Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế mới, với sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế, tính độc
lập tự chủ trong các doanh nghiệp ngày một cao hơn, mỗi doanh nghiệp
phải năng động sáng tạo trong kinh doanh, phải tự chịu trách nhiệm với kết
quả kinh doanh của mình, bảo tồn được vốn kinh doanh và quan trọng hơn
là phải kinh doanh có lãi. Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động
kinh tế phức tạp mang tính đặc thù. Hoạt động này liên quan và tác động
đến nhiều ngành kinh tế, kỹ thuật, đồng thời nó cũng chịu sự tác động của
nhiều ngành, nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh. Các doanh nghiệp
thương mại là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào các hoạt động kinh
doanh thương mại. Quá trình kinh doanh thương mại là việc mua vào, dự
trữ và bán ra các lọai hàng hóa dịch vụ.
Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức được rõ về vị trí của khâu tiêu
thụ sản phẩm. Tiêu thụ tốt là cơ sở để doanh nghiệp có được lợi nhuận bởi
vì chỉ có tiêu thụ hàng tốt thì doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, có lãi để
duy trì, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó địi hỏi các
doanh nghiệp phải rất năng động, nhạy bén để đưa hoạt động kinh doanh
của mình theo đúng guồng của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, việc xác định đúng đắn và chính xác kết quả kinh doanh nói
chung và kết quả bán hàng nói riêng cũng rất quan trọng, là phần hành kế
toán chủ yếu trong cơng tác kế tốn của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực
trong hoạt động bán hàng, cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý doanh
nghiệp để từ đó phân tích đánh giá, lựa chọn các phương pháp kinh doanh,
đầu tư sao cho có hiệu quả nhất. Do đó bên cạnh các biện pháp quản lý
chung, việc tổ chức hợp lý cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả là
rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thơng tin kịp thời và chính xác để
đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng, vận dụng các kiến thức đã được học tại trường kết hợp
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
1
Chuyên đề thực tập
với thực tế thu nhận được trong quá trình thực tập tại Doanh nghiệp tư nhân
Tiến Quân cùng với sự hướng dẫn cụ thể, tận tình của giáo viên hướng dẫn:
TS.Nguyễn Thị Thu Liên em đã lựa chọn và hoàn thành chuyên đề thực tập
chuyên ngành của mình với đề tài: “Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác
định kết quả tại Doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân”.Đề tài này của em gồm
3 phần:
Phần I: Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân
Phần II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả tại Doanh
nghiệp tư nhân Tiến Qn
Phần III: Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả tại Doanh
nghiệp tư nhân Tiến Quân
Tuy nhiên do hiểu biết còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
chuyên đề này của em khơng tránh khỏi cịn có những thiếu sót.Em mong
cơ góp ý sửa chữa, bổ sung để chuyên đề này được hồn thiện. Em xin
chân thành cảm ơn cơ!
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
2
Chun đề thực tập
PhÇn I
Tỉng Quan vỊ Doanh NGhiƯp TiÕn QU©n
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp tư nhân
Tiến Quân:
Khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân là doanh
nhân Phạm Văn Nghĩa_hiện là giám đốc doanh nghiệp. Doanh nghiệp tư
nhân Tiến Quân được thành lập ngày 12 tháng 12 năm 1998 và được Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:
028226.
Từ ngày ra đời cho đến nay doanh nghiệp vẫn giữ tên là Doanh nghiệp
tư nhân Tiến Quân, Tiến Quân là tên của các thành viên trong gia đình hợp
thành và đây là một doanh nghiệp do chính các thành viên trong gia đình
quản lý. Tiền thân là đơn vị thương mại nhỏ với sản phẩm kinh doanh chủ
yếu là các loại phụ kiện ống nước và các loại ống nước làm bằng kẽm với
số vốn đầu tư ban đầu là 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng). Sau đó
khi quen dần với thị trường doanh nghiệp đã trở thành nhà cung cấp cho
các đại lý, các cửa hàng về ngành hàng này. Nhưng vài năm gần đây trên
thị trường xuất hiện phụ kiện và các loại ống nước hàn nhiệt nên việc kinh
doanh ngành hàng này cũng chậm hơn trước do người tiêu dùng cũng
chuyển sang sự lựa chọn mới vì các loại hàng hàn nhiệt này rất dễ thi công,
vận chuyển gọn nhẹ lại dễ dàng lắp đặt hơn so với các hàng phụ kiện, ống
nước làm bằng kẽm. Doanh thu của doanh nghiệp ở thời điểm này cũng
không cao như những năm trước.Trước thực tế đó, Doanh nghiệp đã đưa ra
một quyết định táo bạo đó là xâm nhập vào ngành hàng mới là ngành hàng
thiết bị vệ sinh vốn đã có thị trường quen thuộc từ lâu. Đây là một khó
khăn, thử thách lớn đối với doanh nghiệp vì khi nghĩ đến ngành hàng này là
người tiêu dùng sẽ nghĩ ngay đến những cửa hàng san sát nhau tạo thành
các dãy phố kinh doanh thiết bị vệ sinh, nội thất đã khá quen thuộc như phố
Cát Linh, Trường Chinh, Thanh Nhàn, Trần Duy Hưng…cùng với đó là
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
3
Chuyên đề thực tập
các sản phẩm đã có thương hiệu trên thị trường như TOTO, INAZ,
CAESAR, COTTO, FUFENG…nổi tiếng là những thương hiệu có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, kiểu dáng phong phú, đa dạng. Vậy lý do mà
Doanh nghiệp bước đầu đã thành công như hiện nay là do có những bạn
hàng lâu năm cung cấp cho doanh nghiệp những nguồn hàng tốt với những
sản phẩm cao cấp mà giá cả vừa phải phù hợp với kinh tế của nhiều hộ gia
đình hiện nay cùng với các chính sách, chiến lược kinh doanh hợp lý nắm
bắt được xu hướng của thị trường và của người tiêu dùng một cách kịp thời.
Sự phát triển của Doanh nghiệp yêu cầu phải mở rộng thêm về các ngành
hàng kinh doanh cũng như tăng vốn để phù hợp với quy mô của doanh
nghiệp và nâng cao năng lực quản lý, đến năm 2007 doanh nghiệp đã thay
đổi đăng ký kinh doanh tăng vốn đầu tư lên 1.900.000.000 đồng (Một tỷ
chín trăm triệu đồng). Trong hai năm 2007, 2008 Doanh nghiệp đã hoàn
thành được cơng trình tài sản cố định rộng lớn, nơi này rất thuận lợi cho
doanh nghiệp trong việc kinh doanh, làm showroom giới thiệu sản phẩm và
là nơi để kho hàng hố, tiết kiệm được rất nhiều chi phí th kho tàng, văn
phòng để kinh doanh. Hiện nay trụ sở giao dịch và nơi giới thiệu các sản
phẩm của doanh nghiệp được đặt tại đây. Doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân
bổ sung thêm nhiều ngành hàng mới và thay đổi đăng kí kinh doanh lần 3
vào ngày 18 tháng 02 năm 2009.
Tên doanh nghiệp: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TIẾN QUÂN
Tên giao dịch:
TIEN QUAN PRIVATE ENTERPRISE
Địa chỉ: Lô 07- 3A Khu công nghiệp Hoàng Mai, phường Hoàng Văn
Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 043.6240545
Fax: 043.8637097
Vốn đầu tư : 1.900.000.000 đồng ( Một tỷ chín trăm triệu đồng)
Mã số thuế: 0100779213
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
4
Chuyên đề thực tập
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Tiến
Quân
1.2.1. Khái quát các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân
Tiến Quân
1.2.1.1. Lĩnh vực kinh doanh
- Buôn bán tư liệu sản xuất (vật tư cho cấp thoát nước, vật liệu xây
dựng, vật tư máy móc, phụ tùng cho sản xuất cơng, nơng nghiệp), tư liệu
tiêu dùng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư ngành cấp thoát nước.
- Vận tải, hàng hoá, vận chuyển hành khách.
- Kinh doanh nước uống tinh khiết, nước giải khát có ga, Kinh doanh
khách sạn, nhà hàng (Khơng bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát
karaoke, vũ trường).
1.2.1.2. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp tư nhân Tiến
Quân
Sản phẩm kinh doanh chủ yếu của Doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân
là các phụ kiện vật tư ngành cấp thoát nước và các trang thiết bị nội ngoại
thất. Đặc điểm chung của những mặt hàng này la có chất lượng sử dụng
cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng vận chuyển lại khó
vì dễ vỡ, nhiều linh kiện nhỏ…
Doanh nghiệp đã hơn chục năm nay kinh doanh chủ yếu về các loại
phụ kiện bằng kim loại như là các khớp nối: cút, tê, kép, măng sơng, rắc
co… phục vụ cho đường cấp thốt nước gia dụng, ngồi ra là các loại van,
vịi nước dùng cho đường ống nước và đường hơi, khí, các loại đồng hồ đo
nước và các sản phẩm van nước dùng trong công nghiệp. Các sản phẩm
này đều được Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp tại Italy, Trung Quốc và
cũng đã rất quen đối với mỗi gia đình hiện nay. Gần đây xuất phát từ trình
độ dân trí và đời sống ngày càng cao dẫn đến nhu cầu sinh hoạt ngày càng
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
5
Chuyên đề thực tập
được cải thiện của mỗi người dân hiện nay, các cơng trình xây dựng xuất
hiện ở khắp mọi nơi và các trang thiết bị phục vụ cho cuộc sống ngày càng
hiện đại, cùng với những khó khăn về thị trường như trên đã nói, Doanh
nghiệp đã phát triển thêm ngành hàng mới là kinh doanh các loại trang thiết
bị nội, ngoại thất. Ngành hàng này tuy rất mới mẻ đối với Doanh nghiệp
nhưng với những chiến lược kinh doanh phù hợp đã dần đưa những sản
phẩm mới này đến tay người tiêu dùng và đang từng bước xâm nhập vào
thị trường đã có tiếng từ lâu như trên khu vực Cát Linh, Thanh Nhàn,
Trường Chinh, Hà Đông và các tỉnh lân cận…. Các sản phẩm mới này bao
gồm cabin, bồn tắm, vách kích tắm đứng, chậu kính, chậu sứ, xí bệt, gạch
ốp lát, sen vịi, các trang thiết bị phụ kiện phòng tắm cao cấp, hiện đại rất
phù hợp với kinh tế của mọi gia đình với nhiều loại mẫu mã, màu sắc, kiểu
dáng phong phú, tinh tế, là một sự lựa chọn sáng suốt cho các gia đình và
các cơng trình hiện nay. Những sản phẩm này đều được Doanh nghiệp
chọn lọc về mẫu mã, chất lượng vừa mang nét truyền thống vừa kết hợp
với sự thanh lịch và sang trọng về kiểu dáng phù hợp với người tiêu dùng ở
những nơi sang trọng như nhà hàng, khách sạn và những người dân khác.
Các sản phẩm này được nhập khẩu trực tiếp từ những nhà cung cấp lớn và
có uy tín từ Trung Quốc. Mọi sản phẩm đều được vận chuyển đến và lắp
đặt tận tình tại nhà của khách hàng với phương châm uy tín, chất lượng, và
“ln cùng gia đình bạn”. Mọi khách hàng khi đã dùng qua các sản phẩm
của doanh nghiệp đều thấy rất ưng ý và chính họ cũng đã giới thiệu thêm
rất nhiều bạn bè và người thân cùng biết đến các sản phẩm này của Doanh
nghiệp. Đây là một động viên lớn cho Doanh nghiệp thúc đẩy doanh nghiệp
phát triển và để tới đây có thể phục vụ, cung cấp cho khách hàng những
mẫu mã đẹp và chất lượng hơn nữa.
1.2.1.3. Thị trường hoạt động và các quan hệ với bạn hàng
Doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân chủ yếu bán bn, bán lẻ cho các
cơng ty, cơng trình, các cửa hàng lớn, từ đó các cửa hàng phân phối lại cho
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
6
Chun đề thực tập
các cơng trình và các cửa hàng nhỏ, và các khách hàng lẻ….Doanh nghiệp
có một hệ thống khách hàng rộng lớn ở các tỉnh, thành từ Bắc đến Nam với
những khách hàng thân thiết lâu năm luôn động viên và hợp tác với doanh
nghiệp.
Trong những năm qua Doanh nghiệp đã tạo được hình ảnh và uy tín
lớn đối với khách hàng, các chủ đầu tư…. Nhắc đến Tiến Quân là khách
hàng nhớ đến đây là một trong những doanh nghiệp nhập khẩu và phân
phối hàng trực tiếp, dẫn đầu trong lĩnh vực cung cấp vật tư ngành nước với
những sản phẩm loại một luôn đạt chất lượng tốt với những thương hiệu đã
có tiếng trên thị trường. Để có được những kết quả tốt và thành cơng như
ngày nay, ngoài sự cố gắng của Ban lãnh đạo, các nhân viên trong Doanh
nghiệp cịn có sự ủng hộ và phối hợp, tạo điều kiện của các đối tác như các
ngân hàng, các nhà cung cấp và của tất cả các bạn hàng…
Các nhà cung cấp có tiếng trên thị trường Việt Nam hiện nay vẫn luôn
đồng hành cùng Doanh nghiệp như: Phụ kiện ống nước của nhà máy Thơng
Hải, DZ, LS của Trung Quốc; van, vịi nước từ Italy có thương hiệu Bugatti
cũng đã khá quen trên thị trường hiện nay; gạch ốp lát thương hiệu Blues,
G&B Ceramics tuy cũng mới vào được thị trường Việt Nam được vài năm
nhưng những sản phẩm gạch này luôn đạt chất lượng tốt và được các hộ gia
đình hiện nay tin dùng; ngoài ra sản phẩm cabin tắm đứng cùng các hệ thống
hiện đại như xơng hơi, massage, chậu kính, chậu sứ, xí bệt cùng với các kiểu
dáng, mẫu mã hiện đại của các hãng hàng đầu của Trung Quốc như:
S-Zeam, OSK, Safe, Dear Jazz, FOBO...cũng đang dần được thị
trường đón nhận.
Doanh nghiệp cũng có những mối quan hệ tốt với các ngân hàng như:
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần
Xuất nhập khẩu Việt Nam…Nhờ đó Doanh nghiệp đã huy động được một
lượng vốn khá lớn với lãi suất ưu đãi và các giao dịch thanh tốn được ưu
tiên đáng kể…Vì xây dựng được uy tín nên Doanh nghiệp hiện nay là
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
7
Chuyên đề thực tập
khách hàng mục tiêu của rất nhiều ngân hàng lớn như ngân hàng Á Châu,
ngân hàng Quân đội , ngân hàng ANZ…
1.2.1.4. Phương thức bán hàng của Doanh nghiệp tư nhân Tiến Quân
Vì đây là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phương thức bán hàng trực tiếp
của Doanh nghiệp cũng rất đơn giản và thuận tiện cho khách mua hàng.
Theo phương thức này bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
chấp nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp Tiến Quân hoặc cũng có thể nếu
đã biết mặt hàng có thể liên hệ trực tiếp với bộ phận nhân viên bán hàng
qua điện thoại. Người nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán hàng của
doanh nghiệp thì hàng hóa được xác nhận là bán và được ghi nhận vào
doanh thu. Đây là hoạt động bán hàng chính, hàng năm đem lại doanh thu
lớn nên rất được chú trọng.
Việc áp dụng phương pháp bán hàng như vậy cho nên hiện nay Doanh
nghiệp đang áp dụng một số hình thức thanh tốn sau:
- Thanh toán nhanh: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng trả tiền
ngay. Hình thức thanh tốn này áp dụng chủ yếu với khách hàng
không thường xuyên, mua hàng với khối lượng khơng lớn và thường
thanh tốn bằng tiền mặt. Khi đó khối lượng hàng hóa được xác định
ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Thanh toán chậm: Chỉ áp dụng khi bán buôn cho khách hàng lớn và
thường xuyên của Doanh nghiệp. Thông thường các khoản trả chậm
này khơng có lãi.
Cơng tác tiêu thụ ln được đảm bảo đó là nhờ sự phối hợp nhịp nhàng linh
hoạt giữa các bộ phận trong Doanh nghiệp, Doanh nghiệp đã giữ được uy
tín và tạo mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng trong những năm qua.
1.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp
Như đã nói ở trên Doanh nghiêp ngày càng phát triển cùng với đó là
doanh thu, lợi nhuận rịng của cơng ty liên tục tăng qua các năm 2007,
2008, 2009.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
8
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm qua
T
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
T
1
Doanh
2
thu
Lợi
12.781.922.433
93.967.955
Tốc độ tăng
Tốc độ tăng
liên hồn(%)
08/07 09/0
định gốc(%)
08/0 09/07
14.520.954.320
19.394.224.60
13,6
8
33,6
116.086.023
9
165.933.571
23,5
42,9
7
13,6
51,7
23,5
76,6
nhuận
rịng
Qua các số liệu như bảng trên ta thấy được Doanh thu, lợi nhuận của
Doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm 2007, 2008, 2009. Tốc độ tăng của
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2008 sang năm 2009 rất
nhanh: Doanh thu từ 13,6% (năm 2008/2007) lên 33,6% (năm 2009/2008);
lợi nhuận từ 23,5% (năm 2008/2007) lên 42,9% (năm 2009/2008). Điều
này cho thấy phát triển ngành hàng mới này là sự quyết định sáng suốt của
Giám đốc đã đem lại doanh thu và lợi nhuận cao hơn.
Chỉ tiêu lợi nhuận ròng/ Doanh thu của doanh nghiệp trong 3 năm liên
tiếp lần lượt là năm 2007: 0,74 %; năm 2008: 0,78%; năm 2009: 0,86%.
Hai năm liên tiếp là 2007 và 2008 chỉ tiêu này biến động khơng nhiều
nhưng đến năm 2009 thì cao hơn cả do ngành hàng mới đem đến nhiều lợi
nhuận hơn cho doanh nghiệp.
Qua các chỉ tiêu vừa phân tích ta thấy được năm 2009 Doanh nghiệp
kinh doanh tốt và tạo ra được nhiều lợi nhuận hơn 2 năm trước đó, có nhiều
lý do ảnh hưởng đến nhân tố này như là nền kinh tế năm 2009 đã dần thoát
khỏi thời kỳ khủng hoảng, thứ hai là doanh nghiệp vừa hồn thành xong
được cơng trình tài sản cố định và đưa và sử dụng tiết kiệm được rất nhiều
về chi phí thuê kho tàng, địa điểm kinh doanh, tiếp nữa là ngành hàng mới
đóng góp khơng nhỏ vào việc tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
9
Chuyên đề thực tập
nghiệp. Như vậy ta thấy được Doanh nghiệp có rất nhiều điều kiện thuận
lợi để phát triển hoạt động kinh doanh một cách nhanh chóng.
Song song với việc doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì đời sống
của tất cả nhân viên trong Doanh nghiệp đều không ngừng được cải thiện
và nâng cao hơn so với trước kia. Điều này được thể hiện qua thu nhập
bình quân đầu người của nhân viên trong doanh nghiệp luôn đạt mức kế
hoạch đặt ra hàng năm, khơng những thế cịn tăng dần qua mỗi năm.
Bảng 1.2. Thu nhập bình quân đầu người
Chỉ tiêu
Năm 2007
Thu nhập bình quân đầu 1.500
Năm 2008
Năm 2009
1.900
2.500
126,7
126,7
131,6
177,7
người(nghìn
đồng/người/tháng)
Tốc độ tăng liên hồn(%)
Tốc độ tăng định gốc(%)
100
100
Thu nhập bình quân đầu người của năm 2008 và năm 2009 tăng đáng
kể so với năm 2007, thu nhập bình quân đầu người lần lượt tăng lên 26,7%
(năm 2008) và 31,6% (năm 2009) so với năm 2007. Đây là những con số
thể hiện rõ rệt đời sống của nhân viên đã được Ban lãnh đạo quan tâm và
cải thiện hơn rất nhiều.
Qua những số liệu trên, tuy là một Doanh nghiệp thành lập chưa lâu
nhưng đang ngày càng phát triển, các ngành hàng mới cũng góp phần tạo
nên Doanh thu lớn hơn cho Doanh nghiệp trong những năm gần đây. Năm
2009, khi ngành hàng mới được Doanh nghiệp mở rộng, Doanh thu của
năm tăng 33,6% so với năm 2008, trong khi năm 2008 khi chưa có thêm
ngành hàng mới chỉ tăng 13,6% so với năm 2007. Kết quả kinh doanh này
cho thấy Doanh nghiệp làm ăn có chiều hướng đi lên rõ rệt có lẽ Doanh
nghiệp vẫn cần đẩy mạnh hơn về chiến lược kinh doanh để những năm tới
tốc độ tăng Doanh thu, lợi nhuận có thể cao hơn nữa.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
10
Chuyên đề thực tập
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Tiến
Quân
Hiện nay Doanh nghiệp có 1 giám đốc, 1 phó giám đốc và 4 bộ phận
chuyên môn gồm bộ phận kinh doanh, bộ phận kế tốn, bộ phận kho, và
phịng hành chính. Tổng số nhân viên trong công ty từ ngày đầu thành lập
chỉ có 6 người nay đã tăng lên 41 người và trình độ của mỗi nhân viên cũng
ngày càng được nâng cao cho thấy Doanh nghiệp ngày càng được mở rộng
và các bộ phận có tính chun mơn cao hơn rõ rệt.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận kinh
doanh
Phịng xuất
nhập khẩu
Bộ phận bán
hàng và chăm
sóc khách
hàng
Phịng kế tốn
Bộ phận vận tải
Bộ phận kho
Phịng hành
chính
Bộ phận lắp đặt
- Giám đốc: Đối với Doanh nghiệp tư nhân, giám đốc là người trực
tiếp quản lý, điều hành và quyết định tất cả các vấn đề của Doanh
nghiệp. Giám đốc có quyền ra các quyết định và trực tiếp xử lý các
sai phạm xảy ra trong doanh nghiệp đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật với những vấn đề xảy ra liên quan đến Doanh nghiệp của
mình.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế tốn K39_CĐB
11
Chuyên đề thực tập
- Phó giám đốc: Thay mặt giám đốc giải quyết các vấn đề của Doanh
nghiệp khi Giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
những nhiệm vụ được giao và ủy quyền. Phó giám đốc phụ trách
chung về nhiều mảng như kinh doanh, đối ngoại, nhân sự, quản lý tài
sản và tiền lương. Mọi kiến nghị và các báo cáo của các phòng ban
được tổng hợp gửi lên cho phó giám đốc rồi phó giám đốc kiểm tra,
kiểm duyệt sau đó đưa lên phịng Giám đốc.
- Bộ phận kinh doanh:
Phòng xuất nhập khẩu: Giao dịch, đàm phán với nhà cung cấp
về giá hợp đồng, tiến độ hợp đồng theo chỉ thị của Giám đốc.
Cập nhật thông tin về giá cả thị trường, tỷ giá ngoại tệ kịp thời
báo cáo cho Giám đốc để Giám đốc đưa ra những quyết định
liên quan đến giá cả một cách nhanh chóng và hợp lý nhất;
làm thủ tục nhập khẩu, và thanh toán tiền cho nhà cung cấp
nước ngoài qua Ngân hàng; quản lý và lưu giữ các tài liệu liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp.
Bộ phận bán hàng và chăm sóc khách hàng: Giao dịch bán
hàng cho khách hàng chủ yếu qua điện thoại theo giá chỉ định
của Doanh nghiệp, chăm sóc khách hàng thường xun để
nắm bắt thơng tin từ khách hàng về chất lượng phục vụ, sản
phẩm của Doanh nghiệp và cập nhật diễn biến về giá cả, hàng
hóa trên thị trường báo cáo lên cấp trên để ban lãnh đạo có
những chiến lược kinh doanh phù hợp với từng thời điểm.
Bộ phận vận tải: Bộ phận này có nhiệm vụ vận chuyển, đảm
bảo hàng hóa nguyên vẹn từ kho xuất đi đến nơi khách hàng
yêu cầu.
Bộ phận lắp đặt: Bộ phận này gồm những công nhân có tay
nghề cao được Doanh nghiệp cử các chuyên gia Trung Quốc
sang đào tạo chuyên lắp đặt các thiết bị vệ sinh cao cấp như
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
12
Chuyên đề thực tập
cabin, chậu kính... Hàng năm nhà cung cấp thường xuyên cử
chuyên gia sang đào tạo nâng cao chuyên môn cho các thợ kỹ
thuật nên bộ phận này tay nghề ngày càng được nâng cao.
- Phịng kế tốn: Xây dựng các kế hoạch tài chính theo quý và năm
như: doanh thu, chi phí, các loại quỹ, huy động và sử dụng
vốn...Quản lý cơng tác kế tốn tài chính: tổ chức phân bổ kế hoạch
tài chính, đơn đốc cơng nợ, giám sát các khoản thu từ các nguồn
khác nhau, chi cho những đối tượng nào...Cân đối các nguồn tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng phục vụ cho việc thanh quyết tốn tiền
lương, tiền thưởng của cơng nhân viên, tổ chức lập và phân tích các
báo cáo tài chính, giao dịch với các Ngân hàng, cơ quan tài
chính,...,tổ chức phổ biến, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán,
chế độ chính sách mới về kế tốn tài chính hiện hành của Nhà nước
cho đơn vị.
- Kho hàng hóa: Theo dõi lượng hàng xuất, nhập và bảo tồn hàng hóa
cho đơn vị. Trong bộ phận kho cịn có một bộ phận công nhân bốc
vác phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hóa một cách nhanh chóng, gọn
gàng.
- Phịng hành chính: Xây dựng mơ hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ
của các phòng, bộ phận phù hợp với thực tế hoạt động của Doanh
nghiệp; đáp ứng nhu cầu văn phòng phẩm, các thiết bị, vật dụng
phục vụ cho hoạt động kinh doanh; xây dựng kế hoạch và thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng nhân sự theo yêu cầu của công việc
cho các bộ phận, phòng ban khác trong Doanh nghiệp, quản lý chế
độ, chính sách đối với người lao động như trả lương, thưởng, phạt,
bảo hiểm xã hội...
Lực lượng lao động của công ty cơ cấu chủ yếu gồm hai loại: Lao
động gián tiếp và lao động trực tiếp.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
13
Chuyên đề thực tập
Lao động trực tiếp: Đó là những nhân viên, công nhân thuộc đội bốc
vác, lắp đặt và vận chuyển. Số lượng lao động trực tiếp ngày càng tăng năm
2007 có 18 người chiếm 81,8% trong tổng số lao động của Doanh nghiệp,
đến năm 2009 lực lượng này chiếm 83% trong tổng số lao động. Tỷ lệ này
ngày càng được tăng dần để đáp ứng nhu cầu công việc của doanh
nghiệp.Trong số lao động trực tiếp thì có khoảng 30% đã tốt nghiệp đại
học, cao đẳng nên trình độ kỹ thuật cũng ngày một nâng cao.
Lao động gián tiếp: Đó là những nhân viên làm việc trong văn phòng,
được đào tạo theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể của mỗi bộ phận phục vụ
chủ yếu cho chức năng quản lý của Doanh nghiệp. Doanh nghiệp luôn chú
trọng đến việc đào tạo và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động này cụ
thể là trình độ của đội ngũ này ngày càng được nâng cao cụ thể là tỷ lệ cao
học, đại học chiếm đến 75% trong tổng số nhân viên tồn Doanh nghiệp
nên có kiến thức vững vàng giúp ích rất nhiều cho ban lãnh đạo trong công
tác quản lý, kinh doanh. Năm 2007 lực lượng lao động gián tiếp chiếm
18,2% trong tổng số lao động toàn Doanh nghiệp cho đến năm 2009, tỷ lệ
này xuống thấp hơn một chút là 17% cho thấy tỷ lệ này ngày càng giảm
dần chứng tỏ bộ máy quản lý ngày càng được tinh giảm và hoạt động có
hiệu quả. Tuy nhiên cũng có những hạn chế là đội ngũ nhân viên trẻ cịn ít
kinh nghiệm về luật pháp, kinh doanh nên ảnh hường đến khả năng tham
gia và thực hiện các hợp đồng phức tạp.
Bảng 1.3. Bảng cơ cấu lao động của công ty
Năm
Lao động trực tiếp
Lao động gián tiếp
Tổng
2007
2008
18
4
22
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
2009
26
5
31
34
7
41
14
Chuyên đề thực tập
Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp ngày càng tăng để đáp ứng
nhu cầu dịch vụ phục vụ chăm sóc khách hàng và phục vụ cho cơng tác
quản lý của Doanh nghiệp. Ngồi ra trình độ lao động của Doanh nghiệp
cũng dần được nâng cao thể hiện qua bảng chất lượng lao động sau.
Bảng 1.4. Bảng chất lượng lao động
Trình
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Cao Đại CĐ, Công Cao Đại CĐ, Công Cao Đại CĐ, Công
độ
học học TC
nhân học học TC
nhân học học TC
nhân
Số
1
9
12
14
lượng
Tổng
5
7
1
8
22
10
2
31
15
10
41
1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Doanh nghiệp tư nhân Tiến
Quân
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Doanh nghiệp tư nhân
Tiến Quân
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
15
Chun đề thực tập
Kế tốn
Kế tốn
bán hàng
cơng nợ, kế
Kế tốn
kho hàng
hố
Kế tốn
lương, kế
tốn quỹ
tốn tài sản
cố định
Cơng ty tổ chức hạch tốn kế tốn theo mơ hình tập trung, mọi nghiệp
vụ hạch toán kế toán đều được thực hiện ở phịng kế tốn của Doanh
nghiệp. Bộ máy kế tốn của Doanh nghiệp gồm 4 người trong đó:
- Kế tốn trưởng: Phụ trách chung và trực tiếp cơng tác hạch tốn kế
toán tổng hợp của Doanh nghiệp; nhắc nhở và kiểm tra hoạt động tài
chính kế tốn trong Doanh nghiệp; là người chịu trách nhiệm trong
mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp, là người tham mưu cho
Giám đốc và giám sát hoạt động tài chính đồng thời chịu trách nhiệm
về mọi mặt tài chính với giám đốc.
- Kế tốn bán hàng: theo dõi nhu cầu về hàng hoá và chịu trách nhiệm
về tình hình bán hàng của Doanh nghiệp báo cáo lại với kế tốn
trưởng để kế tốn trưởng có thể thu thập thông tin đầy đủ báo cáo lên
giám đốc, đồng thời kế tốn bán hàng cịn có nhiệm vụ theo dõi tình
hình thanh tốn của khách hàng
- Kế tốn cơng nợ, kế tốn tài sản cố định: theo dõi các khoản thu, chi
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản công nợ phải trả, phải
thu với nhà cung cấp và với các khách hàng, các khoản nộp Ngân
sách Nhà nước về phí, lệ phí, thuế...; theo dõi việc quản lý tài sản cố
định, đảm nhiệm việc trích khấu hao, kiểm tra nhu cầu mua sắm,
thanh lý nhượng bán tài sản cố định.
- Kế tốn kho, hàng hóa: Theo dõi trên sổ sách, thẻ về số lượng hàng
nhập, xuất, tồn.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
16
Chuyên đề thực tập
- Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: hàng tháng có nhiệm vụ theo dõi
bảng chấm cơng, căn cứ vào bảng duyệt lương, bảng chấm cơng,
quyết tốn lương để lập bảng thanh toán lương; giao dịch với các cơ
quan BHXH để thanh toán các khoản bảo hiểm như: đau ốm, thai
sản...; thu, chi tiền mặt hàng ngày.
Các bộ phận kế tốn của doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Kế toán bán hàng, kế toán cơng nợ, tài sản cố định, kế tốn kho hàng
hố, kế toán lương và kế toán quỹ đều phải báo cáo kết quả hoạt động của
mình cho kế tồn trưởng.Kế tốn trưởng sẽ kiểm tra và đánh giá đảm bảo
tính hợp lý và trung thực của thông tin cung cấp. Mọi hoạt động chi trả cho
mỗi bộ phận đều được qua sự kiểm duyệt của kế toán trưởng và được chi
theo phiếu chi của kế toán quỹ.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Doanh nghiệp tư nhân
Tiến Quân:
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt
đầu từ 01/01/N và kết thúc vào 31/12/N. Hình thức kế tốn áp dụng: Nhật
ký chung.
Tỷ giá chuyển đổi ngoại tệ theo tỷ giá liên ngân hàng khi phát sinh
thanh toán và dùng các phương pháp giá hạch tốn để tính chênh lệch tỷ
giá.
Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
Phương pháp kiểm kê hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên. Phương pháp tính giá hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia
quyền.
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tổ chức kế tốn
(Hình thức nhật ký chung)
Chứng từ gốc
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
17
Chuyên đề thực tập
Sổ Nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Hàng ngày khi có hoạt động kinh tế phát sinh như: chứng từ mua xăng
dầu, cước thanh toán điện thoại, hóa đơn GTGT bán hàng hóa, chứng từ
báo có, báo nợ của Ngân hàng… kế toán căn cứ vào số tiền ghi trên chứng
từ lập phiếu chi, phiếu thu, tiến hành vào sổ chi tiết các tài khoản như: sổ
quỹ, sổ ngân hàng, sổ bán hàng, sổ công nợ… Đồng thời phản ánh vào sổ
nhật ký chung đối chiếu với bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản vào sổ cái.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
18
Chuyên đề thực tập
Hàng quý kế toán trưởng lập báo cáo quý trình giám đốc để nộp cho
ngân hàng và theo dõi tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cuối năm lập
báo cáo tài chính để nộp cho các cơ quan. Báo cáo tài chính được lập thành
3 bộ: 1 bộ giữ lại công ty, 2 bộ nộp cho chi cuc thuế trực tiếp quản lý.
Doanh nghiệp cũng lập báo cáo quản trị để cung cấp thông tin phục vụ
yêu cầu quản lý điều hành hoạt động kinh doanh của Giám đốc trong công
ty. Công ty lập báo cáo quản trị như:
- Báo cáo chi tiết thanh toán với người mua, người bán
- Báo cáo chi tiết chi phí bán hàng
- Báo cáo chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Báo cáo tồn kho hàng hoá vật tư
PhẦn ii
thùc trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả tại doanh nghiƯp t nh©n tiÕn qu©n
2.1. Kế tốn doanh thu
2.1.1. Chứng từ và thủ tục kế toán
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
19
Chuyên đề thực tập
Doanh thu là biểu hiện số tiền tương ứng giá trị của sản phẩm, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng. Khi có nhu cầu hàng hố, có rất nhiều hình thức
mua hàng, nếu khách hàng ở tỉnh thành xa có thể fax đơn hàng hoặc gọi
điện qua điện thoại, nếu ở gần có thể đến mua trực tiếp. Khi có đơn hàng cụ
thể, kế tốn bán hàng căn cứ vào đơn hàng lập hoá đơn bán hàng GTGT
xác nhận số lượng, đơn giá, số tiền vào tổng giá thanh toán của hàng xuất
kho. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại quyển hoá đơn và được giữ tại bộ phận kế toán
- Liên 2: Khách hàng giữ làm căn cứ đi đường và hạch toán ở đơn vị
khách hàng
- Liên 3: Lưu hành nội bộ
Ví dụ, từ ngày 30/10/2009 có các nghiệp vụ bán hàng phát sinh như sau:
Theo Hoá đơn số 46551, DNTN Tiến Quân bán hàng cho khách hàng Trần
Đăng Ninh. Khách hàng này nhận hàng và thanh tốn tiền ln, kế tốn
viết hố đơn giá trị gia tăng, sau đó kế toán tiến hành lập phiếu thu. Phiếu
thu được lập thành 2 liên:
Liên 1: Do phịng kế tốn giữ
Liên 2: Giao cho khách hàng để khách hàng thanh toán với thủ quỹ
Biểu 2.1. Hố đơn giá trị gia tăng
HĨA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 30 tháng 10 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT- 3 LL
ME/2009B
Số: 0046551
Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Tiến Qn
Địa chỉ: Lơ 07-3A khu CN Hồng Mai, phường Hoàng Văn Thụ, quận
Hoàng Mai, Hà Nội.
SVTH: Vũ Thu Phương _Lớp: Kế toán K39_CĐB
20