ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HẢI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN VĂN HẢI
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn
thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ” là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn được tập hợp từ nhiều
nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và
có nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Học viên
Nguyễn Văn Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô
giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với các cán bộ Sở NN&PTNT, Cục
Thống kê Tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ nông dân đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình diều tra thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Phương Hảo, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Học viên
Nguyễn Văn Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3
Chương 1: CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG
CHĂN NUÔI.............................................................................................................. 4
1.1 Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi ........... 4
1.1.1 Chuỗi cung ứng .................................................................................................. 4
1.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi ............. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt ...... 12
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi ................... 17
1.2.1. Một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị lợn thịt .......................... 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt cho Thái Nguyên .... 21
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23
2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 23
2.2. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 24
2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 24
2.3.3 Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................................... 28
iv
2.3.4 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 28
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ
lợn thịt của địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 30
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt ............ 31
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LỢN
THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................. 33
3.1. Đánh giá về điều kiện chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên .................................... 33
3.1.1. Tiềm năng và lợi thế........................................................................................ 33
3.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 33
3.2. Tình hình về chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 35
3.2.1 Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 35
3.2.2 Hoạt động của người cung cấp giống và thức ăn ............................................. 36
3.2.3. Tình hình chế biến, tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 37
3.3. Thực trạng phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 42
3.3.1. Chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................. 42
3.3.2. Hoạt động của các tác nhân trong chuỗi chung ứng lợn thịt ........................... 45
3.3.3. Liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................................... 64
3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng lợn thịt tại Thái Nguyên ............. 69
3.3.5. Đánh giá sự liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt ............. 76
3.3.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết của
người nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................... 80
3.3.7 Đánh giá chung về phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 82
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................. 86
4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 86
4.1.1. Căn cứ quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn
thịt của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ....................................................... 86
v
4.1.2 Căn cứ các chính sách, chương trình, dự án phát triển chuỗi cung ứng lợn
thịt của Tỉnh ................................................................................................... 88
4.1.3. Dự báo phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ......... 89
4.2. Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017 - 2020 ..................................................................................... 90
4.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về chính sách .............................................................. 90
4.2.2 Nhóm giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt ......................................... 92
4.2.3 Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................. 99
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 100
4.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................... 100
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 106
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
CC
: Cơ cấu
CCU
: Chuỗi cung ứng
CCULT
: Chuỗi cung ưng lợn thịt
CN
: Chăn nuôi
CNH-HĐH
: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
DN
: Doanh nghiệp
DNCB, CSCB: Doanh nghiệp chế biến; Cơ sở chế biến
DT
: Diện tích
ĐVT
: Đơn vị tính
GT
: Giá trị
HQKT
: Hiệu quả kinh tế
HTX
: Hợp tác xã
KTXH
: Kinh tế xã hội
NK; XK
: Nhập khẩu; xuất khẩu
PTNT
: Phát triển nông thôn
SL
: Sản lượng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
TACN
: Thức ăn chăn nuôi
TNG
: Công ty may xuất khẩu Thái Nguyên
TTP
: Hiệp định thương mại thế giới
UBND
: Ủy ban nhân dân
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Số lượng lợn và sản lượng thịt hơi giai đoạn 2012 - 2016 .................. 35
Bảng 3.2.
Khối lượng và giá trị thịt lợn hơi tiêu thụ năm 2016 ..........................40
Bảng 3.3:
Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn thịt ................................49
Bảng 3.4.
Hiệu quả của các hộ chăn nuôi lợn thịt ...............................................51
Bảng 3.5.
Kết quả và HQKT của hộ thu gom lợn thịt .........................................54
Bảng 3.5.
Kết quả và hiệu quả của các hộ giết mổ ..............................................57
Bảng 3.6.
Kết quả và hiệu quả hoạt động bán lẻ thịt lợn của các hộ điều tra......59
Bảng 3.7.
Kết quả và hiệu quả hoạt động của các hộ chế biến thịt lợn ...............62
Bảng 3.8.
Tổng hợp kết quả, hiệu quả kinh tế của các tác nhân..........................68
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cấu trúc CCƯ sản phẩm chăn nuôi............................................................. 8
Hình 3.1: Biến động giá thịt lợn hơi năm 2015 - 2017 ............................................. 41
Hình 3.2: Sơ đồ các kênh tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên .............. 42
Hình 3.3: Sơ đồ tổng quan chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên...... 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thị trường nông sản trong nước
đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các tập đoàn, công ty lớn của nước ngoài. Mỗi loại
nông sản, để có thể đứng vững tại thị trường trong nước và chủ động tham gia hội
nhập thị trường quốc tế, cần phải được nâng cấp lên một tầm cao mới đáp ứng yêu
cầu về chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng cung cấp hàng
hóa với khối lượng lớn. Đây chính là rào cản để phát triển các sản phẩm nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản phẩm lợn thịt - một trong những sản phẩm nông
nghiệp chủ đạo của Việt Nam là một điển hình. Những năm gần đây, đặc biệt trong
giai đoạn hiện tại, việc chăn nuôi của các hộ gia đình gặp nhiều khó khăn, nhất là
trong khâu tiêu thụ. Nguyên nhân là do các chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt ở nước
ta phần lớn có quá nhiều tác nhân trung gian, liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi
còn lỏng lẻo, trong khi đó người chăn nuôi thiếu thông tin thị trường, chưa được
trang bị kiến thức để tham gia vào các chuỗi cung ứng mang lại giá trị cao. Hộ chăn
nuôi với quy mô nhỏ lẻ cũng khó tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ. Do
các chuỗi cung ứng thiếu liên kết chặt chẽ nên một khi một mắt xích vận hành không
trơn tru hoặc đứt đoạn thì khiến cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bị đình trệ và phần
thiệt hại lại thuộc về người sản xuất phải gánh chịu.
Với đặc thù về điều kiện tự nhiên và KTXH, Thái Nguyên là một trong những
địa phương có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn theo
hướng sản xuất hàng hoá. Truyền thống chăn nuôi lợn lâu đời tập trung nhiều ở các
huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ và Thành phố Thái Nguyên. Tính đến năm
2016, Thái Nguyên có khoảng 606 trang trại chăn nuôi, trong đó chủ yếu là chăn
nuôi lợn. Sản lượng lợn thịt của Tỉnh đứng thứ 3 trong số các tỉnh vùng Trung du và
miền núi phía Bắc với sản lượng năm 2016 đạt sản lượng 72.702 tấn. Sản phẩm lợn
thịt của tỉnh không những cung cấp cho thị trường tiêu thụ nội tỉnh mà còn cung cấp
sang các địa phương phụ cận và tham gia xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Tuy
nhiên, trong chăn nuôi lợn thịt tại Thái Nguyên còn nhiều bất cập về vấn đề về đầu
vào, đầu ra, rủi ro trong sản xuất và sự liên kết giữa các tác nhân tham gia trong sản
xuất và tiêu thụ thịt lợn. Để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt tại địa phương ngày càng
2
phát triển cần phải có sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các nhà cung ứng từ đầu
vào sản xuất đến nhà phân phối sản phẩm, cho tới người tiêu dùng cuối cùng - đó
chính là hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm. Như vậy, việc nghiên cứu chuỗi
cung ứng lợn thịt sẽ góp phần hạn chế mặt lỏng lẻo và chuyển dần sang mối liên kết
chặt chẽ tạo nên chuỗi cung ứng có hiệu quả cho các thành phần trong chuỗi. Xuất
phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển chuỗi
cung ứng lợn thịt trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển chuỗi
cung ứng lợn thịt trên địa bàn Tỉnh, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng, phát triển chuỗi cung
ứng sản phẩm chăn nuôi;
- Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt (cấu trúc, hoạt động và mối liên kết
giữa các tác nhân trong chuỗi) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt tại
tỉnh Thái Nguyên;
- Đề xuất một số giải pháp cho nhà quản lý địa phương và các tác nhân nhằm
hoàn thiện phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng và nội dung phát triển chuỗi cung ứng
cho sản phẩm lợn thịt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu gồm số
liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2016 và số liệu sơ cấp (số liệu mới) thông qua điều
tra phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra thực hiện năm 2017, số liệu thu thập
năm 2016.
3
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tâ ̣p trung phân tích quy mô, hoạt động, mối
liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi, giới hạn chỉ sản
phẩm từ khâu cung ứng đầu vào, sản xuất, thu mua, giết mổ, buôn bán, chế biến và
tiêu thụ; phân tích một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến mối liên kết của các tác
nhân của chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi. Đề tài giới hạn sản phẩm chăn nuôi là
sản phẩm lợn thịt. Từ đó, đề xuất các giải pháp phải triển chuỗi cung ứng lợn thịt
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
4. Đóng góp của luận văn
4.1. Đóng góp về mặt lý luận
Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng, phát triển
chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt nói
riêng, nội dung qua đó cung cấp một số cơ sở lý thuyết phù hợp với tình hình thực tiễn
trong phát triển chuỗi chăn nuôi lợn thịt.
4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Kết quả của luận văn nghiên cứu nội dung phát triển chuỗi cung ứng chăn
nuôi nói chung và cụ thể thông qua việc phân tích quy mô, cấu trúc, hoạt động, tình
trạng liên kết trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề tài đã
đề xuất một số giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên phù hợp với tình hình thực tiễn trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt
vô cùng khó khăn hiện nay.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
4
Chương 1
CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG CHĂN NUÔI
1.1 Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi
1.1.1 Chuỗi cung ứng
1.1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng
Khái niệm về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng xuất hiện vào những
năm 80 và trở nên phổ biến từ những năm 90. Theo TS.Hau Lee và C.Billington
(1995), chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện phục vụ thu mua nguyên vật
liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm trung gian, tới sản phẩm cuối
cùng và giao sản phẩm đó tới khách hàng thông qua hệ thống phân phối.
Theo Beamon (1998), chuỗi cung ứng (CCƯ) là quá trình liên kết giữa các
thành viên kinh doanh khác nhau (như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và
bán lẻ) làm việc với nhau nhằm mục đích có được nguyên liệu, chế biến nguyên liệu
thành sản phẩm cuối cùng và phân phối sản phẩm cuối cùng đến người bán lẻ.
Các tác giả khác lại cho rằng: Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng
không chỉ bao gồm các nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận
chuyển, hệ thống kho bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra &Meindl,
2001). Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty để cung cấp sản phẩm và dịch vụ
cho thị trường (Micheal Hugos, 2003). Theo Sunil Chopra và Peter Meindl (2010), CCƯ
bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thoả mãn nhu
cầu khách hàng. CCƯ không chỉ gồm nhà sản xuất và người phân phối mà còn người
vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về CCƯ nhưng đều cho thấy một CCƯ
sẽ có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, CCƯ bao gồm các các thành viên liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp
đến dịch chuyển dòng hàng hóa nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
Thứ hai, các thành viên tham gia vào các giai đoạn của CCƯ phải liên kết với
nhau nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng.
Như vậy, CCƯ hàng hóa là dòng vận động của sản phẩm qua các khâu nhằm
đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, địa điểm, chủng loại, chất lượng với
chi phí thấp nhất. Do đó, CCƯ hàng hóa có thể được chia thành nhiều cấp độ khác
nhau như CCƯ hàng hóa của DN, CCƯ hàng hóa của địa phương, CCƯ hàng hóa
5
của quốc gia và CCƯ hàng hóa toàn cầu nhưng thực chất các CCƯ này là CCƯ của
hàng hóa cụ thể ở những cấp độ không gian kinh tế khác nhau như DN, địa phương,
quốc gia và trên toàn cầu. Để CCƯ hàng hóa hoạt động có hiệu quả, thoả mãn nhu
cầu của khách hàng thì chuỗi phải được quản lý một cách khoa học.
1.1.1.2 Chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
* Khái niệm chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
Từ cơ sở lý luận về CCƯ hàng hoá ở trên, dựa trên đặc điểm SXKD của sản
phẩm chăn nuôi, nghiên cứu rút ra kết luận về CCƯ chăn nuôi như sau:
CCƯ sản phẩm chăn nuôi là tập hợp các thành viên liên kết với nhau trong
quá trình cung cấp yếu tố đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và phân phối sản
phẩm chăn nuôi nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu khách hàng.
Ngoài những đặc điểm chung của một CCƯ, trên cơ sở những đặc điểm sản
xuất chăn nuôi của Việt Nam, CCƯ sản phẩm chăn nuôi có những đặc điểm riêng
như sau:
Thứ nhất, nguồn cung nguyên liệu không ổn định. Chăn nuôi thường chịu sự
tác động lớn của đặc điểm thời tiết, bệnh dịch nên nguồn cung sản phẩm chăn nuôi
của CCƯ có thể không liên tục và có sự biến động lớn về số lượng và chất lượng
giữa các thời kỳ khác nhau của điều kiện thời tiết và bệnh dịch.
Thứ hai, các thành viên chính của CCƯ bao gồm: Nhà cung cấp vật tư con
giống, thức ăn, thuốc văcxin, nhà chăn nuôi, thương lái, giết mổ, nhà chế biến và nhà
phân phối. Nhà cung cấp dịch vụ đầu vào của CCƯ sản phẩm chăn nuôi được xem là
tác nhân bên ngoài - có năng lực cung cấp không giới hạn vì nhà sản xuất thường
xuyên thay đổi hoặc không duy trì lâu dài với một nhà cung cấp đầu vào nhất định.
Thứ ba, các thành viên tham gia vào khâu sản xuất chăn nuôi của chuỗi chủ
yếu là các hộ nông dân, các trang trại, hợp tác xã và một số ít các DN. Với đa phần
các hộ nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và chuyên môn hóa,
năng suất thấp, chất lượng không đồng đều.
Thứ tư, tham gia vào khâu chế biến, phân phối của CCƯ sản phẩm chăn nuôi
có nhiều thành viên với trình độ trang thiết bị, kỹ thuật, trình độ lao động, vốn,…tính
chuyên môn hóa và năng suất, chất lượng khác nhau. Thiếu liên kết giữa tất cả các
khâu trong chuỗi sản xuất nên vẫn còn tình trạng chất lượng sản phẩm không ổn định,
không truy xuất được nguồn gốc, dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, không thoả
mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo ổn định, giám sát tốt chất lượng nguyên
6
liệu sản phẩm chăn nuôi đòi hỏi phải có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Để tối
ưu hóa lợi ích và tính hiệu quả của toàn bộ CCƯ, mỗi thành viên của chuỗi phải thiết
lập mối liên kết chiến lược, lâu dài và cùng chia sẻ lợi ích.
Thứ năm, từ đặc điểm của SXKD sản phẩm chăn nuôi thường trải qua các giai
đoạn khác nhau như chăn nuôi, thu gom, chế biến và phân phối nên CCƯ sản phẩm
chăn nuôi sẽ bao gồm các khâu chính cung cấp đầu vào (Con giống, thức ăn, vắc xin
phòng bệnh), chăn nuôi, thu gom, chế biến và phân phối.
Thứ sáu, các thành viên trong CCƯ hoàn toàn tự do trong việc quyết định gia
nhập hoặc rời bỏ chuỗi nếu mối liên kết này không còn đem lại lợi ích cho họ. Đây
chính là tổ chức theo thị trường tự do nhằm giúp cho CCƯ sản phẩm chăn nuôi hoạt
động một cách hiệu quả hơn.
Thứ bảy, CCƯ sản phẩm chăn nuôi của những DN, địa phương khác nhau sẽ
có những phương thức hoạt động, đối mặt với những thách thức và hướng tới những
thị trường khác nhau.
1.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
Thuật ngữ nâng cấp dùng để chỉ con đường phát triển của chuỗi cung ứng. Đó
là các hoạt động nhằm nhằm “cải thiện các liên kết kinh doanh, các hiệp hội và các
đối tác”, “tăng cường cung và cầu dịch vụ” và “đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn và
cải thiện chính sách và môi trường kinh doanh cho chuỗi”. Một khía cạnh nữa là việc
mở rộng năng lực sản xuất nhằm tăng lượng hàng bán ra .
Phát triển chuỗi cung ứng là thực hiện các giải pháp để tháo gỡ những khó
khăn trong chuỗi nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của thị
trường và phát triển chuỗi một cách bền vững (GTZ, 2007). Để nghiên cứu nội dung
phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi, cần đi sâu phân tích về cấu trúc hoạt
động của từng tác nhân trong chuỗi đồng thời làm rõ cơ chế liên kết cũng như mức
độ liên kết của các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi.
1.1.2.1. Cấu trúc chuỗi cung ứng
Cấu trúc là cấu tạo bên trong của một tổ chức, bao gồm sự sắp xếp các thành
viên và mối liên kết giữa các thành viên này. Như vậy, cấu trúc CCƯ phản ánh các
thành viên tham gia vào chuỗi, chiều dài, chiều rộng của chuỗi và mối liên kết giữa
các thành viên.
7
(1) Cấu trúc CCƯ theo các thành viên tham gia vào chuỗi:
Từ khái niệm CCƯ cho thấy CCƯ có nhiều thành viên thực hiện các chức
năng khác nhau, bao gồm: nhà cung cấp, nhà sản xuất, khách hàng. Bên cạnh đó còn
có các nhà cung cấp dịch vụ là các tác nhân hỗ trợ cho quá trình hoạt động của các
thành viên trong CCƯ.
(2) Cấu trúc CCƯ theo chiều dọc:
Cấu trúc dọc của CCƯ phản ánh số lượng các cấp dọc theo chiều dài chuỗi.
Khoảng cách theo chiều dọc được tính là khoảng cách từ thành viên là nhà cung cấp
đầu tiên đến khách hàng cuối cùng của chuỗi. Sự sắp xếp các thành viên theo cấp
chức năng cho phép nhận diện thành viên trung tâm của chuỗi. Hoạt động của thành
viên được xác định là trung tâm và những mối quan hệ của nó thường là đối tượng
được tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về CCƯ.
Cụ thể: Đối với cấp khách hàng và nhà cung cấp thứ nhất, thành viên trung
tâm giữ mối liên kết dạng quản lý quy trình: thành viên trung tâm quản lý các quá
trình hoạt động mua và bán của hai lớp này; Đối với các cấp thứ 2 trở đi, mối liên kết
của thành viên trung tâm là giám sát. Tuy khó có ảnh hưởng trực tiếp tới các lớp thứ
hai trở đi nhưng thành viên trung tâm vẫn phải giám sát hoạt động của họ để bảo đảm
các hoạt động sản xuất của mình là tốt nhất. Những cấp xa hơn, thành viên trung tâm
thiếu khả năng giám sát, mối liên kết thường rất yếu phải thông qua các đối tượng
trung gian. Mối liên kết này gọi là không phải liên kết theo quản lý quy trình.
(3) Cấu trúc CCƯ theo chiều ngang:
Cấu trúc theo chiều ngang phản ánh số lượng các thành viên tại mỗi cấp.
Nghiên cứu cấu trúc CCƯ theo chiều ngang sẽ thấy số lượng các thành viên và mối
liên kết giữa các thành viên này trong cùng một chức năng như nhau. Các thành viên
này có thể vừa là đối thủ cạnh tranh nhưng cũng có thể là các khách hàng tiềm năng
của nhau, họ có liên kết với nhau để thực hiện các đơn hàng mà nếu chỉ một thành
viên thì không thể thực hiện được.
* Cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
Cấu trúc của một CCƯ sản phẩm chăn nuôi phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm
SXKD, các thành viên tham gia vào chuỗi và mối liên kết giữa các thành viên trong
chuỗi. Khi xem xét cấu trúc của CCƯ sản phẩm chăn nuôi có thể được xem xét theo
góc độ các thành viên tham gia hay theo chiều dọc hoặc chiều ngang của chuỗi. Tuy
8
nhiên trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu cấu trúc CCƯ theo góc độ
các thành viên tham gia vào chuỗi và cấu trúc theo chiều dọc của chuỗi, qua đó thấy
được các cấp của chuỗi, các thành viên tham gia và mối quan hệ của họ.
Căn cứ theo khái niệm về CCƯ sản phẩm chăn nuôi, cấu trúc của CCƯ sản
phẩm chăn nuôi nói chung được thể hiện ở hình 1.1 dưới đây.
* Thành viên chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
- Nhà cung ứng con giống, vật tư thức ăn chăn nuôi: Đây là thành viên cung
cấp con giống vật tư thức ăn chăn nuôi cho hoạt động chăn nuôi của CCƯ sản phẩm
chăn nuôi . Bao gồm: DN sản xuất vật tư thức ăn chăn nuôi, các đại lý cửa hàng bán
vật tư thức ăn chăn nuôi, hộ chăn nuôi con giống.
Nhà cung cấp vật tư, con giống
thức ăn chăn nuôi
Các tổ
chức
dịch
vụ, các
nhà
cung
cấp
đầu
vào
dịch
vụ
Nhà sản xuất
Thương lái
Lò giết mổ
Nhà chế biến
Nhà phân phối trong nước
Khách hàng
cuối cùng
Nhà nhập khẩu
Khách hàng
cuối cùng
Hình 1.1: Cấu trúc CCƯ sản phẩm chăn nuôi
Trong đó:
Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi
Mối quan hệ giữa các tác nhân ngoài chuỗi
(Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả)
9
- Nhà sản xuất: Đây là thành viên chăn nuôi cung cấp cho hoạt động chế
biến hoặc phân phối trực tiếp trên thị trường của CCƯ sản phẩm bao gồm thịt,
trứng, sữa, các sản phẩm phụ như da, lông, phân ..vv. Bao gồm: các hộ nông dân tự
do, các trang trại, các hộ nông trường viên, hộ nông dân hợp đồng, hộ xã viên và
DN. Nhà sản xuất mua hoặc nhận chăn nuôi gia công từ Nhà cung ứng con giống,
vật tư thức ăn chăn nuôi về sau đó tự thực hiện chăn nuôi, chăm sóc vật nuôi và bán
các sản phẩm theo giá đã ký kết hợp đồng chăn nuôi gia công hoặc tự quyết định
khối lượng và giá bán đối với các đơn vị chăn nuôi không có liên kết thông qua hợp
đồng kinh tế.
- Thương lái: Nhà thu gom mua tiến hành thu gom sản phẩm chăn nuôi sau đó
bán lại cho CSCB hoặc cho các nhà bán buôn, nhà bán lẻ trong nước.
- Lò giết mổ: Là đơn vị cung ứng dịch vụ giết mổ vật nuôi lấy thịt cung cấp
cho các nhà phân phối bán lẻ và bán buôn trong nước.
- Nhà chế biến: Tiến hành chế biến sản phẩm thịt thành một hoặc nhiều mặt
hàng như giò chả, ruốc, các sản phẩm đông lạnh, sau đó sẽ bán cho các nhà phân
phối trong nước hoặc nước ngoài hoặc bán trực tiếp tới khách hàng. Bao gồm: các hộ
sản xuất tự chế biến, cơ sở và DNCB.
- Nhà phân phối: Là đại lý, người bán buôn, bán lẻ và nhà NK mua sản phẩm
chăn nuôi từ các nhà chế biến hoặc thương lái (đối với nhà phân phối trong nước) từ
đó phân phối đến khách hàng trong nước và ngoài nước. Họ là người sẽ luôn theo dõi
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để từ đó có những phản hồi lại cho nhà chế biến
để từ đó có thể có những mặt hàng thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Khách hàng cuối cùng: Bao gồm khách hàng trong nước và ngoài nước là
những người mua và sử dụng sản phẩm chăn nuôi.
Ngoài các thành viên tham gia vào chuỗi, để CCƯ có thể hoạt động và có hiệu
quả cần có: Các nhà cung cấp dịch vụ về vận tải, thông tin liên lạc, tài chính,
marketing,..; Các tổ chức, cơ quan nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động trong chuỗi.
Các thành viên trong chuỗi luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, mối quan hệ
này có thể thay đổi và sẽ tác động đến hoạt động của toàn chuỗi.
1.1.2.2. Cơ chế liên kết các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
Liên kết của các thành viên trong CCƯ hàng hóa là hình thức liên kết kinh tế.
Liên kết này là liên kết của hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động, cùng mang
lại lợi ích cho các bên tham gia, không kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của
liên kết là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu hụt của mình từ sự phối hợp hoạt động
với đối tác. Thông qua liên kết sẽ điều phối, kết hợp thành viên trong các khâu của
10
chuỗi trong quá trình hoạt động sao cho ăn khớp với nhau. Các thành viên liên kết
với nhau có thể giúp nhau trong việc lựa chọn các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho
quá trình SXKD, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật trong quá trình SXKD. Liên kết với
nhau trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm để tránh bị ép giá nhằm tăng thế mạnh trong
cạnh tranh.
Theo Mark Barratt (2004) liên kết các thành viên trong chuỗi có hai dạng
chính: liên kết dọc và liên kết ngang.
- Liên kết dọc bao gồm: liên kết với khách hàng, liên kết trong nội bộ và liên
kết với nhà cung cấp. Liên kết giữa thành viên đóng vai trò trung tâm với khách hàng
và nhà cung cấp. Liên kết trong nội bộ của các DN trong chuỗi là liên kết giữa các
phòng ban, chức năng hoặc các bộ phận trong DN trong quá trình tạo nguồn, sản
xuất và phân phối sản phẩm.
- Liên kết ngang là sự liên kết giữa các đối thủ cạnh tranh, trong nội bộ của
các thành viên của CCƯ và với các tổ chức khác không phải là đối thủ cạnh tranh
nhằm chia sẻ các nguồn lực sản xuất.
Qua các khái niệm về liên kết trong CCƯ, phạm vi nghiên cứu của luận văn khi
nghiên cứu về liên kết giữa các thành viên trong chuỗi sẽ tập trung chủ yếu đến liên kết
dọc. Liên kết dọc hợp lý hóa quy trình, tích hợp các hoạt động giá trị gia tăng và đẩy
nhanh tiến độ di chuyển dòng vật chất trong chuỗi nhằm tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm và làm tăng hiệu quả của CCƯ. Cụ thể đó là liên kết của các thành viên cơ bản
của chuỗi, gồm: nhà cung cấp, DN sản xuất, nhà phân phối và khách hàng.
Để liên kết các thành viên trong CCƯ cần có cơ chế nhất định. Hiện nay có
nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế liên kết các thành viên trong CCƯ nhưng nhìn
chung các quan điểm đều tập trung vào ba yếu tố đó là ký kết hợp đồng, chia sẻ
thông tin và ra quyết định chung.
- Hợp đồng là công cụ mà các thành viên trong CCƯ sử dụng để quản lý tốt
hơn với nhà cung cấp, người mua và quản lý rủi ro. Mục tiêu của ký kết hợp đồng là
giảm chi phí, tăng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong CCƯ.
- Chia sẻ thông tin: Các thành viên trong chuỗi được liên kết và kết nối với
nhau nhờ thông tin được chia sẻ và lập kế hoạch đối ứng, bảo đảm chất lượng sản
phẩm và giao dịch sản lượng đã cam kết. Thông qua chia sẻ thông tin cho phép các
bên liên quan của CCƯ phản ứng với thông tin thị trường và phân phối phù hợp hơn
11
với nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài ra, chia sẻ thông tin sẽ tăng mức độ tin tưởng
giữa các bên của CCƯ.
- Ra quyết định chung: Hoạt động ra quyết định chung trong chuỗi sẽ giúp
duy trì dòng chảy thông tin, sử dụng hợp lý các nguồn lực của các thành viên trong
quá trình cung cấp, sản xuất và phân phối hàng hóa, giải quyết vấn đề các vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện, tổ chức ra quyết định mang tính chiến lược và
chuẩn bị các kế hoạch trong tương lai.
* Cơ chế liên kết thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi
(1) Ký kết hợp đồng
Hợp đồng ký kết giữa các thành viên trong CCƯ sản phẩm chăn nuôi được
xem xét giữa nhà cung cấp giống, thức ăn, với nhà chăn nuôi; nhà chăn nuôi với nhà
phân phối; nhà chế biến với nhà chăn nuôi và giữa nhà chế biến với nhà phân phối.
(2) Chia sẻ thông tin
CCƯ sản phẩm chăn nuôi là một trong những hệ thống kinh tế phân phối lợi
ích và cân đối rủi ro giữa các thành viên. Các thành viên trong chuỗi được liên kết và
kết nối với nhau nhờ hoạt động chia sẻ thông tin. Trên cơ sở các thông tin này các
thành viên sẽ lập kế hoạch sản xuất, chế biến, phân phối sản phẩm chăn nuôi nhằm
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, chia sẻ thông tin sẽ tăng mức độ
tin tưởng giữa các bên của CCƯ sản phẩm chăn nuôi, giảm bất đối xứng thông tin
giữa các thành viên trong chuỗi. Các thông tin được chia sẻ giữa các thành viên trong
CCƯ sản phẩm chăn nuôi bao gồm: thông tin về giá cả, yêu cầu chất lượng, chủng
loại, số lượng…Chia sẻ thông tin giữa các thành viên trong CCƯ sản phẩm chăn
nuôi có thể được thực hiện theo các phương thức sau:
- Chia sẻ thông tin trực tiếp giữa các thành viên: Các thành viên trong chuỗi
có liên quan trực tiếp với nhau sẽ chia sẻ các thông tin với nhau. Với đặc điểm của
các thành viên tham gia vào CCƯ sản phẩm chăn nuôi là nhiều thành viên khác nhau,
có khả năng thu thập, quản lý thông tin khác nhau nên hiện nay trong chuỗi có sự bất
đối xứng thông tin giữa các thành viên, ví dụ: nhà chăn nuôi có đầy đủ thông tin về
quá trình chăn nuôi và bảo quản nhưng nhà chế biến, phân phối lại có rất ít các thông
tin này. Ngược lại, nhà chế biến, nhà phân phối có các thông tin về thị trường, nhu
cầu của khách hàng đầy đủ, chính xác hơn các nhà sản xuất. Thông qua chia sẻ thông
tin trực tiếp giữa nhà sản xuất và nhà chế biến có thể sẽ làm giảm sự bất đối xứng
thông tin và giúp cho hoạt động của các thành viên và toàn chuỗi có hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, có thể xảy ra trường hợp có những thành viên trong chuỗi chia sẻ thông
tin không đầy đủ hoặc thông tin không chính xác cho thành viên kia khi đó sẽ gây
12
thiệt hại cho các bên còn lại. Phương thức chia sẻ thông tin này có hạn chế là thông
tin chia sẻ khó được kiểm chứng, tính chính xác thấp.
- Chia sẻ thông tin thông qua hệ thống thông tin nội bộ có sự quản lý của một
bộ phận đầu mối: Các thành viên trong chuỗi sẽ cung cấp thông tin cho một bộ phận
đầu mối tích hợp dữ liệu chung. Dữ liệu chung này sẽ được cung cấp tới các thành
viên trong chuỗi trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hoặc sử dụng các kênh
chia sẻ thông tin truyền thống như các báo cáo, gặp mặt trực tiếp, điện thoại,…Bên
cạnh đó, thông qua hệ thống này các thành viên có thể vào cơ sở dữ liệu mà mình lựa
chọn và từ đó họ có thể công bố các dữ liệu về các sản phẩm của mình cho các bên,
đồng thời yêu cầu và nhận dữ liệu về sản phẩm từ các thành viên khác. Theo phương
thức này thông tin được công khai, có sự kiểm chứng giảm được tình trạng không
chính xác của thông tin cung cấp. Tuy nhiên, chia sẻ thông tin theo phương thức này
đòi hỏi phải có một cơ quan quản lý chung, có sự đồng bộ về trình độ, trang thiết bị
công nghệ thông tin giữa các thành viên trong chuỗi.
(3) Ra quyết định chung
Với đặc điểm của CCƯ sản phẩm chăn nuôi hiện nay là chăn nuôi và quy mô
nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và chuyên nghiệp, năng suất thấp làm số lượng
không đảm bảo, chất lượng không đồng đều. Tham gia vào chăn nuôi, chế biến và
phân phối sản phẩm sản phẩm chăn nuôi có nhiều thành viên với trình độ trang thiết
bị, kỹ thuật, trình độ lao động, vốn,…khác nhau. Việc tiêu dùng sản phẩm chăn nuôi
về cơ bản khá ổn định tuy nhiên hiện nay do vấn đề sử dụng chất cấm, chất tạo nạc
trong chăn nuôi nên gây nên tâm lý e sợ và hạn chế tiêu dùng. Vì vậy, để hoạt động
của các thành viên trong CCƯ được phối hợp có hiệu quả, các thành viên này cần
đưa ra các quyết định chung với nhau. Các quyết định chung bao gồm: (1) Quyết
định chung về chất lượng, giá sản phẩm; (2) Quyết định chung về kiểm soát chất
lượng và (3) Quyết định chung trong xác định lịch trình giao hàng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt
1.1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
a. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
Trong xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế đã tạo ra sự tự do hóa thương
mại và đầu tư với sự di chuyển dễ dàng của hàng hóa, vốn, lao động trong một quốc
gia, khu vực và trên toàn thế giới. Từ đó, đã tạo điều kiện cho việc phân công lao
động trở nên sâu sắc và hiệu quả hơn, tính chuyên môn hóa cao hơn trong các giai
13
đoạn của quá trình sản xuất, do đó đặt ra yêu cầu liên kết và quản lý các hoạt động
trong các giai đoạn này. Hơn thế nữa, trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt, cần phải nâng cao lợi thế cạnh tranh cho các ngành hàng. Để đáp ứng các
yêu cầu này một trong những giải pháp quan trọng là cần phải phát triển các CCƯ.
Trong bối cảnh này, việc phát triển CCU sản phẩm chăn nuôi cũng không phải là
ngoại lệ.
b. Chính sách của nhà nước
Việc tăng cường thể chế cho phát triển nông nghiệp nói chung và trong chăn
nuôi nói riêng theo định hướng thị trường như: tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ
chức tài chính cung cấp đa dạng loại hình cho vay, bảo hiểm và các dịch vụ khác
trong nông nghiệp, tăng cường vai trò và năng lực của hội nông dân, hiệp hội ngành
hàng; hỗ trợ phát triển hợp đồng nông sản giữa nông dân với DN, phát triển các loại
hình giao dịch thị trường hiện đại sẽ thúc đẩy CCƯ sản phẩm chăn nuôi được mở
rộng hơn và phát triển một cách bền vững.
Sản phẩm của chuỗi có được diễn ra thông suốt từ “chuồng nuôi đến bàn ăn” hay
không, một phần là nhờ vào các cơ chế, chính sách. Nếu như có một hệ thống chính
sách đồng bộ thì sẽ khuyến khích, tạo động lực rất lớn cho chuỗi phát triển, giúp tác
nhân đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng,
chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng biết đến
sản phẩm chuỗi. Các cơ chế, chính sách bao gồm các chính sách đầu tư, tài chính,
tiền tệ, đất đai, công nghệ, thị trường, hỗ trợ liên doanh liên kết, kiểm soát chất
lượng,... đều ảnh hưởng đến hoạt động của các tác nhân cũng như toàn bộ quá trình
hoạt động của chuỗi. Sự phù hợp của chính sách sẽ góp phần nâng cao năng lực của
chuỗi. Chính vì vậy, cần có một thể chế, chính sách tốt để hỗ trợ cho các chuỗi cung
ứng thịt lợn nói chung và các tác nhân tham gia nói riêng giảm bớt thua thiệt, tăng
năng lực sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, thể chế chính sách sẽ tạo những thuận lợi
cho một số tác nhân này nhưng tạo ra những bất lợi cho tác nhân khác. Nếu biết vận
dụng tốt thì các tác nhân sẽ nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí đầu tư sản xuất, kinh doanh. Tác nhân phải biết nắm bắt kịp
thời những thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với
điều kiện mới. Ngoài ra, các chương trình đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ
14
kỹ thuật,.. của tỉnh, sở ban ngành, trung tâm nghiên cứu, của các công ty và các tổ
chức cũng hỗ trợ tích cực đến sự phát triển của chuỗi.
c. Sự phát triển của khoa học và kỹ thuật
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kỹ thuật đã tạo ra những cơ
hội và những thách thức to lớn cho các CCƯ trong đó có CCƯ sản phẩm chăn nuôi.
Yếu tố này tác động đến tất cả các giai đoạn của CCƯ, từ giai đoạn cung cấp (giống,
vật tư), chăn nuôi, thu hoạch, giết mổ chế biến cho đến phân phối sản phẩm chăn
nuôi. Bên cạnh đó, yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông cũng phát triển mạnh
mẽ đã tạo điều kiện cho CCƯ hoạt động có hiệu quả và ngày càng phát triển. Công
nghệ thông tin và truyền thông đảm bảo dòng chảy thông tin thông suốt, điều này
dẫn tới các quyết định trong CCƯ chính xác hơn, kịp thời hơn.
d. Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố thuộc về tự nhiên như đất đai, khí hậu, nguồn nước, thiên tai, hoả
hoạn…. là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến CCƯ sản phẩm chăn nuôi của Việt
Nam.Yếu tố đất đai, khí hậu, nguồn nước sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc chăn nuôi,
nó quyết định mức độ mức độ thuận lợi hay khó khăn cho chăn nuôi, ảnh hưởng đến
số lượng, chất lượng của sản phẩm chăn nuôi. Cùng với đó, các điều kiện bất lợi của
tự nhiên cũng làm ảnh hưởng lớn tới quá trình vận chuyển, chế biến các sản phẩm
chăn nuôi.
e) Khuyến nông
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời
giúp họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp những kiến thức về
kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ
khả năng tự giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh
sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông
thôn mới. Khuyến nông trong chăn nuôi: nhằm thông tin, giáo dục cho người dân
nắm bắt được những kỹ thuật chăn nuôi mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia
cầm cho năng suất cao, những giống gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được
phương pháp phòng bệnh cho gia súc, gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng
chăn nuôi đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Ngày nay vai trò của khuyến nông ngày
càng được khẳng định. Họ tiếp xúc trực tiếp với nông dân, hỗ trợ và triển khai các
15
lớp đào tạo, tập huấn, mô hình trình diễn, cung cấp, tư vấn kỹ thuật cho người dân,
giám sát và hỗ trợ tại hộ. Phối hợp với các tổ chức quần chúng, đoàn thể ở địa
phương vận động nông dân, các hộ, trang trại áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất, tuyên truyền vận động khuyến cáo những mô hình, chương trình chuyển
đổi thành công thuộc lĩnh vực khuyến nông. Không những thế, đội ngũ này còn tham
gia triển khai nhiều hoạt động phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp, giúp
kết nối các khâu trong chuỗi, phát triển sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao thu
nhập cho bà con nông dân.
1.1.3.2. Các yếu tố thuộc nội bộ chuỗi cung ứng.
Để hình thành và phát triển một CCƯ nói chung và CCƯ sản phẩm chăn nuôi nói
riêng nhất thiết phải có sự gia nhập của các thành viên vào chuỗi. Với đặc điểm của
CCƯ sản phẩm chăn nuôi là các thành viên trong chuỗi hoàn toàn tự do trong việc quyết
định gia nhập hoặc rời bỏ chuỗi, do đó các nhân tố thuộc nội bộ chuỗi ảnh hưởng đến
quá trình hình thành và phát triển chuỗi chính là các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ gia
nhập bền vững vào chuỗi của các thành viên này. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc gia
nhập CCƯ sản phẩm chăn nuôi bao gồm: Nhận thức về chuỗi và lợi ích của việc gia
nhập CCƯ, niềm tin và việc thực hiện cam kết giữa các thành viên.
a. Nhận thức về CCƯ và lợi ích của việc tham gia CCƯ
Nhận thức của những thành viên tham gia vào chuỗi đóng vai trò quan trọng
với việc hình thành và phát triển CCƯ sản phẩm lợn sản phẩm chăn nuôi. Khi các
thành viên hiểu biết về CCƯ, tầm quan trọng của chuỗi và sự cần thiết phải gia nhập
chuỗi khi đó họ sẽ tự nguyện gia nhập và hình thành chuỗi. Trên cơ đó đó họ sẽ dễ
dàng đáp ứng những yêu cầu về chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian giao
hàng,...đảm bảo cho chuỗi tồn tại và phát triển bền vững.
b. Niềm tin giữa các thành viên trong chuỗi
Trong hoạt động của CCƯ, niềm tin giữa các thành viên ảnh hưởng rất lớn
đến quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi. Khi có
sự tin tưởng các nhà cung cấp đầu vào mới sẵn sàng đầu tư cho các nhà chăn nuôi và
ngược lại các nhà chăn nuôi mới thực hiện các yêu cầu của nhà cung cấp đầu vào
trong quá trình chăn nuôi, hay có niềm tin thì các thành viên sẽ sẵn sàng thực hiện
theo những cam kết đã đưa ra và khi đó sẽ tham gia vào chuỗi.