Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

Chủ đề văn xuôi việt nam hiện đại ngữ văn 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.73 KB, 36 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:
Tiết PPCT: Tiết 55,56,57

CHỦ ĐỀ VĂN XUÔI HIỆN ĐẠI VIỆT NAM
(Chương trình lớp 12)
Bước 1: Chọn văn bản có cùng chủ đề
- Nhân vật giao tiếp
- Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài
- Vợ nhặt của Kim Lân
Bước 2: Phân chia thời gian dạy chủ đề
- Thời lượng: 8 tiết
● Tiết 1: Tìm hiểu đặc trưng thể loại của văn xuôi những năm đầu kháng
chiến, đặc điểm cơ bản về nội dung nghệ thuật của văn xuôi Cách Mạng Việt Nam.
Hướng dẫn học sinh tự học về “Nhân vật giao tiếp”.
● Tiết 2, 3: Tìm hiểu về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài
● Tiết 4, 5, 6: Tìm hiểu về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân
● Tiết 7, 8: Kiểm tra chủ đề
Bước 3: Xác định mục tiêu cần đạt của chủ đề.
a. Về kiến thức: Hiểu được vẻ đẹp con
- Hiểu được được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của các truyện
ngắn và đoạn trích của các văn bản trong chủ đề: “Vợ chồng A Phủ” ( Tô Hoài),
“Vợ nhặt” (Kim Lân).
- Hiểu một số đặc điểm của truyện Việt Nam từ sau CMT8/ 1945
- Ngoài ra HS có thể khám phá kiến thức về các lĩnh vực khác
+ Môn lịch sử:
Bài 16 : Phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945
(1939 – 1945)
Bài 19 : Những năm đầu của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (1946 – 1954)
Học sinh hiểu được những kiến thức địa lý, lịch sử về vùng Tây Bắc gắn với


những chiến công của đồng bào dân tộc miền núi
+ Môn Địa lý
Hiểu được điều kiện tự nhiên của vùng Tây Bắc và vị trí lãnh thổ đất nước
Bài 32 “Trung du và miền núi Bắc Bộ”
+Môn Giáo dục công dân
1


Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, niềm tự hào dân tộc về thiên nhiê đất nước, con
người Việt Nam. Từ đó nêu được những hành động, việc làm cụ thể để gìn giữ, bảo
vệ quê hương đất nước.
Bài 13 “Công dân với cộng đồng”
Bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc”
+ Kĩ năng sống
Có kĩ năng giải quyết các tình huống thực tiễn, có ước mơ, hoài bão, biết
vượt lên số phận và hoàn cảnh.
+ Giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ kính yêu
b. Về kĩ năng:
- Biết cách đọc - hiểu một tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam theo đặc trưng
thể loại.
- Biết vận dụng những tri thức và kĩ năng đã học vào làm văn nghị luận.
Từ đó, HS có thể hình thành các năng lực sau :
+ Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
+ Năng lực giải quyết những tình huống đặt ra trong các văn bản.
+ Năng lực đọc – hiểu truyện hiện đại Việt Nam theo đặc điểm thể loại.
+ Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về ý nghĩa của văn
bản.
+ Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về nội dung và nghệ thuật của văn
bản.

Bước 4: Bảng mô tả các mức độ đánh giá chủ đề “Truyện hiện đại Việt Nam”:
Nhận biết
- Nêu thông tin
về tác giả, tác
phẩm,
hoàn
cảnh sáng tác,
thể loại,…

Thông hiểu

Vận dụng
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
- Vận dụng hiểu biết - So sánh các
về tác giả, tác phẩm phương diện nội
để phân tích, lý giải dung, nghệ thuật
giá trị nội dung, giữa các tác phẩm
nghệ thuật của tác cùng đề tài hoặc
phẩm.
thể loại; phong
cách tác giả.

- Lí giải được mối
quan
hệ/ảnh
hưởng của hoàn
cảnh sáng tác với
việc thể xây dựng
cốt truyện và thể

hiện nội dung tư
tưởng của tác
phẩm.
- Nhận diện - Hiểu được ảnh - Khái quát đặc điểm - Trình bày những
được ngôi kể, hưởng của giọng phong cách của tác kiến giải riêng,
2


trình tự kể.

kể đối với việc thể giả từ tác phẩm.
hiện nội dung tư
tưởng của tác
phẩm.

phát hiện sáng tạo
về văn bản.

- Nắm được cốt
truyện, nhận ra
đề tài, cảm
hứng chủ đạo.

- Lý giải sự phát
triển của các sự
kiện và mối quan
hệ của các sự kiện.

- Chỉ ra các biểu
hiện và khái quát các

đặc điểm của thể loại
từ tác phẩm.

- Biết tự đọc và
khám phá các giá
trị của một văn bản
mới cùng thể loại.

- Nhận diện hệ
thống nhân vật
(xác định được
nhân vật trung
tâm, nhân vật
chính, nhân vật
phụ)

- Giải thích, phân - Trình bày cảm nhận
tích đặc điểm về về tác phẩm.
ngoại hình, tính
cách, số phận nhân
vật. Khái quát
được về nhân vật

- Vận dụng tri thức
đọc hiểu văn bản
để kiến tạo những
giá trị sống của cá
nhân.
(Trình bày những
giải pháp để giải

quyết một vấn đề
cụ thể (là một
nhiệm vụ trong học
tập, trong đời sống)
từ sự học tập nội
dung của VB đã
đọc hiểu).

- Phát hiện và - Phân tích được ý - Thuyết trình về tác - Chuyển thể văn
nêu được tình nghĩa của tình phẩm.
bản (vẽ tranh, đóng
huống truyện.
huống truyện.
kịch…)
- Nghiên cứu KH,
dự án.
- Chỉ ra được
các chi tiết
nghệ thuật đặc
sắc của mỗi tác
phẩm/đoạn
trích và các đặc
điểm nghệ thuật
của thể loại

- Lí giải ý nghĩa và
tác dụng của các
từ ngữ, hình ảnh,
câu văn, chi tiết
nghệ thuật, biện

pháp tu từ câu văn,
chi tiết nghệ thuật,
biện pháp tu từ.
3


truyện.
tác
phẩm/đoạn
trích và các đặc
điểm nghệ thuật
của thể loại
truyện.
Câu hỏi ĐT, ĐL:

Bài tập thực hành:

- Trắc nghiệm KQ (về tác giả, tác - Hồ sơ (tập hợp các sản phẩm thực hành)
phẩm, đặc điểm thể loại, chi tiết - Bài tập dự án (nghiên cứu so sánh tác
nghệ thuật…)
phẩm, nhân vật theo chủ đề…)
- Câu tự luận trả lời ngắn (lí giải, - Bài trình bày miệng (thuyết trình, đọc
phát hiện, nhận xét, đánh giá…)
diễn cảm, kể chuyện sáng tạo, trao đổi
- Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ, thảo luận…)
cảm nhận, kiến giải riêng của cá
nhân…)
- Phiếu quan sát làm việc nhóm (trao
đổi, thảo luận về các giá trị của tác
phẩm…)

Bước 5: Thiết kế tiến trình dạy học
● Tiết 1: Đặc trưng của truyện, đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật
của thơ ca Việt Nam hiện đại:
1. Mục tiêu bài học:
- Cung cấp cho HS kiến thức khái quát về đặc trưng thể loại văn xuôi Việt
Nam hiện đại.
- Giúp HS hiểu sâu hơn đặc điểm văn xuôi Việt Nam hiện đại.
2. Tiến trình dạy học:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về đặc trưng thể loại văn xuôi (05 phút).
Trong phần này GV cung câp cho HS những hiểu biết cơ bản sau :
- Phân loại văn xuôi
- Những đặc điểm về ngôn ngữ, nhân vật trong văn xuôi.
- Yêu cầu và phương pháp đọc hiểu tác phẩm văn xuôi.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm cơ bản về nội dung và nghệ thuật của văn
xuôi Việt Nam hiện đại (05 phút).
a. Nội dung:

4


- Phản ánh đời sống xã hội – lịch sử và hướng vào thể hiện quần chúng nhân
dân.
- Con người được thể hiện trước hết ở tư cách công dân, ở phương diện con
người chính trị được đặt giữa dòng chảy lịch sử và những biến cố xã hội. Số phận
và con đường đi của mỗi con người quần chúng là hoàn toàn thống nhất với vận
mệnh và con đường của toàn dân tộc, giai cấp.
VD: Cuộc đời đau thương tủi cực của Mị và A Phủ trong “Vợ chồng A Phủ”
cũng như quá trình thức tỉnh, giác ngộ và trưởng thành của họ là tiêu biểu cho số
phận và con đường đi của quần chúng lao động miền núi cũng như miền xuôi.
Giáo viên cho học sinh tìm hiểu về hình tượng con người Việt Nam trong

kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ qua một số tranh ảnh, phóng sự, ca khúc Cách
Mạng dưới hình thức câu hỏi.
? Cảm nhận của em về hình tượng con người Việt Nam trong giai đoạn
kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ ?
? Kể tên những tác phẩm truyện ngắn, văn xuôi viết về đề tài người lính, con
người trong giai đoạn văn học này mà em biết ?
HS trình bày theo suy nghĩ, cảm nhận, và hiểu biết cá nhân hình thành, phát
huy năng lực tự học và giải quyết vấn đề, mặc dù chỉ là những tìm hiểu khái quát
và siw lược song các em đều có thể cảm nhận được vẻ đẹp chung của con người
Việt Nam, đó là những co người giàu lòng nhân ái, yêu nước, căm thù giặc, sống
tình nghiaxm sống có lí tưởng cao đẹp.
- HS kể tên một số tác phẩm : Làng (Kim Lân), Truyện Tây Bắc (Tô Hoài),
Đôi mắt (Nam Cao)…
b. Nghệ thuật:
Có những biến đổi khá rõ về hình thức thể loại, phương thức trần thuật, về
giọng điệu, ngôn ngữ, tạo nên những đặc điểm của thi pháp thể loại tự sự trong giai
đoạn văn học này.
- Có sự xích gần lại và tiến tới hòa nhập giữa quan điểm trần thuật của tác
giả - người trần thuật và nhân vật quần chúng.
- Thể kí phát triển tạo nên diện mạo « kí hóa » cả nền văn xuôi. Các tác
phẩm truyện, tiểu thuyết đậm đặc các chi tiết, sự kiện của đời sống xã hội được
trình bày theo tiến trình thời gian của các sự kiện. Nhân vật được thể hiện chủ yếu
ở hành động việc làm, chưa đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật.
- Phương thức trần thuật thiên về thuật, kể sự kiện, câu chuyện hơn là dựng
lại bức tranh nhiều mặt bộn bề của đời sống.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tự học “Nhân vật giao tiếp” (35 phút)
● Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS :
5



- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã
hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau cùng với các đặc điểm khác chi phối nội
dung và hình thức của lời nói của các nhân vật trong hoạt động giao tiếp
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân, có thể xác định được chiến lược
giao tiếp trong những bối cảnh nhất định.
● Chuẩn bị:
- GV : SGK, thiết kế bài giảng, TLTK
- HS : SGK, vở ghi
● Cách thức tiến hành:
GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp thảo luận nhóm,
phát vấn, đàm thoại…
● Tiến trình lên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra kết hợp trong tiết dạy bài mới
2. Tiến trình dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS
●Hoạt động 1: Phân tích
ngữ liệu
Yêu cầu 1 HS đọc ngữ liệu,
chia lớp thành 4 nhóm thảo
luận theo các câu hỏi
a. Hoạt động giao tiếp trên
có những nhân vật giao tiếp
nào ? Các nhân vật giao tiếp
đó có đặc điểm gì về lứa
tuổi, giới tính, tầng lớp xã
hội.
b. Các nhân vật giao tiếp
chuyển đổi vai người nói,

vai người nghe và luân phiên
lượt lời ra sao ? Lượt lời đầu
tiên của thị hướng tới ai ?
c. Các nhân vật giao tiếp trên
có bình đẳng về vị thế xã hội
không ?
d. Các nhân vật giao tiếp
trên có quan hệ xa lạ hay
thân tình khi bắt đầu cuộc
giao tiếp ?
e. Những đặc điểm về vị thế

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Phân tích các ngữ liệu:
1. Ngữ liệu 1:
a. Các nhân vật giao tiếp: Tràng, mấy cô gái,
“ thị”
- Đặc điểm :
+ Lứa tuổi : cùng trang lứa, còn trẻ.
+ Giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.
+ Tầng lớp xã hội : đều là người dân lao động
nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người
nói, người nghe và luân phiên lượt lời:
- Ban đầu: “Hắn” - Tràng là người nói, mấy cô
gái là người nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và
“thị” là người nghe.
- Tiếp theo: “thị” là người nói, Tràng (chủ yếu),
mấy cô gái là người nghe.

- Tiếp theo: Tràng là người nói, “thị” là người
nghe.
- Cuối cùng: “thị” là người nói, Tràng là người
6


xã hội, quan hệ thân sơ, lưa
tuổi,
giới
tính,
nghề
nghiệp…chi phối lời nói của
nhân vật như thế nào ?
- GV nhận xét, khẳng định ý
kiến đúng và chỉnh sửa ý
kiến chưa đúng.
GV yêu cầu HS đọc đoạn
trích và trả lời các câu hỏi
trong SGK
HS thảo luận và phát biểu tự
do
GV nhận xét

nghe.
Lượt giao tiếp đầu tiên của “thị” hướng tới Tràng.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế
xã hội (họ đều là những người dân lao động
nghèo).
d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao
tiếp có quan hệ hoàn toàn xa lạ.

e. Những đặc điểm như vị thế xã hội, quan hệ ,
lứa tuổi… chi phối đến lời nói của các nhân vật
giao tiếp:
- Họ cười đùa nhưng đều nói chuyện làm ăn,
miếng cơm manh áo.
- Họ nói năng luôn có sự phối hợp với cử chỉ,
điệu bộ (cười như nắc nẻ, đẩy vai nhau, cong cớn,
ton ton chạy, liếc mắt, cười tít…).
- Lời nói mang tính chất khẩu ngữ (này, đấy, có
khối, nhà tôi ơi, đằng ấy…).

Hoạt động 4: Kết luận
GV : Từ những ví dụ trên em - Ít dùng từ xưng hô, thường nói trống không.
rút ra được nhận xét gì về
nhân vật giao tiếp trong hoạt
2. Ngữ liệu 2:
động giao tiếp.
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn : Bá
Kiến, các bà vợ Bá Kiến, Chí Phèo và dân làng.

- Bá Kiến nói cho một người nghe trong trường
hợp quay sang nói với Chí Phèo, còn lại khi nói
với dân làng, mấy bà vợ, với Lý Cường Bá Kiến
nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí
Hoạt động 5: GV hướng dẫn Phèo)
HS thực hành bài tập trong b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
SGK
- Với mấy bà vợ, Bá Kiến là chồng – chủ gia đình
Chia nhóm và bất kì HS
nên “quát”.

trong các nhóm lên bảng
- Với dân làng, Bá Kiến là “cụ lớn”, thuộc tầng
chữa bài tập
lớp trên, lời nói có vẻ quan trọng (các ông, các
bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ, có gì
xúm lại thế này).
- Với Chí Phèo, Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa
là kẻ đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí đến
ăn vạ, Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có
7


vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lý Cường, Bá Kiến là cha, quát con nhưng
thực chất là xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo Bá Kiến thực hiện nhiêù
chiếc lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời ngọt nhạt để vuốt ve mơn chớn Chí
- Nâng vị thế của Chí Phèo lên ngang hàng mình
để xoa dịu Chí.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã
đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp, những
người nghe trong cuộc hội thoại với BK đều răm
rắp nghe theo, đến cả Chí Phèo hung hãn là thế
mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt
động giao tiếp:
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, nhân
vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc

người nghe. Dạng nói các nhân vật giao tiếp
thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau, vai
người nghe có thể gồm nhiều người, trong nhiều
trường hợp, có thể người nghe không hồi đáp
người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với
các đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, nghề
nghiệp, vốn sống văn hóa, môi trường xã hội..)
chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ)
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ
cảnh mà chọn chiến lượt giao tiếp phù hợp để đạt
mục đích và hiệu quả.
III Luyện tập:
1. Bài tập 1:
Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội của các
nhân vật trong đoạn trích :
Nhân vật giao tiếp
- Vị thế xã hội
8

Anh Mịch
- Thấp hơn, hạng cùng
đinh, nghèo khổ.


- Kẻ dưới – nạn nhân bị bắt
đi xem đá bóng
- Van xin, cầu cạnh, khúm
núm (cắn cỏ… lạy ông)


- Lời nói

2. Bài tập 2:
Đoạn trích gồm 5 nhân vật giao tiếp nhưng mỗi
người có vị thế, sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp… khác nhau.
- Trước cùng một sự kiện, mỗi người quan tâm
đến một phương diện và thể hiện điều đó trong
lời nói của mình :
+ Chú bé: Trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất
ngộ nghĩnh: “Quan có… sọ”.
+ Chị con gái: Là phụ nữ nên chú ý đến cách ăn
mặc, khen có vẻ thích thú.
+ Anh sinh viên, thường quan tâm đến hoạt động
trí tuệ thì lại dự đoán về hoạt động diễn thuyết.
+ Bác xe cu li: thì thấy đôi chân ngài bọc ủng thì
ngao ngán cho thân phận chạy xe với đôi chân
trần của mình (chú ý đôi ủng).
+ Nhà Nho vốn thâm trầm sâu sắc và ác cảm với
Tây Dương thì buông lời mỉa mai, chỉ trích bằng
thành ngữ “rậm râu, sâu mắt”.
→ Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ, điệu
bộ, cách nói, điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
3. Bài tập 3:
a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là
quan hệ hàng xóm láng giềng thâ tính, do đó lời
nói của họ mang sắc thái thân mật :
- Chị Dậu xưng hô với bà cụ là cụ - cháu.
- Bà lão không dùng từ xưng hô với chị Dậu
nhưng với anh Dậu gọi là bác trai, anh ấy.

- Chị Dậu: Cảm ơn cụ, vâng, nhà cháu… các từ
ngữ miêu tả sắc thái thân mật nhưng kính trọng.
9


→ Lời nói của bà cụ thể hiện sự quan tâm, đồng
cảm, còn chị Dậu thể hiện sự biết ơn, kính trọng.
b. Sự tương tác hành động nói theo các lượt lời
của bà lão láng giềng và của chị Dậu: hỏi thăm cảm ơn ; hỏi về sức khỏe, trả lời chi tiết; mách
bảo – nghe theo; dự định – giục giã.
→ Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời
của hai nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai
luâ phiên cho nhau.
c. Lời nói và cách nói của hai nhân vật cho thấy
đây là những người láng giềng nghèo khổ nhưng
luôn quan tâm, đồng cảm, sẵn sàng giúp đỡ nhau.
Trong giao tiếp, ngôn ngữ của họ thể hiện sự tôn
trọng lẫn nhau, và ứng xử có lịch sự: có hỏi thăm,
cảm ơn, khuyên nhủ, nghe lời…
→ Nét văn hóa đang trân trong trong lời nói, cách
nói của các nhân vật.
● Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố: Hệ thống lại kiến thức
2. Dặn dò: Làm bài tập chưa hoàn thành, soạn bài mới “Vợ chồng A Phủ”

10


Tiết 2, 3
VỢ CHỒNG A PHỦ

Tô Hoài
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS :
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số
vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị và sức mạnh phản
kháng tiềm tàng trong những con người – nạn nhân này.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,
sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn
tinh tế, đầy chất thơ.
- Có kỹ năng phân tích tác phẩm tự sự.
B. Chuẩn bị:
1. GV: SGK, thiết kế bài giảng, SGV, TLTK.
2. HS: SGK, vở ghi, vở soạn.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
………….....................................................................................................................
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
VÀ HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS I. Tìm hiểu chung:
tìm hiểu chung về tác giả, 1. Tác giả :
- Tên thật : Nguyễn Sen (1920 – 2014)
tác phẩm
- Trở thành nhà văn lớn có số lượng tác phẩm trở
GV gọi HS đọc phần tiểu
thành kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại
dẫn
bằng con đường tự học.

GV: Hãy nêu một vài nét - Là nhà văn theo xu hướng hiện thực từ khi bắt
chính về tác giả Tô Hoài ?
đầu cầm bút.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, đặc biệt là những nét
lạ trong phong tục tập quán ở nhiều vùng khác
nhau của đất nước và trên thế giới.
2. Tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”:
a. Vị trí, xuất xứ:
- In trong tập “Truyện Tây Bắc” (Mường Giơn,
cứu đất cứu mường, vợ chồng A Phủ).
- Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến đi dài
11


GV : Nêu vị trí, xuất xứ của ngày (8 tháng) của nhà văn xâm nhập thực tế
cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số vùng
tác phẩm ?
Tây Bắc, cũng đánh dấu sự chín muồi về tư tưởng
và tình cảm của nhà văn.
- Là sáng tác văn xuôi tiêu biểu nhất về đề tài
miền núi của VHVN thời chống Pháp (được tặng
giải Nhất về truyện kí của Hội văn nghệ Việt Nam
(1954 – 1955).
b. Giá trị của tác phẩm:
- Giá trị nội dung: Thể hiện xúc động cuộc sống
của đồng bào miền núi Tây Bắc dưới ách thồng
trị của phong kiến thực dân.
GV : Tác phẩm này có - Giá trị nghệ thuật: Thể hiện rõ phong cách của
những giá trị nội dung và Tô Hoài
nghệ thuật gì ?

+ Màu sắc dân tộc đậm đà chất thơ và chất trữ
tình thấm đượm
+ Ngôn ngữ: Lời văn giàu tính tạo hình.
c. Bố cục: 2 phần
- Phần 1 : Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.
- Phần 2 : Mị và A Phủ ở Phiềng Sa.
II. Đọc – hiểu văn bản:

Hoạt động 2: Hướng dẫn
HS đọc hiểu văn bản
GV : Đọc đoạn văn giới
thiệu sự xuất hiện của nhân
vật Mị ? Em có cảm nhận gì
về sự xuất hiện của nhân
vật ?

1. Nhân vật Mị:
1.1 Sự xuất hiện của Mị :
“Ai ở xa về… mặt buồn rười rượi”
→ Cách vào truyện gây ấn tượng mạnh mẽ nhờ
tác giả tạo ra những đối nghịch
- Hình ảnh một cô gái “ngồi quay sợi gai bên tảng
đá trước cửa, cạnh tàu ngựa” → lẻ loi, âm thầm
như lẫn vào các vật vô tri, vô giác (cái quay sợi,
tảng đá, tàu ngựa) đối lập với khung cảnh đông
đúc, tấp nập nhà thồng lí Pá Tra.
- Một cô gái làm dâu nhà quyền thế, nhưng “Lúc
nào cũng vậy dù quay sợi, thái cỏ, dệt vải, chẻ củi
hay đi cõng nước dưới khe suối lên, cô ấy cũng
cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.

→ Nhẫn nhục, u buồn.
→ Mị xuất hiện không phải bắt đầu từ chân dung,
ngoại hình mà từ cảnh ngộ, thân phận đặc biệt.
→ Thủ pháp tạo tình huống “có vấn đề” nhằm mở
lối cho người đọc cùng tham gia hành trình tìm
hiểu những bí ẩn của số phận nhân vật.
1.2. Số phận cực nhục, khổ đau của Mị:
12


GV : Nhận xét về cách giới
thiệu nhân vật của tác giả ?

? GV : Trước khi làm dâu
cho nhà thống lý Pá Tra, Mị
là một cô gái như thế nào ?
? Cô gái ấy có những phẩm
chất gì đáng quý ?

a. Trước khi làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá
Tra.
● Phẩm chất đáng quý của Mị:
- Là cô gái xinh đẹp, có tài năng:
+ Vẻ đẹp có sức hút nhiều chàng trai: Những đêm
tình mùa xuân “trai đứng nhẵn chân vách đầu
buồng Mị”.
+ Mị có tài thổi sáo, thổi lá: “Mị uốn chiếc lá trên
môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao
nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo
Mị”.

- Xuất thân từ một gia đình lương thiện:
- Có một tình yêu đầu đời đẹp và tâm hồn đầy ắp
khát vọng hạnh phúc : Mị bao lần hồi hộp trước
“tiếng gõ vách hò hẹn của người yêu”
- Chăm chỉ, hiếu thảo và có ý thức về nhân phẩm:
Mị nói với bố “Con nay đã biết cuốc nương làm
ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố.
Bố đừng bán con cho nhà giàu”.
→ Nếu sống trong một xã hội văn minh, công
bằng, hẳn Mị xứng đáng được hưởng trọ vẹn
hạnh phúc.
b. Khi về làm dâu cho nhà thống lí:
● Nguyên nhân:
- Nhà nghèo, gia đình mắc món nợ truyền kiếp
với nhà thống lí, phải sống dưới chế độ phong
kiến thực dân miền núi tàn bạo → Căn nguyên
Mị phải trả giá bằng cả tuổi thanh xuân của mình:
bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí.
→ Mị là con nợ cũng là con dâu nên số phận đã
trói buộc Mị trả nợ đến lúc tàn đời.

13


? Vì sao Mị đi làm dâu cho - Lúc đầu, Mị phản kháng quyết liệt :
nhà thống lý Pá Tra ?
+ “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng
khóc”…
→ Đau đớn vì sống trong cuộc hôn nhân đổi
chác.

- Định tìm một sự giải thoát cho nỗi đau: Trốn về
nhà định ăn lá ngón tự tử… Thế nhưng vì thương
? Em hiểu thế nào về khái cha già, Mị không thể chết, đành chấp nhận quay
niệm “con dâu gạt nợ”, khác trở lại nhà thống lí làm thân trâu ngựa.
với con nợ thông thường như c. Những ngày làm dâu nhà thống lí:
* Cuộc sống đầy tủi nhục:
thế nào ?
Làm dâu thực chất là làm nô lệ :
- Con nợ thông thường: dù - Bị vắt kiệt sức lao động : Lao động cật lực,
khốn khổ nhưng vẫn còn hi không có thời gian nghỉ ngơi, thậm chí không
vọng một ngày thoát khỏi bằng con trâu, con ngựa :
thân phận con nợ khi đã + “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa năm
thanh toán đầy đủ cho chủ thì giặt đay, xe đay, đến mùa thì đi nương bẻ bắp,
và dù là lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng
nợ
- Con dâu gạt nợ: Mị là con gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”.
+ “Con ngựa, con trâu làm còn có lúc, đêm nó
nợ nhưng cũng lại là con
còn được đúng gãi chân, được nhai cỏ. Đàn bà
dâu. Mị không còn hi vọng,
con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả
không còn lối thoát, cả đời ngày”.
phải ở lại nhà chồng để trả - Bị đày đọa về thể xác: nhiều lần bị đánh đập, bị
nợ.
trói đứng…
? Lúc đầu Mị đã có những - Bị tước đoạt về tinh thần:
+ Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết.
phản kháng như thế nào ?
+ Cuộc sống của Mị quẩn quanh trong căn buồng
tối: “Ở căn buồng Mị nằm kín mít, có một chiếc

cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông
ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương
hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong
cái lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì
thôi”.→ Căn buồng giống như một nhà tù ngột
ngạt, một ngôi mồ đã chôn sống cuộc đời Mị,
mặc dù nó không hoàn toàn giam hãm thân xác
cô, nhưng nó cách li hoàn toàn tâm hồn cô với
14


cuộc đời, nó cầm cố tuổi xuân và sức sống của cô
? Tìm những chi tiết miêu tả và biến cái nhìn của cô như cái nhìn của một xác
cuộc sống cực khổ của Mị về chết, cô không còn ý niệm về mặt thời gian.
* Thái độ của Mị:
thể xác ?
- Khi cha chết, Mị cũng không còn ý định tự tử:
“Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi”, “Mị cúi
mặt, không nghĩ ngợi nữa, mà lúc nào cũng chỉ
nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau…”→
Chính sự áp bức dai dẳng, nặng nề của thần
quyền và cường quyền đã là tế liệt ý thức con
người.
- Mỗi ngày Mị đều không nói, lùi lũi như con rùa
trong xó cửa → Sống tăm tối, nhẫn nhục, vật vờ
như cái bóng.

? Tìm những chi tiết miêu tả
nỗi đau tinh thần của Mị ?


? Thái độ của Mị lúc này
như thế nào ?
D. Củng cố, dặn dò:
15


1. Củng cố:
- GV hệ thống lại kiến thức theo đề mục.
2. Hướng dẫn HS soạn bài:
- Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
- Nhân vật A Phủ

16


Tiết 2
1.Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS

? GV: Cảnh mùa xuân về
trên Hồng Ngài được Tô
Hoài miêu tả như thế nào?

? GV: Cảnh thiên nhiên vào
xuân có ảnh hưởng gì đến

nhân vật Mị?

? Tìm những chi tiết miêu tả
tâm trạng của Mị trong đêm
mùa xuân? Nhận xét?

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
1.3. Sức sống tiềm tàng của Mị:
a. Sức sống tiềm tàng của Mị được khơi dậy khi
mùa xuân về trên Hồng Ngài.
* Cảnh mùa xuân:
- “Hồng Ngài năm ấy ăn Tết giữa lúc gió thổi vào
có gianh vàng ửng, gió và rét rất dữ dội. Nhưng
trong các làng Mèo Đỏ , những chiếc váy hoa đã
đem phơi trê các mỏm đá xòe như con bướm sặc
sỡ”
- “Đám trẻ chờ Tết, chơi quay cười ầm trước hiên
nhà”.
→ Mùa xuân đầy sức sống, màu sắc, sinh động,
náo nhiệt.
- “Mị nghe tiếng sáo vọng lại thiết tha, bồi hồi.
Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”
→ Không khí hội xuân đã gợi thức ở Mị niềm
khát khao sự sống tươi trẻ, tiếng sáo gọi bạn tình
thiết tha.
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát”
→ Cách uống rượu để bày tỏ nỗi lòng: Mị đang
uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái
khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể

và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau
bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đọa đày.
- Chính men say của rượu giúp Mị nghe thấy
được âm thanh của cuộc sống qua tiếng sáo, liền
sau đó Mị hồi tưởng về những ngày đẹp nhất của
đời mình, những ngày của tuổi trẻ, hạnh phúc và
tình yêu: Mị thổi sáo, thổi lá giỏi “có biết bao
người mê, ngày đêm thổi sáo đi theo Mị”
+… “Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột
nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước.
Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”→
17


dần ý thức được về thời gian và bản thân.
+ “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ
ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.
Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” → Mị đã dần ý
thức sâu sắc về thực tại đau khổ của mình →
không phải suy nghĩ cực đoan mà lòng ham sống,
khao khát sống mãnh liệt một cuộc sống như bao
con người bình thường khác.
+ Trong đầu Mị vẫn rập rờn tiếng sáo:
“ Anh ném Pao em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi”
→ Tiếng sáo là biểu tượng cho khát cọng tình yêu
tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị.
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có
những hành động:
● “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa

đèn” → Mị muốn thắp sáng căn phòng bấy lâu
nay chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời
tăm tối của mình.
● “ quấn lại tóc, với cái váy hoa vắt ở phía trong
vách
→ Mị muốn được đi chơi xuân, trong một lúc, Mị
quên hẳn sự có mặt của A Sử, Mị đã hành động
như một người tự do theo tiếng gọi của lòng
mình.
? GV: Trình bày diễn biến -A Sử đã lạnh lùng dập tắt ở Mị sự khát khao tự
tâm trạng của Mị khi bị A Sử do, giữa lúc lòng ham sống trỗi dậy mạnh mẽ
trói đứng? Bình luận?
nhất, thì lại bị dập xuống phũ phàng nhất.
+ “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng như không
biết mình đang bị trói. Hơi rượu còn nồng nàn,
Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc
chơi, những đám chơi…”→ Sợi dây trói của cuộc
đời thực chưa lập tức làm kinh động giấc mơ của
kẻ mộng du.
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không
cựa được… Mị nín khóc. Mị lại bồi hồi… Lúc
nồng nàn tha thiết nhớ… Mị lại lúc mê, lúc tỉnh”
→ Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống
bi kịch: Khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ
phàng
+ Sáng hôm sau, lúc này Mị cảm nhận sâu sắc
kiếp đời tủi nhục của thân phận người phụ nữ lấy
chồng nhà giàu “một đời người chỉ biết đi theo
18



đuôi con ngựa của chồng”, cái chết rình rập “Mị
thấy sợ hãi, Mị cửa quậy thì nhận ra rằng “ cổ tay,
đầu, bắp chân bị dây trói xiết lại đau rứt từng
mảng thịt” → Ý thức được nỗi đau cả về thể xác
lẫn tinh thần.
=> Nhận xét:
- Cách miêu tả diễn biến tâm lí sâu sắc và tinh tế:
miêu tả diễn biễn tâm trạng theo hướng con người
nhận thức được sâu sắc nỗi đau đớn, tủi nhục và ý
thức rằng sự sống không thể mất đi, con người có
quyền được sống. Lòng ham sống, muốn sống,
được sống vẫn âm ỉ trong đáy sâu tâm hồn Mị.
Nó như hòn than hổng bị phủ đầy tro, nhưng khi
được ngoại cảnh tác động, nó lại bùng lên mạnh
mẽ.
- Thể hiện diễn biến tâm trạng của Mị trong cảnh
mùa xuân, Tô Hoài đã bộc lộ niềm tin yêu vào sự
sống mãnh liệt của con người, thể hiện lòng cảm
thương sâu sắc cho số phận con người đau khổ và
đặc biệt là số phận của những người phụ nữ tài
hoa, nhan sắc bị chà đạp nặng nề, tố cáo mạnh mẽ
chế độ XH bất công, tàn bạo đã muốn bóp chết
quyền sống của con người, chà đạp thể xác lẫn
tinh thần của họ → giá trị hiện thực và nhân đạo
sâu sắc của tác phẩm.
? GV: Tìm những chi tiết * Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ
miêu tả tâm trạng của Mị lúc bị trói đứng:
thấy A Phủ bị trói đứng trong - Lúc đầu khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói mấy
đêm? Bình luận?

ngày đêm: “Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa hơ
tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế
thôi…”→ Trái tim đau khổ của Mị đã quá chai
sạn, tê dại trước nỗi đau của chính bản thân thì
làm sao Mị còn thiết tha đến sự sống của người
khác.
- Một đêm trở dậy thổi lửa hơ tay, trong ánh lửa
bập bùng Mị đã bắt gặp “một dòng nước mắt lấp
lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại” của A
Phủ → Mị thức tỉnh dần:
+ “ Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói
Mị… nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuổng
miệng, xuống cổ, không biết lau đi được”
→ Qua dòng nước mắt của A Phủ Mị tìm được sự
đồng cảm nhớ lại chính cuộc đời đau khổ của
mình, xót thương cho mình, để rồi xót thương cho
19


người
+ Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bị
trói đến chết.
+ Nhận thức được bản chất tàn bạo của cha con
nhà thống lí “Trời ơi, nó bắt người ta trói đứng
cho đến chết, chúng nó thật độc ác…”
+ Thương cảm cho A Phủ “Cơ chừng chỉ đêm mai
là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét.”
+ Mị còn tưởng tượng lúc A Phủ trốn được “bố
con Pá Tra sẽ bảo Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải
trói thay vào đấy, Mị còn phải chết trên cái cọc

ấy…làm sao Mị cũng không thấy sợ.”
→ Rõ ràng từ chỗ thương mình đến chỗ thương
người và đã nhận thức ra được tội ác của kẻ thù.
Tâm lí quen sống bị đè nén, sợ hãi, khiếp đảm
của những người nô lệ đã bị tách ra khỏi con
người Mị, tình thương người đã chiến thắng.
- Liều lĩnh hành động: Cắt dây trói cứu A Phủ
“Mị rón rén bước lại…Mị rón rén bước lại… Mị
rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây…”
→ Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi
sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng
dám cứu người.
+ “Mị đứng lặng yên trong bóng tối. Rồi Mị cũng
vụt chạy ra” → Là hành động tất yếu: Đó là con
đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là cứu
mình.
→ Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội
tâm đến hành động
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc
2. Nhân vật A Phủ:
2.1 Số phận:
- Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích,
? GV: Vì sao nói A Phủ có số sống sót qua nạn dịch.
phận đặc biệt?
- 10 tuổi bị bắt đem bán đổi thóc của người Thái,
sau đó trốn thoát và lưu lạc đến Hồng Ngài.
- Trở thành chàng trai tháo vát, khỏe mạnh, thông
minh : “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi
cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất
bạo”.

- Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng
“ Đứa nào lấy được A Phủ bằng con trâu tốt trong
nhà, mấy mà giàu”
- Nhưng A Phủ rất nghèo, không lấy nổi vợ vì
20


phép làng và tục lệ cưới xin rất ngặt nghèo.
2.2 Tính cách:
- Gan góc từ bé “A Phủ mới mười mấy tuổi
nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh
? GV: Nhân vật A Phủ có đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng
tính cách gì đặc biệt? Đọc Ngài”.
đoạn vă miêu tả cảnh A Phủ
đánh A Sử?
- Lớn lên, dám đánh con quan, sẵn dàng trừng trị
kẻ ác: “Một người to lớn chạy vọt ra, vung tay
ném con quay rất to vào mặt A Sử… Nó vừa kịp
bưng tay lên. A Phủ xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo
dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp…” →
Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính
cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ
xảy ra.
- Khi trở thành người làm công gạt nợ:
+ A Phủ vẫn là con người của tự do “bôn ba rong
ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như
? GV: Nêu những nét đặc sắc trước đây
về nội dung và nghệ thuật + Không sợ cường quyền, kẻ ác:
của tác phẩm?
● Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở

về nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên,
điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra.
● Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta
trói đứng mình.
→ Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cái
chết.
- Bị trói vào cột A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây
định trốn thoát
→ Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác
ngộ Cách Mạng nhanh chóng sau này.
- Bị tròng thêm dây vào cổ → bất lực, tuyệt vọng,
vòng dây oan nghiệt đã thắt chặt A Phủ như một
định mệnh→ Bất lực, tuyệt vọng, không còn sức
phản kháng → Ý nghĩa tố cáo: Hoàn cảnh sống
dễ tiêu diệt khả năng của con người, có nguy cơ
tha hóa con người.
- Được Mị cứu thoát, A Phủ quật sức vùng lên
chạy. Đáp lại tiếng kêu thương của Mị “A Phủ
cho tôi đi, ở đây thì chết mất”. A Phủ đã không bỏ
rơi “người đàn bà chê chồng vừa cứu sống mình.
Câu nói “đi với tôi” vừa là lời đền ơn, vừa là
tiếng nói cưu mang chở che của những người
21


cùng cảnh ngộ. Hai thân phận bọt bèo đau khổ đã
tháo cũi sổ lồng để giành được hạnh phúc tự do.
=> Nghệ thuật xây dựng nhân vật đặc trưng
III. Tổng kết:
1. Nghệ thuật:

- Khắc họa nhân vật chân thực, sống động.
- Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn
biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân
và Mị cắt dây trói cứu A Phủ).
- Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ
trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, đánh
nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh
uống rượu ngày tết)
- Nghệ thuật kể chuyển: uyển chuyển, linh hoạt,
mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng
tạo (kể theo trình tự thời gian có đan xen hồi ức,
vận dụng kĩ thuật đồng hiện điện ảnh).
- Ngôn ngữ: giản dị, độc đáo, đầy phóng phú, đầy
sáng tạo, mang bản sắc riêng.
- Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc.
2. Nội dung:
Giá trị hiện thực, nhân đạo sâu sắc.
- Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ, vật chất và nỗi
đau tinh thần của các nhân vật của Mị và A Phủ
dưới chế độ phong kiến miền núi.
- Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn
nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả
năng vùng dậy để tự giải phóng
D. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố:
- Sức sống tiềm tàng của Mị thể hiện qua những chi tiết, hành động nào?
- Số phận, tính cách của nhân vật A Phủ.
2. Dặn dò:
Soạn bài “Vợ nhặt” – Kim Lân.


22


Ngày soạn:
Ngày dạy
Tiết 5,6,7
Tiết PPCT: 58,59,60
VỢ NHẶT
(Kim Lân)
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói
khủng khiếp do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khao khát hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc
sống và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động nghèo
khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện: sáng tạo tình huống,
gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
B. Chuẩn bị:
1. GV: SGK, thiết kế bài giảng, giáo án. SGV, TLTK.
2. HS: sgk, vở ghi, vở soạn.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:

23


………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
VÀ HS
Hoạt động 1: Tổ chức tìm
hiểu chung
? GV: Nêu một vài nét khái
quát về tác giả Kim Lân?

? Nếu xuất xứ và hoàn cảnh
sáng tác “Vợ nhặt”

YÊU CẦU CẦN ĐẠT
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Kim Lân (1920 – 2007)
- Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài – Bắc Ninh.
- Nhà văn chuyên viết truyện ngắn
- Thế giới nghệ thuật: Khung cảnh nông thôn và
hình tượng người nông dân.
- Giọng văn tự nhiên, mộc mạc.
2. Tác phẩm:
- In trong tập “Con chó xấu xí” (1962)
- Tiền thân là tiểu thuyết “ Xóm ngụ cư”
- Bối cảnh: Nạn đói 1945
II. Đọc – hiểu
1. Đọc – Tìm bố cục:
1.1 Đọc:

GV gọi HS đọc một đọa văn
bản tiêu biểu. Yêu cầu đọc

chậm rãi, đúng tâm trạng
nhân vật…
1.2 Bố cục: 4 phần
- Đoạn 1: Tràng đưa vợ về nhà
- Đoạn 2: Kể lại chuyện hai người gặp nhau, nên
vợ nên chồng
- Đoạn 3: Tình thương của người mẹ già nghèo
khó với đôi vợ chồng mới
- Đoạn 4: Lòng tin về sự đổi đời trong tương lai
2. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện:
2.1 Ý nghĩa nhan đề truyện:
? Em hiểu như thế nào về
- Nhan đề thâu tóm nội dung, tư tưởng của tác
nhan đề “ Vợ nhặt” ( Dự
phẩm, tạo ấn tượng kích thích sự chú ý của người
đoán, cắt nghĩa, dựa vào nội đọc
dung)
- Vợ phải hỏi, cưới xin, sính lễ đàng hoàng. Tràng
lại “nhặt” được một cách ngẫu nhiên.
→ Thân phận con người bị rẻ rung như cái rơm,
cái rác có thể ‘nhặt” được ở bất kì đâu, bất kì lúc
nào. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.
- Gia đình Tràng từ khi có người “vợ nhặt” mọi
người trở nên gắn bó, chăm lo, thu vén cho tổ ám
24


? Theo em hiểu thế nào là
tình huống truyện?


của mình.
→Nhan đề vừa thể hiện thảm cảnh của người dân
trong nạn đói 1945, vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm
bọc, khát vọng hướng tới cuộc sống tốt đẹp hơn và
niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
2.2 Tình huống truyện:
*Khái niệm tình huống truyện:
Tình huống truyện có thể hiểu là bối cảnh, hoàn
cảnh tạo nên câu chuyện, là mối quan hệ đặc biệt
giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa hoàn
cảnh và môi trường sống với nhân vật. Qua đó
nhân vật bộc lộ tính cách, tình cảm… góp phần thể
hiện sâu sắc tư tưởng, dụng ý nghệ thuật của tác
giả.
* Tình huống truyện “Vợ nhặt”:

- Tràng – một nhân vật xấu xí, thô kệch, sống ở
? GV: Kim Lân đã xây dựng xóm ngụ cư lao động nghèo >< lấy được vợ ><
tình huống truyện như thế
giữa nạn đói khủng khiếp nhất lịch sử.
nào?
- Tình huống nhặt được vợ của Tràng làm mọi
? Nhận xét và nêu ý nghĩa
người ngạc nhiên:
của tình huống truyện
+ Người dân xóm ngụ cư từ người lớn đến trẻ con
ngạc nhiên
+ Mẹ Tràng ngạc nhiên
+ Bản thân Tràng cũng không ngờ, cứ ngỡ như
mơ. Một tình huống éo le, giàu kịch tính.

- Giá trị hiện thực: tố cáo tội ác của thực dân Pháp,
phát xít qua bức tranh xám xịt về thảm cảnh chết
đói.
- Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái cưu mang đùm
bọc lẫn nhau, khát vọng hướng tới cuộc sống hạnh
phúc. Điều mà Kim Lân muốn nói trong bối cảnh
bi thảm, giá trị nhân bản không mất đi, con người
vẫn muốn được là con người.
D. Củng cố, dặn dò:
1. Củng cố:
- GV hệ thống lại kiế thức theo đề mục
2. Dặn dò:
- Nhân vật Tràng
- Nhân vật thị
25


×