Tải bản đầy đủ (.pdf) (192 trang)

Bệnh tim mạch cách phòng và điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.37 MB, 192 trang )

N,

ĩm ìịạ ạ c h

CÁCH PHỒNG & ĐIÊU TRỊ
A

Iiìĩiiaiiii; NHÀ XUẤT BẢN HÓNG ĐỨC


BỆNH TIM MẠCH
CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ


BS.Bạch Minh - Khánh Hưong
(Tổng hợp, biên soạn)

BỆNH TIM MẠCH
Cá c h p h ò n g và đ iề u tr ị

NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC


PHẦN 1 -ĐẶC ĐlấM HỆ TUẦN HOÀN

A, ĐẶC ĐIỂM TUẦN HOÀN BÀO THAI
VÀ TUẦN HOÀN SAU KHI SINH
I.Vòng ỉuẩn hoàn bàoỉhal
(hii; Jộna

lXìnainạch.phòi



. iv' / '\

Dộng mạch
phôi
r/m ạch chu

dmíi

Dộng mạch chu
ó n c lình mạch

xmwc

I

C o thãi cua ốno^^—^

tình mạch

T/mạch chu dưiTÌ

Rau thai
Dộnc mạch ròn



ik> t u i i i

hoán thtfi

ỈÚIO


Vòng tuần hoàn bào thai đã được hình thành từ
cuối tháng thứ hai của thai kỳ, tiếp tục phát triển và
tồn tại cho đến lúc sinh.
Sự tuần hoàn máu ở thai được thực hiện qua
rau thai. Thai nhận máu có oxy qua tĩnh mạch rốn
có độ bão hòa oxy khoảng 80%. Khi tới gan, máu ấy
được trộn lẫn với máu đã giảm bão hòa oxy từ hệ
tĩnh mạch cửa tới gan. Từ gan, máu đã được trộn
lẫn ấy được dẫn trực tiếp tới tĩnh mạch chủ dưới
qua ống Arantius. ớ đoạn gần tim của tĩnh mạch
chủ dưới, có sự pha trộn máu lần thứ hai giữa máu
này với máu từ chi dưới, thận và từ vùng đáy chậu
tới. Tĩnh mạch chủ dưới dẫn máu tới tâm nhĩ phải.
Tại đầy ngoài tĩnh mạch chủ dưới, còn có tĩnh
mạch chủ trên và tĩnh mạch vành đổ vào.
Từ tâm nhĩ phải, máu có hai con đường tiếp tục
đi: Một là tới tâm thất phải qua van III lá, hai là đi
qua lỗ bầu dục (lỗ Botal) để sang tâm nhĩ trái. Vì lỗ
bầu dục nằm đối diện với lỗ tĩnh mạch chủ dưới,
nên khoảng 1/3 lượng máu từ tĩnh mạch này tới tâm
nhĩ phải, sẽ chảy thẳng qua lỗ bầu dục để sang tâm
nhĩ trái và pha trộn với máu tĩnh mạch phổi đã mất
bão hòa oxy trước khi đổ xuống thất trái. 2/3 lượng
máu còn lại của tĩnh mạch chủ dưới sẽ trộn lẫn với
máu đã mất bão hòa oxy từ tĩnh mạch chủ trên và
tĩnh mạch vành trước khi đổ xuống thất phải. Như
vậy có sự pha trộn máu lần thứ ba tại hai tâm nhĩ.



Máu rời tâm thất phải vào động mạch phổi. Vì
phổi chưa đảm trách chức năng hô hấp, lòng phế nang
chưa dãn, thành của các động mạch phổi còn dày, lòng
của chúng hẹp, áp lực trong các động mạch phổi lớn.
Do đó, phần lớn máu trong động mạch phổi sẽ đi qua
ống động mạch để vào động mạch chủ xuống và trộn
lẫn với một phần còn lại của máu từ quai động mạch
chủ đến, tức là máu từ tâm thất trái tới. Đó là sự pha
trộn máu lần thứ tư. Kết quả là động mạch chủ xuống
mang một phần lớn máu dành cho sự tuần hoàn phổi.
Từ động mạch chủ xuống, một phần máu được phân
bố cho các tạng, một phần được dẫn đi bởi động mạch
rốn để tới rau.
Những điểm cần chú ý ở tuần hoàn thai: Áp lực
trong nhĩ phải lớn hơn nhĩ trái giúp máu chảy qua
lỗ Botal vào nhĩ trái. Áp lực máu trong tâm thất trái
và phải cũng như trong động mạch chủ và động
mạch phổi ngang bằng nhau giúp cho máu trong
hai động mạch này cùng chảy vào động mạch chủ
xuống theo một hướng. Cung lượng tim trong thất
phải lớn gấp đôi trong thất trái nên thất phải làm
việc nhiều hơn thất trái gây ra hiện tưỢng dày thất
phải sinh lý. Thất trái chứa máu có độ bão hòa cao
(65%) cung cấp máu cho động mạch vành, động
mạch cánh tay đầu và động mạch dưới đòn trái.
Máu của thất phải có độ bão hòa oxy thấp hơn
(55%) qua ống động mạch đi nuôi các tạng khác.



2. Vòng tuần hoàn sau sinh
Khi trẻ ra đời sự tuần hoàn có những biến đổi
quan trọng và đột ngột do phổi đảm nhiệm chức
năng hô hấp và hệ tuần hoàn rau mất đi.
Khi phổi bắt đầu hô hấp, các phế nang giãn ra,
lòng các mao mạch máu trong phổi cũng giãn ra,
sức cản các động mạch phổi giảm xuống đột ngột
tới trị số rất thấp do đó áp lực máu trong động mạch
phổi cũng như trong tâm thất và tâm nhĩ phải giảm
đi. Vì dây rốn bị cắt nên một lưới mao mạch rộng
lớn của rau trước kia nhận phần lớn máu từ động
mạch chủ thai cũng mất đi làm áp lực máu trong
động mạch chủ cũng như trong thất trái và nhĩ trái
tăng lên. Kết quả là áp lực trong tâm nhĩ trái của trẻ
mới ra đời cao hơn nhĩ phải làm vách liên nhĩ tiên
phát bị đẩy về phía vách thứ phát để khép lối thông
liên nhĩ. về mặt giải phẫu, sự bịt lối thông này chỉ
bắt đầu xảy ra vào khoảng giữa tuần thứ 6 và tuần
thứ 10 sau khi trẻ ra đời.
Sự giảm áp lực máu trong động mạch phổi làm
ngừng sự lưu thông máu qua ống động mạch. Đồng
thời lớp cơ trơn của thành ống động mạch co lại làm
hẹp lòng ống. Lớp áo trong của ống động mạch
cũng tăng sinh để bịt ống lại. Sự bịt ống về mặt giải
phẫu phải sau 3 - 4 tháng sau khi trẻ ra đời mới
hoàn thành, ống động mạch sẽ biến thành dây
chằng động mạch.

8



Động mạch rốn sau 2 - 3 tháng sẽ xơ hoá biến
thành dây treo bàng quang.
Tĩnh mạch rốn và ống Arantius sẽ biến thành
thành dây chằng tròn của gan.
B. ĐẶC ĐIỂM VỀ HÌNH THE SINH LÝ
CỦA TIM VÀ MẠCH MÁU
Tim và mạch máu ở trẻ nhỏ có nhiều đặc điểm
khác với người lớn. Khi trẻ 12 tuổi trở đi thì cấu tạo
và chức năng tim mạch giống với người lớn.
I.Tim
1.1. Vị trí
Những tháng đầu: Tim nằm ngang do cơ hoành cao.
- 1 tuổi: Chéo nghiêng, do trẻ biết đi.
- 4 tuổi; Thẳng như người lớn, do lồng ngực
phát triển.
1.2. Trọng lượng
- ở trẻ sơ sinh trọng lượng tim bằng 0,9% trọng
lượng cơ thể, người lớn bằng 0,5% trọng lượng cơ thể.
- Tim phát triển nhanh trong hai năm đầu và
trong lứa tuổi dậy thì, sau đó phát triển chậm dần.
Khi mới sinh trọng lượng tim khoảng 20 -25 gr, gấp


đôi lúc 6 tháng, gấp 3 lúc 1- 2 tuổi, gấp 4 lúc 5 tuổi
và gấp 6 lần lúc 10 tuổi và gấp 11 lần lúc 16 tuổi.
1.3. Hình thể
- Tim trẻ sơ sinh hơi tròn, sau đó phảt triển để
bề dài > bề ngang.

- Thành tâm thất phải phát triển chậm hơn thất
trái, tỷ lệ bề dày lớn nhất của thành tâm thất
trái/tâm thất phải:
- Thai nhi 7 tháng tỷ lệ:

1/1

- 4 tháng tỷ lệ:

2/1

-S ơ sinh tỷ lệ:

1,4/1

-15 tuổi tỷ lệ:

2,8/1

1.4. Cấu tạo mô học của cơ tim
Cơ tim trẻ em mỏng và ngắn hơn ở người lớn,
các thớ cơ nằm sát nhau, mô liên kết ở giữa các thớ
cơ và mô đàn hồi phát triển kém. Sợi cơ có nhiều
nhân tròn. Tuồi càng lớn số sỢi cơ tim càng giảm,
trái lại sỢi cơ và nhân to thêm, mô liên kết phát
triển nhiều hơn, do đó các sỢi cơ lại tách rời nhau
ra. Cơ tim trẻ em có nhiều mạch máu đảm bảo việc
dinh dưỡng tốt cho tim.

10



1.5. Diện tim đối với lồng ngực theo tuổi
Tuổi

0 - 1 tu ổi

2 - 7 tu ổi

7 - 1 2 tuổi

1 cm ngoài

Trên tro n g đường

đường vú trá i

đường v ú trá i

vú trá i 0 , 5 - I c m

kh o a n g liên

kh o a n g liên

kh o ả n g liên sườn

sườn IV

sườn V


IV

Bờ trên

Xương sườn III

Liên sườn III

Xương sườn III

Bờ trá i

G iữ a đường vú trá i v à đường c ạ n h ức

Bờ phải

Oường c ạ n h ức trá i

Bề ngan g

2 - 3 cm

4 cm

5 cm

Bờ trên

Xương sườn II


Liên sườn II

Xương sườn III

Bờ trá i

1 - 2 cm n go ài đường vú trá i

l- 2 c m
Mỏm

ngoài

V ùng đục
tu y ệ t đối

V ùng đục

Giữa đường ức

Đường c ạ n h ứ c

0 ,5 - 1 cm ngoài

v à c ạ n h ú c p h ải

p h ải

đường ức phải


Bề ngan g

6 - 9 cm

8 - 12cm

9 - 1 4 cm

T im /n g ự c

< 55%

50%

< 50%

Bờ phải

tương đối

X q u an g

Trên đường vú trá i

- ứng dụng lâm sàng
+ Diện đục tuyệt đối: Chọc dò màng ngoài tim.
+ Diện đục tương đối, X quang lồng ngực:
Giúp xác định tim to, bị đẩy hoặc bị kéo lệch.
1.6. Các vị trí van tim

- Ổ van ĐMC: Gồm hai ổ, ổ ở gian sườn 2 cạnh
ức phải và ổ gian sườn 3 cạnh ức trái.
- Ổ van ĐMP: ở gian sườn 2 cạnh ức trái.
- Ổ van 3 lá; ở phần dưới xương ức.

11


- ổ van 2 lá: ở gian sườn 5 trái trên đường
trung đòn.
2. Mạch máu
- Trẻ càng lớn đường kính tĩnh mạch càng phát
triển hơn động mạch.
- Tỷ lệ đường kính động mạch chủ /động mạch
phổi thay đổi theo tuổi.
+ < 10 tuổi: Động mạch phổi > động mạch chủ.
+ 10-12 tuổi: Động mạch phổi = động mạch chủ.
-t- Dậy thì: Động mạch phổi < động mạch chủ.
- Hệ mao mạch ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Phong
phú và rộng hơn người lớn do nhu cầu dưỡng khí cao,
phát triển nhất trong hai năm đầu và tuổi dậy thì.

c. Các c h ỉ số cơ bản về h u y ế t đ ộ n g
1. Tiếng tỉm
- Trẻ em: Tiếng tim nghe rõ và ngắn hơn ờ
người lớn.
- Trẻ sơ sinh; Do thời kỳ tâm thu và tâm trương
ngắn nên tiếng tim nghe như nhịp tim thai.
2. Mạch
- Trẻ càng nhỏ, mạch càng nhanh, càng dễ thay


12


đổi (do kích thích, khóc, gắng sức, sốt...).
- Cần lấy mạch lúc ngủ, yên tĩnh, gắng sức, lấy
cả 1 phút
+ Sơ sinh: 140 - 160 lần/phút.
+ 6 tháng: 130 - 140 lần/phút.
+ 1 tuổi: 120 - 130 lần /phút.
+ 5 tuổi: 100 lần /phút.
+ Trên 6 tuổi: 80 - 90 lần/phút.
+ Người lớn: 72 - 80 lần/phút.
3. Huyết áp động mạch
- Trẻ càng nhỏ huyết áp động mạch càng thấp,
- Huyết áp tối đa (HATĐ):
+ Sơ sinh: = 75 mmHg
+ 3-12 tháng: 75-80 mmHg.
-1- Trên 1 tuổi: Tính theo công thức Molchanov:
HATĐ = 80 -H 2n (n = số tuổi).
- Huyết áp tối thiểu (HATT):
HATT = HATĐ /2 + 10 mmHg.
Theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới - WHO,
chỉ số huyết áp chuẩn được tính như trong bảng sau:

Nam
Độtuổi

Huyết áp
tối da


Nữ
Huyết áp
tối thiểu

Huyết áp
tối da

Huyết áp
tối thiểu

13


1 5 -1 9

120

70

111

67

i 2 0 -2 9

124

75


114

69

3 0 -3 9

126

79

118

73

4 0 -4 9

130

83

126

78

5 0 -5 9

137

85


134

81

6 0 -6 9

14 3

84

139

81

7 0 -7 9

145

82

146

79

4. Khốỉ lượng tuần hoàn
- Sơ sinh: 110-150 ml/kg.
- < 1 tuổi: 75-100 ml/kg.
- >7 tuổi: 50-90 ml/kg.
5. Lưu lượng tỉm
- 3,1 ± 0,4 lít/phút/m^ diện tích cơ thể


14


PHÁN 2 -BỆNH TIM ATRẺ EM

A. BỆNH TIM BẨM SINH
I.Bệnh tim bấm sinh là gì?
Bệnh tim bẩm sinh là các dị tật của tim và mạch^
máu lớn xảy ra trong 2 tháng đầu của thai kỳ, vào
lúc hình thành các buồng tim, van tim, các nút thần
kinh tự động tạo nhịp tim, hệ thần kinh dẫn truyền
của tim và các mạch máu lớn.
Bệnh tim bẩm sinh là bệnh tim mạch chủ yếu ở
trẻ em. Nó chiếm đến 90% tổng số các bệnh tim
mạch ở trẻ em. Tần xuất mắc bệnh tim bẩm sinh
khoảng từ 0,7-0,8%, nam nữ mắc ngang nhau,
không có sự khác nhau giữa các chủng tộc, địa dư
cũng như điều kiện kinh tế xã hội. Tỷ lệ tử vong do
bệnh tim bẩm sinh rất cao, chiếm khoảng 15% tổng
số tử vong trong thời kỳ sơ sinh. Đa số tử vong của
bệnh tim bẩm sinh xảy ra trong 2 năm đầu.

2. Đặc điểm tuần hoàn bào thai
- Tuần hoàn máu ờ thai khác hoàn toàn với sau

15


đẻ do trong bào thai phổi của thai nhi chưa hoạt

động mọi quá trình trao đổi chất và dưỡng khí đều
thực hiện qua rau thai. Tim của thai lúc đó “hoạt
động song song”. Hai thất cùng nhận máu tĩnh
mạch rốn nhờ có lỗ bầu dục, và co bóp với cùng một
áp lực: Thất trái tống máu vào động mạch chủ lên,
thất phải tống máu vào động mạch chủ xuống qua
ống động mạch.
- Khi sinh ra đời hoạt động của tim thay đổi trở
thành “hoạt động nối tiếp”, do lúc sinh tuần hoàn
rốn chấm dứt, dường như mao mạch phổi mở ra,
ống động mạch và lỗ bầu dục đóng lại. Khi đó tim
trái làm việc nối tiếp sau tim phải, tuần hoàn chia
thành đại tuần hoàn và tiểu tuần hoàn.
- Hiểu rõ đưỢc tuần hoàn bào thai và sự thay
đổi tuần hoàn đột ngột sau khi trẻ ra đời sẽ giúp lý
giải được tại sao mà nhiều bệnh tim bẩm sinh rất
nặng đe dọa tiên lượng sống của trẻ sơ sinh nhưng
vẫn có thể phát triển bình thường trong bụng mẹ.
3. Nguyên nhân mắc bệnh tỉm bẩm sinh
3.1. Sai lạc nhiễm sắc thể
Chiếm khoảng 5% các bệnh tim bẩm sinh,
thường luôn đi kèm với hội chứng đa dị tật.
Thường gặp là tam nhiễm sắc thể 21, 18, 13, 22 và
hội chứng Turner.

16


3.2. D i truyền
- Di truyền trên nhiễm sắc thể thường mang

gen trội: Thường gặp ở các hội chứng đa dị tật mà
trong đó bệnh tim bẩm sinh là dị tật chính như hội
chứng Noonan, hội chứng Marfan.
- Di truyền trên nhiễm sắc thể thường mang
gen lặn: Hội chứng Jervell (QT kéo dài, đột tử), hội
chứng Ellis Van Creveld (tim chỉ có một nhĩ kèm
các dị tật khác).
- Di truyền theo thể ẩn có liên quan đến nhiễm
sắc thể giới tính: Thường bị ở trẻ trai như hội
chứng Hunter (dị tật ở nhiều van tim và động mạch
vành), loạn dường cơ Duchenne.
3.3. Các nguyên nhăn ngoại lai xảy ra trong khi
mang thai
- Các tác nhân vật lý như các loại tia phóng xạ,
tia gama, tia quang tuyến X.
- Nhiễm độc các loại hóa chất, độc chất, các
thuốc kháng động kinh, thuốc an thần.
- Nhiễm trùng virus đặc biệt là Rubella trong 3
tháng đầu có thai.
- Các bệnh của mẹ mắc khi đang mang thai:
Đái tháo đường, bệnh Lupus ban đỏ.
4. Phân loại tìm bẩm sinh

17


4.1. Tât bẩm sinh chung của tim
- Vị trí bất thường của tim (tim sang phải, đảo
ngược phủ tạng),
- Bloc nhĩ thất hoàn toàn bẩm sinh.

- Bất tương hợp nhĩ thất và thất đại động mạch.
4.2. Bệnh tim bẩm sinh không tím, không có luồng
thông
- Bất thường bắt nguồn từ bên trái của tim
+ Hẹp động mạch chủ (dưới van, tại van,trên
van), hẹp eo động mạch chủ.
+ Tim có 3 buồng nhĩ.
- Bất thường bắt nguồn từ bên phải của tim
+ Hẹp động mạch phổi (dưới van, tại van, trên van).
+ Bệnh Ebstein.
4.3. Bệnh tim bẩm sinh không tím có luồng thông
trái-phải
- Thông liên thất.
- Thông liên nhĩ.
- Còn ống động mạch.
- Thông sàn nhĩ thất.
4.4. Bệnh tim bẩm sinh có tím, luồng thông phải-ưáỉ
- Có tăng tuần hoàn động mạch phổi.

18


+ Hoán vị đại động mạch.
+ Thất phải 2 đường ra.
+ Thân chung động mạch.
+ Nối liền bất thường tĩnh mạch phổi hoàn toàn.
+ Tim chỉ có 1 th ấ t.
+ Tim chỉ có 1 nhĩ chung.
- Tuần hoàn động mạch phổi bình thường hoặc giảm
+ Tứ chứng Pallot.

+ Tam chứng Pallot.
+ Teo van 3 lá.
+ Bệnh Ebstein với thông nhĩ phải qua nhĩ trái.
- Có tăng áp phổi:
+ Phức hỢp Eisenmenger.
5. Các bệnh ỉím bẩm sinh Ihường gặp
5.1. Sinh lý bệnh của các nhóm tim bẩm sinh
5. LI. Sinh lý bệnh của nhóm có luồng thông trái-phải
- Sau khi ra đời, do áp lực của đại tuần hoàn
luôn cao hơn áp lực của tiểu tuần hoàn, nên khi có
các dị tật ở các vách tim hoặc thông thương giữa
động mạch chủ và động mạch phổi sẽ làm cho máu
đã bão hòa oxy từ đại tuần hoàn chảy sang hệ thống
tiểu tuần hoàn để trộn lẫn với máu tĩnh mach tao

19


nên luồng thông trái-phải, vì vậy trên lâm sàng trẻ
không bị tím. Do luồng thông trái-phải sẽ gây tăng
lưu lượng máu ở hệ thống tiểu tuần hoàn, vì vậy
trên lâm sàng trẻ thường bị khó thở, hay bị viêm
phổi tái đi tái lại và suy tim.
- Khi tình trạng tăng lưu lượng ở hệ thống tiểu
tuần hoàn kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng tăng áp lực
động mạch phổi, do sự tăng sức cản của hệ động mạch
phổi xảy ra chủ yếu ở các động mạch cỡ nhỏ và vừa,
diễn biến qua 6 giai đoạn khi sinh thiết phổi:
+ Giai đoạn 1: Dày lớp trung mạc do tăng sinh
nhiều sỢi cơ của vách động mạch.

+ Giai đoạn 2: Dày lớp nội mạc do tăng sinh tế
bào nội bì làm cho lòng của động mạch bị hẹp hơn.
+ Giai đoạn 3: Xơ hoá nội mạc làm cho nội
mạc cứng hơn.
+ Giai đoạn 4: Xơ hoá lớp trung mạc.
+ Giai đoạn 5: Hoại tử tạo thành các sỢi fibrine
ở nội mạc.
+ Giai đoạn 6: Tắc mạch rải rác ở các động
mạch phổi nhỏ và vừa.
Các tổn thương này ngày càng nặng hơn và
không hồi phục dẫn tới bệnh mạch phổi tắc nghẽn.
Khi áp lực động mạch phổi tăng cố định (không hồi
phục) sẽ làm cho áp lực trong hệ tiểu tuần hoàn cao
hơn đại tuần hoàn, sẽ gây đổi chiều dòng máu thành

20


luồng thông phải-trái gây nên tím (hay còn gọi là
hội chứng Eisenmenger).
- Bình thường áp lực động mạch phổi tâm thu
< 20 mmHg.
+ Khi áp lực động mạch phổi tâm thu từ 30-40
mmHg (hoặc <1/3 áp lực động mạch chủ (áp lực
động mạch chủ: Huyết áp tối đa đo ờ cánh tay): Gọi
là áp lực động mạch phổi tăng nhẹ.
+ Khi áp lực động mạch phổi tâm thu từ 4070mmHg (hoặcl/3< áp lực động mạch phổi tâm thu
< 2/3 áp lực động mạch chủ): Tăng vừa.
+ Khi áp lực động mạch phổi tâm thu > 70
mmHg (2/3 < áp lực động mạch phổi tâm thu < áp

lực động mạch chủ): áp lực động mạch phổi tâm
thu tăng nặng.
+ Khi áp lực động mạch phổi tâm thu > áp lực
động mạch chủ gọi là tăng áp lực động mạch phổi
cố định (không hồi phục).
5.1.2. Sinh lý bệnh của nhóm có luồng thông phải - trái
- Do máu tĩnh mạch trở về nhĩ phải hoặc thất
phải không đi qua phổi hoàn toàn mà lại đổ trực
tiếp hoặc gián tiếp vào động mạch chủ đi nuôi cơ
thể gây nên triệu chứng tím. Lưu lượng máu lên
phổi có thể tăng hoặc giảm. Tím thường xuất hiện
sớm, mức độ tím tuỳ thuộc vào lưu lượng máu từ
phải sang trái.

21


- Vì máu động mạch có độ bão hoà oxy thấp
nên cơ thể phản ứng lại tình trạng thiếu oxy máu
thường xuyên bằng cách kích thích tuỷ xương tăng
sản xuất hồng cầu dẫn tới đa hồng cầu, làm tăng độ
quánh của máu, đây là nguyên nhân dễ đưa đến tai
biến mạch não do tắc mạch. Mặt khác do máu tĩnh
mạch về tim phải không qua phổi hoàn toàn mà đổ
trực tiếp vào đại tuần hoàn nên những vi khuẩn lọt
vào máu sẽ không bị lọc giữ lại phổi, các vi khuẩn
này sẽ lọt vào đại tuần hoàn nên có khả năng gây ra
các ổ áp-xe tại vị trí tắc mạch, thường gặp nhất là
áp-xe não.
5,2. Các dấu hiệu nhận biết bệnh tim bẩm sinh

- Chậm phát triển về thể chất: Thường gặp trong
các bệnh tim bẩm sinh có shunt trái - phải hoặc giảm
lưu lượng tim. Đây cũng là lý do để cha mẹ trẻ lo lắng
và yêu cầu kiểm tra về tim mạch cho trẻ.
- Giód hạn hoạt động: Trẻ nhỏ thường biểu hiện
bằng các dấu hiệu nhanh mệt khi bú, khi ăn, trẻ lớn
thường khó chơi đùa, chạy nhảy như trẻ bình thường.
- Triệu chứng hô hấp: Thở nhanh là dấu hiệu
sớm nhất của bệnh tim, đặc biệt là các bệnh tim
bệnh sinh có tăng áp lực động mạch phổi. Trường
hỢp nặng trẻ có thể có biểu hiện khó thở.
- Vã nhiều mồ hôi: Là dấu hiệu thường gặp ở
những trẻ bị bệnh tim do tăng hoạt hệ giao cảm.

22


Thường gặp khi có suy tim, các bệnh tim có shunt
trái-> phải nặng.
- Tím da và niêm mạc: Thường là dấu hiệu của
một bệnh tim có shunt phải-> trái. Tím thường đi
kèm với ngón tay, ngón chân dùi trống.
- Cơn thiếu oxy cấp: Hay gặp trong tứ chứng
fallot. Cơ chế liên quan đến sự co thắt của vùng
phễu động mạch phổi vốn đã bị hẹp sẵn từ trước.
- Ngất
-t- Khi gắng sức: Thường gặp trong các bệnh cơ
tim tắc nghẽn, hẹp chủ hoặc hẹp phổi, bất thường
của động mạch vành, di chứng mạch vành trong
bệnh Kawasaki.

+ Khi nghỉ: Do cường phó giao cảm,gặp khi
xúc động, đau hay rối loạn tiêu hóa nặng.
- Đau ngực do nguyên nhân tim mạch: Hiếm
gặp ở trẻ em .Thường xảy ra khi gắng sức liên quan
đến bất thường của động mạch vành, di chứng của
bệnh Kavvasaki hoặc thường gặp hơn khi viêm
màng ngoài tim.
6. Các bệnh ỉím bẩm sinh thường gặp
6.1. Bệnh thông liên thất
Bệnh này chiếm tỷ lệ khoảng 30% trong số các
bệnh tim bẩm sinh nói chung. Có thể chẩn đoán

23


được trước sinh qua siêu âm
tim thai.
Triệu chứng
Triệu chứng của thông
liên thất phụ thuộc vào kích
thước lỗ thông
- Thông liên thất lỗ nhỏ áp
lực động mạch phổi bình thường
(bệnh Roger).
Không có triệu chứng cơ năng, trẻ phát triển
bình thường. Nghe tim thấy 1 tiếng thổi tâm thu
mạnh ở bên cạnh ức trái, khoảng liên sườn 4 lan ra
xung quanh, còn các tiếng tim khác vẫn bình
thường.
- Thông liên thất lớn có tăng áp lực động mạch

phổi.
Trẻ thường hay bị suy dinh dưỡng, thở nhanh,
khó thở khi gắng sức, hay bị viêm phổi tái tái lại.
Nhìn thấy lồng ngực thường gồ cao bên trái, diện
tim to tim đập rộng và mạnh. Nghe tim thấy có
tiếng thổi tâm thu mạnh ở gian sườn 4-5 cạnh ức
trái lan ra xung quanh...
6.2. Bệnh thông liên nhĩ
Chiếm khoảng 10% các bệnh tim bẩm sinh.Chủ
yếu gặp ở nữ gấp 2 lần nam.

24


Triệu chứng
- TLN lỗ nhỏ
Không có triệu chứng cơ năng. Nghe tim
thường không phát hiện được tiếng thổi.
- TLN lỗ lớn
Trẻ có thể hơi chậm lớn, mệt khi gắng sức,
viêm phổi tái đi tái lại. Nghe tim thấy 1 tiếng thổi
tâm thu nhẹ khoảng 2/6 kèm với T2 mạnh tách đôi
ở ổ van động mạch phổi, tiếng T l mạnh và rung
tâm trương do tăng lưu lượng qua van 3 lá.
6.3. bệnh ống động mạch
Khá thường gặp chiếm 10% các bệnh tim bẩm
sinh.
Triệu chứng
- Còn ống động mạch nhỏ với áp lực động mạch
phổi bình thường.

Không có triệu chứng cơ năng, trẻ phát triển bình
thường, nghe tim thấy tiếng thổi liên tục ờ dưới xương
đòn trái, các tiếng tim khác bình thường.
- Còn ống động mạch lớn với tăng áp lực động
mạch phổi.
Trẻ thường suy dinh dưỡng, khó thở khi gắng
sức, hay bị viêm phổi tái đi tái lại, biến dạng lồng
ngực, diện tim to, tim đập rộng và mạnh. Nghe tim

25


có tiếng thổi liên tục ngắn hoặc chủ yếu chỉ còn là
tiếng thổi tâm thu ở dưới xương đòn trái, tiếng T2
mạnh ở ổ van động mạch phổi, rung tâm trương
nhẹ và T l mạnh ở mỏm do tăng lưu lượng qua van 2
lá. Ngoài ra còn thấy các dấu hiệu khác như mạch
nảy mạnh chìm sâu (mạch Corrigan), huyết áp tối
đa tăng và huyết áp tối thiểu hạ (do thất thoát một
phần lượng máu qua ống động mạch ờ thì tâm
trương).
óA.Bệnh thông sàn nhĩ thất

Trước đây hay gọi là ống nhĩ thất, gặp khoảng
4% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung. Đây
chính là bệnh tim bẩm sinh thường gặp nhất ờ hội
chứng L.Down. Bệnh được chia thành hai thể:
Thông sàn nhĩ thất toàn phần có triệu chứng giống
với thông liên thất, thông sàn nhĩ thất một phần có
lâm sàng giống thông liên nhĩ.


26


×