Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

PHÂN TÍCH các yếu tố bên TRONG ẢNH HƯỞNG đến NĂNG lực CẠNH TRANH của CÔNG TY VIETTEL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (47.87 KB, 5 trang )

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG TÁC ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY VIETTEL
Đánh giá các nguồn lưc,năng lực dựa trên chuỗi giá trị
Hoạt động cơ bản:
- Dịch vụ lắp đặt ADSL và điện thoại cố định của Viettel hoạt động 24/24 làm việc
cả ngày nghỉ với đội ngũ nhân viên kỹ thuật trình độ chuyên môn cao, mạng lưới
rộng khắp cả nước. Lắp đặt chỉ trong vòng 3 ngày kể từ lúc ký hợp đồng làm việc
cả ngày nghỉ. Dịch vụ lắp đặt của Viettel với chi phí ưu đãi phù hợp với từng đối
tượng khách hàng.
- Dịch vụ sau bán của Viettel khá tốt, bảo hành tất cả các sản phẩm dịch vụ cung
cấp, thời gian bảo hành dài tạo niềm tín cho khách hàng từ đó củng cố danh tiếng
cho tập đoàn.
- Các dịch giải đáp thắc mắc, hướng dẫn của Viettel cũng tạo sự hài lòng cho
khách hàng nhờ đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chịu khó
Hoạt động bổ trợ
-VIETTEL có đội ngũ nhân viên có kỹ năng tốt, trình độ chuyên môn cao luôn lao
động hết mình. Cùng với đó là nên tảng công nghệ và đầu tư hạ tầng theo hướng đi
tắt đón đầu CN mới đó là dùng cáp quang và các thiết bị chuyển mạch CISCO ở
core, XYXEL ở acess layer vì thế tốc độ tối đa hoá cao hơn có khả năng chạy
nhiều dịch vụ gia tăng cho khách hàng.
-Công tác quản trị nguồn nhân lực cũng được Viettel hết sức chú trọng từ tuyển
mộ, huẫn luyện và đãi ngộ. Hơn nữa, Viettel là tập đoàn quân đội nên truyền thống:
kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ và cách làm quan đội: quyết đoán, nhanh,
triệt để tạo nên sức mạnh và thành công của tập đoàn.
-Viettel với triết lý thương hiệu: luôn đột phá, đi đầu tiên phong, công nghệ mới đa
dạng sản phẩm. vì thế tập đoàn luôn nỗ lực nguyên cứư và thử nghiệm dịch vụ mới
với nhiều tiện ích cung cấp cho khách hàng. Bên cạnh đó, viettel cũng chú trọng


tới việc tổ chức hoạt động marketing phát triển dịch vụ tạo sự khác biệt tới từng
khách hàng. Hoạt động có trách nhiệm với xã hội cũng là một triết lý của viettel vì


thế tập đoàn luôn tổ chức các chương trình từ thiện và đóng góp cho các quỹ vì trẻ
em nghèo...
3.2 Xác định các năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh
– Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân viên được xem như một loại tài sản có giá trị,
giúp nâng tầm công ty trên thị trường, đặc biệt là tại các công ty công nghệ cao.
Sau đơt tái cấu trúc chuyển đổi từ Tổng Công ty Viễn thông Quân đội thành Tập
đoàn Viễn thông Quân đội trong năm 2009, có tới hơn 50% giám đốc, phó giám
đốc chi nhánh Viettel tại các tỉnh, thành phố trên toàn quốc nằm trong độ tuổi thanh
niên (dưới 32 tuổi) và hầu hết đã làm việc tại Viettel từ 5 năm trở lên. Đây là đội
ngũ cán bộ có kinh nghiệm quản lý, chỉ huy và chuyên môn tốt, hiểu cách làm và
văn hóa Viettel. Phần lớn trong số này là lớp thế hệ tham gia xây dựng phát triển hạ
tầng mạng lưới, tổ chức thực hiện kinh doanh các dịch vụ viễn thông của Viettel
ngay từ những ngày đầu. Đội ngũ cán bộ này đã được đào tạo, thử thách và trưởng
thành trở thành nguồn cung dồi dào cho nhu cầu phát triển của Viettel trong giai
đoạn hiện nay, cũng như chiến lược đầu tư đa ngành nghề và đầu tư ra thị trường
nước ngoài. Tính chung trong toàn Tập đoàn, có tới 80% cán bộ quản lý (từ trưởng
phó phòng chi nhánh, trung tâm trở lên) trong độ tuổi dưới 30. Độ tuổi bình quân
của hơn 20 ngàn CBCNV Viettel là 28,4 tuổi, trong đó dưới 30 tuổi chiếm 80%.
Viettel xác định chiến lược về phát triển nguồn nhân lực là đào tạo và xây dựng đội
ngũ cán bộ từ trong nội bộ. Bắt đầu từ năm 2008, hàng năm Viettel đã thực hiện
tuyển chọn các cán bộ trẻ trong nội bộ ở tất cả các cấp, cử đi đào tạo ở nước ngoài
cả trong lĩnh vực kinh doanh và kỹ thuật viễn thông nhằm đáp ứng nhu cầu bổ
sung cán bộ quản lý các cấp trong qua trình phát triển mở rộng.


- Tổ chức marketing: - Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm
và nhiều loại hình dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những
sản phẩm thì hướng tới đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng
tới đối tượng theo mức thu nhập.

- Ví dụ: khi thị trường viễn thông hội tụ đến 8 nhà cung cấp dịch vụ di động:
Vinaphone, Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, S-fone, Gtel mobile và
Beeline thì người ta vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là:
+ Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất: Số lượng thuê bao của
Viettel lên tới hơn 20 triệu thuê bao, chiếm trên 40% thị phần di động.
+ Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có khoảng 12.000 trạm
thu phát sóng, không chỉ phủ sóng tại các thành thị mà sóng Viettel đã về sâu đến
vùng nông thôn, vùng hải đảo xa xôi. Thuê bao di động Viettel có thể gọi đi bất cứ
đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn.
+ Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp dẫn.
Những gói cước của Viettel thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách
hàng. Bản thân nhân viên trực tổng đài giải đáp như chúng ta đã thật sự hiểu ý
nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung cấp trên thị trường.
+ Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy Zone,
Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói
cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có.
+ Bên cạnh đó, Viettel cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình gắn liền
với những lợi ích to lớn của xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biệt
đến người nghèo và trẻ em nhất: với quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã
hội, các chương trình như Mạng Internet cho bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y
Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội
tiếp xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện đại; cho các bác sỹ, y tá và
những người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng nghìn kilômet về mặt


địa lý vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu thuật khó… như
đang cùng ngồi tại một hội trường vậy.
+ Vẫn chưa đủ, hàng năm, Viettel chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với
chương trình đặc biệt tổ chức cuối năm: chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài ra,
gần đây nhất, Viettel góp sức chung tay với những người hảo tâm để gây quỹ cho

chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho các em bị bệnh tim bẩm sinh có cơ
hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh hơn.
- Chính sách ưu đãi
+ Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng VIP tại
các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài
19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn phí
đặt cọc Roaming… + Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ
vào cước/tài khoản (đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng
dịch vụ các dịch vụ giá trị gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm..v…v. Đặc biệt,
với thẻ Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi sử dụng dịch
vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc
. - Chức năng định giá bán - Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức
marketing mà công ty sử dụng để đạt được mục tiêu marketing của mình. Các
quyết định về giá phải được phối hợp với những quyết định về mẫu mã, phân phối,
cổ động cho sản phẩm để hình thành một chương trình marketing nhất quán và có
hiệu quả. Nhờ chiến lược định giá bán phù hợp, giá cả dịch vụ vá các sản phẩm của
Viettel được coi là cực kì hấp dẫn như hiện nay đã giúp cho Viettel có thể cạnh
tranh được các đối thủ lớn. - Mạng phủ sóng rộng với chất lượng tốt:Dịch vụ di
động Viettel chính thức khai trương tháng 10/2004. Ngay khi bắt đầu hoạt động,
Viettel đã phủ sóng đến 64/64 tỉnh/thành cả nước, việc mà các mạng di động khác
phải mất nhiều năm mới có thể làm được. Hiện số lượng trạm thu phát sóng (BTS)
của Viettel cao hơn rất nhiều so với các mạng khác, đạt hơn 12.000 trạm, phủ kín


100% số xã, đáp ứng nhu cầu của 98% dân số, đảm bảo phủ sóng tất cả các quận,
huyện trên tòan quốc, từ những vùng biên giới xa xôi đến những hải đảo địa đầu
của tổ quốc. Chỉ tính riêng trong năm 2007, Viettel đã xây dựng và lắp mới là gần
4.000 trạm, cao hơn cả tổng số trạm BTS của 3 năm trước đó. Mục tiêu của Viettel
đến hết năm 2008 sẽ đưa tổng số trạm của Viettel lên tới con số 15.000 trạm. Về
dung lượng mạng lưới, hiện tại tổng đài của Viettel có thể đáp ứng nhu cầu của hơn

40 triệu khách hàng. Viettel hiện là mạng có số trạm BTS nhiều nhất, vùng phủ
sóng rộng nhất và dung lượng kênh vô tuyến lớn nhất Việt Nam. Để có được sự tin
tưởng của khách hàng, Viettel cũng rất chú trọng nâng cao chất lượng dịch
vụ. Điều đó đã được khẳng định qua đợt kiểm tra chất lượng dịch vụ di động vừa
được Bộ TT&TT triển khai trong tháng 6.2008. Điều đặc biệt trong đợt kiểm tra
này, đó là Viettel là mạng di động duy nhất dám cam kết đảm bảo chất lượng dịch
vụ vượt các tiêu chuẩn của ngành đặt ra. Theo bản công bố thì ở cả 10 tiêu chuẩn
chất lượng Bộ đưa ra, Viettel đều đạt và vượt. Riêng đối với chỉ tiêu quan trọng
nhất là tỷ lệ thiết lập cuộc gọi thành công, Viettel Mobile là mạng duy nhất có tỷ lệ
cuộc gọi thành công cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cho phép và so với các
mạng khác (chỉ tiêu đo được là 98,61%, trong khi tiêu chuẩn ngành là trên 92%,
Viettel tự đăng ký là 96%). Dịch vụ điện thoại cố định và internet của viettel luôn
có mặt ở cả vùng sâu vùng xa phục vụ cho đời sống của nhân dân.



×