Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

bấm huyệt hạ áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.54 KB, 31 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp là một bệnh khá phổ biến và ngày càng gia tăng ở nước ta
cũng như trên thế giới, là mối đe doạ rất lớn đối với sức khoẻ nhân dân các nước.
Ở Việt Nam, theo thống kê của ngành y tế cho thấy số người mắc bệnh
tăng huyết áp chiếm từ 1 - 2% số dân trong thập kỷ 60, tăng lên 11,7% ở đầu
thập kỷ 90. Ở Hà Nội tỷ lệ người trưởng thành mắc bệnh tăng huyết áp (THA)
tăng từ 16,05% năm 1999 đến 23,3% vào năm 2002, càng nhiều tuổi thì tỷ lệ
mắc bệnh càng tăng .
Trên thế giới, năm 2000 có 26,4% người lớn tuổi mắc bệnh tăng huyết
áp và dự báo sẽ tăng 29,2% trong những thập kỷ tới. Ước tính trên toàn thế
giới hiện nay có khoảng 1 tỷ người bị tăng huyết áp và khoảng 2,9 triệu
trường hợp tử vong mỗi năm. Bệnh tăng huyết áp tiến triển lâu ngày sẽ làm
ảnh hưởng đến các cơ quan đích là mắt, tim, não, thận… gây ra các biến
chứng nặng nề như đột quỵ, suy tim…. Những công trình nghiên cứu gần đây
còn cho thấy THA làm tăng khả năng sa sút trí tuệ và Alzheimer .
Hiện nay y học hiện đại (YHHĐ) cũng đã tìm ra được nhiều loại thuốc
hữu hiệu để điều trị THA, nhưng người ta vẫn chưa biết được nguyên nhân
gây bệnh THA, nên việc điều trị còn rất khó khăn và phải điều trị liên tục,
thậm chí suốt đời vì các thuốc chỉ có tác dụng ngắn hạn và có nhiều tác dụng
ngoài ý muốn.
Tăng huyết áp thuộc phạm vi chứng huyễn vựng của y học cổ truyền
(YHCT) với nhiều thể lâm sàng trong đó thể can dương thượng cang có
nhiều điểm tương đồng với cơn tăng huyết áp. Có nhiều phương pháp dùng
thuốc và không dùng thuốc như: xoa bóp, bấm huyệt, khí công, dưỡng sinh,
châm cứu, hào châm đã dùng để điều trị chứng huyễn vựng.
Bệnh tăng huyết áp thường có diễn biến bất thường nhưng việc theo dõi
sử dụng thuốc hạ áp của YHHĐ ở tuyến y tế cơ sở, vùng sâu, vùng xa không
phải lúc nào cũng thuận lợi nhất là đối những bệnh đang có cơn tăng huyết áp
1



mà chưa được dùng thuốc ngay. Nếu kịp thời được điều trị bằng các phương
pháp của y học cổ truyền sẽ góp phần điều trị và hạn chế những biến chứng.
Trên địa bàn tỉnh Lai Châu đã có nhiều công trình nghiên cứu về bệnh Tăng
huyết áp nhưng chưa có tác giả nào nghiên cứu về phương pháp bấm huyệt để
Hạ huyết áp vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá tác dụng hạ áp của
huyệt Ế Phong trong điều trị bệnh tăng huyết áp cho bệnh nhân tại khoa
nội tổng hợp bệnh viện đa khoa tỉnh Lai Châu năm 2017” với mục tiêu:
1. Đánh giá tác dụng hạ huyết áp của huyệt Ế phong trên lâm sàng
2. So sánh hiệu quả điều trị bệnh tăng huyết áp nguyên phát độ I, II thể
Can dương thượng cang bằng phương pháp bấm huyệt và dùng thuốc
amlodipin 2,5mg.

2


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm y học hiện đại về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa
Huyết áp động mạch ở người trưởng thành được xác định khi huyết áp
tâm thu (HATT) lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương
(HATTr) lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg (theo Tổ chức Y tế thế giới và Hội
tăng huyết áp thế giới năm 1999-WHO/ISH 1999)
1.1.2. Phân loại bệnh tăng huyết áp
1.1.2.1. Phân loại theo chỉ số huyết áp
Phân loại tăng huyết áp theo Tổ chức Y tế thế giới và Hội tăng huyết áp
thế giới năm 1999, cách phân loại này đã được khẳng định lại năm 2003
(WHO/ISH 2003)
Bảng 1.1. Phân loại tăng huyết áp
Phân loại WHO/ ISH


Huyết áp tối ưu
Huyết áp bình thường
Tiền tăng huyết áp
Tăng huyết áp độ I (nhẹ)
* Nhóm phụ: THA giới hạn
Tăng huyết áp độ II (vừa)
Tăng huyết áp độ III (nặng)
Tăng huyết áp tâm thu đơn thuần
* Nhóm phụ: THA giới hạn

Huyết áp

Huyết áp

tâm thu (mmHg)

tâm trương

< 120
120 – 129
130 – 139
140 – 159
140 – 149
160 – 179
≥ 180
≥ 140
140 – 149

hoặc

hoặc
hoặc

(mmHg)
< 80
80 – 84
85 – 89
90 – 99
90 – 94
100 – 109
≥ 110
< 90
<90

Bảng 1.2. Phân độ huyết áp cho người > 18 tuổi – JNC VII (2003)
Loại

Huyết áp

Huyết áp

tâm thu (mmHg)

tâm trương (mmHg)

3


Bình thường
Tiền Tăng huyết áp

Tăng huyết áp giai đoạn 1
Tăng huyết áp giai đoạn 2

< 120
120 – 139
140 – 159
≥ 160


hoặc
hoặc
hoặc

< 80
80 – 89
90 – 99
≥ 100

1.1.2.2. Phân loại tăng huyết áp theo giai đoạn bệnh
Theo Tổ chức Y tế thế giới và Hội tăng huyết áp thế giới năm 1993
(WHO/ISH 1993) bệnh tăng huyết áp tiến triển qua 3 giai đoạn tuỳ thuộc vào
tổn thương của các cơ quan đích.
- Giai đoạn I: Không có một dấu hiệu khách quan về tổn thương cơ quan
đích.
- Giai đoạn II: Bệnh nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu tổn thương
thực thể sau:
+ Dầy tâm thất trái thấy được trên X.quang, điện tim, siêu âm tim.
+ Hẹp lan rộng hay khu trú các động mạch võng mạc mắt.
+ Protein niệu và hoặc Creatinin huyết tương tăng nhẹ.
- Giai đoạn III: Bệnh nhân đã có tổn thương ở các cơ quan:

+ Tim: có suy thất trái.
+ Não: Tai biến mạch máu não, đột quỵ thoảng qua, bệnh não do
THA…
+ Mắt: có chảy máu hay xuất tiết võng mạc, có thể có phù gai thị…
+ Ngoài ra có thể có:
Cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim.
Huyết khối động mạch trong sọ gây nhũn não.
Phồng tắc động mạch.
Suy thận.
1.1.2.3. Phân loại tăng huyết áp theo nguyên nhân
Dựa theo nguyên nhân tăng huyết áp được chia làm hai loại: tăng huyết
áp thứ phát và tăng huyết áp nguyên phát:
- Tăng huyết áp thứ phát: còn gọi là tăng huyết áp triệu chứng khi tìm
thấy nguyên nhân. Những nguyên nhân chính:
4


+ Thận: viêm cầu thận cấp, viêm đài bể thận, sỏi thận, thận đa nang, ứ
nước bể thận, hẹp động mạch thận.
+ Nội tiết: cường Aldosteron tiên phát, phì đại thượng thận bẩm sinh,
hội chứng Cushing, u tuỷ thượng thận, tăng calci máu.
+ Nguyên nhân khác: hẹp eo động mạch chủ, nhiễm độc thai nghén,
thuốc tránh thai, thuốc corticoid…
Các nguyên nhân nói trên chiếm từ 11- 15% các trường hợp tăng huyết
áp.
- Tăng huyết áp nguyên phát: còn gọi là tăng huyết áp bệnh nếu không
tìm thấy nguyên nhân và chiếm từ 85 – 89% các trường hợp tăng huyết áp.
1.1.2.4. Phân loại tăng huyết áp theo thể bệnh.
- Tăng huyết áp thường xuyên: Con số huyết áp lúc nào cũng cao, tuy
có lúc cao nhiều, có lúc cao ít. Trong loại này có thể phân biệt:

+ Tăng huyết áp lành tính: tiến triển chậm, ít biến chứng.
+ Tăng huyết áp ác tính: tiến triển nhanh, nhiều biến chứng.
- Tăng huyết áp không thường xuyên: con số huyết áp lúc cao, lúc bình
thường. Tăng huyết áp cơn trên cơ sở huyết áp bình thường hoặc gần bình
thường có những cơn tăng vọt.
- Tăng huyết áp dao động (tăng huyết áp tạm thời): Huyết áp tăng thất
thường, huyết áp thay đổi qua các lần đo, khi hồi hộp và trở lại bình thường
khi nghỉ ngơi, khi trạng thái tinh thần yên tĩnh.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh tăng huyết áp
Huyết áp động mạch (HAĐM) phụ thuộc bởi 2 yếu tố chính là cung
lượng tim và sức cản ngoại vi, tính theo công thức:
Huyết áp = Cung lượng tim x Sức cản ngoại vi.
- Huyết áp phụ thuộc vào lưu lượng tim:
+ Lực co bóp của tim: Khi tim co bóp mạnh, thể tích tâm thu tăng, lưu lượng
tim tăng, nên huyết áp tăng.

5


+ Tần số tim: Tần số tim thấp (tim đập chậm) thì lưu lượng thấp, huyết áp
thấp. Tần số tim cao (tim đập nhanh) thì lưu lượng cao, huyết áp tăng.
- Huyết áp phụ thuộc máu
+ Độ quánh của máu tăng, sức cản tăng, huyết áp tăng và ngược lại.
+ Thể tích máu tăng, lưu lượng máu tăng, huyết áp tăng và ngược lại.
- Huyết áp phụ thuộc vào động mạch:
+ Mạch máu co thì huyết áp tăng và ngược lại.
+ Khi mạch máu kém đàn hồi, sức cản tăng, tim tăng lực co bóp làm tăng
huyết áp.
Trong hoạt động hàng ngày, HAĐM thay đổi rất nhiều nhưng vẫn nằm
trong giới hạn bình thường, nhờ nhiều yếu tố tham gia vào quá trình điều hoà

HAĐM, với các cơ chế như sự điều chỉnh của của thần kinh giao cảm trong
việc điều tiết catecholamin, hệ renin-angiotensin-aldosteron… Trong bệnh
THA các cơ chế này bị rối loạn hàng loạt.
1.1.3.1. Vai trò của hệ thần kinh giao cảm
Hệ thần kinh giao cảm tác động tới huyết áp thông qua các chất trung
gian hoá học (catecholamin) được hình thành ở đầu tận cùng của dây thần
kinh giao cảm hậu hạch và ở tuỷ thượng thận. Hệ thần kinh giao cảm bị kích
thích sẽ làm tăng hoạt động của tim. Khi đó sẽ gây ra phản ứng co thắt toàn
bộ hệ thống tĩnh mạch và tiểu động mạch, làm tăng sức cản ngoại vi và THA.
1.1.3.2. Vai trò của ion natri
Theo quy luật về cân bằng áp lực thẩm thấu natri sẽ kéo theo nhiều
nước làm tăng thể tích dịch lưu hành và tăng cung lượng tim, ion natri tăng
trong thành các tiểu động mạch làm tăng sự nhạy cảm của thành mạch đối với
các amin, gây co mạch và làm tăng sức cản ngoại vi, do đó làm tăng huyết áp.
1.1.3.3. Vai trò của hệ renin- angiotensin-aldosteron (RAA)
Hệ RAA có vai trò quan trọng trong điều hoà huyết áp và cân bằng
natri. Hệ thống này tham gia vào bệnh sinh THA qua 2 cơ chế: vừa làm tăng
cung lượng tim, vừa gây co mạch làm tăng sức cản ngoại vi.

6


Trong bệnh tăng huyết áp, Renin ở cầu thận được hoạt hoá có tác dụng
chuyển Angiotensinogent là một chất có sẵn trong huyết tương thành
Angiotensin I, rồi tiếp tục chuyển thành Angiotensin II. Chất này có tác dụng
co mạch rất mạnh, đồng thời còn kích thích làm cho hệ thống thần kinh giao
cảm hoạt động mạnh lên, kích thích dưới vùng đồi yên tiết ra hormon chống
lợi tiểu làm ứ nước và ion Natri, làm tăng khối lượng máu tuần hoàn và như vậy
cũng làm tăng huyết áp.
- Vai trò của thành mạch:

Khi có tăng huyết áp tiểu động mạch dầy lên, chỗ hẹp, chỗ giãn và
do đó có thể là nguyên nhân gây thoát huyết tương, chảy máu, tiểu động
mạch trở lên xơ cứng do mất các sợi chun, lắng đọng colagen và calci,
đồng thời với sự rối loạn chuyển hoá lipid ở lớp giữa sẽ làm cho động
mạch mất khả năng đàn hồi. Do vậy, máu được thất trái bóp ra trong thì
tâm thu sẽ được truyền thẳng vào hệ động mạch, gây nên sự thay đổi về thể
tích dẫn đến tăng huyết áp. Mặt khác, lòng động mạch hẹp sẽ làm tăng sức
cản ngoại vi cũng gây nên tăng huyết áp. Như vậy, giữa tăng huyết áp và sự
đẩy nhanh xơ vữa động mạch có mối quan hệ nhân quả tạo thành một vòng
xoắn bệnh lý. Nếu hạ được huyết áp thì tình trạng xơ vữa động mạch sẽ
được cải thiện. Nếu làm giảm xơ vữa động mạch thì cũng giảm được huyết
áp.
- Vai trò của các yếu tố khác:
+ Prostaglandin được nội mạc thành mạch sản xuất ra thường xuyên có
tác dụng bảo vệ thành mạch, không cho tiểu cầu kết dính và tham gia điều hoà
huyết áp làm giãn mạch. Prostaglandin đối lập với Tromboxan A2 của tiểu
cầu mà chất này làm cho tiểu cầu kết dính và co mạch. Trong bệnh tăng huyết
áp người ta thấy thiếu PGI 2 do tổng hợp không đủ hoặc do tăng thoái hoá.
+ Tính di truyền của tăng huyết áp: Nghiên cứu các rối loạn di truyền
hiếm gặp ảnh hưởng đến huyết áp cho thấy rằng các bất thường gien liên quan
đến một số dạng tăng huyết áp hiếm gặp. Tuy nhiên số người bị đột biến

7


những gien này liên quan đến trị số huyết áp trong dân số không nhiều. Các
nghiên cứu của hội di truyền họcđã nhận ra tính đa hình thái ở một số gien qui
định (ví dụ: Angio tensinogen…) và các nghiên cứu liên kết gien đã tập trung
chú ý vào một số vị trí trong bộ gien có thể chứa các gien gây tăng huyết áp
nguyên phát. Tuy nhiên, không có bất thường gien nào trong số các loại gien

kể trên, đơn độc hay phối hợp với nhau, được chứng minh là gây ra tăng
huyết áp trong quần thể nói chung.
1.1.4. Biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Khi bệnh tăng huyết áp phát triển đến một giai đoạn nhất định gây tổn
thương đến các cơ quan, tổ chức khác thì mới xuất hiện biến chứng.
- Động mạch:
+ Mạch nhanh: Nhiều hay ít do tăng tần số tim.
+ Mạch căng: Do xơ cứng thành động mạch và do áp lực trong lòng
mạch tăng (soi đáy mắt).
- Tim: Tâm thất trái dầy lên, cơ tim giãn ra, khả năng co bóp đàn hồi
của tim giảm, thất trái giãn dẫn đến suy tim trái. Động mạch vành cũng dần
dần bị xơ vữa do tăng huyết áp thúc đẩy gây ra thiếu máu cơ tim cục bộ làm
xuất hiện những cơn đau thắt ngực, mức độ nặng có thể gây nhồi máu cơ tim,
nó được coi là yếu tố đe doạ trong bệnh mạch vành.
- Não: Tăng huyết áp lâu ngày làm cho động mạch não mất độ đàn hồi,
biến dạng dễ hình thành những túi phồng nhỏ rất dễ vỡ khi có tăng huyết áp
kịch phát. Tăng huyết áp làm cho lòng động mạch não hẹp lại, gây cản trở
tuần hoàn, giảm lưu lượng máu đến nuôi tổ chức não gây ra tình trạng thiếu
máu não, đôi khi tắc mạch não gây ra nhồi máu não. Ở người bình thường,
huyết áp trung bình có khả năng tự điều chỉnh phạm vi giữa 50 - 70 mmHg và
150 - 200 mmHg. Nếu vượt qua giới hạn đó một số động mạch nhỏ bị giãn ra,
máu ào vào các mao mạch làm nứt các thành mạch dễ làm cho dịch huyết
tương dễ tràn vào khoảng kẽ gây phù não. Nếu tăng huyết áp kéo dài các ổ
hoại tử và chảy máu não sẽ xuất hiện.

8


- Thận: Hay gây ra tăng huyết áp ác tính. Biểu đồ hiện chủ yếu ở thận
bằng các hiện tượng thiếu máu do hoại tử kiểu tơ huyết các tiểu động mạch

đến của cầu thận, nứt rạn các thành mao mạch. Các cơ chế trên dẫn đến tổn
thương cầu thận lớn và tăng tiết renin. Renin chuyển Angiotensinogen thành
Angiotensin gây tăng huyết áp. Hoại tử động mạch thận dẫn đến tăng
Aldosteron thứ phát gây ứ nước, muối, làm tăng thể tích máu càng làm nặng
thêm tình trạng tăng huyết áp và dễ có biến chứng tim mạch như suy tim trái.
1.1.5. Các yếu tố nguy cơ
- Lượng muối ăn vào.
- Uống rượu.
- Hút thuốc lá.
- Béo bụng.
- Yếu tố tâm lý.
- Tuổi > 60 (nam), > 65 (nữ).
- Yếu tố gia đình.
1.1.6. Điều trị bệnh tăng huyết áp
1.1.6.1. Thay đổi lối sống
Bảng 1.3. Những thay đổi lối sống để điều trị tăng huyết áp (JNC7)
Thay đổi
Giảm cân

Khuyến cáo
Duy trì cân nặng

HA tâm thu giảm
5 - 20 mmHg/10kg
cân nặng giảm

Thực hiện chế độ

bình thường
Ăn nhiều trái cây, rau và


ăn điều trị tăng

các chế phẩm bơ sữa ít béo,

8 - 14 mmHg

huyết áp

với lượng mỡ bão hoà thấp

Giảm ăn muối

2 gam Na hay 6 gam NaCl

2 - 8 mmHg

Vận động thể lực đều đặn
Hoạt động thể lực

(Đi bộ nhanh ít nhất
30 phút/ngày hầu hết các
ngày trong tuần)
9

4 - 9 mmHg


Hạn chế rượu


15 - 30 ml

2- 4 mmHg

tuỳ theo cân nặng và giới tính 2- 4 mmHg
Để giảm nguy cơ tim mạch toàn bộ, ngừng hút thuốc lá.
1.1.6.2. Bằng thuốc
- Điều trị theo phác đồ theo bậc thang của Tổ chức Y tế thế giới 1999.
Trường hợp tăng huyết áp thường xuyên .
Bước I:
+ Đối với người tăng huyết áp dưới 45 tuổi, thuốc đầu tiên cần dùng là
thuốc chẹn bêta hoặc thuốc ức chế men chuyển đổi angiotensin (captopril).
+ Đối với người tăng huyết áp trên 45 tuổi, thuốc đầu tiên cần dùng là
thuốc lợi tiểu.
+ Nếu điều trị như vậy mà huyết áp xuống thì giữ ở liều tác dụng. Nếu
huyết áp không xuống hoặc xuống quá ít thì tăng dần liều. Nếu huyết áp
không xuống thì chuyển sang bước II.
Bước II:
+ Phối hợp hai thứ thuốc lợi niệu với thuốc chẹn bêta hoặc ức chế men
chuyển đổi angiotensin. Nếu huyết áp không xuống hoặc xuống quá ít thì tăng
dần liều. Nếu huyết áp không xuống thì chuyển sang bước III.
Bước III:
+ Phối hợp thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn bêta với một trong 4 loại thuốc
sau đây: hydralazin, alpha methy dopa, clonidin, guanethidin. Nếu không đỡ
thì phối hợp thuốc lợi niệu, chẹn bêta với 2, 3 trong các thuốc nói trên.
Trường hợp tăng huyết áp giới hạn: Không cần dùng thuốc chống tăng
huyết áp, chỉ cần dùng thuốc an thần kết hợp với thay đổi lối sống.
Tăng huyết áp là một bệnh xã hội do đó phải được sự quan tâm của
toàn xã hội và sự tham gia chủ động phòng chống tích cực của chính bản
thân người bệnh.

Chỉ định bắt buộc
Bệnh tim
Sau nhồi máu cơ tim
Suy chức năng thất trái

Thuốc ưu tiên
: ƯCbeta, ƯCMC
: ƯCMC
10


Suy tim sung huyết
Dày thất trái
Bệnh mạch máu não
Bệnh thận
Bệnh thận do đái tháo đường type1
Bệnh thận do đái tháo đường type1
Bệnh thận không do đái tháo
đường
THA tâm thu đơn độc

: ƯCbeta, spironolactone
: ƯCTT angiotensin
: ƯCMC + lợi tiểu
: ƯCMC
: ƯCTT angiotensin
: ƯCMC
: Lợi tiểu, ƯC dihydropyridine

WHO/ ISH khuyên thay đổi lối sống ở tất cả các bệnh nhân THA.

Thuốc phải được khởi đầu với liều nhỏ ở đa số các bệnh nhân không có chỉ
định bắt buộc cho một loại thuốc nào.
1.2. Khái niệm y học cổ truyền về bệnh tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường được mô tả trong phạm vi chứng huyễn vựng của
y học cổ truyền.
Huyễn là hoa mắt, vựng là cảm giác tròng trành như ngồi trên thuyền,
quay chuyển không yên .
1.2.1. Nguyên nhân - Cơ chế bệnh sinh của chứng huyễn vựng
- Tố Vấn chí chân yếu đại luận có ghi: “Các chứng chóng mặt đều
thuộc về can” (Chư phong tác huyễn, giai thuộc vu can) chữa can là chính.
Đan Khê tâm pháp cũng ghi: “Không có đờm thì không có chóng mặt” (Vô
đờm bất tác huyễn” chữa đờm là chính.
- Hà Gian Lục thư ghi: “Phong hoả đều là dương, dương hay hoá,
dương là cái chủ động, hai cái dương tác động lẫn nhau, sẽ gây nên quay
chuyển” (phong hoả giai dương, dương đa kiêm hoá, dương chủ hô động,
lưỡng dương tương bác, tác vi tuyển chuyển) chữa hoả là chính.
- Cảnh Nhạc toàn thư ghi: “Không có hư thì không có chóng mặt” (vô
hư tác huyễn) chữa hư là chính .
- Y trung quan kiệt Hải thượng Lãn Ông ghi: ‘‘Bệnh chóng mặt, trong
phương thư đều chia ra phong, hàn, thử, thấp, khí, huyết, đờm để chữa, đại ý
không ngoài chữ hoả. Âm huyết của hậu thiên hư thì hoả động lên, chân thuỷ
11


của tiên thiên suy thì hoả bốc lên bệnh nhẹ thì chữa hậu thiên, bệnh nặng thì
chữa tiên thiên” .
- Nam dược thần hiệu (Tuệ Tĩnh) ghi “Bệnh chóng mặt thuộc phong thì đổ
mồ hôi, thuộc hàn thì đau nhức, thuộc thử thì nóng nảy buồn phiền, thuộc
thấp thì nặng nề trầm trệ…, hoặc thất tình uất kết sinh đờm theo khí nghịch
lên sinh chóng mặt…”.

Qua các y văn cổ chúng ta thấy nguyên nhân chính gây ra chứng huyễn
vựng là do các yếu tố sau:
- Yếu tố thất tình: tình chí là yếu tố chính gây ra chứng huyễn vựng. Tinh
thần căng thẳng lâu ngày, tình chí không thư thái, hoặc lo nghĩ tức giận làm
can khí uất kết, uất lâu ngày hoá hoả, hoả thịnh thương âm, làm can âm mất
nuôi dưỡng, can âm hao tổn. Âm không liễm được dương can dương nhiễu
loạn lên trên làm đau đầu mắt đỏ và xuất hiện những cơn bốc hoả. Can và
thận có quan hệ mật thiết với nhau, can hoả nung đốt phàn âm của can thận,
dẫn tới can thận âm hư, can dương vượng.
- Ẩm thực bất điều: Do ăn uống nhiều chất bổ béo làm tổn thương tỳ vị,
khiến chức năng vận hoá của tỳ suy giảm mà dẫn tới đàm thấp nội sinh nên
phát bệnh hoặc uống nhiều rượu làm thấp trọc sinh ra, lâu ngày hoá nhiệt,
nhiệt ung nấu tân dịch thành đàm. Đàm thấp lại làm rối loạn chức năng kiện
vận của tỳ vị, hậu quả sinh đàm thấp lai làm cho thanh dương bất thăng, trọc
âm bất giáng mà gây ra chứng huyễn vựng.
- Nội thương hư tổn: Do lao thương quá độ hoặc tuổi cao làm chức năng
của thận suy giảm, thận thuỷ bất túc, thuỷ không dưỡng được mộc, can không
được nuôi dưỡng dẫn đến can thận âm hư, can hoả vượng mà sinh ra huyễn
vựng.
1.2.2. Phân loại - Cơ chế bệnh sinh của các thể bệnh trong chứng huyễn
vựng
Theo YHCT, chứng huyễn vựng được chia làm 4 thể chính, mỗi thể có
những Biểu đồ hiện lâm sàng và cơ chế bệnh sinh khác nhau.

12


1.2.2.1. Thể can dương thượng cang
- Triệu chứng lâm sàng: nhức đầu, người bứt rứt, dễ cáu gắt, tai ù, mặt
đỏ mắt đỏ, họng khô, ngủ ít, rêu lưỡi vàng, mạch huyền sác.

- Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Trong điều kiện bình thường can âm và can dương cân bằng nhau, bất
kỳ lý do nào làm mất sự cân bằng này làm can dương vượng lên đều gây ra
chứng huyễn vựng. Can âm hư có thể gặp ở người có bẩm tố dương mạnh,
can dương dễ thăng lên trên mà phát thành huyễn vựng hoặc do người bệnh
có quá trình căng thẳng về mặt tinh thần làm rối loạn tình chí làm uất hoá hoả
gây tổn thương đến can âm, phần âm bị tiêu hao đi phần dương của can thăng
động lên tạo thành huyễn vựng hoặc do thận âm thương tổn không nuôi
dưỡng được can mộc, can âm không đủ can dương thăng động mà gây ra
huyễn vựng. Can hoả vượng làm cho người bệnh căng váng đầu, hoa mắt mặt
đỏ ù tai, người bứt dứt khó chịu, tính tình nóng nảy, hay cáu giận. Can khai
khiếu ra mắt khi can hoả vượng thì mắt đỏ. Can nhiễu động tâm, đồng thời
không nuôi dưỡng được tâm huyết dẫn đến mất ngủ, can đởm vượng làm
miệng đắng, lưỡi đỏ mạch huyền sác.
1.2.2.2. Thể thận tinh bất túc
- Triệu chứng lâm sàng: nhức đầu, hoa mắt, chóng mặt, ù tai, hoảng
hốt, ngủ ít hay mê, lưng gối mỏi yếu, miệng khô mặt đỏ, chất lưỡi đỏ, mạch
huyền tế sác (nếu thiên về âm hư).
Nếu thiên về dương hư thì sắc mặt trắng, lưng gối mềm yếu, đi tiểu
nhiều, liệt dương, di tinh, mạch trầm tế.
- Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
Thận gồm hai phần thận âm và thận dương hay thận thuỷ và thận hoả,
thận tinh và thận huyết. Khi thuỷ hoả mất cân bằng, hoả thời vượng lên, thận
âm bất túc không hoà hợp được với tâm hoả, hoả của thận và của tâm kết hợp
lại mà gây bệnh. Sách nội kinh viết: “thận sinh tinh, tinh sinh tuỷ, tuỷ sinh
não, mà não lại là bể của tuỷ”, “Mọi chứng choáng váng chao đảo đều thuộc

13



can mộc, thận hư thì đầu nặng, tuỷ thiếu thì ù tai”. Lưng là phủ của thận, chức
năng thận kém sẽ dẫn đến đau lưng, mỏi gối. Do vậy khi bẩm tố thiên thiên
không đủ hoặc lao thương quá độ làm tiêu hao thận tinh nên tinh không thể
thượng xung lên não, bể tuỷ không đầy đủ gây ra chứng huyễn vựng.
1.2.2.3. Thể khí huyết lưỡng hư
- Triệu chứng lâm sàng: sắc mặt trắng, da khô, mệt mỏi, ngủ ít ăn kém,
hay đi phân lỏng, đầu choáng, hoa mắt, rêu lưỡi nhạt, mạch huyền tế.
- Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
Ở những người mắc bệnh lâu ngày làm tổn thương khí hoặc huyết kéo
dài hoặc chưa kịp hồi phục do tỳ vị hư nhược làm mất khả năng sinh hoá làm
cho khí huyết bị tổn thương. Khí hư làm cho chất thanh không thăng được,
chất trọc không giáng, huyết hư làm não kém được nuôi dưỡng mà gây ra
huyễn vựng hoặc huyết hư làm cho sự lưu thông khí huyết bị ngừng trệ, huyết
tắc lại lâu ngày hoá hoả gây huyễn vựng.
Sách Tỳ vị luận của Lý Đông Viên nói: “Tuổi từ 40 trở lên, nguyên khí
đã suy và do lo nghĩ phiền uất càng hại đến nguyên khí vì thế mà phát bệnh
thành huyễn vựng”.
Hải Thượng Lãn Ông cho rằng: “Âm huyết của hậu thiên hư thì hoả
động lên, chân thuỷ của tiên thiên suy thì hoả bốc lên mà gây thành chứng
huyễn vựng”.
Trên thực tế lâm sàng huyễn vựng do nguyên các nguyên nhân đơn lẻ
gây ra hoặc có thể do một vài nguyên nhân phối hợp gây ra.
1.2.2.4. Thể đàm trọc trung trở
- Triệu chứng lâm sàng người béo mập, ngực sườn đầy tức, hay lợm giọng,
buồn nôn, ăn ít ngủ kém, rêu lưỡi trắng dính, mồm nhạt, mạch huyền hoạt.
- Nguyên nhân cơ chế bệnh sinh:
Thường gặp ở những người có thể trạng mập phì do ăn nhiều đồ béo
ngọt trong thời gian dài làm tổn thương đến tỳ vị, làm rối loạn đến chức năng

14



kiện vận của tỳ vị tạo nên đàm thấp, làm cho thanh dương bất thăng và trọc
âm bất giáng mà gây ra huyễn vựng.
1.2.3. Điều trị chứng huyễn vựng
Y học cổ truyền đã có nhiều phương pháp điều trị chứng huyễn vựng.
1.2.3.1. Phương pháp dùng thuốc
Cảnh Nhạc toàn thư nói “Nếu huyễn vựng do hoả nên thanh hoả, do
đàm nên thanh đàm, do khí nên thuận khí”.
Ở người trung niên trở lên, can dương thượng nghịch hoá phong, nên
thường là trong phong có huyễn. Nguyên tắc điều trị của YHCT đã nói rõ:
“cấp trị tiêu, hoãn trị bản”. Bệnh cấp thường Biểu đồ hiện chứng thực, trước
hết phải trị tiêu, pháp thường chọn là: tức phong, tiềm dương, thanh hoả, hoá
đàm; Bệnh hoãn thuộc hư chứng khi điều trị phải tập trung vào gốc, pháp
thường dùng là bổ khí huyết, ích can thận, kiện tỳ, hoá đàm. Nếu tiêu thực
bản hư cùng xuất hiện, căn cứ vào diễn biến của từng bệnh nhân để chọn
phương pháp điều trị cụ thể và thường dùng “Bình can tức phong, tư âm tiềm
dương, trừ đàm hoá trọc, hoạt huyết lợi thuỷ”. Cụ thể: pháp điều trị thường
dùng ở các thể của chứng huyễn vựng:
- Thể can dương thượng cang: pháp điều trị là Tư âm tiềm dương với
bài Thiên ma câu đằng ẩm gia giảm.
- Thể đàm trọc trung trở: pháp điều trị là Kiện tỳ, hoá đàm với bài Bán
hạ bạch truật thiên ma thang.
- Thể thận tinh bất túc: pháp điều trị là Bổ thận tư âm với bài Kỷ cúc
địa hoàng hoàn.
- Thể khí huyết đều hư: pháp điều trị là Bổ tâm dưỡng huyết kiện tỳ với
bài Quy tỳ thang.
1.2.3.2. Phương pháp không dùng thuốc
Bấm huyệt, châm cứu, khí công, dưỡng sinh… đã dược dùng để điều trị
chứng huyễn vựng từ lâu trong đó bấm huyệt cũng được sử dụng khá nhiều.


15


+ Tác dụng sinh lý của xoa bóp bấm huyệt.
- Đối với hệ thần kinh.
Xoa bóp tác động trực tiếp lên các thụ cảm thể thần kinh dày đặc ở
dưới da tạo ra các phản xạ thần kinh đáp ứng từ đó gây nên tác dụng điều hòa
quá trình hưng phấn hay ức chế thần kinh trung ương, gây thư giãn thần kinh,
giảm căng thẳng, tăng khả năng tập trung, giảm đau, giãn cơ, và điều hòa
chức năng nội tạng. Một số công trình nghiên cứu cho thấy, xoa bóp còn có
tác dụng kích thích thần kinh trung ương tiết ra endorphin gây cảm giác dễ
chịu, khoan khoái, giảm căng thẳng, điều này cũng cho phép giải thích hiện
tượng “nghiện xoa bóp” ở những người được xoa bóp liên tục trong một thời
gian dài
Xoa bóp lên vùng phản xạ thần kinh thực vật cạnh sống gây ra các
ảnh hưởng rõ rệt lên hoạt động của các cơ quan nội tạng, vì vậy người ta chú
trọng xoa bóp lên vùng đầu mặt cổ, lưng và thắt lưng cùng, coi đó là vùng tác
động chính để chữa các bệnh nội tạng.
Xoa bóp trực tiếp lên các dây thần kinh hay đám rối thần kinh có thể
gây tăng hoặc giảm cảm giác, kích thích vận động, kích thích quá trình phát
triển tái sinh nhanh những sợi thần kinh bị tổn thương.
- Đối với hệ tuần hoàn và chuyển hóa dưới da.
Da và tổ chức dưới da có mạng lưới tuần hoàn mao mạch và bạch
huyết rất phong phú, khi xoa bóp sẽ làm giãn hệ thống mao mạch này làm
tăng tuần hoàn và dinh dưỡng tại chỗ. Có thể nói xoa bóp là một biện pháp
làm tăng dinh dưỡng tổ chức do giãn mạch, tăng tuần hoàn tại chỗ, giảm phù
nề, và giảm đau rõ rệt, đặc biệt là đau do co mạch và chèn ép do phù nề.
Do hiện tượng giãn mạch, dẫn đến làm tăng quá trình chuyển hóa tại
chỗ, tăng bài tiết và đào thải mồ hôi, tăng bài tiết nước tiểu, tăng quá trình

oxy hóa khử, tăng huyết sắc tố và lượng hồng cầu trong máu.
- Đối với da và tổ chức dưới da.
Da có nhiều chức năng quan trọng như: bảo vệ, điều hòa thân nhiệt, bài

16


tiết, nhận cảm, thẩm mỹ... Xoa bóp có tác dụng rõ rệt đối với da và tổ chức
dưới da:
Giữ tính đàn hồi của da, kích thích chức năng miễn dịch không đặc
hiệu của da, tăng chức năng bảo vệ của da.
Điều hòa chức năng bài tiết mồ hôi và tuyến bã nhờn.
Gây giãn mạch, làm tăng lưu thông máu và bạch huyết, tăng cường
dinh dưỡng da và tổ chức dưới da làm cho da trở nên mịn màng và hồng hào,
bởi vậy xoa bóp được coi là một phương pháp thẩm mỹ cho da.
ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và làm tiêu lớp mỡ dưới da.
Làm bong các xơ dính của tổ chức do chấn thương hoặc vết thương,
làm mềm tổ chức sẹo.
Làm bong các tế bào chết và làm sạch da.
- Đối với hệ vận động (gân, cơ, khớp, dây chằng).
Đối với gân và cơ: xoa bóp làm tăng tính đàn hồi của gân, cơ, phát
triển khối lượng cơ, tăng sức cơ, tăng tuần hoàn dinh dưỡng cơ để phòng
chống teo cơ cứng khớp. Xoa bóp còn làm tăng thải trừ nhanh các sản phẩm
chuyển hóa của cơ sau vận động (quan trọng nhất là acid lactic) giúp khắc
phục hiện tượng đau mỏi cơ, mỏi mệt thần kinh sau lao động và tập luyện thể
thao.
Đối với xương khớp: xoa bóp làm tăng tuần hoàn tại chỗ nên có tác
dụng tăng cường dinh dưỡng, giảm đau, hạn chế quá trình thoái hóa của
xương khớp. Đối với khớp hạn chế vận động, xoa bóp kết hợp với tập vận
động giúp phục hồi khả năng vận động của khớp.

1.3. Khái niệm về huyệt, kinh lạc.
1.3.1. Huyệt
Huyệt là nơi dinh khí, vệ khí vận hành qua lại vào ra nơi tạng phủ, kinh
lạc, phân bố khắp phía ngoài cơ thể, góp phần giữ gìn cho các hoạt động sinh
lý của cơ thể luôn ở trong trạng thái bình thường

17


Huyệt là điểm đặc biệt được phân bố khắp phần ngoài cơ thể, là nơi thể
hiện phản ứng của cơ thể với bệnh tật. Huyệt cũng là cửa ngõ để tà khí lục
dâm xâm nhập vào cơ thể, đồng thời là nơi tiếp nhận các loại kích thích châm
cứu để phòng, chữa bệnh và châm tê.
Huyệt là nơi khí của tạng phủ đến và đi ra của cơ thể.
1.3.2. Kinh lạc
Kinh lạc là nơi tuần hoàn của khí huyết đi nuôi dưỡng toàn thân, duy trì
hoạt động bình thường của cơ thể. Đó cũng là nơi nhân tố gây bệnh xâm nhập
vào cơ thể, là nơi phản ánh tình trạng bệnh tật của cơ thể. Kinh lạc là đường
dẫn truyền kích thích vào các tạng phủ để chữa bệnh.

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Chất liệu và phương tiện nghiên cứu
2.1.1. Chất liệu nghiên cứu
- Thuốc Amlodipin 2,5mg dạng viên nén (dùng làm đối chứng).
- Huyệt dùng để bấm hạ áp: Ế Phong.
2.1.2. Phương tiện nghiên cứu
- Huyết áp kế bán tự động omron do Nhật sản xuất- Đơn vị: mmHg
- Mẫu bệnh án.
2.2. Đối tượng nghiên cứu

Bao gồm 50 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát độ I, II, theo tiêu
chuẩn của WHO/ISH (1999), chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm theo thứ tự vào
viện số lẻ xếp vào nhóm 1, số chẵn xếp vào nhóm 2:
Nhóm 1: gồm 25 bệnh nhân sử dụng phương pháp bấm tả huyệt Ế
Phong 2 bên mỗi bên 30 vòng ngược chiều kim đồng hồ
18


Nhóm 2: gồm 25 bệnh nhân dùng thuốc Amlodipin2,5mg x 02 viên
dạng nén uống 1 liều duy nhất.
Bệnh nhân được khám và chẩn đoán tại: Khoa Nội tổng hợp tại Bệnh
viện đa khoa tỉnh Lai Châu từ 01/04/2017 – 01/10/2017.
2.2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.2.1.1. Theo YHHĐ
Bệnh nhân không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, trên 18 tuổi, có các
chỉ số huyết áp:
HATT từ 140 mmHg đến 179 mmHg
Và/ hoặc HATTr từ 90 mmHg đến 109 mmHg
2.2.1.2. Theo YHCT
Bệnh nhân khám và chẩn đoán bằng tứ chẩn (vọng, văn, vấn, thiết) có
triệu chứng thuộc thể can dương thượng cang của chứng huyễn vựng: Đau
đầu, hoa mắt, chóng mặt, mặt đỏ, người bứt rứt khó chịu, dễ cáu gắt, rêu lưỡi
vàng, mạch huyền sác.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
2.2.2.1. Theo YHHĐ
- Bệnh nhân THA nặng ( HATT ≥ 180 mmHg, HATTr ≥ 110 mmHg).
- Bệnh nhân THA đang có các bệnh cấp tính khác.
- Bệnh nhân THA thứ phát (loại trừ bằng khám lâm sàng, cận lâm sàng).
- Bệnh nhân đã sử dụng thuốc hạ áp hoặc chất kích thích.
- Những bệnh nhân có thai hoặc không hợp tác điều trị.

2.2.2.2. Theo YHCT
Loại trừ các bệnh nhân thuộc chứng huyễn vựng, thể đàm trọc trung
trở, thể thận tinh bất túc, thể khí huyết lưỡng hư.
2.2.3. Tiêu chuẩn ngừng nghiên cứu
- Bệnh nhân từ chối tiếp tục tham gia nghiên cứu.
- Huyết áp của bệnh nhân trong và sau khi điều trị tăng cao hơn so với
trước điều trị sẽ chuyển phương pháp khác.
- Bệnh nhân được điều trị bằng Amlodipin 2,2mg không hợp sẽ chuyển
thuốc khác.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng có
so sánh trước sau điều trị và đối chứng.
Các bệnh nhân thoả mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ
được đưa vào nghiên cứu và làm bệnh án theo mẫu thống nhất.
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Các đặc điểm chung của bệnh nhân tăng huyết áp.

19


- Sự thay đổi HATT, HATTr, HATB, tần số mạch, trước và sau khi điều
trị 15 phút, 30 phút, 2h và sau 24h.
- Sự thay đổi một số triệu chứng lâm sàng: Đau đầu, chóng mặt, mặt
đỏ, bực dọc khó chịu, mạch.
2.3.2. Phương pháp tiến hành
Bệnh nhân được khám và đo huyết áp sau khi đã được nghỉ ngơi ít nhất
15 phút nếu huyết áp tăng theo đúng tiêu chuẩn lựa chọn, sẽ được đếm mạch,
sau điều trị 15 phút, 30 phút, 2h, 24h được kiểm tra lại.
2.3.2.1. Cách xác định các chỉ tiêu
- Huyết áp quy ước được đo ở động mạch cánh tay, băng quấn tay được

đặt ở mặt trước trong cánh tay, cách nếp gấp khuỷu tay 2 cm, Khám lần đầu
tiên đo huyết áp ở cả hai tay, ghi nhận chỉ số huyết áp ở tay nào cao hơn làm
mốc theo dõi trong suốt thời gian nghiên cứu. Đo huyết áp ở tư thế nằm.
- Tần số mạch được xác định bằng cách đếm mạch Thông qua SPO2
cầm tay.
2.3.2.2. Phác đồ huyệt và kỹ thuật bấm huyệt
- Công thức huyệt: Ế phong
- Kỹ thuật bấm huyệt:
Chọn đúng vị trí huyệt tại
+ khi bấm huyệt bệnh nhân thấy cảm giác tê, tức nặng tại vị trí huyệt
sau đó day ngược chiều kim đồng hồ mỗi bên 30 lần sau đó để bệnh nhân
nghỉ 5 phút tiến hành kiểm tra huyết áp và mạch.

Bảng 1.4. Vị trí, tác dụng của các huyệt trong phác đồ
Tên huyệt

Ế phong

Đường
kinh

Vị trí

Giải phẫu

Huyệt thứ
17 của
kinh Tam
Tiêu.


Phía sau trái
tai, nơi chỗ
lõm giữa góc
hàm dưới và
gai xương
chũm, sau
mỏm nhọn
cao nhất của
trái tai, sát bờ
trước cơ ức
đòn chũm.

Dưới da là phía
trước bờ trước cơ ứcđòn-chũm, cơ trâm
hầu, trâm móng, trâm
lưỡi và cơ 2 thân,
trên các cơ bậc thang.
Thần kinh vận
động cơ là nhánh của
dây thần kinh sọ não
số XI và XII, nhánh
của dây cổ số 3, 4, 5.

20

Tác dụng

Thông nhĩ
khiếu, minh
mục, khu

phong tiết
nhiệt.


Da vùng huyệt
chi phối bởi tiết đoạn
thần kinh C2.

PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

Máy Đo Huyết Áp Bắp Tay – omron M3 Bán Tự Động

Máy đo nồng độ Oxy trong máu Choicemmed SPO2
2.4. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
2.4.1. Đánh giá kết quả hạ huyết áp theo 4 mức độ
- Mức độ 1: Hiệu quả rất tốt - HATB giảm >= 20 mmHg
- Mức độ 2: Hiệu quả tốt - HATB giảm (10 mmHg - 19 mmHg, các
bệnh nhân huyết áp trở về bình thường cũng xếp vào loại này)
21


- Mức độ 3: Hiệu quả trung bình- HATB giảm (5 mmHg - 9 mmHg)
- Mức độ 4: Hiệu quả kém - HATB giảm (< 5 mmHg, HATB không thay
đổi hoặc tăng lên).
Cách tính huyết áp trung bình
HATB = HATTR +1/3 HAHS
HAHS = HATT - HATTR
2.4.2. Thời điểm đánh giá
Tất cả các bệnh nhân đều được đánh giá trước và sau khi kết thúc điều trị.
2.5. Tiến hành thu thập và xử lý số liệu

Các số liệu thu được trong nghiên cứu sẽ xử lý theo phần mềm thống
kê y sinh học: EPI INFO 6.04.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tuổi
Số bệnh nhân
Nhóm tuổi

Nhóm 1(a)
n

p (a-b)

Nhóm 2(b)
%

n

%

18 - 39
40 - 49
50 - 59
≥ 60
Tổng số
Bảng 3.2 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới tính
Số bệnh nhân
Giới tính


Nhóm 1(a)

Nhóm 2 (b)

n

n

%

Nam
22

%

p (a-b)


Nữ
Tổng số
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện
Số bệnh nhân
Thời gian

Nhóm 1(a)
n

p (a-b)


Nhóm 2 (b)

%

n

%

< 1 năm
1 – 5 năm
> 5 năm
Tổng số

Bảng 3.4. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo yếu tố gia đình
Số bệnh nhân
Yếu tố gia đình

Nhóm 1(a)

Nhóm 2 (b)

p (a-b)

Có người THA
Không có người THA
Tổng số
Bảng 3.5 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp
Số bệnh nhân
Nghề nghiệp


Nhóm 1(a)

Nhóm 2 (b)

n

n

%

Cán bộ
Công nhân
Nhân dân
Tổng số

23

%

p (a-b)


Bảng 3.6. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo quá trình điều trị
Số bệnh nhân
Quá trình điều trị

Nhóm 1(a)

Nhóm 2 (b)


n

n

%

p (a-b)

%

Thường xuyên
Không thường xuyên
Tổng số
Bảng 3.7. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo độ tăng huyết áp
Độ tăng
huyết áp

Số bệnh nhân
Nhóm 1(a)
n

p (a-b)

Nhóm 2 (b)

%

n

%


Độ I
Độ II
Tổng số
3.2. Kết quả nghiên cứu tác dụng điều trị bấm huyệt hạ áp
Bảng 3.8. Sự thay đổi tần số mạch trước và sau điều trị
Trước
(1)
Nhóm 1(a)
Nhóm 2(b)

Sau
15’(2) 30’(3)

p(1-2),p(1-3)
2h(4) 24h(5) p(1-4),p(1-5)

X

SD
X

SD

p (a-b)
Bảng 3.9. Thay đổi huyết áp tâm thu trước và sau điều trị
HATT

Nhóm 1(a)


Trước
(1)

Sau
15’
(2)

30’
(3)

X

SD

24

2h
(4)

24h
(5)

p(1-2),p(1-3)
p(1-4),p(1-5)


Nhóm 2(b)

X


SD

P (a-b)
Bảng 3.10. Thay đổi huyết áp tâm trương trước và sau điều trị
HATTr

Nhóm 1(a)
Nhóm 2(b)

Trước
(1)

Sau
15’
(2)

30’
(3)

2h
(4)

24h
(5)

p(1-2),p(1-3)
p(1-4),p(1-5)

X


SD
X

SD

p (a-b)

Bảng 3.11. Thay đổi huyết áp trung bình trước và sau điều trị
HATB

Nhóm 1(a)
Nhóm 2(b)

Trước
15’ (2)
(1)

Sau
30’
(3)

2h
(4)

24h
(5)

p(1-2),p(1-3)
p(1-4),p(1-5)


X

SD
X

SD

p (a-b)
Bảng 3.12. Tình trạng huyết áp của đối tượng nghiên cứu trước và sau điều trị 15’
Nhóm 1(a)
BT
độ I
độ II
Trước điều
trị (1)
Sau điều trị
15’ (2)

n
%
n
%
25

Nhóm 2(b)
BT
độ I
độ II

p (a-b)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×