Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.96 KB, 72 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tên em là: Võ Sơn Tùng
Sinh viên lớp:D9QL6
Mã sinh viên: 1109010421
Khoa: Quản lý nguồn nhân lực
Trường: Đại học Lao động – Xã hội
Em xin cam đoan báo cáo tốt nghiệp : “Hoàn thiện quy chế trả lương tại
Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long” là sản phẩm của quá trình tìm tòi và
nghiên cứu hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại Công ty Công ty
TNHH MTV đóng tàu Hạ Long.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định nếu nhà trường phát hiện
bất cứ nội dung nào được sao chép.
Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 2017
Sinh viên

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Th.s Vũ Thị Ánh Tuyết đã
rất tận tình, chu đáo giúp đỡ em trong quá trình làm báo cáo thực tập.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo công ty, cán bộ, chuyên viên phòng Tổ chức cán
bộ - lao động và Phòng Tiền lương, đã tạo điều kiện cho em hoàn thành được bài
báo cáo này.

ii


MỤC LỤC

iii




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCNVC
DN
NLĐ
NSDLĐ
MTV
TNHH

Cán bộ công nhân viên chức
Doanh nghiệp
Người lao động
Người sử dụng lao động
Một thành viên
Trách nhiệm hữu hạn

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

v


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý
của mỗi DN cần phải chú ý đến rất nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất vẫn là
yếu tố con người. Tiền lương, thu nhập luôn là mối quan tâm hàng đầu của

NLĐ, nó cũng là một trong những nhân tố để họ gắn bó, cống hiến cho DN. Dù
là DN thuộc thành phần kinh tế nào thì việc xây dựng quy chế trả lương cho
NLĐ hợp lý, khoa học, hiệu quả là mục tiêu được quan tâm hàng đầu. Một cơ
chế trả lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động,
giúp DN thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.
Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long là một trong những đơn vị lớn của
Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin Group) hoạt động trong
lĩnh vực đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ cùng với đội ngũ cán bộ
và công nhân kỹ thuật lành nghề với bề dày kinh nghiệm gần 40 năm xây dựng
và phát triển, tiếp thu và ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Công ty có quy mô lao động rất lớn, năm 2016 là 1.257 người. Nhận thức được
tầm quan trọng của quy chế trả lương đối với sự tồn tại và phát triển của mình,
Công ty đã xây dựng và ban hành quy chế trả lương – thưởng. Tuy nhiên, quy
chế trả lương mà Công ty đang áp dụng vẫn còn nhiều điểm bất cập.
Xuất phát từ thực trạng này, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy
chế trả lương tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long” để làm đề tài Báo cáo
thực tập tốt nghiệp ngành Quản lý nguồn nhân lực.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng quy chế trả lương tại Công ty
TNHH MTV đóng tàu Hạ Long, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân.
Từ đó đề xuất các giải pháp hoàn hiện quy chế trả lương tại Công ty.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tiền lương, quy chế trả lương trong DN,
bao gồm: khái niệm, nội dung và các yếu tố liên quan đến quy chế trả lương cho
NLĐ.
- Phân tích thực trạng quy chế trả lương đang áp dụng tại Công ty TNHH
MTV đóng tàu Hạ Long, tìm ra những mặt đạt được, những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện quy chế trả lương tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn dược Hanvet, cũng là các giải pháp cho các DN khác tham
khảo.


1


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy chế trả lương tại Công ty TNHH MTV đóng
tàu Hạ Long
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long (bao gồm cả
khối trực tiếp và gián tiếp).
+ Về thời gian: Sử dụng các tài liệu, số liệu của Công ty từ năm 2013 đến
năm 2017. Các giải pháp đề ra cho Công ty thực hiện từ năm 2017 đến năm
2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu các nội dung, luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê – phân tích: Phân tích các số liệu thống kê đã thu
thập được từ các phòng ban liên quan trong Công ty nhằm đưa ra những đánh
giá, nhận xét cơ bản trên những con số đó.
- Phương pháp so sánh tổng hợp: Căn cứ trên các thông tin, tài liệu, kiến
thức thu thập được từ Công ty, trên sách báo, mạng internet, các quy định của
Nhà nước… Từ đó tiến hành phân tích, tổng hợp các tài liệu thu thập được nhằm
làm rõ vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi: Thiết kế bảng hỏi, thực
hiện điều tra, phỏng vấn đối với nhóm cán bộ quản lý các cấp, NLĐ nhằm thu
thập những ý kiến đánh giá về thực trạng việc thực hiện quy chế trả lương tại
Công ty.
4. Cấu trúc của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
bảng biểu, báo cáo thực tập tốt nghiệp được trình bày gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long
Chương 2: Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác QTNL tại Công ty

TNHH MTV đóng tàu Hạ Long
Chương 3: Nội dung của QTNL tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ
Long
Chương 4: Chuyên đề chuyên sâu

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV
ĐÓNG TÀU HẠ LONG
1.1. Tổng quan về Công ty
- Tên DN: Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long
- Địa chỉ trụ sở chính: Phường Giếng Đáy - Thành phố Hạ Long - Tỉnh
Quảng Ninh
- Số điện thoại: 033.846556
- Số fax: 033.846044
- Website:
- Ngày thành lập: Ngày 15 tháng 11 năm 1976. Được thành lập theo quyết
định số: 371/QĐ-TCCB ngày 11/3/1993 của Bộ Giao thông - Vận tải
Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long là một trong những đơn vị lớn của
Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam (Vinashin Group) hoạt động trong
lĩnh vực đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ cùng với đội ngũ cán bộ
và công nhân kỹ thuật lành nghề với bề dày kinh nghiệm gần 40 năm xây dựng
và phát triển, tiếp thu và ứng dụng thiết bị công nghệ tiên tiến trên thế giới.
Công ty đã đóng mới và sửa chữa hàng loạt các sản phẩm như : Tàu du lịch, tàu
chở hàng rời, tàu chở dầu, tàu chở khí gas lỏng, tàu công trình dịch vụ, ụ nổi, tàu
Container, tàu chở ôtô… đảm bảo thoả mãn các yêu cầu quy phạm đăng kiểm
VR, NK, GL, DNV… và các công ước hàng hải quốc tế cho khách hàng trong
và ngoài nước.
Nhà máy được xây dựng trên diện tích 50 ha nằm cạnh cảng nước sâu Cái

Lân, đường Quốc lộ 18A, tuyến đường sắt Cái Lân - Yên Viên thuận tiện cho
giao thông thuỷ, bộ và đường sắt. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị của Công ty được
thiết kế và lắp đặt từ kinh nghiệm của những nước có nền công nghiệp đóng tàu
phát triển như: Ba Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Ý, Mỹ… đảm bảo khai
thác có hiệu quả, và an toàn cho môi trường sinh thái. Cùng với cơ sở hạ tầng
sẵn có Công ty đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực, đổi mới công tác quản
lý, đầu tư nâng cấp, mở rộng, đưa khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, trang
thiết bị hiện đại vào sản xuất.
1.2. Tổ chức bộ máy của Công ty.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
- Chức năng: Theo Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2204000052 do Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh quảng Ninh cấp ngày 15/01/2007, các ngành, nghề kinh
doanh chính của Công ty là:
+ Đóng mới tàu thủy, thiết bị và phương tiện nổi;
+ Sửa chữa, hoán cải tàu thủy, thiết bị và phương tiện nổi;
3


+ Tư vấn, thiết kế tàu thủy và phương tiện nổi;
+ Tái chế, phá dỡ tàu cũ.
+ Khai thác cảng biển, cảng thủy nội địa, bến tàu, cầu tàu;
+ Kinh doanh hoạt động lai dắt, tàu kéo, tàu đẩy, sà lan, phương tiện nổi;
+ Xây dựng công trình thủy, nhà máy đóng tàu;
+ Sản xuất chế tạo kết cấu thép;
+ Các ngành, nghề sản xuất phụ trợ phục vụ trực tiếp cho ngành đóng mới
và sửa chữa tàu thủy.
- Nhiệm vụ:
+ Tỉm hiểu, nắm bắt nhu cấu đóng tàu trong nước cũng như nước ngoài để
từ đó có phương án và chiến lược kinh doanh cụ thể
+ Tổ chức tiến hành xây dựng kế hoạch về nhu cầu nhân lực, vật tư, thiết bị

đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ nộp ngân sách, thuế cho Nhà nước, tạo
công ăn việc làm và thu nhập cho NLĐ
1.2.2. Sơ đồ, cấu trúc bộ máy
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động)

4


Với sơ đồ bộ máy tổ chức như trên, mỗi bộ phận, phòng ban trong Công ty
có những chức năng nhất định được thể hiện như sau:
- Phòng Kỹ thuật – Công nghệ: tham mưu giúp việc cho lãnh đạo Công ty
trong lĩnh vực quản lý hoạt động khoa học kỹ thuật – công nghệ, công tác đầu tư
chiều sâu đổi mới công nghệ và công tác an toàn bảo hộ lao động, phòng chống
cháy nổ, phòng chống lụt bão trong toàn Công ty.
- Phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS): tham mưu, giúp việc cho
lãnh đạo Công ty trong lĩnh vực quản lý tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm;
kiểm tra nghiệm thu công trình, sản phẩm trong toàn Công ty.
- Phòng An toàn lao động: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty trong
việc tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động an toàn vệ sinh lao động trong toàn Công ty.
- Phòng Vật tư: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty về công tác vật
tư và thiết bị thông dụng phục vụ hoạt động sản xuất – kinh doanh trong toàn
Công ty.
- Phòng Kinh doanh – Đầu tư: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty
về tất cả mọi hoạt động kinh doanh, đầu tư trong toàn Công ty.
- Phòng Tổ chức cán bộ - lao động: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo
Công ty về công tác tổ chức bộ máy và CBCNVC; quy hoạch, xây dựng kiện
toàn và nâng cao hiệu lực bộ máy quản lý của các đơn vị; công tác thi đua khen

thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách cho NLĐ; tham mưu thực hiện công tác pháp
chế trong toàn Công ty.
- Phòng Tài chính – Kế toán: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty
trong lĩnh vực quản lý tài chính và tổ chức hạch toán kế toán. Giám sát hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng các chuẩn mực và Luật Kế
toán hiện hành nhằm phản ánh kịp thời, chính xác, đầy đủ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty và tình hình tài sản của Công ty.
- Phòng Tiền lương: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty trong các
lĩnh vực về công tác lao động, tiền lương; các chế độ chính sách đãi ngộ khác
liên quan đến NLĐ.
- Phòng Điều hành sản xuất: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty về
công tác điều hành hoạt động sản xuất trong ca, ngày, tuần, tháng toàn Công ty
5


trên cơ sở kế hoạch tháng, quý, năm và tình hình sản xuất thực tế. Chỉ đạo và
điều chỉnh các chỉ tiêu công nghệ trong quá trình sản xuất.
- Phòng Hành chính tổng hợp: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công
ty về công tác quản lý hành chính, công tác kế hoạch tổng hợp, văn thư lưu trữ,
công tác đối nội, đối ngoại và một số lĩnh vực công tác khác có liên quan.
- Phòng Bảo vệ: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty về công tác

bảo vệ trị an, bảo vệ tài sản chung của Công ty. Tổ chức và thực hiện công tác
bảo vệ trị an, bảo vệ tài sản chung của Công ty.
- Phòng Đời sống: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty về nghiên
cứu, đánh giá tình hình phát triển cơ sở vật chất, vệ sinh môi trường chăm sóc
đời sống vật chất cũng như tinh thần của CBCNVC trong Công ty.
- Trường mầm non: Tiếp nhận và quản lý trẻ em trong độ tuổi; tổ chức nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình chăm sóc, giáo dục mầm
non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; quản lý giáo viên, nhân viên và trẻ

em; quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định
của pháp luật; chủ động kết hợp với các bậc cha mẹ trong việc nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dụctrẻ em; kết hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã
hội nhằm tuyên truyền, phổ biến những kiến thức về khoa học nuôi dạy trẻ em
cho gia đình và cộng đồng; tổ chức cho giáo viên, nhân viên và trẻ em của
trường tham gia các hoạt động xãhội trong phạm vi cộng đồng; giúp đỡ các cơ
sở giáo dục mầm non khác trong địa bàn; thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
- Các phân xưởng sản xuất: trực tiếp sản xuất; quản lý, vận hành, vệ sinh
thiết bị, máy móc theo quy trình, tiêu chuẩn.
Công ty có mô hình cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng với quy mô lớn.
Mô hình cơ cấu tổ chức này có ưu điểm là các mệnh lệnh vừa đồng nhất từ trên
xuống và được thi hành nhanh chóng do các đơn bị nhận lệnh trực tiếp từ Giám
đốc vừa tận dụng được ý kiến của các các chuyên gia, giảm gánh nặng cho Giám
đốc.

6


1.2.3. Hệ thống chức danh công việc.
Bảng 1.1. Hệ thống chức danh công việc tại
Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long.
STT
Chức danh
1

Chủ tịch Công ty

2


Tổng Giám đốc Công ty

3

Trợ lý Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
- Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật
- Phó Tổng Giám đốc Sản xuất (đóng mới)
- Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh
- Phó Tổng Giám đốc (hoàn thiện)
- Phó Tổng Giám đốc Nội chính

4

5

Bí thư Đảng uỷ

6

Phó Bí thư phụ trách công tác Đảng

7

Kế toán trưởng

8

Trưởng bộ phận Y tế


9

10

Trưởng phòng
- Trưởng phòng Kỹ thuật – Công nghệ
- Trưởng phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Trưởng phòng An toàn lao động
- Trưởng phòng Vật tư
- Trưởng phòng Kinh doanh – Đầu tư
- Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - Lao động
- Trưởng phòng Tài chính Kế toán
- Trưởng phòng Tiền lương
- Trưởng Phòng Điều hành sản xuất
- Trưởng phòng Hành chính tổng hợp
- Trưởng phòng Bảo vệ
- Trưởng phòng Đời sống
Phó Phòng
- Phó phòng Kỹ thuật – Công nghệ
- Phó phòng Kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Phó phòng An toàn lao động
7


- Phó phòng Vật tư
- Phó phòng Kinh doanh – Đầu tư
- Phó phòng Tổ chức cán bộ - Lao động
- Phó phòng Tài chính Kế toán
- Phó phòng Tiền lương
- Phó Phòng Điều hành sản xuất

- Phó phòng Hành chính tổng hợp
- Phó phòng Bảo vệ
- Phó phòng Đời sống
11

Phó Uỷ ban Kinh tế - Đảng Uỷ, Công đoàn

12

Phó chánh văn phòng – Đảng Uỷ

13

Nhân viên Kiểm tra chất lượng sản phẩm

14

Nhân viên Điều hành sản xuất

15

Kỹ thuật viên (Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm)

16

Kế toán tổng hợp phòng Tài chính – Kế toán

17

Nhân viên tổng hợp phòng Tiền lương


18

Nhân viên chuyên trách quân sự

19
20

Nhân viên tin học
Nhân viên lái xe

21

Nhân viên văn phòng Đảng – Đoàn thể

22

Chủ nhiệm

23
24
25
26

Phó Chủ nhiệm
Giáo viên
Nhân viên trường mầm non
Quản đốc
- Quản đốc phân xưởng Cơ điện
- Quản đốc phân xưởng Vỏ 1

- Quản đốc phân xưởng Vỏ 2
- Quản đốc phân xưởng Vở 3
- Quản đốc phân xưởng Hàn
- Quản đốc phân xưởng Trang bị
- Quản đốc phân xưởng Trang trí
- Quản đốc phân xưởng Làm sạch
- Quản đốc phân xưởng Triền đà
8


27

28

29

- Quản đốc phân xưởng Máy - CK
- Quản đốc phân xưởng Ống tàu
- Quản đốc phân xưởng Điện tàu
- Quản đốc phân xưởng Mộc – xây dựng
Phó quản đốc
- Phó quản đốc phân xưởng Cơ điện
- Phó quản đốc phân xưởng Vỏ 1
- Phó quản đốc phân xưởng Vỏ 2
- Phó quản đốc phân xưởng Vở 3
- Phó quản đốc phân xưởng Hàn
- Phó quản đốc phân xưởng Trang bị
- Phó quản đốc phân xưởng Trang trí
- Phó quản đốc phân xưởng Làm sạch
- Phó quản đốc phân xưởng Triền đà

- Phó quản đốc phân xưởng Máy - CK
- Phó quản đốc phân xưởng Ống tàu
- Phó quản đốc phân xưởng Điện tàu
- Phó quản đốc phân xưởng Mộc – xây dựng
Ca trưởng
- Ca trưởng phân xưởng Cơ điện
- Ca trưởng phân xưởng Vỏ 1
- Ca trưởng phân xưởng Vỏ 2
- Ca trưởng phân xưởng Vở 3
- Ca trưởng phân xưởng Hàn
- Ca trưởng phân xưởng Trang bị
- Ca trưởng phân xưởng Trang trí
- Ca trưởng phân xưởng Làm sạch
- Ca trưởng phân xưởng Triền đà
- Ca trưởng phân xưởng Máy - CK
- Ca trưởng phân xưởng Ống tàu
- Ca trưởng phân xưởng Điện tàu
- Ca trưởng phân xưởng Mộc – xây dựng
Ca phó
- Ca phó phân xưởng Cơ điện
- Ca phó phân xưởng Vỏ 1
- Ca phó phân xưởng Vỏ 2
- Ca phó phân xưởng Vở 3
9


30

31


- Ca phó phân xưởng Hàn
- Ca phó phân xưởng Trang bị
- Ca phó phân xưởng Trang trí
- Ca phó phân xưởng Làm sạch
- Ca phó phân xưởng Triền đà
- Ca phó phân xưởng Máy - CK
- Ca phó phân xưởng Ống tàu
- Ca phó phân xưởng Điện tàu
- Ca phó phân xưởng Mộc – xây dựng
Tổ trưởng các tổ
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Cơ điện
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Vỏ 1
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Vỏ 2
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Vở 3
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Hàn
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Trang bị
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Trang trí
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Làm sạch
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Triền đà
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Máy - CK
- Tổt rưởng các tổ trong phân xưởng Ống tàu
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Điện tàu
- Tổ trưởng các tổ trong phân xưởng Mộc – xây dựng
Tổ phó các tổ
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Cơ điện
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Vỏ 1
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Vỏ 2
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Vở 3
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Hàn
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Trang bị

- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Trang trí
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Làm sạch
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Triền đà
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Máy - CK
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Ống tàu
- Tổ phó các tổ trong phân xưởng Điện tàu
- Tổ phó các tổ phân xưởng Mộc – xây dựng
10


32
33
34
35

An toàn viên
Tổ trưởng tổ trông xe
Tổ trưởng tổ Phòng cháy chữa cháy
Nhân viên bảo vệ
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động)

1.2.4. Cơ chế hoạt động
Theo Điều lệ và tổ chức hoạt động của Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ
Long, Công ty là 1 trong những công ty con của Tổng công ty Công nghiệp Tàu
thuỷ. Công ty thuộc loại hình công ty TNHH MTV, hoạt động bằng vốn do Tổng
công ty Công nghiệp Tàu thuỷ cấp, được tổ chức và quản lý theo cơ cấu Chủ
tịch công ty và Tổng Giám đốc.
Cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, đại diện sở hữu Công ty là Hội
đồng thành viên Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ; chịu trách nhiệm trực tiếp
quản lý hoạt động của Công ty là Chủ tịch Công ty.

Hội đồng thành viên Tổng công ty Công nghiệp Tàu thuỷ bổ nhiệm Chủ
tịch Công ty và Tổng Giám đốc; Chủ tịch Công ty bổ nhiệm danh sách đại diện
của công ty để điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Cơ chế hoạt động trong Công ty được thực hiện theo phương thức ra quyết
định từ trên xuống.
Chủ tịch Công ty là người có quyết định cao nhất ở Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi
của Công ty. Giám đốc là người điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Phó Giám đốc các phòng chức năng làm nhiệm vụ tham mưu, gúp việc,
theo dõi, đề xuất, kiểm tra, tư vấn cho Giám đốc nhưng không có quyền ra quyết
định cho các bộ phận , đơn vị sản xuất. Ý kiến của Phó Giám đốc các phòng
chức năng đối với các đơn vị sản xuất chỉ có tính chất tư vấn về mặt nghiệp vụ,
các đơn vị nhận mệnh lệnh trực tiếp từ Giám đốc Công ty, quyền quyết định
thuộc về Giám đốc Công ty sau khi đã tham khảo ý kiến các phòng chức năng.
1.3. Nguồn nhân lực của tổ chức
Do đặc thù sản xuất và kinh doanh, nên Công ty có số lượng lao động lớn,
ngoài các CBCNVC ký hợp đồng chính thức, Công ty còn có các nhân viên thời
vụ nhằm đáp ứng yêu cầu khối lượng công việc của các đơn hàng tuỳ theo yêu
cầu công việc. Đến hết năm 2016, Công ty có số lao động lên đến 1.257 người..

11


Bảng 1.2. Số lượng lao động của Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long,
giai đoạn 2013 – 2016.
Năm
2013 2014 2015 2016
Tổng số lao động (người)
1.437 1.279 1.304 1.257

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động)
Có thể thấy, trong giai đoạn 2013 – 2016, tổng số lao động của Công ty có
nhiều biến động. Năm 2014, số lao động giảm mạnh, 158 người (tương đương
12,35%). Năm 2015, số lao động chỉ tăng thêm 25 người (tương đương 1,95%).
Năm 2016, số lao động lại giảm 47 người (tương đương 3,74%). Điều này cho
thấy quy mô lao động của công ty đang thu hẹp lại. Do những năm vừa qua,
Công ty ngày càng phát triển theo hướng tự động hoá nên có xu hướng cắt giảm
lao động trực tiếp sản xuất.
Bảng 1.3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long, năm
2016.
Số lao động
STT Cơ cấu lao động
Người
Tỷ lệ
Tổng số lao động
1.257
100
Theo giới tính
1
- Nam
936
74,46
- Nữ
321
25,54
Theo độ tuổi
<30
254
20,21
2

30 – 44
858
68,26
45 – 54
129
10,26
≥55
16
1,27
Theo trình độ chuyên môn
- Phổ thông
198
15,75
3
- Trung cấp/ Cao đẳng
367
29,20
- Đại học
646
51,39
- Sau đại học
52
3,66
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động)
Công ty có đội ngũ lao động trẻ, NLĐ dưới 30 tuổi chiếm 20,21% tổng số
lao động, NLĐ trong độ tuổi 30 – 44 tuổi chiếm hơn 1 nửa tổng số lao động
(68,26%). NLĐ trong độ tuổi 45 tuổi trở lên chiếm 11,53% là đội ngũ dày dặn
kinh nghiệm, giúp đỡ cho đội ngũ lao động trẻ tuổi phát triển tốt hơn trong khi
đội ngũ lao động trẻ tuổi có sự năng động, nhiệt huyết, dễ tiếp thu các kiến thức
mới.

12


Do đặc thù công việc, tỷ lệ giới tính trong Công ty có sự chênh lệch rất lớn,
tỷ lệ lao động nam chiếm đến 74,46%, trong khi, lao động nữ chỉ chiếm 25,54%.
Công ty chủ yếu sử dụng lao động phổ thông ở các nhà máy sản xuất đối
với công việc có mức độ phức tạp thấp, không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao (15,75% trong tổng số lao động). Lực lượng lao động có trình độ trung
cấp, cao đẳng chiếm tỷ lệ không lớn, chỉ 29,20%, đa phần là lao động sản xuất
giản đơn. Lực lượng lao động có trình độ đại học và sau đại học rất cao, lao
động có trình độ đại học chiếm đến 51,39% chủ yếu là cán bộ nhân viên các
phòng ban chức năng, kỹ sư, kỹ thuật viên, quản đốc, nhân viên sản xuất chất
lượng cao… Lao động có trình độ sau đại học chiếm 3,66%, họ chủ yếu là
những người lãnh đạo cấp cao hoặc những người thực hiện công việc nghiên
cứu, quản lý kỹ thuật – công nghệ.

13


CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC QTNL
CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG TÀU HẠ LONG
2.1. Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác QTNL Công ty TNHH
MTV đóng tàu Hạ Long
2.1.1. Tên gọi, chức năng bộ máy chuyên trách
- Tên gọi phòng ban chuyên trách thực hiện công tác QTNL: Phòng Tổ
chức cán bộ - lao động
- Chức năng của phòng ban: tham mưu, giúp việc cho lãnh đạo Công ty về
công tác tổ chức bộ máy và CBCNVC; quy hoạch, xây dựng kiện toàn và nâng
cao hiệu lực bộ máy quản lý của các đơn vị; công tác thi đua khen thưởng, kỷ
luật, lao động tiền lương và các chế độ chính sách khác cho NLĐ; tham mưu

thực hiện công tác pháp chế trong toàn Công ty.
2.1.2. Công việc chuyên trách nhân sự
- Phân tích công việc: xác định nội dung đặc điểm của từng công việc,
đánh giá tầm quan trọng của nó, và đưa ra các yêu cầu cần thiết đối với người
thực hiện
- Tuyển dụng nhân lực: chiêu mộ và chọn ra những người có khả năng
thực hiện công việc.
- Đào tạo và phát triển nhân lực: giúp NLĐ xác định được mục tiêu,
hướng đi của mình, tạo môi trường thuận lợi để NLĐ làm việc tốt.
- Sắp xếp và sử dụng NLĐ: Đảm bảo sự phù hợp, sự tương xứng giữa
công việc và người thực hiện công việc. Đảm bảo mọi công việc được thực hiện
tốt.
- Đánh giá và đãi ngộ nhân lực: Nhằm kích thích NLĐ nâng cao hiệu quả
kinh doanh, thực hiện mục tiêu của DN.
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách.
- Trưởng phòng Tổ chức cán bộ - lao động là người chịu trách nhiệm quản
lý toàn bộ nhân sự của phòng; có quyền điều phối và phân công công việc cho
nhân viên trong phòng; giám sát tiến độ thực hiện công việc; đánh giá kết
quả công việc của nhân viên phòng nhân sự; đề xuất khen thưởng, kỷ luật,
thuyên chuyển nhân viên trong phòng; truyền tải những chỉ thị, ý kiến của Ban
giám đốc tới nhân viên, giúp nhân viên phòng Nhân sự hiểu đúng các yêu cầu và
thực hiện đầy đủ; giải quyết các vấn đề phát sinh trong khả năng nhằm làm giảm
sự thiệt hại đến quyền lợi của nhân viên trong phòng.
- Phó phòng Tổ chức cán bộ - lao động là người tham mưu, giúp việc cho
Trưởng phòng Nhân sự thực hiện tốt công tác QTNL trong phòng Nhân sự; thay
mặt Trưởng phòng giải quyết các công việc của Trưởng phòng khi Trưởng
14


phòng đi vắng hoặc được ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về

các nhiệm vụ được giao.
- Chuyên viên, nhân viên phòng Tổ chức cán bộ - lao động sẽ làm việc
dưới sự chỉ đạo của Trưởng, Phó phòng Tổ chức cán bộ - lao động, thực hiện và
chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao.
2.2. Tổ chức nhân sự trong bộ máy chuyên trách.
2.2.1. Thông tin năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách.
- Tổng số cán bộ nhân viên của phòng: 5 người bao gồm 1 Trưởng phòng, 1
Phó phòng, 3 Chuyên viên.
- Năng lực cán bộ Phòng Tổ chức cán bộ - lao động được thể hiện trong
Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Năng lực cán bộ Phòng Tổ chức cán bộ - lao động.
Trình độ
Thâm
Giới
Chức
STT
Họ và tên
Tuổi
chuyên
niên công
tính
danh
môn
tác
Trưởng
Cử nhân
1
Nguyễn Văn Thuân
Nam
54

32 năm
phòng
Kinh tế
Phó
Cử nhân
2
Nguyễn Thành Long
Nam
40
16 năm
phòng
Luật
Nguyễn Thị Lan
Chuyên
Cử nhân
3
Nữ
36
13 năm
Hương
viên
Kinh tế
Nguyễn Thị Hồng
Chuyên
Cử nhân
4
Nữ
32
6 năm
Thắm

viên
Hành chính
Chuyên
Cử nhân
5
Bùi Thị Mai Hương
Nữ
32
7 năm
viên
Kinh tế
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động)
Qua bảng năng lực tổng quát trên, ta có thể nhận ra cán bộ chuyên trách
QTNL gồm có 5 người, bao gồm: Trưởng phòng là người phụ trách chung Nguyễn Văn Thuân; Phó phòng Nguyễn Thành Long là người hỗ trợ, giúp việc
cho Trưởng phòng. Bên cạnh đó, có 3 chuyên viên phụ trách QTNL là Nguyễn
Thị Lan Hương, Nguyễn Thị Hồng Thắm, Bùi Thị Mai Hương.
Đội ngũ cán bộ đều là những cử nhân đại học có trình độ, giàu kinh nghiệm
và có phẩm chất đạo đức, chính trị vững vàng tạo nên thuận lợi trong công tác
QTNL tại Công ty. Các cán bộ nhân viên này tuy chưa được đào tạo chuyên
ngành QTNL vào thời điểm mới tuyển vào làm, nhưng trong quá trình công tác
đã không ngừng nỗ lực học hỏi, tham gia vào các khoá đào tạo QTNL, tích luỹ
15


kinh nghiệm và bài học từ thực tế nên đã và đang thực hiện khá tốt chuyên trách
của mình.
Tuy nhiên, Công ty có quy mô lao động rất lớn, bởi vậy số lượng 5 cán bộ
nhân viên chuyên trách nhân sự là quá ít. Với khối lượng công việc nhiều, các
cán bộ nhân viên phải đảm nhận và kiêm nhiệm rất nhiều công việc, dễ gây quá
tải.

2.2.2. Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể trong bộ máy
chuyên trách QTNL Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long
Bảng 2.2. Bảng bố trí nhân sự và phân công công việc trong bộ phận chuyên
trách QTNL, Công ty TNHH MTV đóng tàu Hạ Long
STT

1

2

3

4

5

Họ Tên

Nguyễn Văn Thuân

Nguyễn Thành Long

Nguyễn Thị Lan Hương

Nguyễn Thị Hồng Thắm

Bùi Thị Mai Hương

Nhiệm vụ


Quản lý
chung,
điều hành
hoạt động Tổ
chức cán bộ lao động
Giúp việc
cho
Trưởng
phòng
Phụ trách
công tác
sắp xếp và
sử dụng
lao động
Phụ trách
tuyển dụng

Phụ trách
đào tạo

Đảm nhiệm công việc
- Phụ trách chung, chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ của phòng
đã được phân công trước Giám
đốc.
- Điều hành, quản lý, kiểm tra,
đôn đốc các nhân viên trong
phòng thực hiện tốt các nhiệm vụ
của mình.

- Giúp việc cho Trưởng phòng
trong công tác QTNL, chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng về các
nhiệm vụ được giao.
- Lập và triển khai công tác tổ
chức can bộ - lao động, sắp xếp
và sử dụng hợp lý nhằm khai thác
triệt để nguồn nhân lực.
- Lập và triển khai các kế hoạch
tuyển dụng nhằm đáp ứng yêu
cầu nhân lực của các bộ phận về
yêu cầu tuyển dụng nhân viên.
- Lập và triển khai các kế hoạch
đào tạo cho nhân viên nhằm nâng
cao kiến thức hiểu biết, kỹ năng
và kinh nghiệm trong công việc.

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - lao động)
16


Có thể thấy các cán bộ nhân viên của Phòng Tổ chức cán bộ - lao động
được bố trí công việc rất rõ ràng và hợp lý. Mỗi người đảm nhận 1 phần cụ thể
trong công tác QTNL và chịu sự điều hành, quản lý của Trưởng phòng; chịu
trách nhiệm về phần công việc của mình trước Trưởng phòng. Riêng mảng tiền
lương, Công ty có thành lập riêng 1 phòng chức năng, gọi là phòng Tiền lương
để đảm nhận công tác này. Phòng Tiền Lương cùng với sự tham mưu, giúp đỡ
của phòng Tổ chức cán bộ - lao động, sẽ trực tiếp chịu trách nhiệm xây dựng,
hoàn thiện, phổ biến và thực hiện quy chế trả lương, trả thưởng.


17


CHƯƠNG 3: NỘI DUNG CỦA QTNL TẠI CÔNG TY TNHH MTV ĐÓNG
TÀU HẠ LONG.
3.1. Quan điểm, chủ trương, chính sách QTNL tại Công ty.
- Ổn định và duy trì nguồn nhân lực hiện có:
+ Hoàn thiện các quy chế, chính sách hiện đang áp dụng tại Công ty.
+ Đảm bảo công bằng và hợp lý trong chi trả lương cho NLĐ, tạo tính cạnh
tranh trong việc thu hút nguồn lực bên ngoài và giữ chân nguồn lực bên trong
+ Cải thiện môi trường làm việc.
+ Sắp xếp và ổn định lại nhân sự, đảm bảo bố trí nhân sự đúng người, đúng
việc.
+ Cải tiến phương thức làm việc, giảm thiểu các công đoạn không làm giá
trị tăng thêm, đảm bảo tính chuyên nghiệp cao trong môi trường làm việc.
+ Tiến hành tin học hóa các quy trình quản lý, áp dụng các phần mềm hiện
đại để nâng cao hiệu quả quản lý.
- Phát triển Nguồn nhân lực:
+ Thực hiện các chính sách đãi ngộ, phúc lợi, khen thưởng hợp lý để tạo
điều kiện gắn bó lâu dài của nhân viên với Công ty.
+ Tạo môi trường làm việc năng động, thân thiện với một nét văn hoá riêng
biệt.
+ Xây dựng và phát triển các các chính sách đề bạt, thăng tiến cho CBCNV
tạo động lực phấn đấu và phát huy hết năng lực của mỗi cá nhân.
+ Tiến hành phân tích tình trạng nguồn nhân lực thường xuyên để đánh giá
và cơ cấu lại sơ đồ tổ chức, hoạt động trong từng giai đoạn nhằm đảm bảo hệ
thống luôn trong trạng thái hoạt động hiệu quả nhất.
+ Luôn nâng cao cơ cấu tổ chức và hoạt động, tạo tính năng động trong sự
phát triển của Công ty nhằm tạo sự hứng khởi trong công việc của từng nhân
viên, tạo tính cạnh tranh lành mạnh trong từng vị trí công việc để mọi nhân viên

có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân.
+ Tổ chức các chuyến tham quan du lịch, các phong trào thể dục thể thao
theo định kỳ tạo điều kiện cho tất cả nhân viên có cơ hội giao lưu học hỏi, cũng
như vui chơi giả trí để tái tạo lại sức lao động.
3.2. Tổ chức, triển khai các hoạt động QTNL tại Công ty.
3.2.1. Phân tích công việc
Công ty đã yêu cầu Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiến hành tổ chức,
triển khai phân tích công việc ngay từ những ngày đầu thành lập công ty. Cho
đến nay mỗi chức danh công việc trong công ty đều có bảng mô tả công việc và
bảng tiêu chuẩn công việc để làm cơ sở căn cứ cho các hoạt động QTNL khác.
Tuỳ theo yêu cầu Công ty đối với mỗi chức danh công việc trong từng giai đoạn
18


phát triển, Phòng Tổ chức cán bộ - lao động sẽ tiến hành đánh giá và điều chỉnh
lại bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho phù hợp
3.2.2. Tuyển dụng nhân lực
Phòng tổ chức cán bộ - lao động tổ chức, triển khái hoạt động tuyển dụng
xuất phát từ kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch nguồn nhân lực của
Công ty. Sau khi xác định được nhu cầu về nhân lực của Công ty, Phòng Tổ
chức cán bộ sẽ tiến hành tuyển dụng nhân lực theo các bước cụ thể như sau:
- Chuẩn bị tuyển dụng
- Thông báo tuyển dụng
- Thu nhận và nghiên cứu hồ sơ ứng viên
- Tổ chức phỏng vấn, trắc nghiệm và sát hạch các ứng viên
- Kiểm tra sức khoẻ
- Đánh giá ứng viên và ra quyết định tuyển dụng.
3.2.3. Đào tạo và phát triển nhân lực
Phòng Tổ chức cán bộ - lao động sẽ tiến hành đánh giá năng lực của từng
nhân viên theo định kỳ ngoài trình độ chuyên môn còn phải trao dồi thêm về

trình độ ngoại ngữ, nhằm xem xét khả năng của từng người để lên kế hoạch đào
tạo hoặc tái đào tạo với mục đích nâng cao hơn nữa hiệu quả công việc của nhân
viên.
- Quy hoạch các nguồn lãnh đạo kế cận trong tương lai để có chiến lược
đào tạo hợp lý để bổ sung vào hàng ngũ lãnh đạo của Công ty trong tương lai.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nhằm phổ biến các kiến thức mới,
các kiến thức về quản trị doanh nghiệp, cũng như phương thức làm việc hiện đại
cho nhân viên.
- Có định hướng trong sự phát triển của Công ty trong tương lai để tiến
hành đào tạo các kiến thức đón đầu.
3.2.4. Sắp xếp và sử dụng nhân lực
Một doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không ngoài việc tuyển dụng
đủ số lượng người lao động với mức trình độ, kỹ năng phù hợp còn cần phải bố
trí lực lượng lao động của doanh nghiệp vào đúng công việc và đúng thời điểm.
Phòng Tổ chức cán bộ - lao động sẽ tiến hành quy hoạch cụ thể trong bố trí
và sử dụng nhân sự để đảm bảo bố trí đúng người đúng việc.
3.2.5. Đánh giá và đãi ngộ nhân lực
Việc đánh giá năng lực nhân viên nằm trong các chuỗi hoạt động nhằm thu
hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực. Phòng Tổ chức cán bộ - lao động tiến
hành đánh giá theo quy trình bằng phương pháp bảng điểm định kỳ hàng tháng,
hàng năm.
19


CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUY CHẾ TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY
TNHH MTV ĐÓNG TÀU HẠ LONG.
4.1. Cơ sở lý luận về thực trạng quy chế trả lương - thưởng trong DN.
4.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Tiền lương: Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động hiện hành, thì:
“Tiền lương là khoản tiền mà NSDLĐ trả cho NLĐ để thực hiện công việc theo

thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ
cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mức lương của NLĐ không được thấp
hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định” (4,24). Quy định của Bộ luật
Lao động nghiêng về phía thị trường theo nguyên tắc thỏa thuận dựa trên năng
lực của các bên khi tham gia thị trường lao động, tiền lương phải cao hơn mức
lương sàn do Nhà nước quy định.
Theo giáo trình Tiền lương – Tiền công của Trường Đại học Lao động – Xã
hội do PGS.TS Nguyễn Tiệp chủ biên có đưa ra khái niệm về quy chế trả lương
như sau: “ Quy chế trả lương là văn bản quy định những nội dung, nguyên tắc,
phương pháp hình thành, sử dụng và phân phối quỹ tiền lương trong cơ quan,
DN nhằm đảm bảo tính công bằng và tạo động lực trong trả lương” (2,9)
Từ các khái niệm trên, ta có thể rút ra khái niệm đầy đủ nhất về tiền lương
như sau:
Tiền lương là giá cả của sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả
thuận giữa NLĐ và NSDLĐ thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc
bằng miệng), phù hợp với quan hệ cung – cầu sức lao động trên thị trường lao
động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương
được NSDLĐ trả cho NLĐ một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời
gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm,…).
Bản chất của tiền lương cũng thay đổi tuỳ theo các điều kiện, trình độ phát
triển kinh tế xã hội và nhận thức của con người.
Toàn bộ tiền lương của DN trả cho nhân viên do công việc làm của họ, là
động lực chủ yếu kích thích nhân viên làm việc tốt. Tiền lương là thu nhập chủ
yếu giúp cho nhân viên làm thuê duy trì và nâng cao mức sống cho họ và gia
đình họ và họ có thể hoà đồng với trình độ văn minh trong xã hội. ở một mức độ
nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa vị uy tín của một
NLĐ đối với gia đình, DN và xã hội.
Tiền lương còn thể hiện chính sách đãi ngộ của DN đối với NLĐ.
Nhân viên luôn tự hào đối với mức lương của mình; khi nhân viên cảm thấy việc
trả lương không xứng đáng với việc làm của họ, họ sẽ không hăng hái, tích cực


20


×