thiết kế mỹ thuật,thiết kế thời

trang.
Trần Danh Thông
6
Chuyên đề tốt nghiệp
6. Tư vấn ,môi giới và tổ chức các sự kiện như:hội
nghị,hội thảo,trưng bày và giới thiệu hàng hóa-dịch vụ,hội chợ và
triển lãm thương mại(trừ các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn
hóa công cộng)
7. Dịch vụ trang trí khẩu hiệu
8. Môi giới,tư vấn quảng cáo thương mại
9. Sản xuất,mua bán các sản phẩm quảng cáo thương
mại,các chương trình nghe nhìn quảng cáo thương mại mà nhà
nước không cấm
10.Tư vấn hỗ trợ và chuyển giao công nghệ(không bao gồm
tư vấn pháp luật)
11.Dịch vụ quảng cáo
12.Nghiên cứu,phân tích thị trường
1.1.3 Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty G’brand
Trần Danh Thông
TỔNG
GIÁM
ĐỐC
GIÁM ĐỐC
KHÁCH
HÀNG
GIÁM ĐỐC
MỸ
THUẬT
GIÁM ĐỐC

TÀI CHÍNH
BAN
CỐ
VẤN
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của G’brand
1.1.4.1 Các yếu tố bên trong của công ty
1.1.4.1.1 Các nguồn lực của công ty
+ Nguồn nhân lực.
Công ty có tổng số nhân viên tính đến tháng 1 năm 2010 là
30 người
Có thể phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo
các thiêu thức sau:
-Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính: Ở G’brand có 18
nhân viên là nữ chiếm 60%,nam là 12 người chiếm 40%.Như
vậy,nguồn nhân lực của công ty thì nữ chiếm nhiều hơn.
Giới tính Số lượng
(người)
Tỉ lệ
Nam 12 40%
Trần Danh Thông
BAN GIÁM
ĐỐC
BỘ PHẬN
VĂN
PHÒNG
BỘ PHẬN
SẢN XUẤT

PHÒNG
SẢN XUẤT
PHÒNG
KINH
DOANH
PHÒNG
THIẾT KẾ
PHÒNG KẾ
TOÁN
PHÒNG
COPYWRITER
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nữ 18 60%
Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
-Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ:Toàn bộ công ty đều
là những người có trình độ đại học và trên đại học.Có 6 người có
trình độ thạc sỹ chiếm 20 %, 24 người có trình độ đại học chiếm
80%
Trình độ Số lượng
(người)
Tỉ lệ
Thạc sỹ 6 20%
Đại học 24 80%
Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
1.1.4.1.2 Chính sách Marketing –Mix
+Sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu mà công ty cung cấp các sản phẩm tư vấn và dịch
vụ sáng tạo liên quan đến việc xây dựng thương hiệu bằng hình ảnh.Lợi ích
cốt lõi mà công ty cung cấp cho khách hàng chính là tư vấn về sản

phẩm,thương hiệu của công ty khách hàng để có thể đưa ra những thiết kế
bằng hình ảnh quảng bá cho công ty khách hàng;sản phẩm chung là các mẫu
thiết kế bằng hình ảnh,sản phẩm mong đợi là độ bền lâu dài,tính thẩm
mỹ…,dịch vụ tư vấn khách hàng…đã làm cho sản phẩm của công ty tăng
thêm tính hoàn thiện.Ngoài sản phẩm chính công ty còn cung cấp các dịch vụ
đi kèm như thuê phương tiện truyền thông,giao hàng,cung cấp hương
hiệu(cho các khách hàng là công ty sản xuất sữa,bánh kẹo)…những dịch vụ
đi kèm mà công ty cung cấp giúp cho các sản phẩm có tính cạnh tranh
cao.Cuộc cạnh tranh ngày nay chủ yếu diễn ra ở mức độ hoàn thiện sản
phẩm.Vì thế muốn cho sản phẩm của mình có thể đứng vững trên thị trường
thì việc tăng chất lượng cũng như số lượng các dịch vụ đi kèm là rất quan
trọng .Nó làm cho sản phẩm của công ty có sự khác biệt so với đối thủ cạnh
tranh.Chính vì điều đó mà hiện nay công ty đang tăng cường các dịch vụ đi
kèm để chăm sóc khách hàng tốt hơn,đảm bảo đáp ứng tốt nhấy nhu cầu cho
khách hàng.
Là công ty kinh doanh dịch vụ tư vấn quảng cáo và xây dựng thương
hiệu,công ty luôn tuân thủ những quy tắc chuẩn mực về quảng cáo.Sản phẩm
của công ty thường xuyên có sự cải tiến để đáp ứng nhu cầu của thị
trường.Sử dụng máy móc hiện đại như máy in màu laze đạt đọ chính xác về
màu,trung thực về đường nét và những khuôn hình.Điều đó góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh cho các sản phẩm của công ty.Công ty hiểu rằng
chất lượng của sản phẩm và các gói tư vấn dịch vụ phải mang tính đa dạng
và sáng tạo chính là giá trị quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trên
thương trường.Vì thế công ty luôn tập trung nỗ lực hết mình để nâng cao
chất lượng cho sản phẩm của mình.
-Ngôn ngữ:Mặc dù điểm mạn nhất của công ty là các gói tư vấn sáng
tạo về xây dựng thương hiệu bằng hình ảnh nhưng ngôn ngữ cũng là yếu tố
Trần Danh Thông
9
Chuyên đề tốt nghiệp

quan trọng trong các thiết kế và tạo nên hiệu quả cho các gói tư vấn về
thương hiệu và quảng cáo.Công ty luôn cố gắng tạo ra những sản phẩm với
ngôn ngữ và hình ảnh sáng tạo,màu sắc và hình dáng đẹp mắt để gây ấn
tượng cho công chúng nhận tin.
-Lượng thông tin vừa đủ:Công ty đưa ra một lượng thông tin vừa đủ
cho sản phẩm của mình để công chúng nhận tin có thể ghi nhớ và tiếp thu
một cách dễ dàng.
-Màu sắc là yếu tố quan trọng để tạo nên sự hấp dẫn và tính hiệu quả
cho các sản phẩm của công ty.Đây cũng là phần thể hiện ra bên ngoài của
mỗi thông điệp nên có vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của mỗi
thông điệp.
-Tính sáng tạo :đây là yếu tố quan trọng nhất trong mỗi sản phẩm của
G’brand.Tạo ra điểm nhấn cho sự khác biệt của công ty so với các công ty
khác.Mỗi sản phẩm đều đảm bảo mang một nét sáng tạo độc đáo và hiệu quả.
Nhìn vào mẫu bao bì của sản phẩm sữa Izzi có thể thấy các yếu tố về
màu sắc và ngôn ngữ đều được sử dụng một cách rất hài hòa và hợp lý có thể
dễ dàng thu hút sự chú ý của công chúng mục tiêu mà vẫn đảm bảo cung cấp
được đầy đủ các thông tin về thành phần dinh dưỡng,tên thương hiệu,logo để
khắc sâu trong tâm trí khách hàng.Các hình ảnh và chữ viết được bố trí rất
phù hợp tạo sự thân thiện,gần gũi cho sản phẩm mà vẫn độc đáo thể hiện
được sự sáng tạo.
+Giá
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải thanh toán cho sản phẩm,đồng
thời nó cũng là yếu tố duy nhất trong marketing –mix tạo ta thu nhập mà công
ty nhận được.Giá cả cũng là một trong những yếu tố linh hoạt nhất của
marketing mix,trong đó nó có thể thay đổi nhanh chóng,không giống như các
tính chất của sản phẩm.Vậy nên việc định giá cho các sản phẩm,dịch vụ của
công ty là rất quan trọng và nó còn quan trọng hơn trong tình hình cạnh
tranh hiện nay khi giá cả được đem ra làm một công cụ cạnh tranh hữu hiệu.
Trần Danh Thông

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường,giá hàng hóa là do thị trường quyết
định.Mức giá phù hợp là mức giá mà tại đó có thể bù đắp được chi phí và
đem lại cho doanh nghiệp một phần lợi nhuận,giá đó được khách hàng chấp
nhận.Vì thế, tùy thuộc vào sự nhạy bén,hiểu biết tâm lý khách hàng,tùy thuộc
vào mục tiêu marketing mà doanh nghiệp sẽ đưa ra những chính sách giá cao
hơn,thấp hơn hay ngang bằng với giá thị trường.
Tuy nhiên,hiện tại G’brand vẫn chưa có một chính sách giá rõ ràng và
thống nhất.Việc định giá vẫn chỉ dựa vào từng đối tượng khách hàng và mang
tính thời điểm.Đây là một vấn đề mà công ty cần phải xem xét lại và củng cố.
+Kênh phân phối
Cũng như tất cả các công ty quảng cáo khác,G’brand sử dụng kênh
phân phối trực tiếp.Công ty trước tiếp thực hiện tất cả các khâu từ khi sáng
tạo tới khi sản phẩm tiếp cận được với đối tượng nhận tin,không thông qua
một trung gian phân phối nào.Kênh phân phối trực tiếp của công ty được
khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ1.3: Kênh phân phối trực tiếp của công ty
Công ty chịu trách nhiệm vận chuyển tới tận nơi theo yêu cầu của
khách hàng kể cả các khách hàng ở xa.
+Truyền thông
Sẽ được làm rõ ở phần thực trạng hoạt động truyền thông của công ty.
+Quá trình dịch vụ
Quá trình dịch vụ của công ty được thực hiện bao gồm một tập hợp
các dịch vụ thành phần để tạo nên chuỗi giá trị mà công ty cung cấp cho
khách hàng.Mỗi một chuỗi giá trị thành phần thì nó tạo nên các giá trị cụ thể
trong chuỗi giá trị tổng thể cuối cùng.Tập hợp các dịch vụ thành phần bao
gồm:
-Tư vấn cho khách hàng:Công ty tiến hành tư vấn cho khách hàng về
các đặc điểm của thương hiệu,sản phẩm,các điểm mạnh và điểm yếu của

thương hiệu khách hàng,đặc điểm của các đối thủ cạnh tranh với khách
hàng,để xuất các giải pháp giúp khách hàng nâng cao giá trị thương
hiệu,sản phẩm bằng hình ảnh,tư vấn chiến lược kế hoạch truyền thông cho
khách hàng…
-Thiết kế sản phẩm:Sau khi được sự thống nhất từ khách hàng và các
số liệu do khách hàng cung cấp và công ty thu thập,phòng khách hàng sẽ viết
một bản định hướng sáng tạo cho phòng thiết kế tiến hành lên market cho bản
thiết kế.Nhờ công ty có đội ngũ thiết kế có trình độ và kinh nghiệm nên công
việc này được thực hiện khá nhanh chóng.Sau khi bản market hoàn thành và
được sự đồng ý của khách hàng thì nó còn phải được trình lên các cơ quan
Trần Danh Thông
Công ty Khách hàng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
xét duyệt và nếu như được nó đáp ứng được các tiêu chuẩn về thuần phong
mỹ tục và được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt thì bước này mới hoàn
thành.
-Tiến hành sản xuất sản phẩm theo thiết kế:Bản market sau khi được
duyệt thì được chuyển xuống xưởng và tiến hành sản xuất.
-Dịch vụ vận chuyển,cung ứng sản phẩm:Sau khi sản phẩm được hoàn
thành thì nó được vận chuyển tơi khách hàng theo đúng yêu cầu của họ.
-Bảo hành và dịch vụ chăm sóc khách hàng:Đối với từng đối tượng
khách hàng và sản phẩm thì công ty có những chính sách chăm sóc và ưu đãi
riêng.
Trên đây là một quy trình tạo ra sản phẩm,dịch vụ hoàn chỉnh của
G’brand.Nhưng trên thực tế nhiều khi nó không được diễn ra một cách tuần
tự theo các bước hay là tất cả các bước đều được thực hiện mà nó còn tùy
thuộc vào từng hợp đồng cụ thể với khách hàng.Có những khách hàng đã có
sẵn market thì công ty chỉ thực hiện cá khâu còn lại.
+Chính sách dịch vụ khách hàng:

Trong suốt quá trình thực hiện dịch vụ thì công ty luôn giữ liên lạc
thường xuyên và thông qua ý kiến của khách hàng cho mỗi bản market trước
khi tiến hành thực hiện.Sau khi đã cung cấp dịch vụ cho khách hàng công ty
vẫn thường xuyên tiếp nhận những thông tin phản hổi từ khách hàng,tiếp thu
ý kiến đóng góp và nhận xét của khách hàng để làm cơ sở nâng cao chất
lượng cho những sản phẩm mà công ty cung ứng.Công ty thường xuyên tiến
hành các hoạt động thăm hỏi khách hàng,phân tích tình hình thị trường làm
căn cứ cho khách hàng so sánh chất lượng sản phẩm của công ty với đối thủ
cạnh tranh,giúp cho khách hàng nhận thức đúng đắn hơn về chất lượng,dịch
vụ.Kể cả những khách hàng không còn hợp tác với công ty thì công ty vẫn
giữ các thông tin ,dữ liệu về họ,tìm hiểu nguyên nhân khiến khách hàng
không tiếp tục hợp tác với công ty?nếu là do lỗi của công ty thì tìm cách khắc
phục và rút kinh nghiệm tránh lặp lại sai lầm đối với các khách hàng,dự án
khác.
1.1.4.2 Các yếu tố bên ngoài công ty
+ Môi trường kinh tế
Kể từ khi Việt Nam tiến hành đường lối đổi mới kinh tế
vào năm 1986 ,sau hơn 20 năm nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều
chuyển biến đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khó khăn,nghèo
đói,bắt đầu những bước phát triển vượt bậc trên mọi phương diện
kinh tế,xã hội,thương mại và quan hệ quốc tế.Vị thế của Việt Nam
không ngừng được củng cố,nâng cao và ngày càng vững
mạnh.Ngày 11 tháng 7 năm 2007,Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thư 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Kinh tế đang ngày càng phát triển kéo theo đó là nhu cầu
rất lớn của các doanh nghiệp về quảng cáo,truyền thông,xây dựng
thương hiệu.Việc hội nhập với nền kinh tế thế giới cũng đòi hỏi
các doanh nghiệp Việt Nam chuyên nghiệp các hoạt động của
mình để khẳng định thương hiệu,đẳng cấp của mình.Việc gia
Trần Danh Thông

12
Chuyên đề tốt nghiệp
nhập WTO đã tạo những tiền đề quan trọng cho nước ta tiếp tục
phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.Việc mở cửa thị
trường theo nghĩa vụ thành viên cũng khiến thị trường Việt Nam
chịu tác động trực tiếp từ thị trường toàn cầu.Điều đó vừa là cơ
hội và cũng là thách thức đối với nước ta.Hội nhập đã mở ra cơ
hội mở rộng thị trường xuất khẩu,thu hút đầu tư nước ngoài,mở
rộng sự tham gia của các thành phần vào mọi lĩnh vực của nền
kinh tế.Trong sự biến động của nền kinh tế trong những năm gần
đây,G’brand cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ.Có rất nhiều thách
thức cũng như lợi thế tách động đến mọi hoạt động của G’brand
+Thách thức:Các doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra một khoản
chi phí lớn dành cho hoạt động xây dựng thương hiệu và truyền
thông thương hiệu nhưng đồng thời cũng có những yêu cầu cao
hơn.Đòi hỏi G’brand phải làm việc có tính chuyên nghiệp cao
hơn,cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng hơn,mang lại hiệu
quả cho các khách hàng.Nhưng cũng có lẽ vì quá chú trọng đến
chất lượng dịch vụ cho khách hàng mà G’brand đã quên đi việc
truyền thông cho chính bản thân mình.
+Lợi thế:Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu về
xây dựng và truyền thông thương hiệu của các doanh nghiệp ngày
càng gia tăng,G’brand không mấy khó khăn trong việc tìm kiếm
khách hàng.Song các doanh nghiệp cạnh tranh lại đang mọc lên rất
nhanh do họ cũng nắm bắt được nhu cầu này.Việc có thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh tạo lên nhiều động lực cho G’brand ngày càng
chú trọng đến hoạt động truyền thông cho chính bản thân mình-
một trong những hoạt động quan trọng để xây dựng thương hiệu
trên thị trường.
Nhận thấy những thách thức cũng như lợi thế trước

mắt,G’brand đang ngày càng hoàn thiện những hoạt động cung
cấp sản phẩm.dịch vụ của mình,đảm bảo được nhu cầu ngày càn
cao và khó tính của khách hàng,đồng thời góp phần vào sự phát
triển của nền kinh tế nước nhà trong tương lai.Công ty cần phải
đẩy mạnh hoạt động truyền thông hơn nữa.
+Môi trường chính trị ,pháp luật
Trong thời kỳ kinh tế thị trường hiện nay cùng với việc
nước ta đã gia nhập WTO,nhà nước đã nới rộng luật pháp,luôn
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phát triển năng
lực đồng thời góp phần giúp nền kinh tế nước nhà phát triển,có
điều kiện giao lưu,học hỏi với các nước trên thế giới.Theo
đó,những hoạt động truyền thông cũng được thực hiện dễ dàng
hơn.
Hoạt động xây dựng thương hiệu của sản phẩm,doanh
nghiệp luôn phải đặt trong mối quan hệ với hoạt động phát triển
thị trường,bao gồm cả thị trường xuất khẩu và nội địa và hình
ảnh quốc gia.Doanh nghiệp xây dựng được thương hiệu mạnh
Trần Danh Thông
13
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng có nghĩa làm cho nền kinh tế đất nước lớn mạnh.Các doanh
nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm,thương hiệu doanh nghiệp
vì sự sống còn của mình là điều rất cụ thể,còn thương hiệu quốc
gia lại là một phạm trù rộng lớn,đôi khi hơi “trừu tượng” và chịu
sự tác động của rất nhiều những thành tố mà trong đó thương
hiệu sản phẩm,thương hiệu doanh nghiệp chỉ là một phần.
Chương trình thương hiệu quốc gia được Thủ tướng chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 253/2003/QĐ –TTG ngày 25
tháng 11 năm 2003,Bộ Thương mại nay là Bộ Công thương là cơ
quan thường trực,chịu trách nhiệm phối hợp với các Bộ,Ngành

triển khai.Chương trình hướng tới mục đích:
-Xây dựng hình ảnh về Việt Nam là một quốc gia có uy tín
về hàng hóa và dịch vụ đa dạng ,phong phú với chất lượng cao.
-Nâng cao sức cạnh tranh cho các thương hiệu sản phẩm
Việt Nam trên thị trường trong nước và quốc tế trong quá trình
hội nhập.Khuyến khích xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế
biến,giảm tỷ trọng xuất khẩu nguyên liệu thô.Tăng cường sự nhận
biết của các nhà phân phối và người tiêu dùng trong và ngoài
nước đối với các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam.
-Xây dựng hình ảnh Việt Nam gắn với các giá trị “Chất
lượng-Đổi mới-Sáng tạo-Năng lực lãnh đạo”.Tăng thêm uy
tín,niền tự hào và sức hấp dẫn cho đất nước và con người Việt
Nam,góp phần khuyến khích du lịch và thu hút đầu tư nước ngoài.
Vì vậy các doanh nghiệp khi xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm hay doanh nghiệp mình đều phải đặt trong mối quan
hệ,giám sát chiến lược của Thương hiệu của Quốc gia của Chính
phủ nhằm đưa nền kinh tế đất nước phát triển vững mạnh,đồng
bộ.
Ngoài ra,để quản lý và thúc đẩy phát triển thương hiệu
trong nước,Nhà nước đã đặt ra những điều luật về thương hiệu
cũng như quyền bảo hộ thương hiệu ,đây chính là hàng rào xây
dựng và phát triển thương hiệu của các doanh nghiệp.Các công ty
làm thương hiệu cũng cần quan tâm đến điều này để những sản
phẩm thương hiệu ra đời có vị thế trên thị trường.
Việt Nam đã tham gia công ước Stockhom,trở thành thành
viên của tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới năm 1976 ,Công ước Paris
về Bảo hộ sở hữu Công nghiệp từ năm 1949,Hiệp ước Washington
về hợp tác Patent từ năm 1993.Việt Nam cũng đã ban hành những
văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật,Nghị định,thông tư để quản
lý các vấn đề liên quan đến nhãn hiệu,sản phẩm.Đối với các

doanh nghiệp,đăng ký bảo hộ thương hiệu là thực hiện hai nhiệm
vụ:
-Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu và các yếu tố cấu thành nhãn
hiệu(yếu tố trực quan như tên gọi,màu sắc,hình vẽ)
Trần Danh Thông
14
Chuyên đề tốt nghiệp
-Xây dựng hệ thống raò cản cần thiết ngăn chăn khả năng
tấn công của các thương hiệu cạnh tranh,hệ thống thể chế về
thương hiệu bao gồm 2 bộ phận:thứ nhất là ràng buộc vể mặt pháp
luật và những thủ tục,kế ước được cộng đồng chấp nhận bằng văn
bản,thứ hai là sự ràng buộc ngầm mà giá trị văn hóa của cộng
đồng tạo ra.
+Môi trường nhân khẩu.
Nhân khẩu là yếu tố quan trong mà bất kỳ nhà quản trị
marketing nào cũng phải quan tâm.Vì nhân khẩu tạo ra khách hàng
cho doanh nghiệp.
Hiện nay mức độ gia tăng dân số ở nước ta vẫn cao do đó
dẫn đến nhu cầu về mọi mặt của người tiêu dùng rất cao dẫn đến
sự xuất hiện ngày càng nhiều những doanh nghiệp nhằm đáp ứng
kịp thời những nhu cầu đa dạng đó.Cùng với đó là rất nhiều những
ngành nghề kinh doanh mọc lên và tính chất cạnh tranh trên thị
trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự khẳng định vị thế của
mình trên thị trường.truyền thông là một trong những hoạt động
tương đối hiệu quả được các công ty sử dụng trong chiến lược
kinh doanh của mình
+Môi trường khoa học kỹ thuật
Sự xuất hiện của khoa học kỹ thuật làm xuất hiện ngày
càng nhiều những những phương tiện truyền thông hiện đại và có
hiệu quả cao hơn như:các kênh truyền hình kỹ thuật số,quảng cáo

qua Internet…Sử dụng những phương tiện truyền thông này đang
trở thành nhu cầu mang tính hiên đại hóa,sự chứng tỏ vượt bậc của
nền kinh tế phát triển.
Song sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những
khó khăn cho công ty bởi sự phụ thuộc quá nhiều của con người
vào máy móc.G’brand đang cố gắng để không phải rơi vào tình
trạng đó bởi lĩnh vực kinh doanh của G’brand luôn cần sự sáng tạo
của con người,máy móc dù có hiện đại cũng không thể thay thế
được trí tuệ của con người-nguồn lực vô tận của công ty và có
hiệu quả cao nhất.
+Môi trường văn hóa.
Yếu tố vô cùng quan trọng-nó ảnh hưởng mạnh đến nhận
thức của đối tượng nhận tin mục tiêu của doanh nghiệp.Đối tượng
nhận tin của công ty gồm nhiều tổ chức,doanh nghiệp khác nhau
,có thể có sự nhận thức khác nhau bởi sự khác biệt về địa lý.Khách
hàng của G’brand bao gồm cả những khách hàng trong nước và
ngoài nước nên yếu tố văn hóa ảnh hưởng quan trọng đến quá
trình thực hiện kế hoạch truyền thông của G’brand.
Mặc dù phần lớn khách hàng của G’brand là những tổ
chức,doanh nghiệp trong nước song trong một nền văn hóa cũng
có các nhánh văn hóa khác nhau thể hiện đặc trưng văn hóa của
các nhóm xã hội như tín ngưỡng,chủng tộc hay dân tộc,nghề
Trần Danh Thông
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp,nơi cư trú,trình độ học vấn…Ở các nhánh văn hóa thể hiện
tính đồng nhất,đặc trưng trong hành vi của người tiêu dùng ở
phạm vi nhỏ hơn nền văn hóa.Điều đó có nghĩa là tồn tại sự khác
biệt về sở thích,cách cảm nhận,đánh giá về giá trị,cách thức mua
sắm,sử dụng sản phẩm ở những nhánh văn hóa khác nhau.Điều

này khiến cho những nhà làm truyền thông phải hết sức lưu ý,xác
định rõ đối tượng nhận tin và phân lạo ra theo từng nhóm để có
thể có được chiến lược truyền thông phù hợp và đạt hiệu quả cao
nhất.
Một yếu tố nữa của nền văn hóa tác động đến truyền thông
của công ty là sự biến đổi và hội nhập của nền văn hóa.Việt Nam
sau khi gia nhập WTO cũng có sự biến đổi trong nền văn hóa
nhưng vẫn với tiêu chí: ‘Hòa nhập chứ không hòa tan”.G’brand
cũng trên cơ sở đó tiếp thu,học hỏi các nước trên thế giới về sự
chuyên nghiệp trong hoạt động,đặc biệt là Mỹ,Úc những nước có
nền công nghiệp quảng cáo,truyền thông cực kỳ phát triển..Thực
tế những sản phẩm,dịch vụ mà G’brand cung cấp cho khách hàng
vừa mang tính hiện đại nhưng không làm mất đi nét văn hóa của
đất nước.
Môi trường văn hóa cũng tạo ra cho G’brand nhưng thuận
lợi và thách thức riêng:
-Thuận lợi:Những giá trị của nền văn hóa truyền thống kết
hợp với sự tiến bộ theo cùng thời đại giúp G’brand tạo ra những
sản phẩm mang tính văn hóa cao đồng thời giúp cho khách hàng
có thể cảm nhận được sản phẩm,dịch vụ của công ty một cách
đúng đắn và tuyên truyền nó theo hướng có lợi cho công ty.Không
những thế yếu tố văn hóa còn giúp G’brand xây dựng công ty có
văn hóa,từ hình ảnh công ty,đội ngũ nhân viên cho đến các dịch
vụ,sản phẩm công ty mang đến cho khách hàng.
-Thách thức:Do sản phẩm mà công ty chủ yếu là hình
ảnh,mang tính thẩm mỹ,đòi hỏi có sự cảm nhận về giá trị và sự
khác biệt vể nền văn hóa cũng tạo ra lực cản có thể dẫn đến những
nhận thức sai lầm,lệch lạc,cuối cùng dẫn đến sự không thỏa mãn
của khách hàng.do vậy công ty cần phải tìm hiểu kỹ mọi thông tin
trước khi quyết định thực hiện một kế hoạch truyền thông.

+Môi trường cạnh tranh
Hiện nay,khi nền kinh tế Việt Nam đang có những phát
triển đáng kể ,nhu cầu về phát triển thương hiệu của các doanh
nghiệp cũng là rất lớn.Vì vậy có rất nhiều các công ty xáy dựng
thương hiệu ra đời nhằm khai thác thị trường tiềm năng
này.G’brand tuy không phải là công ty đi đầu trong xây dựng và
phát triển thương hiệu nhưng với năng lực của mình G’brand cũng
là một đối thủ đáng gờm trên thị trường .Các đối thủ cạnh tranh
của G’brand chia làm hai nhóm là đối thủ cạnh tranh trong nước
và nhóm đối thủ cạnh tranh nước ngoài.Mỗi nhóm đối thủ cạnh
Trần Danh Thông
16
Chuyên đề tốt nghiệp
tranh đều có những điểm yếu và điểm mạnh có ảnh hưởng không
nhỏ tới hoạt động kinh doanh của G’brand
Nhóm đối thủ cạnh tranh trong nước bao gồm những công
ty như Hoàng Gia,Lanta Brand,Haki Group,Masso Group,An
Đức,Vina TAF…
Điểm mạnh:Nhóm đối thủ cạnh tranh này do thực tế được
hình thành trong môi trường trong nước nên có thể dễ dàng phân
tích được nhu cầu thương hiệu của các doanh nghiệp trong nước
,nhanh chóng chiếm được niềm tin và ấn tượng của họ.Có cái nhìn
chủ quan và gần gũi với khách hàng,thông tin thu thập mang tính
chính xác và hiệu quả hơn.Ngoài ra những công ty thương hiệu
này có lợi thế về nguồn nhân lực trong nước và hiểu biết thị
trường
Điểm yếu:Mặc dù có các lợi thế trên nhưng các công ty
thương hiệu trong nước hầu hết đều được đánh giá là yếu về
nguồn lực(trình độ nhân viên và tiến bộ về công nghệ)không được
cọ xát với thị trường nước ngoài nên kém nhạy bén và khó thích

nghi khi thị trường có nhiều biến động.
Nhóm đối thủ cạnh tranh nước ngoài bao gồm các công ty
như:Richard Moore,Thompson&Thompson,Densu…
Điểm mạnh:Thị trường khách hàng của những công ty
thương hiệu trên không chỉ trong phạm vi một vài nước ,mà sản
phẩm của họ đã được đánh giá cao tại rất nhiều thị trường.Đã
tham gia thị trường một thời gian dài nên các công ty này đều có
nguồn lực mạnh,có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản và khả
năng thích ứng cao.Bên cạnh đó họ còn được hỗ trợ bởi khoa học
và công nghệ tiên tiến.
Điểm yếu:Khi gia nhập thị trường thương hiệu Việt Nam
các công ty nước ngoài khó khăn khi gặp phải rào cản về văn
hóa,chính trị pháp luật.Những sản phẩm mà họ sáng tạo có thể
không thích hợp với lối suy nghĩ truyền thống của các doanh
nghiệp Việt Nam
+Khách hàng và các đối tác của công ty
Khách hàng
Ngay từ khi mới thành lập,công ty đã đặt ra mục tiêu cho
hoạt động là tìm kiếm những khách hàng lớn.Nó không chỉ giúp
công ty theo đuổi mục tiêu lợi nhuận,mà còn giúp công ty nâng
cao vị thế cạnh tranh trên thị trường,củng cố khả năng cũng như
tạo tiền đề cho công ty phát triển.Khách hàng mà công ty lựa
chọn là các tổ chức doanh nghiệp nội địa lớn mạnh và có uy tín
thuộc các thị trường chính là:
-Khách hàng thuộc khối Ngân hàng-Tài chính,Bảo hiểm:
Leeds Building Society, BUN, Mandiri, Modern Bank, Lippo
Bank, SeABank, Military Bank, Lien Viet Bank, Viet Capital
Trần Danh Thông
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Group, VIB, BIDV, Bao Viet Bank, AXA, PTI (Bảo hiểm Bưu
điện), Manulife, Bao Viet Nhân Thọ.
-Khách hàng thuộc khối bất động
sản:Ecopark,Vinpearlland,Orieltal,Milan Holding,Sovico…
-Khách hàng thuộc khối viễn thông,công nghệ:

JAL,
Emirates,Thai, SAS, Singapore Airlines, Volvo, Nissan, BMW,
Ford, Daihatsu.
-Khách hàng thuộc khối sản phẩm đồ uống,thực phẩm:
Wyeth, Pigeon, Abbott, Danone, Aqua, British Milk, Pepsi,
Hanoimilk, OT, Wrigley, Trang An, Filma.
-Khách hàng thuộc khối hàng tiêu dùng:

P&G, Unilever,
Sanex, Capital Group (Kodak, Fuji, Serox, Pigeon, Emoto),
Shinzu’I, Yves Rocher, Lacoste, TimTim, Hugo Boss, Levi’s
-Khách hàng thuộc khối nghỉ dưỡng:Holiday Inn, Oriental
Pearl, Ariyana (Tập đoàn Sovico), Nobel, Ruby Plaza, Tập đoàn
Mian, Somerset
-Khách hàng thuộc khối hàng công nghiệp và xây
dựng:Inax, Total, Cosani, Vepa Paint, Smart Door, Pennzoil,
Tetrapak…
-Khách hàng thuộc khối chính phủ và các dịch vụ công
cộng:British Council, ĐHNT (Vietnam), BIS (Jarkarta), Trường
Chuyên ngoại ngữ, Chính phủ Indonesia, TVAd…
-Khách hàng thộc khối thuốc lá,rượu bia:British American
Tobacco, Bitburger, Heineken, Carlsberg, Anchor, Tiger, Bintang
-Khách hàng thuộc khối chăm sóc sức khỏe:


Gsk, Panadol,
Sensodyne, Tập đoàn Sohaco
Một số hình ảnh sản phẩm của công ty:
Trần Danh Thông
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Danh Thông
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Trần Danh Thông
20
Chuyên đề tốt nghiệp
-Đặc điểm khách hàng:
Khách hàng của công ty là các tổ chức,doanh nghiệp kinh
doanh trong nước,nước ngoài.Khách hàng bao gồm cả các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ và các doanh nghiệp sản xuất sản
phẩm hàng hóa.Những khách hàng đến với G’brand hầu hết đều
là những tổ chức doanh nghiệp đã từng thực hiện xây dựng
thương hiệu,nhưng thương hiệu cũ chưa hiệu quả, các doanh
nghiệp muốn đổi mới,xây dựng hình ảnh tốt hơn trong mắt khách
hàng,nhằm định vị lại thương hiệu của mình.Vì đã từng xây dựng
thương hiệu nên các doanh nghiệp này thương rất khắt khe với
các sản phẩm của công ty,đòi hỏi công ty phải cung cấp những
sản phẩm hiệu quả nhất.Ngoài ra còn có những doanh nghiệp lần
đầu thực hiện việc xây dựng thương hiệu nên các sản phẩm của
công ty cũng phải được hoàn thành một cách xuất sắc để tạo sự
tin tưởng cho khách hàng để có những dự án hợp tác về sau.
-Đối tác
Trần Danh Thông
21

Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty lựa chọn đối tác với mục tiêu đem lại lợi ích lớn
nhất cho những khách hàng mà công ty đã lựa chọn
Các đối tác của G’brand:G’media,GM,FISH
ASIA,NewOutdoor,Ethree,Intense
Các cơ quan nhà nước mà công ty thường tiếp xúc:Cục sở
hữu trí tuệ,Sở kế hoạch đầu tư
1.1.1.1 Các yếu tố bên trong của công ty
Các nguồn lực của công ty
+Nguồn nhân lực.
Công ty có tổng số nhân viên tính đến tháng 1 năm 2010 là
30 người
Có thể phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo
các thiêu thức sau:
+Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính: Ở G’brand có 18
nhân viên là nữ chiếm 60%,nam là 12 người chiếm 40%.Như
vậy,nguồn nhân lực của công ty thì nữ chiếm nhiều hơn.
Giới tính Số lượng
(người)
Tỉ lệ
Nam 12 40%
Nữ 18 60%
Bảng 1.1 Cơ cấu nguồn nhân lực theo giới tính
+Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ:Toàn bộ công ty đều
là những người có trình độ đại học và trên đại học.Có 6 người có
trình độ thạc sỹ chiếm 20 %, 24 người có trình độ đại học chiếm
80%
Trình độ Số lượng
(người)
Tỉ lệ

Thạc sỹ 6 20%
Đại học 24 80%
Bảng 1.2: Cơ cấu nguồn nhân lực theo trình độ
1.2 Thực trạng hoạt động truyền thông của công ty cổ
phẩn thương hiệu toàn cầu
1.2.1 Mục tiêu hoạt động truyền thông của công ty
G’brand
G’brand mong muốn ngày càng có thể mở rộng thị
trường,cung cấp được nhiều hơn nữa đến các đối tượng khách
hàng khác nhau.Do vậy mọi tầng lớp có nhu cầu và G’brand nhận
thấy được đó chính là khách hàng tiềm năng qua điều tra nghiên
cứu đều là đối tượng truyền thông G’brand muốn hướng tới.
Hoạt động truyền thông nhằm truyền tải các thông tin về
công ty,sản phẩm của công ty một cách rộng rãi nhằm tăng cường
sự nhận thức cho những khách hàng hiện tại đồng thời tạo sự nhận
Trần Danh Thông
22
Chuyên đề tốt nghiệp
thức về sự tồn tại của thương hiệu G’brand trên thị trường truyền
thông cho những khách hàng mới.
Là công cụ của hoạt động marketing,bổ trợ cho hoạt động
phân phối sản phẩm dịch vụ,góp phần tạo nên hiệu quả kích thích
tiêu thụ,thu hút khách hàng tìm đến và ưa chuộng sản phẩm,dịch
vụ công ty cung cấp và tạo ra được lượng khách hàng trung thành
ngày càng lớn.
1.2.2 Chiến lược truyền thông marketing của G’brand
+Chiến lược marketing
G’brand là công ty về dịch vụ là chủ yếu,công ty đã có
phòng marketing.Công cụ marketing mà công ty sử dụng đó là
:marketing quan hệ và marketing sản phẩm.Khi mới thành lập

công ty,đã xác định cho mình những công cụ Marketing hiệu quả
nhất sao cho thích hợp với điều kiện của công ty khi đó là “lính
mới” trên thị trường.Marketing quan hệ tập trung vào một nhóm
nhu cầu khách hàng hiện hữu,dự báo sự phát triển của nhóm nhu
cầu này và thỏa mãn một cách tốt nhất.Xu hướng hiện nay trong
marketing quan hệ là marketing chuyên biệt cho từng khách hàng
.Công ty sẽ xây dựng các hồ sơ riêng cho từng khách hàng và dựa
trên những hồ sơ đó sẽ có những động thái marketing,sales cho
từng khách hàng.Việc này giúp cho việc duy trì và thỏa mãn khách
hàng một cách tốt nhất do Marketing nắm rõ các nhu cầu,sở thích
cũng như khả năng của khách hàng.
Trong Marketing quan hệ có thể sử dụng Marketing nội
bộ,một phương thức hiệu quả để tạo chất lượng ngay từ đội ngũ
cán bộ của công ty.Marketing nội bộ nghĩa là áp dụng các kỹ
thuật marketing ngay trong nội bộ doanh nghiệp vì có rất nhiều
phương thức marketing phục vụ bên ngoài cũng có thể áp dụng
cho nội bộ vì bất cứ ai trong doanh nghiệp,từ nhân viên,đội
nhóm,hay phòng ban,lãnh đạo đều vừa là nhà cung cấp vừa là
khách hàng.
Trong một chuỗi giá trị thì tất cả các thành viên đều sẽ
cung cấp và nhận lại những dịch vụ từ những thành viên
khác.Marketing quan hệ trong nội bộ sẽ giúp nhận viên nhận biết
được giá trị của họ trong một tổ chức và ảnh hưởng của họ tới các
cá nhân,đơn vị phòng ban cũng như sự phát triển của toàn doanh
nghiệp.Đối với G’brand mọi nhân viên đều được hoạt động trong
môi trường làm việc vừa có sự hỗ trợ lẫn nhau vừa cạnh tranh
nhau làm việc hiệu quả và có thể phát triển khả năng bản
thân.G’brand xây dựng cho mình một tập thể đoàn kết vì những
mục tiêu chung của công ty.
Với hai công cụ Marketing đó cùng với việc nâng cao chất

lượng sản phẩm,quảng cáo thông qua khách hàng.G’brand đã có
những bước phát triển nổi bật.
Trần Danh Thông
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty chưa có được chỗ đứng trên thị trường,điều tất
yếu là công ty phải tìm kiếm những khách hàng ban đầu thông
qua các mối quan hệ và từ những khách hàng đó cũng quảng bá
được hình ảnh của công ty.Nhưng để sử dụng sản phẩm này công
ty phải kết hợp với marketing sản phẩm,tức là cung cấp những
sản phẩm có chất lượng tốt nhất,có khả năng cạnh tranh nhất,vì
đó là thế mạnh duy nhất của công ty lúc mới đầu.Sử dụng những
lợi thế của sản phẩm:từ chất lượng,giá cả hay cách thực hiện để
tạo điểm mạnh cho mình…
+Chiến lược truyền thông:
Hiện nay G’brand vẫn chưa thực sự quan tâm đầu tư ngân
sách,chưa có chiến lược truyền thông rõ ràng.G’brand chưa có
một chiến lược thông điệp cụ thể và phù hợp nhắm tới các đối
tượng mục tiêu.Mặc dù các đối tượng khách hàng của G’brand
tương đối đa dạng.G’brand mới chỉ chủ yếu thực hiện truyền
thông chủ yếu qua website của công ty,một số công ty và hiệp hội
trong lĩnh vực hoạt động của mình và một số bài giới thiệu trên
các tạp chí nhờ vào các mối quan hệ xã hội.Nói chung,hoạt động
truyền thông của G’brand chưa có sự hoàn thiện và cần phải có
những giải pháp thúc đẩy và đưa ra chiến lược truyền thông phù
hợp và có hiệu quả nhất.
1.2.3 Thực trạng triển khai các công cụ của hoạt động
truyền thông
+Quảng cáo
-Mục tiêu quảng cáo:

Quảng cáo phải tuyên truyền,giới thiệu được hình ảnh,uy
tín và các hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty.Không những
vậy,quảng cáo còn nhằm mục tiêu đưa thông tin tuyển dụng nhân
lực cho công ty,thu hút nhân tài vì đó là một tiền đề quan
trọng,cốt lõi cho sự phát triển lâu dài của G’brand.
-Phương tiện quảng cáo:
Thông điệp quảng cáo mà G’brand muốn truyền tải tới đối
tượng mục tiêu phải thông qua các phương tiện quảng cáo để giải
mã những thông tin đã được mã hóa trước khi tới công chúng
nhận tin.
G’brand thường sử dụng quảng cáo trên tạp chí (doanh
nhân,thế giới đẹp,tạp chí Marketing…)quảng cáo trên website
thông qua trang web của công ty(có giới thiệu về công ty,dịch vụ
của công ty,sản phẩm của công ty,liên hệ với công ty,tuyển dụng
và phần cập nhật các tin tức mới nhất về công ty)và trang web
của các công ty,hiệp hội trong ngành(có logo công ty,mục giới
thiệu về công ty,sản phẩm của công ty,nhân sự).
Mặc dù G’brand đã có hoạt động quảng cáo cho mình
nhưng những hoạt động này chưa thật sự thuyết phục.Quảng cáo
tại trang web của công ty tuy có giao diện phù hợp và đẹp mắt
Trần Danh Thông
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nhưng những nội dung thông tin chưa được cập nhật kịp thời ,đầy
đủ và thích hợp.
+Khuyến mại
Khuyến mại là hoạt động đem lại khả năng cạnh tranh cao
trong kinh doanh.Tuy nhiên G’brand chưa có kế hoạch,mục
tiêu,sự bổ sung ngân sách phù hợp dành cho hoạt động
này.G’brand mới chỉ thực hiện hoạt động khuyến mại một cách

nhất thời tùy vào hoàn cảnh và đối tượng khách hàng.
+Quan hệ công chúng
Công ty sử dụng khá nhiều và có hiệu quả,PR là công cụ
chủ yếu mà G’brand thực hiện trong quá trình truyền thông cho
mình.Công ty chủ yếu sử dụng các bài báo do chính lãnh đạo cao
cấp viết về mình,các bài trả lời phỏng vấn trên các tạp chí lớn,có
uy tín.PR có những chức năng chính là:Phục vụ mục đích định
hướng dư luận bằng cách hướng suy nghĩ và hành động của con
người nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của tổ chức.Đưa ra
phản ứng đối với các diễn biến,các vấn đề hoặc những đề xướng
của người khác.Đạt được mối quan hệ các bên cùng có lợi giữa
tất cả các loại hình quan hệ công chúng mà công ty có,bằng cách
khuyến khích sự trao đổi hài hòa giữa các loại hình công chúng
khách nhau của công ty.
+Tổ chức sự kiện
Công ty mới chỉ tổ chức sự kiện cho các khách
hàng.G’brand chưa từng tổ chức một sự kiện nào cho mình để có
thể thu hút các khách hàng mục tiêu,đối tác kinh doanh và cả
những người có ảnh hưởng tham dự.Ngoài ra,việc tổ chức những
sự kiện như thế này còn có thể mang lại doanh thu lớn.Tuy
nhiên,trong quá trình tổ chức sự kiện cho khách hàng,G’brand
cũng đuợc nhiều bài báo nhắc đến,đặc biệt là qua Internet nhờ đó
tên tuổi của G’brand cũng được biết đến nhiều hơn.Đặc
biệt,trong những sự kiện mà G’brand tổ chức thì hình ảnh công
ty,tên,logo,slogan của công ty luôn xuất hiện.Việc tổ chức thành
công các sự kiện cho khách hàng cũng là một cách truyền thông
hiệu quả cho công ty mình của G’brand.Một số hình ảnh về sự
kiện mà G’brand tổ chức:
Trần Danh Thông
25

×