Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên
Các vấn đề chung liên quan đến
Đô thị và khu công nghiệp
Nhóm 1:
Lê Thị Hoa
Nguyễn Thị Nga (16/01)
Nguyễn Thị Nga (15/07)
Phạm Thị Hồng Nga
Nguyễn Thị Tâm
Nội dung
1. Khái niệm
2. Chứcnăng của đô thị và khu công nghiệp
3. Phân loại
4. Sự gia tăng dân số đô thị
5. Sự hình thành và phát triển các loại hình phân bố dân cư đô thị mới
6. Các vấn đề môi trường trong đô thị
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Đô thị
1. Khái niệm
•
Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp(Từ điển Bách
khoa VN, NXB HN, 1995)
•
Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo kiểu thành thị (Giáo trình QHĐT, ĐH Kiến trúc, HN)
•
Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị,
hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa
phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn. (NĐ 42/2009/NĐ-CP)
Những đặc điểm kinh tế xã hội của đô thị
•
•
•
•
•
Thứ nhất, đô thị là nơi tập trung nhiều vấn đề và có tính toàn cầu
Thứ hai, quan hệ thành thị và nông thôn luôn tồn tại, ngày càng trở nên quan trọng.
Thứ ba, hệ thống thị trường đô thị với những đặc trưng riêng biệt
Thứ tư, đô thị như một nền kinh tế quốc dân
Thứ năm, đô thị mang tính kế thừa của nhiều thế hệ cả về cơ sở vật chất, kinh tế và văn hóa dân tộc Việt Nam.
2. Chức năng đô thị
Để phân định chức năng đô thị ta phải xác định
•
•
•
•
Tỉ lệ nghề nghiệp của dân cư
Tính chất hoạt động của đô thị
So sánh các loại hoạt động của dân cư
So sánh giá trị sản xuất của đô thị
4 chức năng chính
•
•
•
•
Chức năng kinh tế
Chức năng hành chính
Chức năng văn hóa xã hội
Đa chức năng
3. Phân loại đô thị
Đô thị được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V
1.
Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
1. Khái niệm
•
Theo Nghị định số 192-CP
KCN tập trung do Chính phủ quyết định thành lập, có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ sản xuất
công nghiệp, không có dân cư sinh sống
•
Theo luật đầu tư nước ngoài 1996
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép
thành lập
•
Theo nghị định số 29/2008/NĐ-CP
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ
1. Khái niệm
Theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 2 năm 1997
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp, KCN chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong khu công nghiệp có thể có doanh nghiệp chế xuất
Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt
động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu - triển
khai khoa học - công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công
nghệ cao có thể có doanh nghiệp chế xuất
2. Chức năng
•
Thu hút vốn đầu tư công nghiệp
KCN có vai trò to lớn trong nền kinh tế, giữ vai trò chủ đạo trong thu hút đầu
tư, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế - xã hội và xuất khẩu của Việt
Nam
•
Sử dụng có hiệu quả tài nguyên
KCN là nơi tập trung các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm sư dụng có hiệu
quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, năng lượng
KCN Bình Dương (Nguồn: Internet)
2. Chức năng
•
Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn
•
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Khu công nghiệp, khu chế xuất có đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng ngành
sản xuất công nghiệp, nâng cao giá trị xuất khẩu và sức cạnh tranh của nền
kinh tế
Tăng trưởng kinh tế tại các KCN
(Nguồn: Internet)
3. Phân loại
•
Căn cứ vào mục đích sản xuất: khu công nghiệp và khu chế xuất
•
Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ
•
Theo chủ đầu tư, có thể chia thành 3 nhóm: Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước. Các khu công nghiệp hỗn
hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước ngoài. Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn
đầu tư nước ngoài
•
Theo lãnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc, Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xã hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng
điểm) và theo các tỉnh thành
4. Sự gia tăng dân số đô thị
3.1. Tăng trưởng dân số đô thị
3.2. Nguyên nhân gia tăng dân số đô thị
3.3. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị
3.4. Giải pháp
Tokyo - thành phố đông dân nhất thế giới
4.1. Tăng trưởng dân số đô thị
Đặc trưng của thế giới từ hơn một thế kỉ nay là hiện tượng gia tăng dân số một cách nhanh chóng, nổi bật là hiện tượng tập
trung dân cư vào đô thị
Bảng 1. Tình hình phát triển dân số đô thị từ năm 1950
và dự báo đến năm 2025
Năm
Tổng dân số thế giới (triệu người)
Dân số đô thị thế giới (triệu người)
Tỷ lệ dân số đô thị so với tổng dân số ( %)
1950
2503
735
29.36
1975
4078
1561
38.27
1985
4842
2013
41.57
2000
6129
2952
48.16
2025
7998
5107
63.85
(Nguồn: Population ImagesUNFPA, 1987)
Hiện nay dân số đô thị thế giới không ngừng gia tăng và có những đặc điểm sau:
•
Khu vực có mức đô thị hóa cao nhất hiện nay là Bắc Mỹ với 82% dân số sống ở đô thị, tiếp đó là Mỹ La tinh và Caribe 80% và châu Âu 73%; châu Phi
và châu Á là khu vực có dân số nông thôn đông nhất, nhưng khu vực đô thị ở các châu lục này lại tăng nhanh chóng với dự báo châu Á tăng 64%,
châu Phi tăng 56% vào 2050
•
Dân số của các đô thị lớn và cực lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, đặc biệt là ở các nước đang phát triển
•
Tốc độ tăng trưởng dân số đô thị ở các nước đang phát triển nhanh hơn nhiều so với những nước phát triển
•
Thế giới hiện có khoảng 20 siêu đô thị - những thành phố có dân số vượt mức 10 triệu người. Nhưng dự đoán đến năm 2025 sẽ tăng lên trên 30
Tốc độ tăng trưởng dân số đô thị ở các nước đang phát triển nhanh hơn nhiều so với những nước phát triển do:
+ Các nước đang phát triển có tốc độ gia tăng dân số tự nhiên cao
+ Các nước đang phát triển đang công nghiệp hóa mạnh
+ Quá trình ly tâm (di dân từ thành phố trung tâm ra những lớp ngoài của thành phố) ở các nước phát triển
Bảng 2. Tốc độ tăng dân số đô thị so với năm 1950
(Nguồn: Population Images- UNFPA, 1987)
Bảng 3. Dân số đô thị Viêt Nam 1955 – 2016
Năm
Dân số
Dân cư đô thị
Tỷ lệ dân cư đô thị
2016
94,444,200
32,247,358
34.1 %
2015
93,447,601
31,371,674
33.6 %
2010
88,357,775
27,063,643
30.6 %
2005
84,203,817
23,174,885
27.5 %
2000
80,285,563
19,715,397
24.6 %
1995
75,198,975
16,866,266
22.4 %
1990
68,209,604
13,957,680
20.5 %
1985
61,049,370
12,061,240
19.8 %
1980
54,372,518
10,566,004
19.4 %
1975
48,729,397
9,236,237
19.0 %
1970
43,407,291
8,012,205
18.5 %
1965
37,860,014
3,709,961
9.8 %
1960
32,670,623
4,838,108
14.8 %
1955
28,147,785
3,709,961
13.2 %
(Nguồn: Tổng cục dân số Việt Nam)
Tại Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục dân số Việt Nam)
Tại Việt Nam
•
Dân số đô thị tại Việt Nam đang tăng nhanh. Dân số thành thị tăng với tốc độ trung bình là 3,4% mỗi năm, gấp 3 lần tỷ lệ tăng dân số chung của cả nước;
trong khi tốc độ này ở khu vực nông thôn là 0,4% mỗi năm (Tổng cục Thống kê 2009)
•
Dân cư đô thị phân bố không đồng đều giữa các vùng kinh tế - xã hội. Tỷ lệ dân cư đô thị ở Đông Nam Bộ cao hơn hẳn so với các vùng còn lại (gần 60%
so với khoảng 20-30% ở các vùng khác), tiếp đến là ở đồng bằng sông Hồng và Tây Nguyên
Bảng 4. tỷ lệ dân số đô thị theo vùng kinh tế - xã hội năm 2009
Vùng không bao gồm thành
Vùng có bao gồm thành
phố lớn
phố lớn
Trung du và miền núi phía Bắc
16,0 %
16,0 %
Đồng bằng sông Hồng
19,9 %
29,2 %
Bắc Trung bộ & duyên hải miền Trung
20,9 %
24,1 %
Tây Nguyên
27,8 %
27,8 %
Đông Nam Bộ
30,1 %
57,1 %
Đồng bằng sông Cửu Long
19,6 %
22,8 %
Năm thành phố lớn
62,7 %
62,7 %
Vùng
(Nguồn: Tổng điều tra dân số Việt Nam 2009)
4.2. Nguyên nhân gia tăng dân số đô thị
•
•
Sự mở rộng tự nhiên của dân cư hiện có
Sự chuyển dịch dân cư từ nông thôn vào đô thị, do lực đấy từ nông
thôn và sức hút từ đô thị:
- Việc làm
- Cơ sở hạ tầng
- Chênh lệch mức sống
- Ít đất đai canh tác
•
Qúa trình “di cư” từ nông thôn vào thành phố diễn ra nhanh nhất ở
khu vực các nước ASEAN, tỉ lệ dân cư đô thị tăng từ 32% năm
1990 lên 45% năm 2006
Lao động từ nông thôn vào đô thị
Tại Việt Nam
•
Nguyên nhân chính: do sự mở rộng của thị trường lao động
•
Thời kỳ di cư mạnh nhất là giai đoạn 2004 - 2009 do lượng khu chế
xuất, khu công nghiệp được mở ra ở nhiều nơi
•
Các thành phố lớn là nơi tập trung các cơ sở hạ tầng như bệnh
Lao động trong các khu công nghiệp
viện lớn, các trường đại học, các trung tâm thương mại…
Thành phố lớn tập trung các trường ĐH
4.3. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị
Mặt tích cực
•
Người di cư góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế, xã hội của các đô thị
•
40 đô thị lớn nhất chiếm không quá nhiều diện tích của hành tinh nhưng có tới
18% dân số thế giới sống ở đó, chúng chiếm 66% tài lực kinh tế của thế giới
và gần 85% phát minh công nghệ và khoa học, 25 thành phố lớn nhất của
thế giới tập hợp hơn một nửa tài sản của hành tinh
2 thành phố Osaka và Tokyo chiếm 36% GDP của Nhật Bản
3.3. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị
Mặt tiêu cực
Tăng dân số đô thị dẫn tới nghèo đói
•
Năm 2000, các hộ nghèo ở đô thị tăng lên 76% chiếm 72 triệu hộ, trong khi số các hộ
nghèo ở nông thôn giảm xuống 29% với 56 triệu hộ (Theo World Bank)
•
Nguyên nhân: dân nhập cư đến từ nông thôn thường không có chuyên môn, thiếu
tiền vốn nên chỉ lao động chân tay là chủ yếu với thu nhập thấp trong khi mức sống ở
đô thị rất cao, tình trạng thất nghiệp ở đô thị ngày một gia tăng
Khu ổ chuột Guryong tồi tàn
Gangnam giàu có (Hàn Quốc)
cạnh những tòa nhà chọc trời của quận
4.3. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị
Vấn đề nhà ở và công tác quản lý trật tự an toàn xã hội
• Nhiều đô thị phải đương đầu với những “xóm liều” - nơi người dân từ các địa phương đến tìm việc làm, sống tạm bợ. Chính nơi này cũng là địa
điểm tập trung nhiều loại tội phạm xã hội
•
2/5 số dân thành thị ở châu Á đang phải sống trong những khu nhà ổ chuột, so với mức 3/5 của châu Phi và 33% của Mỹ Latinh (Tổ chức Dân số
thế giới)
•
Hiện 25% cư dân thành thị Việt Nam không đủ tiền để mua nhà ở, 20% nhà ở thành thị bị xếp vào loại không đạt tiêu chuẩn, tp.HCM có 300 ngàn
người đang sống trong các nhà ổ chuột, 30% dân số Hà Nội phải sống trong môi trường chật chội với diện tích ở không quá 3m2/người (Ủy ban Kinh
tế Xã hội châu Á Thái Bình Dương)
•
Việc xây nhà không theo quy hoạch làm xuất hiện tình trạng “nhà không số, phố không tên” chen lấn hỗn độn, chật chội
tạo điều kiện thuận lợi cho các tệ nạn xã hội, tội phạm lẩn trốn pháp luật, gây khó khăn cho công tác quản lý trật tự an toàn xã hội
Vấn đề nhà ở và công tác quản lý trật tự an toàn xã hội
Khu ổ chuột ở Mumbai (Ấn Độ)
Tệ nạn ma túy ở các xóm liều
Khu ổ chuột ở tp.HCM
Chung cư “chuồng cọp” ở HN
4.3. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị
Tác động xấu đến điều kiện sống của dân cư đô thị
•
Nguồn cung cấp nước sạch, nhà ở, cây xanh không đáp ứng kịp cho sự phát triển dân cư
•
Hàng triệu dân cư đô thị hiện nay đang phải sống trong tình trạng không nước sạch, điện, không có cơ hội tiếp cận với giáo dục, y tế
•
Nhu cầu sử dụng năng lượng tăng nhanh dẫn tới nguy cơ cạn kiệt tài nguyên càng lớn
•
Giao thông trở nên quá tải bởi lượng người, lượng xe lưu thông quá dày đặc, tai nạn giao thông ngày một gia tăng
•
Chất lượng môi trường sống đang giảm dần, ô nghiễm ở các đô thị ngày càng gia tăng
•
Tình trạng thất học, thất nghiệp và phân hoá giàu nghèo tăng cao
•
Sức khỏe của người dân đô thị ngày càng giảm do các tệ nạn xã hội gia tăng kéo theo các bệnh dịch như HIV, giang mai,...