Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Phân tích tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới tới hoạt động marketing của tập dầu khí quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90 KB, 11 trang )

QUẢN TRỊ MARKETING
Phân tích tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới tới hoạt động Marketing của
Tập dầu khí quốc gia

Phân tích những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp anh/chị (tác động tiêu cực hoặc tích cực)
-

Tác động đến nhóm khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp (DN)

-

Tác động tới hoạt động phát triển sản phẩm/dịch vụ, kênh phân phối, chính sách
giá và hoạt động khuếch trương của DN

-

Đánh giá về tính chủ động, sáng tạo, đổi mới của DN trong việc phản ứng lại
những tác động của khủng hoảng kinh tế. Bình luận của anh/chị.

Bài làm:

Khủng hoảng kinh tế tác động tích cực và tiêu cực đến DN, đây vừa là giai đoạn DN
gặp nhiều khó khăn và cũng là cơ hội tốt cho DN có thời gian rèn luyện mình, dám chấp
nhận rủi ro để vượt qua những khó khăn, thách thức. Trong bối cảnh kinh tế thế giới suy
thoái, tăng trưởng giảm sút và lạm phát đang trở thành xu thế mang tính khách quan và
toàn cầu ảnh hướng rất lớn đến hoạt động phát triển kinh doanh của DN nói chung và hoạt
động Marketing nói riêng. Quản trị doanh nghiệp trong thời kỳ khủng hoảng rất khó khăn,
phức tạp, quyết định làm gì hay không làm gì đều phải dựa trên năng lực cốt lõi của mình,
nếu doanh nghiệp muốn tạo ra khả năng cạnh tranh tốt hơn. Marketing đóng một vai trò
rất quan trọng, marketing giúp DN xây dựng kế hoach kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu


luôn thay đổi của thị trường và giúp DN tiết kiệm nguồn lực. Tập đoàn Dầu khí VN là DN
hoạt động đa ngành nghề cả trong và ngoài nước nên chịu rất nhiều ảnh hưởng từ cuộc
khủng hoảng kinh tế. Chúng ta cùng phân tích những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
đến hoạt động Marketing của Petrovietnam và hành động của các nhà quản lý tại
Petrovietnam.


Giới thiệu chung về Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:

 Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Dầu khí Việt nam
 Tên giao dịch quốc tế: Petrovietnam
 Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
-

Đầu tư nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò, khai thác, chế biến, tàng trữ, vận chuyển
dầu khí, làm dịch vụ về dầu khí.

-

Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị dầu khí, sản phẩm dầu khí, hóa dầu.

-

Kinh doanh, phân phối các sản phẩm dầu, khí, các nguyên liệu hóa phẩm dầu khí.

-

Khảo sát, thiết kế, xây dựng, khai thác, sửa chữa các công trình, phương tiện phục
vụ dầu khí, dân dụng.


-

Tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế các công trình, phương tiện phục vụ dầu khí, dân
dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.

-

Đầu tư, kinh doanh bất động sản.

-

Đầu tư, sản xuất, kinh doanh điện.

-

Hoạt động tài chính, chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm.

-

Đào tạo, cung ứng nhân lực dầu khí; xuất khẩu lao động.

-

Kinh doanh khách sạn, du lịch, văn phòng giao dịch.

-

Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.

I. Thực trạng công tác Marketing tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam:


1. Nhận thức về hoạt động Marketing: Tập đoàn rất chú trọng đến công tác Marketing
để phát triển hoạt động kinh doanh.Tuy nhiên, nhiều khi quá chú trọng vào khâu sản xuất
nên Tập đoàn vẫn còn một số đơn vị thành viên hoạt động Marketing bị xem nhẹ.

2


2. Sự đầu tư cho hoạt động Marketing: Tập đoàn đã và đang có sự đầu tư thích đáng và
ngày càng lớn cho hoạt động Marketing về tổ chức, cơ sở vật chất và kinh phí.
- Tổ chức: Thành lập phòng chuyên trách về hoạt động Marketing, phát triển thị trường,
bộ phận dự báo thị trường.
-Nhân sự:: Hàng năm, đều có chính sách tuyển dụng mới, đào tạo và đào tạo lại cho đội
ngũ cán bộ làm Marketing.
- Về kinh phí: Hàng năm, Tập đoàn dành cho hoạt động Marketing khoản kinh phí bằng
khoảng 0,5% doanh số và chi phí Marketing có thể được tăng thêm khi có những hoạt
động khác.
3. Hiệu quả của hoạt động Marketing trong thời gian qua:
Nhờ có sự tích cực hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing, số lượng đơn
hàng và doanh thu hoạt động kinh doanh của Tập đoàn đã tăng lên rõ rệt, thị phần và lợi
nhuận của Tập đoàn cũng tăng lên. Lãnh đạo Tập đoàn cũng đã nhận ra một số vấn đề còn
tồn tại trong công tác Marketing cần phải giải quyết trong thời gian tới như: đội ngũ cán
bộ làm công tác Marketing còn thiếu và yếu; kinh phí cho hoạt động Marketing cần phải
được tăng thêm để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ.

II. Tác động tiêu cực tới hoạt động Marketing của Tập đoàn:
1. Tác động tới nhóm khách hàng mục tiêu của DN:
Giá dầu thô giảm mạnh, gây khó khăn trong việc tìm kiếm đối tác tiêu thụ sản
lượng dầu thô xuất khẩu của Tập đoàn. Số lượng khách hàng cũng giảm sút đáng kể.
Đồng thời giá dầu thô giảm sẽ làm giảm rất lớn nguồn thu của Tập đoàn và các đơn vị

thành viên đặc biệt là thu từ khai thác dầu khí. Dự báo các phương án về biến động của giá
dầu thô thế giới tác động đến nguồn thu của Tập đoàn:
- Phương án 1: giá dầu 50USD/thùng: tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt 4,4 tỷ
USD giảm so với năm 2008 (10,4 tỷ USD) là 6 tỷ USD trong đó giảm do giá dầu giảm là
4,6 tỷ USD. Tổng doanh thu năm 2009 ước tính là 212 nghìn tỷ đồng giảm so với năm
2008 (280 nghìn tỷ đồng) là 68 nghìn tỷ đồng.
- Phương án 2: giá dầu 40USD/thùng: tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là 3,5 tỷ USD
giảm so với năm 2008 (10,4 tỷ USD), dự kiến khoảng gần 7 tỷ USD. Tổng doanh thu của

3


Tập đoàn năm 2009 ước tính 199 nghìn tỷ đồng giảm so với năm 2008 (280 nghìn tỷ
đồng) dự kiến là 80 nghìn tỷ đồng.

2. Tác động tới hoạt động phát triển sản phẩm/dịch vụ:

Khủng hoảng kinh tế đã ảnh hưởng trực tiếp tới các sản phẩm/dịch vụ của Tập đoàn:
-

Khối các công ty khai thác dầu khí: giá dầu giảm, chi phí chưa giảm nên lợi nhuận
giảm, khả năng thu hút vốn khó khăn ảnh hưởng tới nguồn vốn đầu tư, cân đối thuchi. Dẫn tới giảm hoạt động phát triển sản phẩm, chờ thời cơ mới.

-

Khối các công ty dịch vụ dầu khí: chủ đầu tư, nhà thầu dầu khí xem xét và hạn chế
việc mở rộng hoạt động thăm dò phát triển và khai thác sẽ dẫn tới thị trường của các
công ty dịch vụ dầu khí bị thu hẹp. Doanh thu giảm trong khi chi phí sắt thép, dịch vụ
giảm chậm hơn nên ảnh hưởng đến lợi nhuận, vốn đầu tư của công ty.


-

Khối các định chế tài chính, kinh doanh bất động sản: nợ xấu tăng, không thu hồi được
vốn, yêu cầu trích dự phòng lớn trong khi doanh thu hoạt động khó khăn dẫn tới không
có lợi nhuận, lượng khách hàng giảm mạnh.

-

Khối hoạt động khâu sau: chế biến dầu khí được hưởng lợi do giá dầu giảm, thuế nhập
khẩu tăng, công ty không phải xin bù lỗ khi giá dầu xuống thấp. Nhưng vì suy thoái
kinh tế người mua cũng tiết kiệm nhằm giảm chi phí hoạt động nên kinh doanh xăng
dầu và sản phẩm khí bị giảm sút. Thị trường sản phẩm đạm và phân bón cũng bị thu
hẹp và giảm sút nghiêm trọng.

3. Tác động tới kênh phân phối, chính sách giá và hoạt động khuếch trương của DN:
-

Việc phân phối và bán dầu thô xuất khẩu thông qua các đại lý cũng gặp khó khăn do
giá dầu giảm đột biến Tập đoàn không có giải pháp kịp thời cho khâu khai thác dầu
thô, cạnh tranh giữa các nhà cung ứng tăng lên.

-

Về điều chỉnh chính sách định giá: Người tiêu dùng sẽ bỏ thời gian để lựa chọn món
hàng rẻ nhất. Tập đoàn gặp khó khăn do chưa chủ động xây dựng lộ trình giá sản
phẩm/dịch vụ cho phù hợp với tình hình thực tế. Khủng hoảng làm giá dầu thô xuất
khẩu giảm mạnh và không lường trước được những diễn biến của thị trường quốc tế.

4



Với hoạt động kinh doanh xăng dầu, sản phẩm khí, phân đạm gặp khó khăn do giá cả
trên thị trường bấp bênh, số lượng khách hàng giảm ảnh hưởng không nhỏ tới việc
định giá của DN. Các hoạt động dịch vụ gặp rất nhiều khó khăn vì giá cả đầu vào giảm
chậm hơn với giá dịch vụ.
-

Về hoạt động khuyếch trương của DN: Đối mặt với khủng hoảng, lãnh đạo DN thường
chọn giải pháp cắt giảm chi phí, cắt giảm ngân sách marketing để giữ lợi tức DN trong
ngắn hạn mà tạm thời quên đi các mục tiêu trong dài hạn. Điều này tác động trực tiếp
đến các chiến lược xây dựng thương hiệu vốn thường gắn với những kết quả trong lâu
dài.

III. Những thuận lợi, cơ hội:
Tập đoàn cũng nhận định trong thời kỳ khó khăn của nền kinh tế cũng có nhiều cơ hội
cho các DN có tiềm lực kinh tế tài chính lớn như Petrovietnam tái cơ cấu lại lĩnh vực kinh
doanh một cách hợp lý, tổ chức sắp xếp và ổn định lại doanh nghiệp đón đầu cho thời kỳ
phục hồi kinh tế. Khi nền kinh tế đã có bước phát triển ổn định và bắt đầu có tích luỹ sẽ
tạo đà cho sự tăng trưởng vào những năm tiếp theo, cụ thể:

1. Tác động đến khách hàng mục tiêu:
-

Qua khủng hoảng Tập đoàn thấy được đâu là khách hàng trung thành cùng hỗ trợ
nhau vượt qua khủng hoảng, đồng thời loại bỏ những đối tác làm ăn không hiệu
quả.

-

Trong bối cảnh khủng hoảng, thay vì cắt giảm kinh phí nghiên cứu thị trường, hơn

lúc nào hết, các công ty cần biết các khách hàng đang xác định lại hệ giá trị như thế
nào và phản ứng ra sao trước suy thoái.

2. Tác động đến hoạt động phát triển sản phẩm/dịch vụ:
-

Khi nền kinh tế suy giảm, DN gặp khó khăn về tài chính, đây là cơ hội để DN điều
chỉnh định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh, cơ cấu lại các danh mục đầu tư. Đây
là cơ hội tốt để Petrovietnam mua được tài sản dầu khí, các mỏ dầu, các dự án tốt ở
nước ngoài với giá rẻ.

5


-

Do suy thoái kinh tế thế giới nên giá cả nguyên vật liệu, thiết bị, nhân công giảm
nhiều, đây là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy tiến độ các dự án đầu tư xây dựng với chi
phí đầu vào thấp và kịp đưa công trình đi vào hoạt động đúng thời điểm khi thị trường
kinh tế hồi phục lại nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao.

-

Đối với lĩnh vực dịch vụ dầu khí: đầu tư thêm trang thiết bị dịch vụ khi giá trên thị
trường giảm.

-

Đối với khâu sau: tập trung đầu tư các nhà máy lọc dầu để kịp thời ra sản phẩm đón
đầu khi thị trường hồi phục.


-

Đối với định chế tài chính: cơ cấu lại các khoản mục đầu tư, cân đối nguồn vốn.

3. Tác động đến kênh phân phối, chính sách giá và hoạt động khuếch trương của DN:
-

Sự suy giảm kinh tế sẽ kéo theo tỷ lệ thất nghiệp tăng, tạo cơ hội cho Petrovietnam thu
hút nguồn lao động có chất lượng cao vào làm việc cho Petrovietnam.

-

Xem xét, đánh giá lại kênh phân phối các sản phẩm xăng dầu, khí, phân đạm để có sự
điều chỉnh cho phù hợp và hiệu quả. Có thêm kinh nghiệm trong việc xây dựng lộ trình
giá linh hoạt và hiệu quả.

-

Vấn đề thu xếp vốn khó khăn hơn nhưng Petrovietnam vẫn có nguồn thu từ khai thác
dầu khí và có những dự án tốt, nhận được sự quan tâm của các tổ chức nước ngoài và
có cơ hội thu xếp nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong và ngoài nước do suy thoái kinh tế.

-

Đây là giai đoạn Tập đoàn đánh giá và xây dựng kế hoạch chiến lược Marketing trong
giai đoạn tới. Đánh giá lại hoạt động Marketing trong thời gian vừa qua để rút kinh
nghiệm và sửa đổi cho hợp lý và hiệu quả.

III. Đánh giá tính chủ động, sáng tạo, đổi mới của DN trong việc phản ứng lại những

tác động của khủng hoảng kinh tế:

Với vai trò là Tập đoàn kinh tế chủ lực của Nhà nước, Tập đoàn DKVN nhận thức
được tầm quan trọng đặc biệt của việc cùng Chính phủ thực hiện đồng bộ các giải pháp
nhằm ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội,

6


Tập đoàn đã xây dựng Chương trình hành động trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế thể
hiện được sự chủ động của Tập đoàn tập trung mọi nguồn lực nhằm hoàn thành vượt mức
kế hoạch, thực hiện các biện pháp thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất khẩu, kích cầu
đầu tư và tiêu dùng, thực hiện cơ chế tài chính linh hoạt.

1. Đối với các khách hàng mục tiêu:
-

Xem xét, đánh giá các khách hàng mục tiêu, tâm lý người tiêu dùng, xu thế của thị
trường để điều chỉnh phù hợp với tình hình khủng hoảng kinh tế.

-

Tập đoàn tích cực hỗ trợ khuyến khích các nhà thầu dầu khí nước ngoài thực hiện đúng
chương trình công tác và ngân sách theo các Hợp đồng dầu khí đã ký kết, kêu gọi các
công ty dầu khí lớn đầu tư tìm kiếm thăm dò.sản lượng dầu khí. Thường xuyên làm
việc với các nhà thầu dầu khí để rà soát và có giải pháp kịp thời đảm bảo hoàn thành kế
hoạch sản lượng dầu khí.

2. Đối với sản phẩm/dịch vụ:
-


Phối hợp kế hoạch sản lượng khai thác dầu khí và công tác xuất khẩu dầu thô đảm bảo
đạt hiệu quả cao nhất. Làm việc với phía Venezuela trong chương trình đổi lương thực
lấy dầu để tham gia các dự án tìm kiếm thăm dò và khai thác tại Venezuela.

-

Ưu tiên thực hiện các cơ hội mua tài sản dầu khí ở nước ngoài, các mỏ dầu đã có
khẳng định về trữ lượng, thành lập liên doanh, mua công ty nhằm gia tăng trữ lượng.

-

Đầu tư trang thiết bị: giàn khoan và các phương tiện thiết bị dịch vụ dầu khí với giá rẻ

-

Chỉ đạo chủ trương tiết kiệm chi phí, sử dụng tối đa các dịch vụ trong nội bộ Tập đoàn,
khuyến khích sử dụng dịch vụ giữa các đơn vị trong Tập đoàn trên tinh thần hợp tác,
hỗ trợ và hiệu quả.

-

Ưu tiên tập trung nguồn lực để hoàn thành đúng tiến độ các dự án trọng điểm để kịp
đưa vào hoạt động đón đầu thị trường hồi phục. Tổ chức rà soát các dự án đình, giãn
tiến độ, có sự đánh giá và sắp xếp thứ tự ưu tiên đầu tư hợp lý và hiệu quả.

-

Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ vào các công trình dầu khí.


7


Phải nói rằng, việc xem xét thứ tự ưu tiên đầu tư, tái cơ cấu đầu tư tập trung đầu tư
trang thiết bị, mỏ dầu khí tại nước ngoài và xây dựng cơ bản là những quyết định chủ
động, sáng tạo và đổi mới của lãnh đạo Tập đoàn. Riêng việc quyết định mua mỏ dầu khí
ở nước ngoài là một sự quyết đoán của lãnh đạo Tập đoàn, vì nhận thấy khi khủng hoảng
nhiều DN quốc tế gặp khó khăn tài chính sẽ buộc phải bán bớt tài sản với mức giá thấp
hấp dẫn nên Việt Nam tranh thủ mua tài sản lúc này là rất hiệu quả. Việc tái cơ cấu đầu
tư là một biện pháp rất khoa học và hiệu quả trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế giúp
Tập đoàn tiết kiệm được nguồn vốn lớn đề đầu tư cho các hạng mục cần thiết mang lại
hiệu quả cao. Việc khuyến khích sử dụng các dịch vụ trong ngành cũng đóng góp không
nhỏ cho việc tiết kiệm chi phí đầu tư cho Tập đoàn và nâng cao tính chuyên nghiệp của
các đơn vị.

3. Đối với kênh phân phối, chính sách giá và hoạt động khuếch trương:
* Về kênh phân phối: Tập đoàn đã có những biện pháp khuyến khích các nhà phân phối
rất hiệu quả thông qua việc tổ chức cuộc thi nhà phân phối tốt nhất với phần thưởng lớn.
-

Hoạt động kinh doanh xăng dầu, khí, đạm: có sự hỗ trợ, ưu đãi nhất định với các nhà
phân phối. Hỗ trợ việc sửa chữa hệ thống kho hàng, hệ thống cây xăng cho các nhà
phân phối..

-

.Tổ chức thi và lựa chọn các nhà phân phối tốt nhất. Có chính sách khuyến khích,
thưởng vật chất với các nhà phân phối đạt doanh thu cao. Loại bớt những nhà phân
phối yếu kém.


-

Chiết khấu giảm giá cho việc đặt hàng sớm, tăng tài trợ vốn và chính sách đổi hàng
hào phóng sẽ khuyến khích các nhà phân phối nhập hàng.

* Về chính sách giá: Trong giai đoạn khủng hoảng, Tập đoàn đã xây dựng chính sách giá
rất linh hoạt thể hiện sự đổi mới trong cách thức quản lý của DN đặc biệt là phương án
bán chịu phân đạm cho nông dân không chỉ giúp phát triển hoạt động kinh doanh của DN
và còn nâng cao hình ảnh đẹp của DN với đại đa số người dân Việt Nam.

8


-

Thành lập bộ phận chuyên dự báo thị trường để kịp thời nắm bắt xu thế của giá dầu,
giá nguyên vật liệu, trang thiết bị...để có những quyết sách kịp thời và sáng suốt.

-

Triển khai thực hiện phương án tiêu thụ phân đạm trên cơ sở xây dựng phương án tiêu
thụ giá hợp lý, trong đó xem xét phương án bán chịụ phân đạm cho nông dân để kích
cầu tiêu thụ phân đạm trong nước.

-

Cải cách hành chính tăng cường công tác quản lý giá thành sản phẩm, định mức chi
phí, xây dựng chính sách giá cụ thể để nâng cao tính chủ động trong quản lý và điều
hành hoạt động của Tập đoàn.


-

Đối với định chế tài chính triển khai tích cực các phương án giãn nợ, giảm lãi hợp lý.

-

Công ty đưa ra những đợt khuyến mại giá tạm thời, giảm ngưỡng số lượng cần có để
hưởng chiết khấu theo số lượng, tăng tín dụng cho các khách hàng trung thành và chia
nhỏ các lô hàng để niêm yết giá thấp hơn với các hoạt động kinh doanh xăng dầu và
sản phẩm khí.

-

Khi thị trường suy giảm khiến số lượng đơn hàng giảm sút, nợ khó đòi tăng lên, Công
ty đã áp dụng các giải pháp thanh toán linh hoạt cho khách hàng như mua hàng trả
góp, thanh toán chậm ... trong khi số khác lại tăng chiết khấu cho khách hàng để nhanh
chóng thu tiền về.

* Với hoạt động khuếch trương: Tập đoàn đã có những sách lược rất chủ động, sáng
tạo trong hoạt động quảng bá hình ảnh DN, khuyếch trương bán hàng, đặc biệt là việc an
sinh xã hội đã thu hút được rất nhiều ủng hộ của người dân, nâng cao hình ảnh thương
hiệu của Petrovietnam. Các hoạt động PR trong nội bộ Tập đoàn cũng gây tiếng vang lớn
và tạo bầu không khí thi đua lao động mạnh mẽ trong toàn Tập đoàn như: thi Miss Oil,
ngày hội văn hoá Dầu khí, ngày truyền thống dầu khí. Hoạt động giao lưu với các đơn vị
trong và ngoài ngành, các tỉnh thành phố đã giúp nâng tầm vị thế của Petrovietnam..

-

Tích cực hưởng ứng, tham gia công tác an sinh xã hội, công tác xã hội - từ thiện- nhân
đạo: xây dựng trường học, bệnh viện, nhà tình nghĩa...để quảng bá hình ảnh

Petrovietnam. Trong năm 2009, kinh phí cho hoạt động từ thiện toàn Tập đoàn dự
kiến 165 tỷ đồng và 50 nghìn bộ quần áo.

9


-

Chủ động trong cung cấp thông tin truyền thông về hoạt động của Tập đoàn và đơn vị
thành viên.

-

Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo quảng bá về các hoạt động trong lĩnh vực dầu
khí trong và ngoài nước. Tham gia các hội chợ triển lãm về ngành dầu khí.và hoạt
động PR trong và ngoài Tập đoàn

-

Hoạt động quảng cáo: “Cho vụ mùa bội thu” của Tổng công ty phân đạm và hoá chất
Phú Mỹ và rất nhiều các chương trình giới thiệu hình ảnh và sự kiện quan trọng của
Tập đoàn trên các phương tiện thông tin đại chúng.. Đăng quảng cáo trên báo chí,
trang web.

-

Các chương trình tài trợ: giải bóng đá V- League, chương trình đại lễ 1000 năm Thăng
Long, xây dựng các công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long, ủng hộ đồng bào lũ lụt,
xây dựng nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt nam anh hùng.


-

Xây dựng hình ảnh và thương hiệu Petrovietnam qua các hoạt động văn hoá doanh
nghiệp:ngày truyền thống dầu khí 27.11, ngày hội văn hoá dầu khí 3.9, hội thi Miss
Oil, hội diễn văn nghệ thể thao toàn ngành để các đơn vị gắn bó và giao lưu đoàn kết.

4. Các hoạt động khác:
-

Tổ chức rà soát, xây dựng kế hoạch sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất kho tàng, cảng,
căn cứ dịch vụ...của Tập đoàn và các đơn vị thành viên của Tập đoàn.

-

Thực hiện cơ chế tài chính, quản lý vốn hiệu quả và linh hoạt: tập trung nguồn vốn
nhàn rỗi của DN nhằm tối đa hoá sức mạnh tài chính của Tập đoàn, chuẩn bị phát hành
trái phiếu quốc tế để huy động vốn đầu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn, quản lý rủi ro về tỷ giá, lãi suất, tiền tệ trong kinh doanh
dầu thô, rà soát vốn lưu động hiệu quả.

-

Hoàn chỉnh bộ máy của Tập đoàn về chức năng, nhiệm vụ, mô hình công ty mẹ - con ở
các đơn vị thành viên. Kiểm tra rà soát các quy chế hiện hành để hiệu chỉnh, bổ sung
quy chế cho phù hợp với tình hình mới.Các DN trong Tập đoàn phát huy được tính chủ
động, sáng tạo, dám làm dám chịu trách nhiệm trong hoạt động SXKD.

-

Thực hiện quyết liệt việc Học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong cải cách

hành chính, tiết kiệm, chống lãng phí. Tập đoàn đánh giá, khen thưởng bằng hiện vật

10


các đơn vị hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu đăng ký. Hoạt động này đã mang lại nhiều ý
nghĩa và mang lại hiệu quả cao đẩy mạnh phong trào thi đua trong toàn Tập đoàn.
-

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát huy sáng kiến và cải tiến kỹ thuật. Tập đoàn có
trích tiền thưởng cho những cá nhân và tập thể có phát huy sáng kiến mang lại lợi ích
cho DN.

-

Tăng cường kiểm tra, đánh giá nội bộ hoạt động kinh doanh và hoạt động Marketing,
nâng cao thương hiệu Petrovietnam trên trường quốc tế.

Chiến lược Marketing trong thời suy thoái đã được vận dụng rất linh hoạt, chủ động
và đổi mới tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Các nhà quản lý tại Tập đoàn đã rất chủ động
xây dựng chương trình hành động cụ thể thực hiện các giải pháp cấp bách của Chính phủ
nhằm ngăn chặn suy thoái kinh tế. Tập đoàn với sự đổi mới sáng tạo, chủ động tiên phong
trong hoạt động Marketing nhằm phát triển sản phẩm, điều chỉnh thị trường, đổi mới hoạt
động khuyếch trương, phân phối và những nỗ lực không ngừng nhằm chèo lái DN của
mình vượt qua khủng hoảng kinh tế giữ vững vị thế của mình và đạt được những thành
công nhất định.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách quản trị Marketing của đại học Griggs

2. Diễn đàn doanh nghiệp (dddn.com.vn)
3. MBA trong tâm tay – chủ đề Marketing- Tác giả: Charles D Schewe & Alexander
Hiam.
4. Chương trình hành động của Tập đoàn Dầu khí VN thực hiện các giải pháp cấp
bách của Chính Phủ nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế.

11



×