Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ

nh

tế

H

NGUYỄN QUANG TOẢN

uế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

Đ

ại

họ

c

Ki

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

ườ


ng

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Tr

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC

HUẾ - NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi,
được hoàn thành sau quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Tài Phúc.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các

uế

lập luận, phân tích, đánh giá được đưa ra trên quan điểm cá nhân sau khi nghiên cứu.

H

Luận văn không sao chép, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu khoa học đã
được công bố nào.

Ki

nh


tế

Học viên

Tr

ườ

ng

Đ

ại

họ

c

Nguyễn Quang Toản

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm đề tài luận văn tôi đã nhận được sự động viên giúp đỡ quý
báu của Quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo tại Đại Học Kinh Tế - Đại
Học Huế, đã truyền đạt những kiến thức chuyên môn quý giá và đầy ý nghĩa trong thời

uế


gian 02 năm học vừa qua.

H

Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS-TS. Nguyễn Tài Phúc
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành

tế

đề tài luận văn.

nh

Tôi xin cảm ơn lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị, đặc biệt là các anh chị ở các phòng Phòng Tổng

Ki

hợp, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng kế toán, Phòng Khách hàng doanh nghiệp,

họ

tình hình thực tế tại Chi nhánh.

c

Phòng Bán lẻ... đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu, nắm bắt

Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, toàn thể


Đ

hoàn thiện tốt luận văn.

ại

bạn bè đã quan tâm, động viên giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến chân thành để tôi

Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và kiến thức hiểu biết còn hạn

ng

chế, nên đề tài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong Quý thầy cô

ườ

giáo, những người quan tâm đến đề tài, đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

Tr

Thừa Thiên Huế, tháng 06 năm 2017
Học viên

Nguyễn Quang Toản

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Bảo hiểm xã hội

CN

Chi nhánh

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KH

Khách hàng

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại


PGD

Phòng giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

USD

Đô la Mỹ

VIETINBANK

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VNĐ

Đồng Việt Nam

Tr

ườ

ng

Đ

ại


họ

c

Ki

nh

tế

H

uế

BHXH

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ....................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv

uế

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ.......................................................................... viii


H

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

tế

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:...........................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................2

nh

3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................2

Ki

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................................................................................3
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................3

c

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...........................................................................4

họ

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................................................4

ại


1.1. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại...............................................................4

Đ

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động ............................................................4

ng

1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại ......................................5
1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn .....................................................10

ườ

1.2. Chất lượng huy động vốn của Ngân hàng thương mại...........................................12
1.2.1. Khái niệm chất lượng huy động vốn ...................................................................12

Tr

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại .......13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đên huy động vốn của Ngân hàng thương mại.................18
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ..........................................................................................18
1.3.2. Các nhân tố khách quan.......................................................................................21
1.4. Bài học kinh nghiệm của các nước trên thế giới về huy động vốn và áp dụng cho
Việt Nam........................................................................................................................24
1.4.1. Bài học kinh nghiệm từ Ngân hàng Sumitomo Mitsui (SMBC) của Nhật Bản.24

iv


1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ ngân hàng Australia (ANZ Bank).................................25

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank chi nhánh Quảng trị .................................27
Chương 2:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG
TRỊ.................................................................................................................................29
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam .29

uế

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công
thương Việt Nam ...........................................................................................................29

H

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công

tế

thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị......................................................................30
2.2. Thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công

nh

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .....................................................................39

Ki

2.2.1. Các sản phẩm huy động vốn................................................................................39
2.2.2. Thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công

họ


c

thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị .....................................................................45
2.3. Khảo sát ý kiến khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng huy động vốn

ại

tại Vietinbank Quảng trị ................................................................................................61
2.3.1. Xác định khách hàng cần khảo sát. .....................................................................61

Đ

2.3.2. Thông tin khách hàng tham gia khảo sát. ............................................................62

ng

2.4. Đánh giá chung về chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ..................................................................................69

ườ

2.4.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................................69

Tr

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..........................................................................71
Chương 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
QUẢNG TRỊ .................................................................................................................77

3.1. Định hướng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị trong thời gian tới.......................................77
3.1.1. Định hướng chung và định hướng huy động vốn................................................77

v


3.1.2. Mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Trị ..........................................................................................79
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị ...........................................................80
3.2.1. Giải pháp về con người .......................................................................................80
3.2.2. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy dộng vốn ........................81

uế

3.2.3. Giải pháp về các chính sách cần áp dụng ............................................................84
3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả................89

H

3.2.5. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đơn giản hoá quy trình thủ tục, giảm thời gian

tế

xử lý giao dịch ...............................................................................................................92
3.2.6. Giải pháp phát triển các dịch vụ Ngân hàng hỗ trợ cho huy động vốn ...............92

nh


3.2.7. Tăng cường công tác quản lý, điều hành, kiểm tra giám sát nội bộ....................94

Ki

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................96
1.Kết luận.......................................................................................................................96

họ

c

2. Kiến nghị ...................................................................................................................96
2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam.................................................97

ại

2.2. Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước........................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................99

Đ

QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG

ng

NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 + 2
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG

ườ


BẢN GIẢI TRÌNH

Tr

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Tình hình sử dụng lao động trong 3 năm 2014 – 2016 ...........................33

Bảng 2.2:

Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm 2014-2016 ................................34

Bảng 2.3:

Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2014 - 2016..................................36

Bảng 2.4:

Biến động lãi suất huy động trong giai đoạn 2014 – 2016......................38

Bảng 2.5:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức của NH TMCP Công


uế

Thương VN – CN Quảng Trị...................................................................47
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng của NH TMCP

H

Bảng 2.6:

Công Thương VN – CN Quảng Trị .........................................................49
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn của NH TMCP Công Thương

tế

Bảng 2.7:

nh

VN – CN Quảng Trị ................................................................................51
Bảng 2.8:

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền của NH TMCP Công Thương

Ki

VN – Chi Nhánh Quảng Trị ....................................................................53
Doanh số cho vay nền kinh tế theo kỳ hạn ..............................................54

Bảng 2.10:


Doanh số cho vay nền kinh tế theo loại tiền............................................55

Bảng 2.11:

Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn.............................56

Bảng 2.12:

Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn nội tệ...................57

Bảng 2.13:

Chi phí trả lãi thực tế ...............................................................................58

Bảng 2.14:

Lãi suất huy động vốn, cho vay bằng VND bình quân ...........................59

Bảng 2.15:

Bảng so sánh tổng nguồn vốn huy động của các NHTM qua 3 năm

ng

Đ

ại

họ


c

Bảng 2.9:

Thông tin khách hàng ..............................................................................62

Bảng 2.17.

Yếu tố lãi suất ..........................................................................................63

Bảng 2.18.

Yếu tố chất lượng sản phẩm dịch vụ tiền gửi ..........................................64

Bảng 2.19.

Yếu tố uy tín của ngân hàng ....................................................................64

Bảng 2.20.

Yếu tố chính sách khách hàng .................................................................65

Bảng 2.21.

Yếu tố đội ngũ nhân viên.........................................................................66

Bảng 2.22.

Yếu tố thủ tục và thời gian giao dịch.......................................................67


Bảng 2.23.

Yếu tố tâm lý khách hàng ........................................................................68

Bảng 2.24.

Yếu tố cơ sở vật chất ...............................................................................69

ườ

Bảng 2.16.

Tr

( 2014 – 2016)..........................................................................................60

vii


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1.

Mô hình tổ chức bộ máy tại VietinBank CN Quảng Trị .........................32

Tr

ườ

ng


Đ

ại

họ

c

Ki

nh

tế

H

uế

Biểu đồ 2.1: Biến động nguồn vốn huy động qua các năm 2014 - 2016 .....................46

viii


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, xu thế toàn cầu hóa và cơ chế thị
trường hiện nay, hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, nhất là vấn
đề về vốn. Vốn của ngân hàng được hiểu là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương

uế


mại (NHTM) tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.

H

Muốn đóng vai trò thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh

tế

doanh tiền tệ chuyên nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh và phát
triển bền vững thì mỗi ngân hàng không thể không tiến hành huy động vốn.

nh

Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán cũng như quy mô các hoạt

Ki

động cho vay, đầu tư, bảo lãnh…của ngân hàng. Nó cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân hàng trên thị trường. Dễ nhận

c

thấy, một ngân hàng có thế mạnh trong việc huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận lợi

họ

trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, do tác động của suy thoái kinh tế, khủng


ại

hoảng tài chính trong khu vực và trên thế giới đang diễn biến phức tạp, khó lường, đặc

Đ

biệt là chủ trương tái cấu trúc nền kinh tế, tái cấu trúc ngành ngân hàng của Chính

ng

phủ…đã tác động không nhỏ đến nền kinh tế trong nước cũng như hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Trước khó khăn trên, một số ngân hàng đã tăng cường các biện

ườ

pháp huy động vốn như ồ ạt huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, hình thức phong
phú,….nhằm thu hút vốn. Nhưng trên thực tế, lượng vốn các Ngân hàng huy động

Tr

được là chưa lớn, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra; mặt khác không ít Ngân hàng
đang phải đối mặt với tình trạng mất cân đối trong cơ cấu vốn, thiếu nguồn vốn huy
động để đáp ứng nhu cầu của mình nên vấn đề huy động vốn đang là “điểm nóng”, bất
cập trong thời gian qua. Bên cạnh đó, việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí
hợp lý để sử dụng cho hoạt động kinh doanh và thanh khoản cũng đang gặp rất nhiều
khó khăn. Vì thế, yêu cầu về việc tăng trưởng vốn huy động với quy mô và chất lượng
cao là mục tiêu cấp bách đối với hệ thống các Ngân hàng trong mọi thời kỳ.

1



Do hoạt động trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - chi nhánh Quảng Trị gặp phải không ít khó khăn. Thực tế hoạt
động huy động vốn của Chi nhánh trong những năm qua dù đã có những thành công
nhất định, đóng góp phần lớn trong việc mang lại hiệu quả kinh doanh của chi nhánh,
tuy nhiên không phải không còn hạn chế. Để tiếp tục tăng khả năng cạnh tranh phát
triển nhanh, mạnh và bền vững trên địa bàn, chi nhánh đã và đang tìm các giải pháp

uế

nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn tiềm năng trong dân cư và trong xã hội.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề huy động vốn đối

H

với nền kinh tế nói chung và đối với việc quản lý huy động vốn của ngân hàng thương

tế

mại nói riêng, tôi quyết định chọn đề tài “Nâng cao chất lượng huy động vốn tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị ”

nh

để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ kinh tế.

Ki

2. Mục đích nghiên cứu


- Mục tiêu chung: Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn của

họ

c

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Trị giai đoạn 2014 –
2016, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn.

ại

- Mục tiêu cụ thể: Các mục tiêu cụ thể của đề tài nghiên cứu này bao gồm:

Đ

+ Hệ thống hóa những vấn đề vè thực tiển về chất lượng huy động vốn của
Ngân hàng thương mại.

ng

+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng huy động vốn của Ngân hàng

ườ

TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị; Khảo sát ý kiến khách hàng về
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương

Tr


Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
+ Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động

vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

3. Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập thông tin, tài liệu, số liệu:
Số liệu thứ cấp: Từ Ngân hàng Nhà nước tỉnh Quảng Trị, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh
Quảng Trị.
2


Số liệu sơ cấp: điều tra phong vấn trực tiếp các khách hàng cung cấp nguồn
vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị theo bảng
câu hỏi được thiết kế sẵn.
Xữ lý số liệu: sử dụng excel.
* Phương pháp tổng hợp và phân tích:
Phương pháp thống kê mô tả;

uế

Phương pháp so sánh;
Phương pháp hạch toán kinh tế;

H

Phương phám chọn mẫu.

tế


4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

nh

* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động
huy động vốn và chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt

Ki

Nam - Chi nhánh Quảng Trị.
* Phạm vi nghiên cứu:

họ

c

- Không gian: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Trị.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng huy động vốn trong thời kỳ 2014 - 2016; điều

Đ

5. Kết cấu luận văn

ại

tra khách hàng năm 2017 và đề xuất các giải pháp trong thời gian đến.

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiển về chất lượng huy động vốn của Ngân


ng

hàng thương mại.

ườ

Chương 2. Thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị

Tr

Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP

Công thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Trị.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn của Ngân hàng thương mại

uế

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của vốn huy động
1.1.1.1 Khái niệm vốn huy động

H


Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời và phát triển gắn liền với các hoạt động

tế

sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. NHTM được coi như là một định chế tài chính cơ
bản trong đời sống kinh tế. NHTM hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp

nh

vụ tài sản nợ (nghiệp vụ huy động vốn); nghiệp vụ tài sản có (nghiệp vụ cho vay)

Ki

và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ,
... Các nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát

họ

c

triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan
xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống

ại

nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng (Phan Thị Thu Hà, 2007).
Kết cấu nguồn vốn của NHTM gồm có: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và

Đ


các nguồn vốn khác. Vốn huy động là một trong các nguồn vốn quan trọng trong kết

ng

cấu nguồn vốn của NHTM.

Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang

ườ

tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động là nguồn vốn chủ

Tr

yếu và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM nào. Huy động vốn được coi là hoạt động cơ
bản, có tính chất sống còn đối với bất kỳ một NHTM nào, vì hoạt động này tạo ra
nguồn vốn chủ yếu của các NHTM.
Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động có vai trò
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó cũng là nguồn vốn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Thông thường vốn huy động chiếm tỷ

4


trọng trên 90% tổng nguồn vốn. Do đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng càng
hiệu quả, chất lượng cao thì tổng nguồn vốn của ngân hàng sẽ tăng, là tiền đề để tiến
hành hoạt động sử dụng vốn.

1.1.1.2. Đặc điểm vốn huy động
- Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của NHTM.
Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.

uế

- Vốn huy động, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định vì khách hàng
có thể rút tiền của họ mà không bị ràng buộc – vì đặc điểm này mà các NHTM phải

H

duy trì một khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của

tế

khách hàng (Đại học Thương mại, 2003)

- Có chi phí sử dụng vốn tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn

nh

trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

Ki

- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
- Vốn huy động chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các

c


ngân hàng không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.

1.1.2.1 Huy động tiền gửi

họ

1.1.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại

ại

Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Đ

Tiền gửi không kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất

ng

cứ lúc nào. Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không được trả lãi bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: là các khoản tiền gửi không kỳ hạn, trước hết được sử

ườ

dụng để tiến hành thanh toán chi trả cho các hoạt động hàng hoá dịch vụ và các khoản
phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận lợi.

Tr

Tiền gửi thanh toán thường được quản lý tại ngân hàng trên tài khoản tiền gửi thanh
toán và tài khoản vãng lai (Phan Thị Thu Hà, 2007)

- Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: là khoản tiền được ký gửi với mục đích bảo
quản an toàn tài sản. Khi cần khách hàng có thể đến rút ra để chi tiêu. Cũng giống như
trường hợp trên, ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu
rút tiền và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán, chi
trả. Ở Việt Nam tiền gửi loại này được thể hiện dưới các hình thức như: Tiền gửi
không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt
5


còn thấp, để khuyến khích thanh toán qua ngân hàng, các NHTM Việt Nam trả lãi cho
loại tiền gửi này như tiền gửi không kỳ hạn khác. Ở các nước phát triển loại tiền gửi
này chiếm vị trí quan trọng trong kết cấu nguồn vốn và có chi phí đầu vào rất thấp
(Phan Thị Thu Hà, 2007).
Huy động tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trước giữa khách hàng và ngân hàng về thời

uế

hạn gửi và rút tiền. Đại bộ phận tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và ký thác để
hưởng lãi. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn để

H

kinh doanh. Chính vì vậy, NHTM luôn tìm cách để đa dạng hoá loại tiền gửi này nhằm

tế

đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng (Phan Thị Thu Hà, 2007).
Huy động tiền gửi tiết kiệm


nh

Xét về bản chất, tiền gửi tiết kiệm là một phần thu nhập của dân cư gửi vào ngân

Ki

hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng một phần lãi từ số tiền đó.
Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá

c

nhân. Trên thực tế tiền gửi tiết kiệm được phát triển dưới hai hình thức sau:

họ

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút bất cứ lúc nào,
song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Đối với

ại

khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan

Đ

trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng có
thể rút tiền ra bất kỳ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên

ng

kế hoạch sử dụng tiền gửi này để cấp tín dụng. Do vậy tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn


ườ

thường chỉ được hưởng ở mức lãi suất thấp, nhưng có ưu điểm hơn so với các tài
khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số dư này ít biến động. Do đó, nếu ngân hàng thu hút

Tr

được số lượng khách hàng khá lớn thì tổng khối lượng huy động vốn qua hình thức
tiền gửi này có thể trở nên lớn đáng kể (Phan Thị Thu Hà, 2007).
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi
và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Mục tiêu quan trọng
của khách hàng khi lựa chọn hình thức gửi tiền này là mục tiêu an toàn, sinh lợi và
thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Do vậy lãi suất đóng vai trò quan
trọng trong việc thu hút khách hàng, và lãi suất tỷ lệ thuận với độ dài kỳ hạn, những
khoản gửi càng lâu thì lãi suất càng cao.
6


1.1.2.2. Huy động vốn bằng phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá
khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
Các NHTM có thể phát hành các công cụ nợ (nếu đủ điều kiện theo quy định)
như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng để huy động vốn
trong một thời gian nhất định.
Chứng chỉ tiền gửi là những giấy xác nhận tiền gửi định kỳ ở một ngân hàng hay

uế

một định chế tài chính khác. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và
nhận đủ tiền vốn khi hết hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường


H

tiền tệ. Các ngân hàng phát hành chứng chỉ tiền gửi chủ yếu cho mục đích thanh khoản.

tế

Các chứng chỉ này thường không thuộc loại trái phiếu chiết khấu, lãi suất của chúng
thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc và mức độ rủi ro của nó cũng thấp.

nh

Kỳ phiếu ngân hàng là một công cụ nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành theo từng
đợt để huy động vốn một cách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho những kế hoạch

Ki

kinh doanh xác định của ngân hàng. Việc phát hành kỳ phiếu tùy thuộc theo thời gian và

c

tình hình cụ thể của nguồn vốn ngân hàng. Vốn này chỉ chỉ được huy động trong thời gian

họ

nhất định, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự kiến ngân hàng sẽ ngừng việc huy động
kỳ phiếu. Đây là hình thức huy động vốn nhanh vì còn có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm

ại


cùng thời hạn, lại có thể chuyển nhượng dễ dàng nên thu hút khối lượng vốn tương đối lớn.

Đ

Trái phiếu ngân hàng là một công cụ nợ dài hạn của ngân hàng, với các cam kết
thanh toán gốc vào ngày đáo hạn và thanh toán vào những thời gian xác định. Lãi suất

ng

của trái phiếu thường cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu…Trái phiếu dùng để

ườ

huy động vốn trung dài hạn phục vụ cho những kế hoạch phát triển kinh doanh có quy
mô lớn và dài hạn. Trong khi kì phiếu là được phát hành ở từng chi nhánh với khung

Tr

lãi suất, thời gian phát hành riêng biệt thì trái phiếu được pháthành với quy mô lớn,
đồng loạt trong hệ thống mỗi ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay các hình thức huy động qua phát hành công cụ nợ còn thấp so

với nguồn huy động khác. Tuỳ theo từng thời kỳ, khi nào cần thì ngân hàng mới huy
động. Sử dụng nguồn này ngân hàng chủ động được thời gian sử dụng, số lượng và giá
cả của vốn. Tuy ngân hàng phải trả mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn,
nhưng có tác dụng kiềm chế lạm phát và góp phần cho sự hình thành và phát triển của
thị trường chứng khoán.

7



1.1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức vay vốn
Vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác
Bất cứ ngân hàng hay doanh nghiệp nào trong quá trình hoạt động kinh doanh
của mình cũng có lúc thừa vốn và cũng có lúc thiếu vốn. Đối với Ngân hàng có lúc tập
trung huy động vốn nhưng không cho vay được cũng phải trả lãi tiền gửi. Ngược lại,
đôi lúc nhu cầu vay vốn của Ngân hàng tăng lên nhưng Ngân hàng không đáp ứng đủ

uế

số vốn cho vay do việc huy động vốn ít hơn cho vay. Chính vì thế, khi Ngân hàng huy
động nhiều mà khả năng cho vay ít hơn thì ngân hàng có thể gửi nguồn vốn này vào

H

ngân hàng khác để lấy lãi. Và khi nguồn vốn huy động không đủ khả năng đáp ứng

tế

cho những khoản vay cho khách hàng thì Ngân hàng có thể đi vay Ngân hàng khác có
phát sinh tình trạng thừa vốn.

nh

Việc vay vốn của các Ngân hàng khác hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân

Ki

hàng Nhà nước hầu như chỉ được thực hiện ở Ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của
Ngân hàng). Vay nước ngoài thì phải có sự bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước:


c

- Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính Ngân hàng,

họ

từ ngân sách nhà nước để tài trợ cho các công trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội,
cải tạo môi sinh,…

ại

- Vốn khác: Đây là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng

Đ

(đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ Ngân hàng,…).

ng

Vay vốn của ngân hàng trung ương thông qua hình thức chiết khấu và tái
chiết khấu

ườ

Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân hàng, là người
cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng

Tr


thương mại cho vay quá nhiều nên thiếu hụt về vốn, lúc này các ngân hàng thương mại
sẽ được Ngân hàng Trung ương cho vay vốn. Việc cho vay này thông qua hình thức tái
cấp vốn, tái chiết khấu.
Tái cấp vốn, tái chiết khấu là hình thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng
Trung ương nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các ngân
hàng thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện việc tái cấp vốn cho các ngân
hàng thương mại thông qua các hình thức sau:

8


- Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: Là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng Trung
ương cho các ngân hàng thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
- Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
Ngoài ra Ngân hàng Trung ương còn cho vay bổ sung thanh toán bù trừ giữa các

uế

ngân hàng thương mại. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng mất khả năng chi trả nếu
được Chính phủ chấp nhận, khoản cho vay này sẽ được ưu tiên hoàn tất trả tất cả

H

khoản nợ khác của tổ chức tín dụng.

tế

1.1.2.4. Các nguồn huy động khác


Vốn thanh toán: là số vốn có được do ngân hàng làm trung gian thanh toán cho

nh

nền kinh tế.

Ki

- Số vốn trong thời gian đã trích từ tài khoản của người trả nhưng chưa chuyển
vào tài khoản của người hưởng do phải luân chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.

c

- Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng chưa thanh toán

họ

trong một số hình thức thanh toán như séc bảo chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ,…
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình, thủ tục

ại

thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi nghiệp vụ thanh toán giảm đi đáng kể,

Đ

do đó nguồn vốn mà ngân hàng có được trong thanh toán ngày càng giảm. Nhưng do
ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và số giá trị khoản thanh toán được thực


ng

hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này có điều kiện gia tăng.

ườ

Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa xã hội

Tr

Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận uỷ thác của các tổ

chức trong và ngoài nước để thực hiện đầu tư cho những chương trình, dự án. Trong
thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng chưa giả ngân hết theo kế hoạch,
hoặc vốn cho vay đã thu hồi về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư. Mặt
khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân hàng sẽ được hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra ngân hàng còn là đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các doanh nghiệp,
cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách hàng,…Những nghiệp vụ
này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
9


1.1.3. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng, không có nghiệp vụ huy động vốn xem như
không có hoạt động của NHTM. NHTM cần vốn để thực hiện các hoạt động kinh
doanh như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ các hoạt
động này ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động


uế

vốn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng cũng như khách hàng.
1.1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại

H

Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng thực hiện

tế

các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương
mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua

nh

nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như

Ki

sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó, ngân hàng thương mại có các
biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng

c

quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu

họ

vào” của ngân hàng.


Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Khác với các

ại

doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, hoạt động của ngân hàng có

Đ

những đặc trưng riêng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối

ng

tượng kinh doanh chủ yếu. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt
trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường

ườ

vốn dài hạn). Quá trình kinh doanh tiền tệ của ngân hàng được mã hoá bằng công thức
T-T’, trong đó T là nguồn vốn bỏ ra ban đầu, T’ là nguồn vốn thu về sau một quá trình

Tr

đầu tư, tiến hành hoạt động kinh doanh: T’>T. Từ công thức này, có thể khẳng định
ngân hàng nào trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong cạnh tranh. Vì vậy,
ngoài nguồn vốn ban đầu cần thiết (vốn điều lệ) theo quy định thì ngân hàng luôn phải
chăm lo tới việc tăng trưởng nguồn vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên
thương trường. Ngân hàng hoạt động dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, nếu không có uy
tín thì ngân hàng không thể tồn tại và phát triển. Uy tín được thể hiện ở khả năng sẵn


10


sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng của ngân hàng. Vốn khả dụng càng cao thì khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao. Vì vậy, loại trừ các nhân tố khác, khả năng
thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và vốn khả
dụng của ngân hàng nói riêng.
Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Cạnh tranh là một trong
những quy luật của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp có khả

uế

năng tự hoàn thiện mình hơn. Với ngân hàng vốn chính là yếu tố quyết định năng lực
cạnh tranh của ngân hàng.

H

1.1.3.2. Đối với khách hàng

tế

Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà
nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy

nh

động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh

Ki


lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ
huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy

c

vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ

họ

hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua
cần cho tiêu dùng.

ại

ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc

Đ

1.1.3.3. Đối với nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển

ng

của nền kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống Ngân hàng tập trung

ườ

hầu hết các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chổ là

phương tiện tích luỹ trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất

Tr

quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn về số tiền tuyệt đối
mà vì tính chất “luân chuyển” không ngừng của nó. Đặc biệt, trong chiến lược phát
triển của nước ta là xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa
nhưng điểm xuất phát thấp, ngân sách còn hạn hẹp, hầu như không có tích luỹ từ
trước, do đó vốn đầu tư cho các ngành kinh tế phải trông đợi rất nhiều vào nguồn vốn
nội lực trong đó nguồn từ các Ngân hàng huy động được là rất quan trọng vì nó tạo sự
vững chắc cho sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững lâu dài. Bên cạnh đó, thông
qua nghiệp vụ huy động vốn giúp Ngân hàng Nhà nước kiểm soát khối lượng tiền tệ
11


trong lưu thông, từ đó sử dụng chính sách tiền tệ (tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,
lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, tỷ giá,…) một cách hợp lý nhằm điều hoà lưu
thông tiền tệ, kiềm chế lạm phát, bình ổn giá cả.

1.2. Chất lượng huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm chất lượng huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng

uế

khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt

H


động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, chất lượng trong hoạt động huy động vốn không

tế

chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng mà còn phản ánh
khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của ngân hàng.

nh

Chất lượng huy động vốn của NHTM là một phạm tù kinh tế phản ánh sự chính

Ki

xác, khách quan và khoa học trong lựa chọn các phương thức huy động vốn nhằm đảm
bảo sự tăng trưởng ổn định nguồn vốn huy động, đảm bảo cân đối và phù hợp giữa

c

nguồn vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo cơ cấu vốn tối ưu, chi phí vốn

họ

thấp nhất góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Chất lượng
huy động vốn của các NHTM được thể hiện trên các mặt sau:

ại

- Đối với xã hội: Chất lượng huy động vốn của NHTM đối với xã hội được nhìn

Đ


nhận trên góc độ các lợi ích mà lượng vốn này được sử dụng để bổ sung lượng vốn

ng

cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của người dân thay vì sử dụng đồng vốn đó vào
các chỉ tiêu khác.

ườ

- Đối với khách hàng: khi khách hàng tham gia vào hoạt động huy động vốn thì

chất lượng của hoạt động này được hiểu là các lợi ích mà người dân thu được khi gửi

Tr

tiền vào ngân hàng, nhờ sinh lời từ khoản tiền người dân cho ngân hàng sử dụng trong
một thời gian nhất định và các tiện ích khác khi tham gia vào dịch vụ ngân hàng.
- Đối với NHTM: Chất lượng huy động vốn của NHTM dựa trên mối tương quan so
sánh giữa kết quả thu được từ tổng vốn huy động được, thời gian huy động của từng loại
vốn và chi phí bỏ ra để huy động. Chất lượng này càng cao khi kết quả đạt được (chính là
doanh thu của của việc sử dụng khoản vốn huy động từ dân cư) càng cao và lượng chi phí
bỏ ra càng thấp (bao gồm lãi phải trả và các chi phí khác).

12


Để đạt được điều đó thì ngân hàng phải có công tác huy động vốn phù hợp và có
hiệu quả. Chất lượng của công tác huy động vốn trong ngân hàng phải được đánh giá
qua các khía cạnh sau đây:

Vốn huy động phải được xuất phát từ nhu cầu kinh doanh của ngân hàng. Vốn
huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thỏa mản các
nhu cầu cho vay, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng tăng

uế

của ngân hàng. Tuy nhiên vốn huy động phải được ổn định về mặt thời gian. Nếu ngân
hàng huy động được một lượng vốn lớn mà không ổn định về mặt thời gian, thường

H

xuyen có một dòng tiền lớn có khả năng bị rút ra thì lượng vốn dành cho vay, cho đầu

tế

tư sẻ không lớn như vậy để hiệu quả sử dụng sẽ không cao và ngân hàng phải thường
xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản. Nhưng nếu ngân hàng huy động được

nh

nguồn vốn ổn định thì ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn nguồn vốn đó vào các

Ki

hoạt động có thu nhập cao. Nhưng nói như vậy là không có nghĩa là nếu ngân hàng
thấy có nguồn vốn ổn định thì sẽ huy động hết ngay hay ngược lại mà việc huy động

họ

c


vốn của ngân hàng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế của ngân hàng về vốn. Nếu huy
động được ít thì ngân hàng sẽ không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không đa

ại

dạng hóa được các hoạt động kinh doanh, không mở rộng quy mô được, sức cạnh
trang bị giảm sút và có thể dẩn đến mất dần số lượng khách hàng. Còn nếu huy động

Đ

vốn nhiều mà không sử dụng cho vay hay đầu tư hết thì lợi nhuận mang lại sẽ bị giảm

ng

sút, do vẫn phải trả lại và các chi phí kèm theo khác.
Như vậy, chất lượng huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất

ườ

nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu

Tr

sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Để đạt được lợi nhuận cao, các ngân hàng phải đảm bảo cho các hoạt động đạt

được hiệu quả cao. Chính vì vậy một trong các mục tiêu của NHTM là đảm bảo cho
hoạt động huy động vốn đạt chất lượng, hiệu quả cao.


1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững
Công tác huy động vốn không thể có chất lượng khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay

13


không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn của ngân
hàng lại không có sự hợp lý giữa các nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn, giữa vốn ngoại tệ và vốn nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những
điểm mạnh, điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi
sẽ dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra”: cho vay, đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự
thay đổi trong lợi nhuận, rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn huy

uế

động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác
động của các nhân tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp

H

cận thị trường.

tế

Khối lượng vốn huy động phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn

nh


của ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có

Ki

vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà
ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này

họ

c

quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đưa ra quyết định cho vay
hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát, không dự đoán được xu hướng biến động

ại

của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào.

Vốn huy động của ngân hàng phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thoả

Đ

mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như các hoạt động kinh doanh khác ngày càng

ng

tăng của ngân hàng.

Chỉ tiêu này được đánh giá qua: mức độ tăng giảm nguồn vốn huy động và số


ườ

lượng vốn huy động có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm, có độ gia tăng đều

Tr

đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn đặt ra là nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.2.2.2. Chi phí huy động vốn
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người

gửi muốn một lãi suất cao, người vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò
cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh mức lãi suất sao cho
hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi ích của ngân
hàng. Vì vậy trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có
thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ

14


nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức lãi suất chấp nhận được trên thị
trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình
quân (tính bằng bình quân gia quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng
nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn và lãi suất cạnh tranh.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hoá trong lãi
suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hoá lãi suất

uế

làm cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính

sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hoá được chi phí trong khi vẫn

H

hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.

tế

Quản lý chi phí vốn là hoạt động thường xuyên và quan trọng của mỗi ngân
hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm thay đổi chi

nh

phí trả lãi, từ đó ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng

Số chi cho từng khoản mục

=

Tổng chi phí

X

100(%)

họ

c

Chỉ số (1)


Ki

- Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1)

Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết được kết cấu các khoản chi phí để có thể hạn

ại

chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cường các chi phí có lợi cho hoạt động huy
động vốn.

ng

Đ

- Lãi suất huy động vốn bình quân (2)
=

Tổng số vốn huy động bình quân

X

100(%)

ườ

Chỉ số (2)

Tổng chi phí trả lãi thực tế


Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố quyết định

Tr

đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải phân tích cụ thể chỉ
tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
Chi phí khác: Bên cạnh chi phí là lãi suất, trong quá trình huy động vốn ngân
hàng còn phải chịu một số chi phí khác như: chi phí tiền lương nhân viên, chi phí in ấn
giấy tờ nghiệp vụ, chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch…Chi phí này thường chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí, nhưng nếu tiết kiệm được cũng góp phần giảm bớt
gánh nặng chi phí cho ngân hàng.

15


1.2.2.3. Tính đa dạng trong hình thức huy động vốn
Hình thức huy động vốn là những cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn
vốn. Hình thức huy động càng đa dạng thì vốn chảy vào ngân hàng càng nhiều. Vì vậy
độ đa dạng của các hìng thức huy động vốn chính là chỉ tiêu để đánh giá chất lượng
của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công

uế

cụ ngân hàng sử dụng. Tuỳ theo đặc điểm, mục tiêu chiến lược kinh doanh, mỗi ngân
hàng đưa ra những loại công cụ huy động. Thực tế, số lượng các sản phảm huy động

H


càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được vốn, tuy nhiên số lượng

tế

các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân hàng. Một ngân hàng sử
dụng nhiều công cụ huy động vốn không hoàn toàn đồng nghĩa với việc công tác huy

nh

động vốn của ngân hàng đó có chất lượng tốt, mà nó chỉ được coi là có chất lượng khi

Ki

những công cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể đối với các ngân hàng có
hoạt động kinh doanh đa dạng, đội nhũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình độ

họ

c

cao thì ngân hàng nên đa dạng hoá các loại công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ là chưa đủ, mà ngân hàng phải đa dạng về kỳ

ại

hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa. Đó là khả năng huy động vốn với các kỳ hạn
khác nhau trong đó có cả nội tệ, ngoại tệ và với mức lãi suất khác biệt tương ứng sao

Đ


cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý. Do vậy, để công tác huy động

ng

vốn của ngân hàng thực sự đạt được chất lượng cao, ngân hàng cần phải tính toán,
nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng lực bản thân đưa ra các

ườ

hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Nếu những ngân hàng có quan hệ

Tr

quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải lớn, hay nếu có chiến lược sử
dụng vốn để cho vay dài hạn thì cần tăng cường huy động vốn trung và dài hạn.
1.2.2.4. Khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh
Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, thường sử dụng các chỉ tiêu
so sánh nguồn vốn huy động được với các nhu cầu tín dụng, thanh toán và các nhu cầu
khác để thấy nguồn vốn huy động có thể đáp ứng được bao nhiêu, ngân hàng phải vay
thêm bao nhiêu để thoả mãn nhu cầu ấy. Để đạt được mục tiêu này, ngân hàng phải có
cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn huy động ở đây bao gồm cơ cấu vốn theo ngắn hạn và

16


×