Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên cứu khi giảng dạy hóa học THCS. Cụ thể bài Tính chất hoá học của Hiđrô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.63 KB, 16 trang )

Mục lục
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Nội dung
Mục lục
A. Đặt vấn đề
B. Giải quyết vấn đề
1. Thuận lợi và khó khăn
2. Điều tra và khảo sát
3. Định hướng chính khi sử dụng phương pháp
thí nghiệm nghiên cứu
4. Nội dung và phương pháp thực hiện
4.1 Mục tiêu bài học
4.2 Phương pháp
4.3 Chuẩn bị của giáo viên và hoc sinh
4.4 Sử dụng phương pháp nghiên cứu khi dạy


bài mới
5. Kết quả thực hiện
6. Bài học kinh nghiệm
C- Kết luận
Tài liệu tham khảo

Trang
1
2
3
3
3
4
4
4
5
5
5
9
9
10
11

1


A - ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài.
Khoa học tự nhiên luôn đề cao và coi trọng kết quả thực nghiệm. Trong
quá trình dạy học hóa học thí nghiệm hóa học giữ vai trò đặc biệt quan trọng. .Vì

vậy, có thể nói thí nghiệm là cơ sở của việc học hóa học và rèn luyện kĩ năng
thực hành. Theo quan điểm của triết học Mac-Lênin khẳng định “ Mọi lý thuyết
chỉ là màu xám chỉ có cây đời mãi xanh tươi ”. Hóa học là rèn luyện kĩ năng
thực hành, ngoài ra còn giúp phần phần quan trọng tạo hứng thú học tập cho học
sinh. Vì vậy xu hướng chung của việc đổi mới chương trình dạy - học bộ môn
hóa học ở trong nước và Thế giới tăng tỉ lệ giờ cho thí nghiệm và nâng cao chất
lượng.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu thường là giáo viên
làm thí nghiệm hoặc hướng dẫn thí nghiệm cho học sinh làm, hướng dẫn cho
học sinh quan sát các hiện tượng xảy ra, dẫn dắt để học sinh phát hiện những
kiến thức cần lĩnh hội. Tuy vậy, để sử dụng thí nghiệm nghiên cứu có hiệu quả,
còn phụ thuộc vào nội dung bài học, tính chất của vấn đề cần nghiên cứu. Trong
quá trình dạy học tôi đã kết hợp với các phương pháp dạy học khác như thí
nghiệm biểu diễn, thí nghiệm chứng minh, học sinh quan sát đồ dùng dạy học
(tranh ảnh, mẫu vật...) phương pháp đàm thoại... kết quả cho thấy số học sinh
làm việc tích cực, chủ động nhiều hơn. Giáo viên có điều kiện để rèn luyện kỹ
năng hoá học cho học sinh. Đặc biệt là kỹ năng tư duy logic, phán đoán hiện
tượng và giải thích các hiện tượng sâu sắc hơn. Qua đó hiệu quả giờ dạy cao,
học sinh rất hứng thú khi học hoá học.
Với những ưu điểm và hiệu quả đạt được khi sử dụng thí nghiệm nghiên
cứu trong dạy học, tôi thấy rằng phương pháp dạy này rất phù hợp khi dạy bài
"Tính chất hoá học của Hiđro" - Hoá học lớp 8. Đặc biệt bài này là một bài học
về một chất cụ thể, học sinh được rèn các kỹ năng phán đoán, thực hành, tìm sản
phẩm, dựa vào bài học này, học sinh có thể nghiên cứu các chất khác một cách
dễ dàng. Vì vậy tôi xin mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm:
Sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên cứu khi giảng dạy hóa học THCS.
Cụ thể bài "Tính chất hoá học của Hiđrô"
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thí nghiệm hoá học thể hiện, rất đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau
như: Thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm thực hành, thí nghiệm nghiên cứu, thí

nghiệm ngoại khoá... Mỗi hình thức thí nghiệm đều có ưu điểm riêng, phù hợp
với từng đối tượng học sinh và từng phần kiến thức mà học sinh cần nắm bắt.
Đối với chương trình hoá học THCS nói chung và hóa học lớp 8 nói riêng.
Nhằm mục đích cung cấp cho học sinh những khái niệm, luật định, lý thuyết mở
đầu của hoá học (tập trung chủ yếu ở chương 1 và chương 2).
2


Bên cạnh đó chương trình còn coi trọng việc bồi dưỡng cho học sinh
những kỹ năng cơ bản của bộ môn đó là:
- Kỹ năng quan sát thí nghiệm, nhận xét, rút ra kết luận.
- Kỹ năng so sánh, phân loại, tập vận dụng kiến thức vào thực tế.
- Kỹ năng tự học, tự nghiên cứu nội dung hoá học.
Để rèn cho học sinh những kỹ năng ở trên đều cần sử dụng đến thí
nghiệm hoá học. Trong số các phương pháp sử dụng thí nghiệm hoá học thì
phương pháp sử dụng thí nghiệm nghiên cứu được đánh giá là phương pháp có
giá trị trí, đức, dục lớn nhất.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thấy được nhiều ưu điểm khi sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên
cứu:
- Học sinh có ý thức tự nghiên cứu tìm tòi, tự học, sáng tạo trong tư duy.
- Nắm bắt kiến thức nhanh, vận dụng linh hoạt vào giải bài tập hoá học.
- Thao tác thực hành của học sinh cẩn thận, gọn gàng
- Học sinh là người trực tiếp được giải quyết vấn đề, là chủ thể hoạt động
sáng tạo trong giờ học.
- Giảm thuyết trình của giáo viên trong tiết học.
- Học sinh thể hiện tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
- Kết quả học tập của các em học sinh trong năm học trước và năm học
2014-2015 tại trường THCS Vân Xuân-Vĩnh Tường.

5. Phạm vi nghiên cứu.
- Các bài dạy có thí nghiệm ở môn hóa học THCS đặc biệt là bài “Tính
chất hóa học của hiđrô” hóa học 8.
6. Phương pháp nghiên cứu.
a. Thực nghiệm sư phạm.
- Mục đích: Rút kinh nghiệm qua các thí nghiệm
- Cách tiến hành: Cho HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm.
b. Nghiên cứu kết quả hoạc tập.
- Mục đích: So sánh kết quả học tập.
- Cách tiến hành: Thống kê, so sánh kết quả giữa lớp có thí nghiệm cải
tiến và lớp không dùng thí nghiệm cải tiến qua từng năm

3


B- GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
I. Thuận lợi và khó khăn:
1) Thuận lợi:
- Giáo viên: Đã qua thực tế nhiều năm công tác giảng dạy bộ môn. Tham
gia đầy đủ các lớp tập huấn về đổi mới, phương pháp dạy học, sử dụng thiết bị
thí nghiệm. Bên cạnh đó tôi được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường và các
đồng nghiệp tạo điều kiện trau dồi nghiệp vụ, sinh hoạt chuyên môn.
- Học sinh: Trường ở địa bàn nông thôn vùng đông bằng, học sinh có
truyền thống hiếu học, chăm chỉ nên đa số các em thông minh, chăm chỉ, thích
học môn Hoá.
2) Khó khăn:
- Bộ thiết bị thí nghiệm môn hoá được trang bị từ lâu, đến nay một số
dụng, hoá chất đã hư hỏng và đã hết.
- Một số ít học sinh do mới làm quen với môn Hoá nên chưa ý thức cao về việc
phải thận trọng trong khi làm thực hành thí nghiệm.

II – Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học ở trường THCS trước tiên
giáo viên phải nắm vững vai trò của thí nghiệm hóa học. Đối với bộ môn hóa
học thí nghiệm giữ vai trò đặc biệt quan trọng một bộ phận không thể tách rời
của quá trình dạy- học. Thí nghiệm giữ vai trò quan trọng trong nhận thức, phát
triển giáo dục của quá trình dạy học. Thông qua thí nghiệm học sinh nắm vững
kiến thức một cách hứng, vững chắc và sâu sắc hơn. Thí nghiệm hóa học được
sử dụng với tư cách là nguồn gốc, là xuất xứ của kiến thức để dẫn lí thuyết, hoặc
với tư cách kiểm tra lí thuyết. Thí nghiệm hóa học còn có tác dụng phát triển tư
duy, giáo dục thế giớ quan duy vật biện chứng và cũng cố niềm tin khoa học của
học sinh, giúp hình thành cho học sinh những đức tính tốt: thận trọng, ngăn nắp,
trật tự, gọn gàng. Sử dụng thí nghiệm được coi là tích cực khi thí nghiệm là
nguồn kiến thức để học sinh khai thác.
Trong các tiết dạy có sử dụng thí nghiệm thì không nhất thiết giáo viên
phải tự tay làm, để từ đó tạo nên sự hứng thú cho HS. Những thí nghiệm thực
hiện theo hướng chứng minh cho lời giảng của giáo viên là ít tích cực hơn là
những thí nghiệm được thực hiện theo hướng nghiên cứu từ phía HS.
-Mức 1: ( ít tích cực) GV hoặc 1 HS thực hiện thí nghiệm biểu diễn. HS
quan sát thí nghiệm nhưng chỉ để chứng minh cho phản ứng đã xảy ra hoặc một
tính chất một quy luật mà giáo viên đã nêu.
- Mức 2:( tích cực) HS nghiên cứu thí nghiệm do GV hoặc một HS biểu
diễn.
4


+ HS nắm được mục đích thí nghiệm
+ Quan sát mô tả hiên tượng
+ Giải thích hiện tượng
- Mức 3: (rất tích cực). Nhóm HS làm trực tiếp làm thí nghiệm, nghiên cứ
thí nghiệm.

+ HS nắm được mục đích thí nghiệm
+ HS làm thí nghiệm mô tả hiện tượng
+ Giải thích hiện tượng
+ Rút ra kết luận.
Chính bởi vai trò quan trọng của thí nghiệm bên cạnh sự cần thiết phải
đầu tư và cung cấp một số thiết bị thí nghiệm hiện đại thì việc nghiên cứu, thiết
kế và thực hiện các thí nghiệm đơn giản để các em có thể tiến hành được trên
lớp, hay ở nhà.
III. Những định hướng chính khi sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên cứu:
- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh về kiến thức, phương tiện dạy học.
- Giáo viên đặt vấn đề: làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề cần nghiên cứu.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm phương pháp nghiên cứu, dự đoán
tính chất, đề xuất giả thuyết.
- Thực hiện kế hoạch nghiên cứu: Có thể giáo viên làm thí nghiệm, học
sinh quan sát, ghi chép, giải thích và kết luận đánh giá giả thuyết.
Có thể học sinh tự làm thí nghiệm và quan sát.
- Kết luận về kiến thức mới, giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức
cần lĩnh hội.
- Vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng và giải bài tập
IV. Sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên cứu ở một số bài trong chương
trình hóa học THCS.
1. Thí nghiệm nghiên cứu thứ nhất:
Khi dạy bài : Không khí – Sự cháy ( Bài 28, Hóa học 8 ). Phần thí
nghiệm xác định thành phần của không khí .
Một số khó khăn gặp phải như khi GV muốn tiến hành thí nghiệm theo
nhóm HS, khi đốt photpho đỏ nếu khói P2O5 bay ra nhiều dễ gây ô nhiễm, HS có
thể bị ho, sặc. Khói P2O5 có màu trắng dễ gây mờ ống thủy tinh dẫn đến HS khó
quan sát mức nước dâng lên đúng vạch. Bên cạnh đó nếu GV tiến hành thí
nghiệm theo nhóm trong nhiều lớp qua nhiều năm dễ gây tốn kém photpho. Với
5



những khó khăn trên trong những năm qua tôi đã có một sáng kiến, nhằm cải
tiến thí nghiệm để đem lại hiêu quả thiết thực. Cụ thể .
a. Dụng cụ thí nghiệm:
- Cốc thủy tinh có chia vạch 6 phần bằng nhau.
- Chậu thủy tinh cỡ bé.
- Môi sắt có gắn sẵn nút cao su.
b. Hóa chất:
- Mẫu nến nhỏ.
- Dung dịch nước vôi trong (thay cho nước) có nhỏ vài giọt phenolphtalein
để dung dịch có màu hồng nhạt giúp HS dễ quan sát hơn.
c. Tiến hành: Chia học sinh thành các nhóm nhỏ (4 em một nhóm). GV
hướng dẫn để HS tự làm thí nghiệm:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Hướng dẫn HS thực hiện thí nghiệm. - Đặt ống thủy tinh vào trong chậu
nước.
- Cho nước vôi trong từ từ vào chậu và
cốc sao cho đến vạch mức số 1 thì
dừng lại.
? Trong ống thủy tinh còn lại mấy + Trong ống thủy tinh chỉ còn 5 phần
bằng nhau.
phần bằng nhau ?
- Gắn mẫu nến nhỏ vào môi sắt ( có
thể tận dụng các mẫu nến thừa và các
sợi chỉ, sợi dù làm bấc).
- Châm lửa cho nến đỏ, đưa vào ống

thủy tinh và đậy kín miệng bằng nút
cao su.
- Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống
- Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng thủy tinh.
trong ống thủy tinh

6


6

6

5

5

4
3

4
3

2

2

1

1


Nước vôi trong
+phenolphtalein

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

- Hướng dẫn HS quan sát hiện tượng + HS tiến hành thí nghiệm.
trong ống thủy tinh.
? Nến có tiếp tục cháy và cháy mãi
+ Ngọn nến cháy yếu dần rồi tắt hẳn
không ?
? Mức nước trong ống thủy tinh thay
đổi như thế nào? (khi nhiệt độ trong + Mực nước trong ống thủy tinh dâng
ống thủy tinh bằng nhiệt độ bên lên đến vạch số 2 thì dừng lại.
ngoài).
? Vì sao mức nước dâng lên và dâng
+ Mực nước dâng lên để chiếm chổ
đến vạch số 2 thì dừng lại ?
phần thể tích khí oxi mất đi do nến đốt
cháy ?
? Vậy oxi chiếm bao nhiêu phần về + Oxi chiếm 1/5 về thể tích trong
thể tích không khí trong ống thủy không khí.
tinh?
- Khí còn không duy trì sự cháy, sư
sống, không làm đục nước vôi đó là
khí nitơ
? Vậy khí nitơ chiếm bao nhiêu phần + Nitơ chiếm 4/5 về thể tích (78%).
thể tích trong không khí ?

Với sáng kiến trên đa số HS tôi dạy đều rất hứng thú với giờ học. Rất tự
giác làm thí nghiệm. Điều đặc biệt các em có thể tiến hành lại thí nghiệm ở nhà
để kiểm chứng lại.
7


2) Thí nghiệm nghiên cứu thứ hai:
Khi dạy bài “ Một số axit quan trọng” ( Bài 4, Hóa học 9) phần axit
sunfuric đặc có những tính chất hóa học riêng, mục Tính háo nước :
a, Chuẩn bị. – GV:
+ Dd H2SO4 rất loãng để sẵn trong lọ thủy tinh
+ Đũa thủy tinh nhọn đầu
+ Đèn cồn
+ Một ít mẫu giấy trắng do học sinh chuẩn bị.
b, Tiến hành:
GV có thể giới thiệu: “Ta đạt tên cho thí nghiệm này là lọ mực thần kì ”.
Mực là axit sunfuric rất loãng, bút là đũa thủy tinh.

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
HS trong nhóm tiến hành theo yêu cầu của

-GV chia nhóm (gồm 2 HS) cho HS
GV.
tiến hành thí nghiệm
HS phải nêu được hiện tượng.

+Màu trắng của đường chuyển dần sang
màu vàng, nâu, đen (tạo thành khối xốp

màu đen, bị bọt khí đẩy lên khỏi miệng
cốc), và phản ứng toả nhiều nhiệt.
Giải thích được:
- Sau đó một phần C sinh ra lại bị H 2SO4
đặc oxi hoá mạnh tạo thành các chất khí
SO2 và CO2 gây sủi bọt trong cốc làm cho
C dâng lên khỏi miệng cốc.
-GV:Hướng dẫn học sinh giải thích Tự rút ra được kết luận:
-Chất rắn màu đen là cacbon (do H 2SO4
hiện tượng và nhận xét.
đặc đã hút mất nước) theo phương trình
GV: + Lưu ý khi dùng H2SO4 đặc phản ứng

- GV: Hướng dẫn học sinh làm thí
nghiệm: Học sinh cho một ít đường
(hoặc bông, vải) vào đáy cốc thuỷ
tinh. Giáo viên cho vào mỗi cốc một ít
H2SO4 đặc (đổ lên đường). Em hãy
nêu hiện tượng mà mình quan sát
được ?

phải hết sức thận trọng.

GV:
+ Hướng dẫn học sinh viết C12H22O11
những lá thư bí mật bằng dung dịch
H2SO4 loãng. Khi đọc thì hơ nóng .
hoặc dùng bàn là.

H2SO4 đặc


12C

+ 11H2O

V. Nội dung và phương pháp thực hiện thí nghiệm nghiên cứu cụ thể với bài:
TÍNH CHẤT HÓA HỌC CỦA HIĐRÔ
1. Mục tiêu của bài học:
8


- Học sinh tìm hiểu được một số tính chất hoá học quan trọng của Hiđrô
là: phản ứng hoá hợp của Hiđrô với oxi. Phản ứng của Hiđrô với oxit kim loại và
ứng dụng của những phản ứng này trong thực tế.
- Học sinh phân biệt được các khái niệm: Sự khử, sự oxi hoá.
- Biết cách thử khí Hiđrô nguyên chất và làm thí nghiệm an toàn với
Hiđrô.
- Giải thích được các hiện tượng: Tại sao Hiđrô cháy trong oxi nhanh hơn
khi cháy trong không khí? Trong trường hợp nào thì Hiđrô cháy êm ả, trường
hợp nào thì nổ.
2. Phương pháp:
Giáo viên kết hợp linh hoạt các phương pháp: đàm thoại, thí nghiệm,
nghiên cứu, học sinh thảo luận nhóm... giáo viên nêu vấn đề và học sinh là đối
tượng chính để giải quyết vấn đề.
Trong phạm vi bài viết này tôi xin nêu ví dụ cụ thể về việc sử dụng
phương pháp thí nghiệm nghiên cứu khi giảng dạy phần 1: Tính chất hoá học
của Hiđrô.
3. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
- Chuẩn bị thí nghiệm đốt Hiđrô không khí và trong oxi gồm bình kíp điều
chế Hiđrô có ống dẫn khí đầu vuốt nhọn, đèn cồn, chậu thuỷ tinh đựng nước và

ống nghiệm để thử độ tinh khiết của Hiđrô. 2 cốc thuỷ tinh khô trong suốt, lọ
đựng khí oxi, ống nghiệm chứa sẵn hỗn hợp nổ Hiđrô và oxi trộn theo tỷ lệ thể
tích là 2: 1, phiếu học tập cho từng nhóm.
Chuẩn bị thí nghiệm tác dụng của Hiđrô với đồng (II) oxit. Mỗi nhóm 2
ống nghiệm đựng đồng (II) oxit (để làm thí nghiệm và kiểm chứng), 1 đèn cồnm
1 bình kíp đơn giản điều chế Hiđrô, 1 đế sứ.
4. Sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên cứu khi dạy bài mới:
a. Nghiên cứu phản ứng với oxi:
Đây là một trong những nội dung trọng tâm của bài học, khi giảng phần
này tôi đã sử dụng phương pháp thí nghiệm nghiên cứu để học sinh tự lập tìm tòi
kiến thức mới vì các em được trực tiếp làm thí nghiệm nghiên cứu và độc lập
nhận xét kết quả nên các em sẽ nắm vững kiến thức một cách sâu sắc. Tuy nhiên
sự dẫn dắt của giáo viên để các em nghiên cứu đúng hướng cũng rất quan trọng.
Khi dạy phần này tôi thực hiện các bước sau:
Bước 1: Đặt vấn đề, hướng dẫn học sinh dự toán tính chất, tìm phương pháp
nghiên cứu.
Dựa vào chương 3 đã được học một chất cụ thể là oxi, nó tác dụng được
với nhiều đơn chất và hợp chất. Vậy đơn chất Hiđrô có tác dụng với oxi không?
Nếu Hiđrô cháy được trong oxi thì dự toán sản phẩm là chất gì?
9


Học sinh phân tích: thành phần của Hiđrô chỉ có nguyên tố Hiđrô, nếu kết
hợp với nguyên tố oxi nó có thể sinh ra nước.
Giáo viên đặt vấn đề: Làm thế nào để nhận ra nước có trong sản phẩm
cháy?
Học sinh tìm phương pháp nhận biết đơn giản nhất.
Bước 2: Giáo viên quy định về an toàn thí nghiệm trước khi cho học sinh
nghiên cứu theo nhóm:
- Tuyệt đối làm theo đúng hướng dẫn của giáo viên.

- Phải thử độ tinh khiết của Hiđrô trước khi đốt.
- Nghiêm túc, trật tự ghi lại những hiện tượng quan sát được vào phiếu
học tập
- Không tự ý đổ hoá chất nào vào hoá chất khác.
- Khi làm thí nghiệm xong phải sắp xếp dụng cụ, hoá chất gọn gàng.
Bước 3: Học sinh làm thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm.
Giáo viên chia lớp làm 6 nhóm, giao cho các nhóm dụng cụ, hoá chất cần
thiết và phát phiếu học tập.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm theo trình tự sau:
- Vặn khoá K của bình kíp để điều chế Hiđrô.
- Thu khí Hiđrô vào ống nghiệm (bằng cách đẩy nước) sau đó đưa miệng
ống nghiệm vào ngọn lửa đèn cồn để thử độ tinh khiết của Hiđrô. Nêu dấu hiệu
nhận biết độ tinh khiết của Hiđrô.
- Đốt Hiđrô cháy trong không khí: nhận xét màu sắc ngọn lửa.
- Đưa ngọn lửa Hiđrô đang cháy vào bình đựng khí oxi. Quan sát hiện
tượng và so sánh với hiện tượng khi đốt Hiđrô trong không khí.
- Kiểm tra sản phẩm cháy: Đặt úp ngược 1 cốc thuỷ tinh khô lên phía trên
ngọn lửa để hứng sản phẩm cháy. Quan sát hiện tượng trên thành cốc, nhận xét
nhiệt độ trên cốc thuỷ tinh.
- Thu dọn dụng cụ, hoá chất.
- Cả nhóm thảo luận nhanh và cử 1 học sinh ghi kết quả vào phiếu học tập.

10


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Nhóm:.............................
* Nhận xét hiện tượng khi đốt Hiđrô trong không khí và trong oxi
1 - Dấu hiệu nào nhận ra Hiđrô đã tinh khiết?
2 - Hiđrô có cháy trong không khí không? Màu sắc của ngọn lửa?

3 - So sánh hiện tượng Hiđrô cháy trong không khí với cháy trong oxi?
Giải thích sự khác nhau đó.
4 - Nhận xét sản phẩm cháy: Thành cốc thuỷ tinh có hiện tượng gì? Chứng
tỏ có chất gì tạo thành?
Nhiệt độ ở thành cốc thuỷ tinh thay đổi như thế nào? Suy ra điều gì?
5 - Kết luận về sự cháy của Hiđrô trong không khí và trong oxi?
6 - Viết phương trình phản ứng xảy ra?
Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm:
Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm đọc báo cáo kết quả của 1 ý, các nhóm khác
theo dõi so sánh với kết quả của nhóm mình và nhận xét, rút ra kết luận.
Giáo viên chỉnh lý, bổ sung thêm một vài kiến thức mà học sinh chưa phát
hiện được. Sau đó chỉ ra những kiến thức cơ bản mà học sinh cần lĩnh hội và
khắc sâu.
Bước 5: Giáo viên khắc sâu kiến thức:
Đặc vấn đề hỗn hợp nổ: Nếu trộn Hiđrô với khí oxi để đốt thì phản ứng sẽ
xảy ra như thế nào? (Nhanh hơn). học sinh dự đoán hiện tượng? (Gây tiếng nổ,
tiếng nổ mạnh, nhất khi trộn tỷ lệ thể tích giữa Hiđrô với oxi là 2: 1).
Giáo viên làm thí nghiệm nghiên cứu: đốt hỗn hợp Hiđrô lẫn với oxi. Với
thí nghiệm này gây tiếng nổ rất to nên nếu để học sinh làm thí nghiệm thì không
an toàn. Học sinh nghiên cứu bằng cách dự đoán, quan sát hiện tượng, giải thích
hiện tượng và liên hệ thực tế các vụ nổ xảy ra trong các động cơ có sử dụng
nhiên liệu như Hiđrô.
b. Nghiên cứu phản ứng của Hiđrô với đồng (II) oxit.
Bước 1: Giáo viên đặt vấn đề:
- Ở nhiệt độ thường Hiđrô có phản ứng với đồng (II) oxit không?
- Hiđrô phản ứng với đồng (II) oxit trong điều kiện nào?
- Dự đoán sản phẩm của phản ứng
- Khi làm thí nghiệm cần chú ý điều gì? Học sinh thảo luận, tìm hướng
giải quyết, nghiên cứu.
11



Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm:
- Dẫn khí Hiđrô vào ống nghiệm đựng đồng (II) oxit, nhận xét.
- Để nguyên ống dẫn khí Hiđrô trong ống đựng đồng (II) oxit từ từ đun
nóng ống nghiệm 2 phút, quan sát và ghi lại hiện tượng.
- Chú ý không được đun nóng ống nghiệm trước khi cho Hiđrô vào, sẽ
gây hiện tượng nổ.
- Để hỗn hợp chất rắn trong ống nghiệm ra đế sứ, nhận xét sự đổi mầu của
hỗn hợp bằng cách so sánh với ống nghiệm đựng đồng (II) oxit ban đầu.
Bước 3: Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm, giáo viên theo dõi các nhóm và
phát phiếu học tập.

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Nhóm:......................
- Hiđrô có phản ứng với đồng (II) oxit ở nhiệt độ thường không?
- Nêu hiện tượng xảy ra khi dẫn khí Hiđrô vào CuO rồi đun nóng.
- Giải thích các hiện tượng?
- Viết PTHH biểu diễn phản ứng giữa CuO và H2?
- Hiđrô còn tác dụng với những oxit nào khác?
- Kết luận về tính chất hoá học của Hiđrô?

Bước 4: Học sinh báo cáo kết quả thí nghiệm.
Các nhóm bổ sung thêm, giáo viên chỉnh lý.
Bước 5: Kết luận và khắc sâu kiến thức.
- Ở nhiệt độ thường Hiđrô không tác dụng với CuO.
- Khi dẫn khí Hiđrô và CuO nung nóng, ta thấy thành ống có hơi nước
ngưng đọng và bột CuO màu đen chuyển dần thành bột đồng màu đỏ.
- Phản ứng được biểu diễn bằng PT hoá học sau
t

CuO + H2 
→ H2O + Cu
- Ngoài ra H2 còn tác dụng với một số oxit kết luận khác như: PbO, HgO...
0

- Kết luận: ở nhiệt độ thích hợp, khí Hiđrô không những hoá hợp được
với đơn chất oxi, mà nó còn có thể hoá hợp với nguyên tố oxi trong một số oxit
kim loại, những phản ứng này đều toả nhiệt.
- Giáo viên nêu câu hỏi gợi mở cho phần sau:
12


Trong phản ứng trên, chất nào đã chiếm nguyên tố oxi trong CuO, phần
sau các em sẽ nghiên cứu đến vai trò của Hiđrô trong phản ứng đó.
Với cách giảng dạy theo phương pháp trên tôi thấy rằng học sinh rất hào
hứng khi được học giờ hoá, các em đã có ý thức học tập tiến bộ hơn, say mê tìm
tòi, phát hiện kiến thức trong giờ học và liên hệ thực tiễn nhiều hơn.
5. Kết quả thực hiện:
Trong những năm qua, việc sử dụng thí nghiệm nghiên cứu trong giờ học
hoá là việc làm thường xuyên, đạt hiệu quả cao tại trường THCS Vân XuânVĩnh Tường.
Kết quả cho thấy việc rèn luyện kỹ năng hoá học cho học sinh được nhiều
hơn, các kỹ năng thực hành, quan sát thí nghiệm, phân tích kết quả, giải thích hiện
tượng, liên hệ thực tế, được làm thường xuyên làm cho học sinh có hứng thú trong
giờ học. Số học sinh làm việc tích cực trong giờ học chiếm 100% . Đa số học sinh
thuộc bài ngay tại lớp, có khả năng liên hệ thực tế tốt hơn.
a) Kết quả kiểm tra học sinh sau khi được học bài tính chất hoá học
của Hiđrô theo phương pháp sử dụng thí nghiệm nghiên cứu.
Câu hỏi: Em hãy nêu và giải thích các hiện tượng xảy ra khi đốt Hiđrô
trong không khí và trong oxi? Cần lưu ý điều gì khi làm thí nghiệm này.
- Kết quả:

Tổng số HS

Điểm 9, 10

Điểm 7, 8

Điểm 5, 6

Điểm 4

Điểm 0 - 3

64

12

28

20

4

0

- Nhận xét chung:
Học sinh nêu rất chi tiết các hiện tượng xảy ra giải thích đúng bản chất
hoá học. Qua bài kiểm tra đã thể hiện học sinh nắm được các kỹ năng nghiên
cứu, kỹ năng thực hành, liên hệ thực tiễn và nắm vững kiến thức cơ bản.
So sánh với kết quả đầu năm thì phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm
nghiên cứu có ưu điểm nổi bật chất lượng học sinh đã được nâng lên rõ rệt.

b) kết quả giảng dạy bộ môn hoá lớp 8 hoc kỳ I năm học 2013 - 2014.
Tổng số HS

Giỏi - %

Khá - %

TB - %

Yếu, kém - %

64

10 – 15,6%

30 – 46,9%

20 – 31,25%

4 - 6,25%

Từ kết quả trên cho thấy lực học bộ môn hoá của học sinh tương đối đồng
đều và vững chắc. Các em đã nắm vững kiến thức cơ bản, học tập một cách chủ
động, hăng say, sáng tạo và tự giác.
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã kết hợp hài hoà nhiều phương pháp dạy
học và nhiều phương tiện dạy học. Trong đó sử dụng phương pháp thí nghiệm
nghiên cứu được coi là một thế mạnh trong giờ dạy hoá học. Hiệu quả giờ dạy
đạt ở mức độ cao hơn, học sinh có hứng thú học tập bộ môn tốt hơn.

13



C - KẾT LUẬN:
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy hoá học bằng phương pháp thí
nghiệm nghiên cứu của tôi trong những năm qua. Tôi nghĩ rằng những kinh
nghiệm của mình còn rất nhỏ bé và mới chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp tại
trường THCS Vân Xuân. Xong phần nào đó cũng có kết quả cao hơn so với
trước kia khi chưa có phương tiện dạy học trong mỗi giờ học. Tạo cho học sinh
có hứng thú học tập bộ môn rèn luyện nhiều kỹ năng cho học sinh đồng thời
thông qua bộ môn, học sinh hiểu thêm về những hiện tượng xảy ra trong tự
nhiên, giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, giúp phần nào phát triển
toàn diện cho học sinh.
Với kết quả trên, tôi đã mạnh dạn trình bày một số kinh nghiệm giảng dạy
bộ môn của mình ở trường THCS, theo tôi chất lượng học tập của học sinh có
cao hay không phụ thuộc nhiều vào phương pháp giảng dạy của giáo viên. Giáo
viên không nên áp dụng tuyệt đối một phương pháp nào mà phải biết kết hợp
linh hoạt tổng thể các phương pháp, kinh nghiệm của bạn bè, đồng nghiệp, chọn
ra phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh của mình. Đặc biệt giáo viên
phải là người có năng lực sư phạm, phải biết tổ chức học sinh kết hợp việc học
và hành.
Cuối cùng tôi xin rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của các
đồng chí, đồng nghiệp nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng để bổ sung cho
phương pháp dạy học của tôi ngày càng đạt kết quả cao hơn trong những năm
học tới của trường tôi nói riêng và của cụm và được áp dụng rộng rãi ở các
trường học.Tôi xin chân thành cảm ơn!
* Ý KIẾN ĐỀ XUẤT:
Qua thực tế giảng dạy hoá học thông qua việc sử dụng tích cực phương
pháp thí nghiệm nghiên cứu và kết quả học tập của các em học sinh, tôi mạnh
dạn đưa ra một số đề xuất sau:
- Giáo viên phải luôn tận tâm với nghề nghiệp, đầu tư thời gian để chuẩn

bị bài dạy.
- Kết hợp hài hoà các phương pháp dạy để gây hứng thú học tập cho học
sinh như: thảo luận nhóm, tự luận, trò chơi...
- Tích cực tham gia các chuyên đề về phương pháp giảng dạy hoá, luôn
cập nhật các phương pháp dạy học mới.
- Phải có yêu cầu nghiêm khắc với học sinh khi làm thí nghiệm: nghiêm
túc, thận trọng, gọn gàng...
- Thường xuyên thăm lớp, dự giờ đồng nghiệp.

14


- Giáo viên luôn có ý thức bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao trình độ
bằng nhiều hình thức để bài giảng vừa phong phú, vừa sâu.
Ngày 20 tháng 01 năm 2015
Người viết

Nguyễn Quang Hào

15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK; SGV; SBT Hóa 8-9 NXB GD & ĐT
2. Thí nghiệm hóa học ở trường THCS . NXBGD.2004.
Tác giả Trần Quốc Đắc.
3. Wed: http: day hoc hoa hoc.com.vn.
4. Wed: blog hoa hoc.
5. Thí nghiệm thực hành Phương pháp dạy học hóa học (tập 3) NXB ĐH SP
Hà nội 2005. Tác giả: Nguyễn Cương, Nguyễn Xuân Trường chủ biên


16



×