Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 134 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
tháng

năm 2017


́

Huế, ngày

nh


́H

Tác giả luận văn

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại



ho

̣c

Ki

Hoàng Hải Hà

i


LỜI CẢM ƠN

Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở Nhà trường kết hợp với sự
nỗ lực cố gắng của bản thân. Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành đến:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, nhiệt


́

tình giúp đỡ cho tôi trong 2 năm học vừa qua. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến PGS - TS Trần Văn Hoà - người hướng dẫn khoa học - đã dành nhiều


́H

thời gian quý báu để giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Lãnh đạo, cán bộ Kho bạc Nhà nước tỉnh

Quảng Trị đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như

nh

trong quá trình học tập và công tác.

trong quá trình thực hiện luận văn này.

Ki

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi

Quảng Trị, ngày

ại

ho

̣c

Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
tháng 8 năm 2017

̀ng

Đ

Tác giả luận văn

Tr


ươ

Hoàng Hải Hà

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: HOÀNG HẢI HÀ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh; Niên khóa: 2015 -2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS TRẦN VĂN HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRỊ.


́

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác KSC thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN chưa đáp ứng


́H

yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế.
Quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN tỉnh
Quảng Trị vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập. Chính vì vậy “Hoàn thiện công

nh


tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Quảng
Trị” là rất cấp thiết.

Ki

2. Phương pháp nghiên cứu

̣c

2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp từ kho bạc nhà nước

ho

tỉnh Quảng Trị, niên giám thống kê từ năm 2013 đến nay, sách báo, tạp chí chuyên
ngành liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

Đ

ại

2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Các phương pháp phân tích thống kê.
- Tổng hợp, suy luận khoa học.

ươ

̀ng

3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

3.1. Kết quả
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi

Tr

thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị đến năm 2020.
3.2. Đóng góp về giải pháp
Đề tài đã đề xuất 8 giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .....................................iii
MỤC LỤC...................................................................................................................... iv


́

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... ix



́H

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................. x
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1

nh

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................... 2

Ki

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 3

ho

̣c

5. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 4
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 5

ại

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................. 5

Đ


1.1. Một số vấn đề chung về chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................. 5

̀ng

1.1.1. Các khái niệm liên quan........................................................................................ 5
1.1.2. Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước ............................................. 6

ươ

1.1.3. Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước................................ 7

Tr

1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.................................................. 13
1.2.1. Kiểm soát trong quản lý ...................................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước.............................. 15
1.2.3. Phân loại kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho bạc Nhà nước .............. 18
1.2.4. Vai trò của kho bạc Nhà nước trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN của kho bạc nhà nước ........................................................................................ 18

iv


1.2.5. Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước................................................................................................................. 20
1.2.6. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý các
khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............................................................... 21
1.2.7. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của kho bạc nhà
nước............................................................................................................................... 22



́

1.3. Kinh nghiệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước ....................................................................................................................... 25


́H

1.3.1. Kinh nghiệm trên thế giới ................................................................................... 25
1.3.2. Kinh nghiệm áp dụng cho KBNN tỉnh Quảng Trị .............................................. 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1................................................................................................ 29

nh

CHƯƠNG 2 .................................................................................................................. 30

Ki

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG TRỊ........................................ 30

ho

̣c

GIAI ĐOẠN 2013-2015 ............................................................................................... 30
2.1. Khát quát về Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị .................................................... 30

ại


2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN tỉnh Quảng Trị............................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Quảng Trị ................................................................ 33

Đ

2.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước

̀ng

tỉnh Quảng Trị. .............................................................................................................. 35
2.2.1. Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi thường xuyên........................................... 35

ươ

2.2.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi thường

Tr

xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị ................................................................ 36
2.2.3. Trách nhiệm của cán bộ Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị trong việc thực hiện
quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước37
2.2.4. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị ........ 38
2.3. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước tỉnh Quảng Trị ...................................................................................................... 52
2.3.1. Phân cấp chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị .................... 52

v



2.3.2. Tình hình chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị................... 55
2.3.3. Kiểm soát chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị .................. 58
2.4.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra................................................................ 72
Nguồn: Phân tích số liệu SPSS ..................................................................................... 73
2.4.2. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị ................................................. 74


́

2.5. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông
qua kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2013-2015......................................... 81


́H

2.5.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................... 81
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị .......................................... 82

nh

2.5.2.2. Nguyên nhân .................................................................................................... 86

Ki

CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 89
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA

ho


̣c

KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG TRỊ ............................................................. 89
3.1 Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020........................................................... 89

ại

3.1.1 Mục tiêu ............................................................................................................... 89
3.1.2. Định hướng hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông

Đ

qua kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị trong khuôn khổ chiến lược phát triển KBNN

̀ng

đến năm 2020 ................................................................................................................ 89
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua

ươ

kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị.................................................................................. 90

Tr

3.2.1. Hoàn thiện quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua
kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị.................................................................................. 90
3.2.2. Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động ............................................................... 94
3.2.3. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát chi

thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị đối với
KBNN thành phố, huyện............................................................................................... 95
3.2.4. Hoàn thiện công tác đội ngũ cán bộ .................................................................... 95

vi


3.2.5. Phân cấp kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước thông qua kho bạc
nhà nước tỉnh Quảng Trị ............................................................................................... 96
3.2.6. Tổ chức tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán............................................ 97
3.2.7. Nâng cao hơn nữa chế độ, tiêu chuẩn, định mức ................................................ 99
3.2.8. Tăng cường áp dụng công nghệ thông tin........................................................... 99
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.............................................................................................. 101


́

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 102
1. Kết luận ................................................................................................................... 102


́H

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 102
2.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ .................................................................... 103
2.2. Đối với các Bộ, ngành, địa phương..................................................................... 104

nh

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 105


BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

ại

BẢN GIẢI TRÌNH

ho

NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2

̣c

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

Ki

PHỤ LỤC.................................................................................................................... 109

Tr

ươ

̀ng

Đ

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bảo hiểm xã hội

CBKB:

Cán bộ Kho bạc

ĐVSDNS:

Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND:

Hội đồng nhân dân

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

KSC:

Kiểm soát chi

KTNN:

Kế toán Nhà nước


NSNN:

Ngân sách Nhà nước

TABMIS:

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc

UBND:

Uỷ ban nhân dân

WTO:

Tổ chức Thương mại Thế giới

Tr

ươ

̀ng

Đ

ại

ho

̣c


Ki

nh


́H


́

BHXH:

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1. Phân cấp chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị.......................35
Bảng 2. 2. Tỷ trọng Chi thường xuyên trong tổng chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước
tỉnh Quảng Trị từ 2013 -2015 ......................................................................................53
Bảng 2. 3. Phân cấp chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2013 – 2015 ..................................................................................................54


́

Bảng 2. 4.Tình hình chi thường xuyên theo lĩnh vực tại KBNN tỉnh Quảng Trị giai
đoạn 2013 – 2015 .........................................................................................................56


́H


Bảng 2. 5. Tình hình chi thường xuyên theo nhóm mục chi tại KBNN tỉnh Quảng Trị
giai đoạn 2013-2015.....................................................................................................57
Bảng 2. 6. Từ chối thanh toán NSNN tại KBNN Quảng Trị từ 2013 – 2015..............59

nh

Bảng 2. 7. Tình hình kiểm soát các khoản chi thanh toán cá nhân qua KBNN Quảng

Ki

Trị giai đoạn 2013-2015...............................................................................................61
Bảng 2. 8. Tình hình kiểm soát các khoản chi thanh toán nghiệp vụ chuyên môn qua

ho

̣c

KBNN Quảng Trị giai đoạn 2013-2015.......................................................................64
Bảng 2. 9. Tình hình kiểm soát các khoản chi thanh toán mua sắm, sữa chữa qua

ại

KBNN Quảng Trị giai đoạn 2013-2015.......................................................................68
Bảng 2. 10. Tình hình kiểm soát thanh toán các khoản chi khác qua KBNN Quảng Trị

Đ

giai đoạn 2011-2015.....................................................................................................70


̀ng

Bảng 2. 11. Thông tin đối tượng điều tra .....................................................................73
Bảng 2. 12. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với công tác tổ chức cán bộ của Kho

ươ

bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị..........................................................................................74

Tr

Bảng 2. 13. Đánh giá của các đối tượng điều tra đối với các khâu trong quy trình kiểm soát
chi đầu tư thường xuyên từ NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị .........................................76
Bảng 2. 14. Đánh giá của các đối tượng điều tra về Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
kiểm soát chi thường xuyên từ NSNN qua KBNN...................................................................79

ix


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 2. 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của hệ thống Kho bạc Nhà nước Quảng Trị ......34
Hình 2. 2. Sơ đồ quy trình kiểm soát chi “một cửa” ngân sách nhà nước tại Kho bạc
Nhà nước tỉnh Quảng Trị ..........................................................................................38
Hình 2. 3 Biểu đồ Chi thường xuyên các cấp tại KBNN Quảng Trị giai đoạn 2013-

Tr

ươ


̀ng

Đ

ại

ho

̣c

Ki

nh


́H


́

2015...........................................................................................................................55

x


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tài chính Nhà nước là một bộ phận cấu thành của nền tài chính Quốc gia. Nó ra
đời, tồn tại và phát triển gắn với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và với sự phát

triển của nền kinh tế thị trường. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất


́

nhất định để nuôi sống bộ máy và thực hiện các chức năng điều hành các hoạt động
kinh tế - xã hội. Gắn liền với khái niệm tài chính Nhà nước là ngân sách nhà nước


́H

(NSNN) được biểu hiện cụ thể bằng các quỹ tiền tệ của Nhà nước và nó phản ánh bản
chất bên trong của tài chính Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, chi NSNN đóng
vai trò quan trọng để Nhà nước thực hiện các chức năng cơ bản của mình trong việc

nh

phân bổ các nguồn lực trong xã hội, đầu tư cho xã hội nhằm thực hiện mục tiêu ổn

Ki

định, thúc đấy sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đặc biệt là chi thường xuyên
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải kiểm soát

ho

̣c

chi (KSC) thường xuyên sao cho hiệu quả, đúng mục tiêu, đúng đối tượng, đảm bảo sự
công bằng tránh lãng phí nguồn lực của xã hội.


ại

Trên thế giới, mỗi quốc gia đều có hệ thống Ngân sách được tổ chức phù
hợp với hệ thống hành chính của nó, nghĩa là mỗi cấp chính quyền là một cấp Ngân

Đ

sách, tự lập xét duyệt và tự quản lý ngân sách của mình. Tuy nhiên, ở các nước

̀ng

ngân sách Trung ương luôn đóng vai trò chủ đạo, khi cần thiết có thể trợ cấp cho
ngân sách địa phương. Chi thường xuyên NSNN ở mỗi nước đều phụ thuộc vào

ươ

điều kiện kinh tế xã hội ở nước đó và nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN

Tr

rất phong phú, đa dạng, các khoản chi đều có ảnh hưởng rộng lớn đến sự phát triển
kinh tế xã hội ở nước đó.
Việt Nam kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi tham

gia vào tổ chức thương mại thế giới (WTO), việc chi tiêu cho đầu tư phát triển xã
hội, và một số khoản chi tiêu khác đã tăng lên nhanh chóng nhằm đáp ứng yêu cầu
sự phát triển của đất nước. Trong quá trình đó, chúng ta đã thu được nhiều kết quả
đáng khích lệ, nhưng cũng đã xuất hiện nhiều biểu hiện tiêu cực như: tình trạng


1


lãng phí, tham ô, tham nhũng trong các khoản chi tiêu NSNN. Những năm qua,
công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) của
nước ta nói chung và tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có những chuyển biến tích cực,
đặc biệt cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước đã từng
bước được hoàn thiện theo hướng hiệu quả, ngày một chặt chẽ và đúng mục đích
hơn cả về quy mô và chất lượng. Kết quả của thực hiện cơ chế kiểm soát chi đã góp


́

phần quan trọng trong việc sử dụng ngân sách nhà nước ngày càng hiệu quả hơn.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN


́H

qua KBNN tỉnh Quảng Trị vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập như: công tác
KSC thường xuyên ngân sách nhà nước chưa hiệu quả, còn lãng phí ngân sách Nhà
nước; chưa tạo sự chủ động cho các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) trong sử

nh

dụng kinh phí ngân sách, mặc dù đã có cơ chế khoán, tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Ki

sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động; việc phân công nhiệm vụ kiểm soát chi

trong hệ thống KBNN còn bất cập, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng.

ho

̣c

Đồng thời, công tác KSC thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý và cải cách tài chính công trong xu thế mở cửa và hội nhập
quốc tế. Từ những lý do nêu trên mà tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm

ại

soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Quảng Trị”

Đ

làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

̀ng

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung

ươ

Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà

Tr

nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị từ đó làm cơ sở cho việc đề xuất các giải

pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước.

2


- Phân tích đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu


́

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị.


́H

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN tỉnh Quảng Trị.


nh

Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại các Kho bạc Nhà nước trên

Ki

địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ năm

ho

̣c

2013 đến năm 2015. Định hướng mục tiêu cho công tác kiểm soát chi tiêu NSNN
đến năm 2020.

4. Phương pháp nghiên cứu

ại

4.1. Phương pháp thu thập số liệu

Đ

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp.

̀ng

Được thu thập từ Phòng kiểm soát chi trực thuộc KBNN Quảng Trị, Phòng tổ


ươ

chức cán bộ, Phòng kế toán Nhà nước và các báo các tổng kết hàng năm của
KBNN Quảng Trị giai đoạn 2013 – 2015 nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm

Tr

soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra khảo sát ý kiến cán bộ

kiểm soát chi thường xuyên và khách hàng sử dụng ngân sách từ nguồn ngân sách
chi thường xuyên.
Số lượng phiếu phát ra: 200 phiếu
Cách thức chọn mẫu: ngẫu nhiên

3


4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Các phương pháp phân tích thống kê.
- Tổng hợp, suy luận khoa học.
- Phương pháp so sánh, tổng hợp phân tích: So sánh, phân tích, đánh giá thực
trạng và tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Trị.


́


Việc xử lý và tính toán các số liệu, các chỉ tiêu nghiên cứu được thực hiện trên
máy tính theo các phần mềm thống kê thông dụng gồm Microsoft Excel và SPSS


́H

16.0.

5. Kết cấu của luận văn

nh

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, kiến nghị nội dung luận văn gồm 3

Ki

chương:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi

ho

̣c

thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước;
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách

ại


nhà nước qua kho bạc nhà nước Quảng Trị giai đoạn 2013-2015;
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua

Tr

ươ

̀ng

Đ

Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị.

4


PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Một số vấn đề chung về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Các khái niệm liên quan


́

1.1.1.1. Ngân sách nhà nước

Lịch sử nhân loại đã cho thấy, khi xuất hiện Nhà nước thì Nhà nước đó phải



́H

có nguồn lực để bảo vệ chính thể Nhà nước và đảm bảo cho các mặt hoạt động phát
triển của mình. Một trong những nguồn lực quan trọng nhất là ngân sách Nhà nước.
Do đó khi xuất hiện Nhà nước tất yếu phải có NSNN.

nh

NSNN phục vụ cho giai cấp thống trị. Nó là công cụ để giai cấp thống trị bảo vệ

thiện quản lý Nhà nước của mình.

Ki

Nhà nước, đảm bảo hoạt động bộ máy Nhà nước, đồng thời là công cụ để hoàn

ho

̣c

Có nhiều quan niệm khác nhau về NSNN. Tuy nhiên tóm lại, NSNN phản ánh các
quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền

ại

tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính
quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.

Đ


“ NSNN là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà

̀ng

nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước”. [20]

ươ

1.1.1.2. Quỹ ngân sách nhà nước

Tr

Quỹ ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản tiền của Nhà nước, kể cả tiền vay, có
trên tài khoản của ngân sách nhà nước các cấp. Quỹ ngân sách nhà nước được quản
lý tại Kho bạc Nhà nước.
1.1.1.3. Kho bạc nhà nước
Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân
sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước; quản lý ngân quỹ nhà nước; tổng kế

5


toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu
tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định
của pháp luật. [19]
1.1.2. Bản chất kinh tế và vai trò của ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước

Là quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước và các tác nhân của nền kinh tế


́

trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực, phân phối và phân phối lại thu nhập
mới sáng tạo ra.


́H

Xét về mặt hình thức, Ngân sách nhà nước là một bảng cân đối giữa thu nhập
và chi tiêu của Nhà nước trong một năm tài khoá. Về bản chất, Ngân sách nhà nước
là tập hợp những quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối, gắn liền với việc hình

nh

thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.

Ki

1.1.2.2. Vai trò của ngân sách nhà nước

NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống Tài chính. Vai trò của NSNN được xác

ho

̣c

định trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn, đảm bảo

cho Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ, duy trì quyền lực nhà nước. Trong

ại

giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai trò là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Trong quan hệ giữa Nhà nước và Ngân sách thì Nhà nước là chủ thể thường xuyên,

Đ

chủ thể quyền lực. Nhà nước tập trung ngân sách, coi ngân sách là công cụ kinh tế

̀ng

quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội và thị trường. Ngân sách kích
thích sản xuất kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc quyền thông qua các

ươ

công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nước. NSNN cung cấp nguồn

Tr

kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế then chốt, tạo môi
trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển; tài trợ cho
các hoạt động xã hội.
Như vậy, vai trò của NSNN là rất quan trọng, dù trực tiếp hay gián tiếp NSNN vẫn
chiếm một vị trí chủ đạo trong điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những
khuyết tật mang trong mình cơ chế thị trường.

6



1.1.3. Chi ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Chi ngân sách nhà nước
Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị xã hội của Nhà
nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô rộng và mức độ rộng lớn,


́

bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.


́H

Chi NSNN là sự kết hợp hài hoà giữa quá trình phân phối quỹ NSNN để hình
thành các quỹ tài chính của các cơ quan, đơn vị và quá trình sử dụng các quỹ tài
chính này.

nh

Chi NSNN là các khoản cấp phát, thanh toán từ quỹ NSNN cho các cơ quan, đơn vị

Ki

và cá nhân có tính không hoàn lại. Quy mô của chi NSNN phụ thuộc vào quy mô
các khoản thu của NSNN và những nhiệm vụ chi mà nhà nước cần phải thực hiện.


ho

̣c

Chi NSNN gắn chặt với bộ máy quản lý nhà nước và việc triển khai thực hiện
những nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà nhà nước phải đảm nhận.

ại

Chi NSNN là một quá trình liên tục, gắn bó mật thiết với sự tồn tại và phát triển của
nền kinh tế và đời sống xã hội, việc xây dựng dự toán và quyết toán chi NSNN

Đ

được thực hiện theo đúng niên độ. Cuối năm ngân sách có số kết dư để chuyển sang

̀ng

năm sau, nếu có thâm hụt, phải xác định rõ nguồn bù đắp và sẽ được xử lý vào năm
ngân sách tiếp theo.

ươ

Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, là chủ thể duy nhất có quyền

Tr

quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN; quyết định tổng dự toán và tổng quyết
toán NSNN; quyết định bổ sung, điều chỉnh chi NSNN giữa các nhiệm kì, kể cả tổng

mức chi đối với những công trình lớn, đặc biệt quan trọng của quốc gia.
Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương quản lý và điều hành. Ở
Trung ương do Chính phủ trực tiếp quản lý, ở các cấp chính quyền địa phương do
Uỷ ban nhân dân (UBND) quản lý dưới sự giám sát của Hội đồng nhân dân
(HĐND).

7


Phân loại chi ngân sách nhà nước
“Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước,
chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. [20]
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN vào các nhóm, các
loại chi khác nhau theo những tiêu chí nhất định.


́

Theo tính chất các khoản chi: Chi NSNN được chia thành chi cho Y tế; chi
cho Giáo dục; chi Phúc lợi; chi quản lý Nhà nước; chi đầu tư phát triển Kinh tế...


́H

Theo chức năng của Nhà nước: Chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ và
chi phát triển.

Theo tính chất pháp lý: Chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật


nh

định; các khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.

Ki

Theo yếu tố các khoản chi: Chi NSNN được chia thành chi đầu tư phát triển;
chi thường xuyên và chi khác. Trong đó:

ho

̣c

- Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản chi về: đầu tư, xây dựng các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn; đầu tư và hỗ

ại

trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước;
góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự

Đ

tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật; bổ sung dự trữ của Nhà nước;

̀ng

đầu tư phát triển các chương trình mục tiêu Quốc gia, dự án Nhà nước; các khoản
chi đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.


ươ

- Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi về: các hoạt động sự nghiệp, giáo

Tr

dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao,
khoa học và công nghệ; các sự nghiệp xã hội khác; các hoạt động sự nghiệp về kinh
tế, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; hoạt đông của các cơ quan Nhà
nước; hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh Niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
Hội Cựu chiến binh Việt Nam...; trợ giá theo chính sách của Nhà nước; phần chi
thường xuyên thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án Nhà nước; hỗ trợ

8


quỹ Bảo hiểm xã hội (BHXH), trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội các
khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật; trả nợ gốc và lãi các
khoản tiền do Chính phủ vay.
1.1.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
Khái niệm, đối tượng, mục tiêu quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách của Đảng


́

và luật pháp của nhà nước trong quản lý kinh tế, đồng thời sử dụng các công cụ và
phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình sử dụng các nguồn vốn của



́H

NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước đảm nhiệm một cách có
hiệu quả nhất.

Đối tượng quản lý chi NSNN là toàn bộ các khoản chi của nhà nước đã được

nh

bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước và được cấp phát, thanh toán để thực hiện

Ki

các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Mục tiêu cơ bản của quản lý chi NSNN là không để nguồn vốn của nhà nước

ho

̣c

bị thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích; cần nâng cao hiệu quả sử dụng
các nguồn vốn, giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa một bên là

ại

Nhà nước với một bên là các chủ thể sử dụng vốn NSNN.
Quy trình chi ngân sách nhà nước

Đ


Một trong những điểm khác biệt của quản lý ngân sách nhà nước so với các khu vực

̀ng

khác như doanh nghiệp hay hộ gia đình là quản lý theo năm ngân sách (còn gọi là
năm tài chính hay tài khoá).

ươ

Năm ngân sách là giai đoạn mà trong đó dự toán thu, chi ngân sách được Quốc hội

Tr

quyết định có hiệu lực thi hành.
Năm ngân sách ở các nước ngày nay đều có thời hạn bằng một năm dương

lịch, nhưng thời điểm bắt đầu và kết thúc năm ngân sách ở mỗi nước khác nhau.
Năm ngân sách của Việt Nam cũng giống đại bộ phận các nước như
Malaixia, Hàn quốc, Trung quốc trùng với năm dương lịch (1/1/N-31/12/N). Tuy
nhiên, cũng có một số nước năm ngân sách có thời điểm bắt đầu và kết thúc không
như vậy, ví dụ: Mỹ, Thái lan từ 1/10 năm trước đến 30/9 năm sau; Anh, Canada,

9


Nhật từ 1/4 năm trước đến 31/3 năm sau; Italia, Na uy, Thuỵ điển từ 1/7năm trước
đến 30/6 năm sau. Khi năm ngân sách này kết thúc cũng là thời điểm bắt đầu một
năm ngân sách mới.
Quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân sách kể từ

khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu
trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là: lập ngân sách; chấp hành ngân


́

sách và quyết toán ngân sách.

Quy trình ngân sách thường bắt đầu từ trước năm ngân sách và kết thúc sau năm ngân


́H

sách. Trong một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của quy trình ngân sách
đó là: chấp hành ngân sách của chu trình ngân sách hiện tại; quyết toán ngân sách của
chu trình ngân sách trước đó và lập ngân sách cho quy trình tiếp theo.

nh

1/ Lập dự toán chi NSNN là quá trình bao gồm các công việc như lập dự toán, phân

Ki

bổ dự toán chi và giao dự toán chi NSNN. Các khoản chi trong dự toán ngân sách
phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,

ho

̣c


quốc phòng.

Trong đó, lập dự toán chi NSNN là công việc khởi đầu, có ý nghĩa quyết định đến

ại

chất lượng và hiệu quả của toàn bộ các khâu của quá trình quản lý chi NSNN. Dự
toán chi NSNN đúng đắn, có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn sẽ có tác dụng quan

Đ

trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như tạo tiền đề cho

̀ng

việc quản lý chặt chẽ, có hiệu quả các khoản chi NSNN nói riêng.
Việc lập dự toán thu, chi ngân sách do các đơn vị sự dụng ngân sách lập, Chi

ươ

cục thuế sẽ tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách. UBND giao dự toán thu, chi ngân

Tr

sách và dự kiến phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, HĐND sẽ phê chuẩn phân bổ
dự toán thu, chi ngân sách sau đó UBND sẽ giao dự toán thu, chi ngân sách cho các
đơn vị sử dụng ngân sách. Các ĐVSDNS lập dự toán chi tiết theo dự toán được giao
và gửi UBND thẩm định.
2/ Chấp hành dự toán chi NSNN: sau khi được phê chuẩn (do Quốc hội hoặc Hội
đồng Nhân dân các cấp phê chuẩn), thì việc thực hiện chi ngân sách được triển khai

(năm ngân sách được bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm).

10


Quá trình này là cấp kinh phí NSNN cho các nhu cầu đã được phê duyệt; đồng thời,
các cơ quan quản lý nhà nước được pháp luật quy định có trách nhiệm kiểm soát
mọi khoản chi của NSNN đảm bảo đúng dự toán, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức theo quy định hiện hành của Nhà nước. Việc chấp hành dự toán chi NSNN là
tổ chức cấp phát kinh phí đúng mục đích, đúng dự toán đã được duyệt. Trong đó,
Bộ Tài chính có vị trí quan trọng trong việc điều hành NSNN của Chính phủ.


́

3/ Quyết toán chi NSNN là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý chi NSNN, bao
gồm các công việc tổng hợp, phân tích, đánh giá các khoản chi NSNN đã thực hiện


́H

trong năm ngân sách, đối chiếu với dự toán năm đã được Quốc hội phê chuẩn, đánh
giá mức độ hoàn thành các nhiệm vụ chi, các nhiệm vụ phát sinh mới, mức độ tuân

Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước

nh

thủ các định mức… và xem xét, quyết định quyết toán chi NSNN từng năm.


Ki

Quản lý chi NSNN phải tuân thủ những nguyên tắc xuyên suốt trong chu
trình chi NSNN, từ khâu lập dự toán đến khâu chấp hành và quyết toán chi NSNN,

ho

̣c

cụ thể là:

Đối với khâu lập ngân sách nhà nước: Lập ngân sách thực chất là quá trình

ại

đưa ra kế hoạch (dự toán) ngân sách cho năm tài khoá và xác lập các biện pháp chủ
yếu về kinh tế - tài chính để bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu đề ra. [34]

Đ

Dự toán NSNN cần được xây dựng một cách khoa học, dựa trên các căn cứ

̀ng

khách quan như chiến lược, kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước; hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành; kết quả

ươ

phân tích việc chấp hành chi của các năm trước; từ đó lập nên dự toán chi NSNN


Tr

cho năm tiếp theo.
Việc xây dựng dự toán phải đảm bảo đúng trình tự và thời gian như đã được

quy định.
Chất lượng dự toán phải đảm bảo tính chi tiết theo mục lục ngân sách nhà
nước hiện hành, sát với nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng.
Đối với khâu chấp hành chi ngân sách nhà nước: Chấp hành ngân sách là quá
trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách đã được lập ra thông qua việc huy động

11


và sử dụng các nguồn lực có được để thực hiện các chính sách của Chính phủ được
phản ánh trong ngân sách. [34]
NSNN phải đảm bảo đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử
dụng ngân sách theo dự toán đã được duyệt.
Mọi khoản chi NSNN được KBNN thanh toán trực tiếp cho chủ nợ thực sự
của Chính phủ, là người cung cấp hàng hoá, dịch vụ.


́

Mọi khoản chi NSNN phải được KBNN kiểm soát trước khi thanh toán, chi trả.
Phân định rạch ròi ranh giới trách nhiện của người chuẩn chi - thủ trưởng


́H


đơn vụ với KBNN - với tư cách là kế toán của Chính phủ.

Đối với khâu quyết toán ngân sách nhà nước: Quyết toán ngân sách là khâu
cuối cùng của một chu trình ngân sách. Mục đích của quyết toán ngân sách là tổng

nh

kết đánh giá lại toàn bộ quá trình thu, chi ngân sách trong một năm ngân sách đã

Ki

qua, cung cấp đầy đủ thông tin về quản lý điều hành thu, chi cho những người quan
tâm như: Quốc hội, HĐND các cấp, Chính phủ, các nhà tài trợ, người dân..... [28]

ho

̣c

Cần đảm bảo phản ánh trung thực, đầy đủ, chính xác mọi khoản chi theo mục
lục NSNN.

ại

Quyết toán NSNN phải đúng theo trình tự, thủ tục và thời gian theo Luật định.

phê chuẩn.

Đ


Quyết toán NSNN cần đảm bảo đã được kiểm toán trước khi trình Quốc hội

̀ng

Điều kiện cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước
Các khoản chi NSNN trước khi được cấp phát, thanh toán phải đảm bảo các

ươ

điều kiện sau đây:

Tr

- Đã có trong dự toán chi NSNN hàng năm. Dự toán chi NSNN của các đơn

vị phải phản ánh đầy đủ các khoản chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Dự toán chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức. Định mức, tiêu
chuẩn chi do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành chính là căn cứ quan trọng
để lập dự toán chi NSNN hàng năm và là căn cứ để KBNN kiểm soát khi cấp phát
thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Những khoản chi chưa có tiêu chuẩn định

12


mức được cơ quan có thẩm quyền ban hành là căn cứ quan trọng để KBNN kiểm
soát khi cấp phát thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Những khoản chi chưa
có tiêu chuẩn định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, KBNN căn cứ vào
dự toán được cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị sử dụng ngân sách phê duyệt làm
căn cứ để kiểm soát.

- Các khoản chi phải được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi.


́

Trong quản lý và điều hành ngân sách, chuẩn chi là sự cho phép, đồng ý chi. Thẩm
quyền chuẩn chi là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, đồng thời là chủ tài khoản,


́H

đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Các khoản chi phải có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ. Mỗi khoản chi đều phải

nh

lập theo mẫu chứng từ quy định và được cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Ki

1.2.1. Kiểm soát trong quản lý
1.2.1.1. Khái niệm kiểm soát trong quản lý

ho

̣c

Kiểm soát là một chức năng của quản lý, “ở đâu có quản lý thì ở đó có kiểm

tra, kiểm soát”.

ại

Quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các mục tiêu đã
định trên cơ sở những nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Đặc điểm

Đ

của quản lý là tác động có hướng đích, có mục tiêu xác định; thể hiện mối quan hệ

̀ng

giữa hai bộ phận là chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Hoạt động quản lý bao gồm các chức năng cơ bản: dự báo, hoạch định, tổ

ươ

chức, điều hành, kiểm tra và đánh giá. Trong đó, kiểm tra là chức năng quan trọng,

Tr

nó được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của quá trình quản lý. Kiểm tra là việc xem
xét để đánh giá, phân loại, đo lường các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động
so với mục tiêu, kế hoạch đã định để điều chỉnh các mục tiêu hay định hướng cho
các hoạt động. Nếu nội dung kiểm tra cần thời gian dài, mức độ chi tiết, phạm vi
rộng, tính chất phức tạp và thường gắn liền với xử lý thì được gọi là thanh tra. Như
vậy giữa kiểm tra và thanh tra không có một ranh giới rõ ràng.

13



Kiểm soát là quá trình đo lường kết quả thực tế và so sánh với những tiêu
chuẩn nhằm phát hiện sự sai lệch và nguyên nhân sự sai lệch, đưa ra biện pháp điều
chỉnh kịp thời nhằm khắc phục sự sai lệch hoặc nguy cơ sai lệch.
- Đo lường: là sự cân, đo, đong, đếm, đối chiếu. Tùy theo đối tượng được kiểm
soát mà chọn phương pháp thích hợp. Chất lượng công tác kiểm soát phụ thuộc
nhiều vào chất lượng đo lường.

thể lệ, chế độ qui định …là cái chuẩn để đối chiếu, so sánh.


́

- Tiêu chuẩn : là những gì đã ấn định trước như kế hoạch, nhiệm vụ được giao,


́H

- Sai lệch : là những gì mà kết quả thực tế khác với tiêu chuẩn qui định.

Nói cách khác kiểm soát là công việc nhằm soát xét lại những quy định, những
quá trình thực thi các quyết định quản lý được thể hiện trên các nghiệp vụ để nắm

nh

bắt, điều hành, quản lý. Nói một cách chung nhất, kiểm soát được hiểu là tổng hợp

Ki


những phương sách để nắm bắt và điều hành đối tượng quản lý. Như vậy có thể
hiểu cấp trên kiểm soát cấp dưới thông qua chính sách hoặc biện pháp cụ thể; nội bộ

đối với đối tượng quản lý.

ại

1.2.1.2. Ý nghĩa kiểm soát

ho

̣c

đơn vị tự kiểm soát; cơ quan quản lý Nhà nước kiểm soát việc tuân thủ pháp luật

Kiểm soát là một chức năng quan trọng của quản lý, nó có ý nghĩa to lớn trong

Đ

quá trình quản lý:

̀ng

- Thông qua kiểm soát mà nhà quản lý nắm bắt được tiến trình thực hiện các
mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ đã đề ra. Từ đó đề ra những giải pháp, có những quyết

ươ

định kịp thời điều chỉnh để tránh những sai sót, quản lý có hiệu quả.


Tr

- Nhờ có kiểm soát mà xác định tính đúng đắn của các khâu, các quyết định,

các chính sách.
- Kiểm soát là một biện pháp thúc đẩy đối tượng quản lý đạt đến mục tiêu đã

đề ra.
1.2.1.3. Tiến trình kiểm soát
Tiến trình kiểm soát phải tuân thủ theo ba bước cơ bản:

14


Bước 1, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn dựa trên cơ sở của những mục tiêu quản
lý.
Bước 2, đo lường và đối chiếu việc thực hiện theo những tiêu chuẩn đã xây
dựng, người quản lý sẽ nhận được những thông tin về đối tượng quản lý.
Bước 3, dựa trên những thông tin thu thập được ở bước hai, người quản lý
đánh giá, điều chỉnh các sai lệch trong thực hiện.


́

1.2.1.4. Các hình thức kiểm soát

Kiểm soát trong quản lý có nhiều hình thức khác nhau, tùy theo mục tiêu quản


́H


lý, đối tượng quản lý mà ta quyết định lực chọn hình thức kiểm soát cho phù hợp.
- Theo cách thức kiểm soát: Hình thức kiểm soát trực tiếp và kiểm soát gián
tiếp.

nh

- Theo thời gian của kiểm soát: Hình thức kiểm soát trước, kiểm soát trong hay

Ki

kiểm soát sau quá trình thực hiện.

- Theo số lượng của đối tượng: Ta có thể lực chọn hình thức kiểm soát toàn bộ

ho

̣c

hay kiểm soát chọn mẫu.

- Theo phạm vi kiểm soát: Kiểm soát nội bộ hay kiểm soát từ bên ngoài.

định kỳ.

ại

- Theo mức độ liên tục của kiểm soát: Kiểm soát thường xuyên hay kiểm soát

Đ


1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

̀ng

Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là quá trình KBNN kiểm tra, kiểm soát
các khoản chi thường xuyên NSNN theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định

ươ

mức chi tiêu do Nhà nước quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, hình thức và

Tr

phương pháp quản lý tài chính trong từng giai đoạn và đem lại hiệu quả về kinh tế xã hội.

Trong những năm vừa qua, nhờ việc thực hiện hiểu quả những đổi mới trong

đường lối, nền kinh tế đã có những biến chuyển thuận lợi tạo ra nguồn thu nhập
ngày càng tăng cho NSNN, góp phần giải quyết nhiều vấn đề cấp bách trong phát
triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân. Nguồn thu NSNN ngày càng tăng kể
cả ở khu vực quốc doanh và ngoài quốc doanh. Mỗi năm nguồn thu cho NSNN đều

15


×