Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

đồ án thiết kế nhà máy in

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.44 KB, 47 trang )

CHƯƠNG I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
I.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Tình hình nhu cầu sử dụng báo, tem nhãn ở nước ta:
Về báo: là những xuất bản phẩm định kỳ nhằm báo cáo về các sự vật, hiện tượng
hay con người nổi bật trong ngày mà xã hội cần quan tâm.
Trong đời sống chính trị - xã hội, báo chí giữ mét vai trò hết sức quan trọng.
Bất kỳ một lực lượng cầm quyền nào trong các quốc gia trên thế giới đều sử dụng
báo chí, như là công cụ để tác động vào tư tưởng, tình cảm của công chúng theo
hướng có lợi cho giai cấp cầm quyền. Ở nước ta, báo chí là công cụ chính trị của
Đảng, của Nhà nước, của các tổ chức, đoàn thể xã hội, là diễn đàn của nhân dân.
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, sự ổn định chính trị - xãhội
và tính tích cực sáng tạo của các tầng lớp nhân dân lao động có tầm quan trọng đặc
biệt. Sau khi đã có một định hướng phát triển cơ bản đúng đắn, sự ổn định chính trị
- xã hội là tiền đề, điều kiện thiết yếu bảo đảm cho khả năng phát huy mọi tiềm lực
của đất nước.
Trong năm qua, những khó khăn của nền kinh tế thế giới và trong nước đã có
ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của báo chí. Với sự chỉ đạo kịp thời của
Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt
Nam, sự quản lý trực tiếp của các cơ quan chủ quản, các cơ quan báo chí đã có
nhiều cố gắng, duy trì hoạt động, tiếp tục phát triển về số lượng, chất lượng, hình
thức và nội dung báo chí cũng như đội ngũ những người làm báo.
Về tem nhãn:
Tem nhãn là một phần không thể thiếu cho bất kỳ sản phẩm nào trong xã hội
muốn tung ra thị trường để bán. Không có tem nhãn, người tiêu dùng sẽ không thể
biết được đó là sản phẩm gì, có tác dụng ra sao, thành phần nguyên liệu được sử
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


dụng là gì… Ngay cả khi sản phẩm đã có tem nhãn, nhưng vì không được chú
trọng khâu thiết kế nên sản phẩm đó bị lu mờ giữa vô số sản phẩm khác và không
được người tiêu dùng chọn mua. Vì vậy, in tem nhãn luôn được các doanh nghiệp


sản xuất và kinh doanh sản phẩm chú trọng.
Ngoài tác dụng giúp xây dựng thương hiệu, thu hút khách hàng, nhãn mác còn là
công cụ giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm chính hãng với hàng giả,
hàng nhái đang tràn lan trên thị trường. Thông qua nhãn mác, người tiêu dùng còn
có thể đọc thông tin và hiểu rõ hơn về sản phẩm.
Như vậy, việc thiết kế và in tem nhãn là giải pháp thông minh để gia tăng doanh số,
phát triển công ty. Vấn đề còn lại là chọn một địa chỉ thiết kế và in tem nhãn uy tín,
kinh nghiệm
Vì vậy việc đầu tư mới một xí nghiệp in báo, tem nhãn là rất cần thiết.Với công
suất đặt ra,nhà in sẽ phần nào đáp ứng được nhu cầu in với số lượng lớn như hiện
nay với tiêu chí đáp ứng đủ số lượng,đảm bảo về chất lượng,thời gian rút ngắn,giá
thành hợp lý sẽ có khả năng cạnh tranh cao và rất có triển vọng.
I.2.Lựa chọn địa điểm đầu tư
Chính sách của nhà nước là các nhà in phải di dời ra khỏi khu vực thành phố,nên ta
sẽ lựa chọn đặt nhà máy tại khu công nghiệp với các lý do sau:
Chính sách giá ổn định
Quỹ đất sạch và thực hiện nghĩa vụ thanh toán thuê đất một lần cho ngân sách Nhà
nước để có được quỹ đất ổn định trong thời hạn 50 năm.Những chính sách cho
thuê đất dài hạn trong 50 năm với giá cho thuê ổn định.
Hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, thân thiện môi trường:

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Các KCN được đầu tư, xây dựng hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại và tiện lợi
nhất. Hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử
lý nước thải… được triển khai xây dựng kết nối đến tận chân hàng rào nhà máy của
nhà đầu tư. Đây là những yếu tố hết sức quan trọng đối với rất nhiều nhà đầu tư.

Ngoài ra, vấn đề về bảo vệ môi trường khu công nghiệp cũng được rất quan tâm.

Đây cũng là một trong những tiêu chí quan trọng. Do vậy, các KCN sẽ được đầu tư
xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung, xử lý triệt để toàn bộ nước thải thoát
ra từ các nhà máy trong KCN; hệ thống thoát nước mưa, nước thải được tách riêng
biệt tránh tình trạng nước thải công nghiệp chưa được xử lý thoát chung vào nước
mưa gây ô nhiễm môi trường.
Dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp.
Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc thành lập doanh nghiệp, xin giấy phép đầu tư,
đăng ký con dấu, tuyển dụng nhân sự, mã số thuế ,hướng dẫn nhà đầu tư từng bước
triển khai các thủ tục này một cách nhanh chóng.

Địa điểm đầu tư là Khu công nghiệp Nam Thăng Long vì những đặc điểm sau của
khu công nghiệp phù hợp với yêu cầu:
Chủ đầu tư: Công ty cổ phần Phát triển Hạ tầng Hiệp hội Công thương Hà Nội
Theo quyết định số 2138 QĐ-UBND ngày 01 tháng 06 năm 1998 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội
KCN được phân làm 2 khu riêng biệt: Khu A và khu B (Khu A là khu công nghệ
hỗ trợ sản xuất với diện tích 98,59 ha; Khu B là khu xí nghiệp công nghiệp với
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


diện tích 120 ha bao gồm: diện tích xây dựng các nhà máy 71,5 ha, diện tích xây
dựng khu kỹ thuật 5,65 ha, diện tích khu hành chính 6,43ha, diện tích đường hè
18,9ha, diện tích cây xanh tập trung12,4 ha và diện tích mặt hồ 4,5 ha).
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KHU CÔNG NGHIỆP
1.Khoảng cách đến thành phố lớn: Cách trung tâm Thành phố Hà Nội 15 km
2. Cảng biển gần nhất : cảng sông Hồng 300m, Cảng Hải Phòng 115 kmCảng Cái
Lân 115 km
3. Sân bay gần nhất: Cách Sân bay quốc tế Nội Bài 03 km
4. Ga đường sắt gần nhất: Cách ga Phú Diễn 350m


LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG:
Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư, dân số TP Hà Nội khoảng 6,5 triệu người,
trong đó khoảng 70% là dân số trong độ tuổi lao động. Đây là nguồn lao động có
thể cung cấp đầy đủ cho nhu cầu của các nhà đầu tư trong Khu công nghiệp.
Hơn nữa, khoảng cách từ trung tâm TP Hà Nội đến Khu công nghiệp chỉ khoảng
15 km, đảm bảo cho việc lực lượng lao động từ Hà Nội đi lại hàng ngày đến KCN
thuận tiện và dễ dàng
CƠ SỞ HẠ TẦNG KĨ THUẬT CÔNG NGHIỆP:


Hệ thống hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại và thuận tiện. Lực
lượng lao động dồi dào. Trình độ quản lý cao. Các dịch vụ hỗ trợ sẵn có.
Logistic tốt. Nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghệ



cao.
Đường giao thông: Hệ thống giao thông nội bộ KCN đã được xây dựng
hoàn chỉnh. Đường giao thong cấp 2 rộng 30,21,18m. Cùng với các bãi đậu

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


xe riêng của các xí nghiệp thuân tiện cho việc đi lại của các công nhân,cán


bộ,vận tải hang hóa.
Điện: Cấp điện từ lưới điện quốc gia,trực tiếp từ trạm Chèm điện áp 22KV,
hệ thống cấp điện được chôn ngầm dưới lòng đất đến chân hàng rào nhà
máy. Điện được cấp 24/24h, đảm bảo đáp ứng được tất cả các nhu cầu của




nhà đầu tư.
Nước: Nước cấp cho KCN từ nhà máy nước trong khu công nghiệp đảm bảo



đáp ứng mọi nhu cầu của các nhà đầu tư.
Thông tin liên lạc: Có hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo liên lạc
trong nước và quốc tế dễ dàng bao gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax,



Internet ...
Xử lý rác thải: Rác thải được thu gom, tập kết và vận chuyển đến nơi xử lý



theo quy định.
Xử lý nước thải: Nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ



thống ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường
Tài chính: Nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ thống



ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường

Trường đào tạo: Hà Nội Tập trung rất nhiều trường Đại học và Cao đẳng



cũng như trung cấp nghề đào tạo đa ngành đa lĩnh vực.
Nhà ở cho người lao động:Gần khu dân cư,có khu nhà ở công nhân, nhà ở



chuyên gia và cán bộ quản lý.
Hệ thống PCCC: Hệ thống phòng cháy và chữa cháy theo tiêu chuẩn.

KẾT LUẬN :Dựa vào những điều kiên kể trên ta có thể thấy khu công nghiệp
Nam Thăng Long có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng 1 xí nghiệp in báo và
tem nhãn. Như vậy việc đầu tư là hoàn toàn hợp lý .
CHƯƠNG II: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MAKET SẢN XUẤT & NGUYÊN
VẬT LIỆU
II.1. Phân tích đặc điểm sản phẩm

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


-Phân tích đặc điểm sản phẩm: Cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp theo - bảng 1
Để đáp ứng yêu cầu nhanh với số lượng lớn,báo ngày hiện nay chủ yếu dùng
phương pháp in offset cuộn.
Tem nhãn hàng 4 màu đòi hỏi yêu cầu về chất lượng số lượng lớn.Lựa dùng
phương pháp in offset tờ rời ,chất lượng hình ảnh cao,sắc nét,chi phí sản xuất rẻ
Do đó lựa chọn công nghệ là phương pháp in offset

STT


Loại

Khuôn Số trang

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI

Giấy

Số màu Gia

Số

Số lượng


1

2

sản khổ
phẩm
Báo 42x58

Tem
nhãn

20x27

in

8 trang in Bãi Bằng
báo và
60g/m2
4
trang
quảng cáo
ngày chủ
nhật và lễ
tết.

Trang
1,8 và
trang
phụ
trương
in
4
màu
Còn lại
in
1
màu

5 trang

4 màu

Couche
200 g/m2


công

đầu
180.000
tờ/ngày

Cắt
xén

5

6.000.000
Tem/đầu

Bảng 1 Cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp
Với loại 2 loại sản phẩm báo và tem nhãn in với số lượng lớn,ta lựa chọn công
nghệ chế bản CTP.Do độ bền bản in cao,lên ít phải thay bản,tiết kiệm thời gian sản
xuất. Hiện nay công nghệ ngày càng phát triển và phổ biến, cùng với sự cạnh tranh
trên thị trường, giá thành ra bản sử dụng công nghệ CTP đã rẻ hơn rất nhiều so với
trước đây.Sơ đồ công nghệ như sau:

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


File mẫu

Kiểm tra

Bình trang điện
tử


In thử

Ghi bản

Hiện bản

Gôm bản

Hình 1: Sơ đồ quy trình công nghệ chế bản báo và tem nhãn
-Phân xưởng chế bản sẽ nhận file báo ngày từ phía toàn soạn và file tem nhãn từ
phía khách hàng.Rồi tiến hành kiểm tra,soát lỗi.
-Ta tiến hành bình trang điện tử trên PC với phần mêm Preps. Trên trang bình còn
có đầy đủ các dấu ốc ( dấu xén, dấu tay kê, dấu gấp, thanh kiểm tra màu, ốc chồng
màu ….)
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


- In thử: Ta tiến hành in trên máy in phun để kiểm tra các lỗi sai hỏng nhằm khắc
phục và sửa chữa các lỗi sai đó.
- Quá trình ghi bản: Đầu tiên sẽ là quá trình RIP để chuyển đổi dữ liệu điểm ảnh
thành dữ liệu điểm in. Sau đó, chuyển nội dung các điểm in có được từ quá trình
RIP lên bản in nhờ chiếu sáng.
-Quá trình hiện bản: Là quá trình hòa tan các phần tử không in trên bản in bằng
dung dịch hiện để tạo ra bản in hoàn thiện.Rồi chuyển đến phân xưởng in.
II.1.2. Công đoạn in
Với đặc điểm sản phẩm báo ngày với số lượng tương đối lớn nên ta lựa chọn
phương pháp in Offset cuộn để in sản phẩm báo,và phương pháp in offset tờ rời
cho in tem nhãn. Từ đặc điểm sản phẩm và công nghệ đã lựa chọn, ta có quy trình
công nghệ chung cho công đoạn in báo và tem nhãn như sau:


ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Hình 2 Sơ đồ quy trình in
- Phân xưởng In nhận phiếu sản xuất, maket sản xuất, nhận bản .Việc chuẩn bị in bao gồm: lắp bản, chuẩn bị dung dịch ẩm, mực, căn chỉnh thiết
bị.
Chuẩn bị về giấy : -đầy đủ về số lượng, chủng loại, giấy được pha về đúng khổ
theo yêu cầu, được khí hậu hóa
-

Chuẩn bị về bản : đủ số lượng bản, lên bản chuẩn bị in
Chuẩn bị về máy : máy in cần được căn chỉnh để chạy tốt ( lực ép in ,

-

ra vào giấy, sự vận hành của các lô chà mực và chà ẩm …. )
Chuẩn bị về mực : đủ số lượng và màu sắc.
Tiến hành in thử lấy cân bằng mực-nước, chồng màu. Khi được tờ in
đạt yêu cầu thì cho khách hàng kiểm tra và ký bông.

- Tiếp đến ta đi in sản lượng theo sản lượng yêu cầu, kiểm tra đếm số lượng rồi
giao cho gia công.
II.1.3. Công đoạn gia công
Sau khi tiếp nhận tờ in từ phân xưởng in, ta tiến hành gia công theo yêu cầu của
từng loại sản phẩm để được sản phẩm hoàn chỉnh.
-Gia công báo:Do sản phẩm báo có cụm gấp sau máy in lên không phải gia
công.Quá trình gia công sẽ diễn ra ngay trên máy in.Phụ trương sẽ được in trước,và
được lồng thủ công với các trang báo bằng tay.
-Gia công tem nhãn:

Tờ in

Pha cắt
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Kiểm tra thành phẩm

Đóng gói

Hình 3 Sơ đồ quy trình gia công tem nhãn

II.2. Thiết kế maket sản phẩm
II.2.1. Sản phẩm báo
Báo ngày 8 trang,khổ 42x58 cm ,nên lựa chọn in trên giấy cuộn định lượng
60g/m2, khổ 84 cm.
Các trang phụ trương có cùng chung kích thước với báo,nên có chung maket.
Báo ngày 8 trang chia làm 2 tay,mỗi một lượt chạy máy ta được 1 tay sản
phẩm.Do đó ta có maket sản phẩm như sau

42

58

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


84

Hình 4 : maket sản phẩm báo

II.2.2. Sản phẩm tem nhãn
Sản phẩm tem nhãn in 4/0,khổ 20x27cm.với 5 loại sản phẩm có chung cùng kích
thước lên có chung maket.
Dự kiến 1 khổ giấy in 8 sản phẩm:
-Kích thước ngang : 4x20 + 2x0,5 = 81 cm
-Kích thước dọc :

2x27 +1,5 = 55,5 cm

chọn khổ giấy tiêu chuẩn : 58x84 cm

2

2
1,5
20

27

58

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


84

Hình 5: maket sản phẩm tem nhãn
II.3. Tính toán số lượng tờ in theo mỗi sản phẩm
*Báo ngày



365 ngày :

Trang 1,8 in 4 màu và các trang còn lại in 1 màu,số lượng là 180.000 tờ báo / ngày.
1 tờ báo cần 2 tờ in khổ 58x84cm
Số tờ in trong 1 năm: 365 x 2 x 180.000 = 131.400.000 tờ in/năm
Do máy in báo in đồng thời 2 cuộn giấy :
Số lượt in = 131.400.000/2= 65.700.000 lượt in


52 ngày chủ nhật + 10 ngày lễ tết :

In thêm 4 trang phụ trương quảng cáo 4 màu,cần 1 tờ in khổ 58x84 cm
Số tờ in :62 x 1 x 180.000 = 11.160.000 tờ in
*Tem nhãn hàng


4 màu,6.000.000 tem nhãn khổ 20x27 cho mỗi loại sản phẩm ( 5 loại )

1 tờ in khổ 60x84cm cho 8 sản phẩm.
Số tờ in: 6.000.000 x 5 / 8= 3.750.000 tờ in

Bảng 2
STT Loại sản phẩm Khổ sản Số trang
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI

Số màu

Số tờ in


Khổ


1

Báo ngày
Phụ trương

phẩm
42x58
42x58

giấy
8
4

1/1 và 4/1

Tem nhãn

20x27

5

58x84

4/4

Tổng số
2


131.400.00
0

4/0

11.160.000
142.560.00
0
3.750.000

58x84
58x84

II.4.Tính toán nguyên vật liệu chính cho sản xuất
1. Giấy in
Khối lượng giấy in (tấn) = số tờ in/năm x khổ giấy in x định lượng x 10-10 x 103%
(bù hao quá trình in báo là 3%,cho tem nhãn là 5% ).
+Trên thị trường giá giấy Bãi Bằng 60g/m2 là: 18,5 triệu/ tấn giấy
+Trên thị trường giá giấy Couche 200g/m2 là: 22,5 triệu/tấn giấy


Báo ngày: Sử dụng giấy Bãi Bằng 60g/m2

+Khối lượng giấy Bãi Bằng:
142.560.000 x 60 x 58x84 x 10-10 x 103% = 4.292tấn
Số tiền để mua giấy cho báo là:
4.292x18.500.000 =79.408.166.750 (đồng)



Tem nhãn : Sử dụng giấy couche 200g/m2

+Khối lượng giấy couche:
3.750.000x 58x84 x 200 x 10-10 x 105% = 384tấn
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Số tiền để mua giấy cho tem nhãn hàng là:
384 x 22.500.000 = 8.640.000.000 (đồng)
Vậy tổng khối lượng giấy là:
4.292+ 376= 4.668 tấn
Vậy tổng số tiền mua giấy là:
79.408.166.750 + 8.640.000.000 = 88.048.166.750 (đồng)
2. Bản in
Ta lựa chọn sử dụng bản kẽm nhạy nhiệt CXK-P8 của Trung Quốc. Độ bền bản
kẽm CXK-P8 là: 60,000 - 80,000 lượt in. Giá thành của 1 bản là 120.000 đồng/bản
2.1. Báo ngày
Độ bền bản in là khoảng 60.000 lượt


Số lượng báo mỗi ngày là 180.000 tờ báo, do đó trong quá trình in cần thay
bản( trung bình 3 lần/ngày).Tay thứ nhất gồm 4trang,2 trang 4 màu và 2



trang 1 màu.Tay thứ 2 in 1 màu
Số bản cần để in tay thứ nhất một ngày là: (4+1) x 3 = 15 bản khổ
(60x84cm)

Số bản cần để in tay thứ hai một ngày là : (1+1) x 3 = 6 bản khổ (60x84cm)

Số bản in/1 năm là : (15+6) x 365 =7665 bản khổ (60x84cm)


52 ngày chủ nhật + 10 ngày lễ tết in thêm 4 trang phụ trương quảng cáo 4
màu ( in 4/4)

Số bản in/1 năm là : (4+4)x 3 x 61 = 1488 bản khổ (60x84cm)

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


2.2. Tem nhãn hàng


Số lượng tem nhãn là 6.000.000/đầu (5 đầu),mỗi tay được 8 sản phẩm
 trung bình cần 62 lần thay bản (in 4/0)

Số bản cần để in tem nhãn là : 5 x 4 x 62 = 1240 bản khổ (58x84cm)
Số tiền để mua bản là:
(7665 + 1488 +1240 ) x 120.000 = 1.247.160.000 đồng.
3. Mực in.
Định mức mực in cho một triệu trang in khổ 13x19 cm, khi in một màu đen là
5kg mực đen, định mức mực in cho một triệu trang in khổ 13x19 cm khi in 2 màu
hết khoảng 8kg mực , định mức mực in cho một triệu trang in khổ 13x19 cm khi in
4 màu hết khoảng 12kg mực. Trên cơ sở đó ta tính lượng mực sử dụng cho quá
trình in với 2 loại sản phẩm theo công thức sau:
+Lượng mực in sản phẩm 1 màu = (Khổ sản phẩm/ khổ tiêu chuẩn) x số trang in 1
năm x (5kg/ 10-6 trang in)
+Lượng mực in sản phẩm 4 màu= (Khổ sản phẩm/ khổ tiêu chuẩn) x số trang x Số
sản phẩm x (12 kg/ 106 trang in)



1 tờ báo có 6 trang in 1 màu/ năm : 6 x 180.000 x 365 = 394.200.000 trang
in khổ 42x58 cm.

2 trang in 4 màu /năm : 2 x 180.000 x365 = 131.400.000 trang in khổ 42 x58 cm
4 trang phụ trương 4 màu/năm : 4 x 180000 x 62 = 44.640.000 trang in khổ
42x58cm  số trang in 4 màu : 131.400.000 + 44.640.000 = 176.040.000 trang in
khổ 42x58

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Lượng mực in báo (1 màu): x 394.200.000 x 5 x 10-6 = 19.439 kg
Lượng mực in báo (4 màu): x 176.040.000 x 12 x 10-6 = 20.748 kg


Tem nhãn hàng 4 màu 3.750.000 trang in khổ 57x81 cm
x 3.750.000 x 12 x 10-6 = 888 kg

Giá mực là 150.000/kg
Số tiền để mua mực: (19.439 + 20.748 + 888) x 150.000 = 6.161.250.000 đồng

Bảng 3
Sản phẩm

Bản in

Nguyên
vật liệu

Báo ngày

9961

Tem nhãn

1240

Giấy (tấn)

Mực(kg)

1 màu

4 màu

BB 60: 4.287

19.439

20.748

C 200: 376

0

888

CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN LỰA CHỌN CÁC MÁY & THIẾT BỊ CHÍNH
CHO PHÂN XƯỞNG

III.1. Tính thời gian làm việc

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI




Ngày làm việc:

Số ngày làm việc là số ngày trong năm người lao động sản xuất ra sản phẩm,do sản
phẩm báo in cả ngày chủ nhật,ngày lễ lên không có ngày nghỉ.In báo chỉ in vào
đêm lên làm 1 ca sản xuất.
Do vậy số ca làm việc với in báo thực tế trong năm là:
365 × 1ca = 365 (ca sản xuất)
Theo luật lao động, người lao động được nghỉ tối thiểu trong năm là 61 ngày bao
gồm: 10 ngày nghỉ lễ tết, 52 ngày chủ nhật trong năm, ngoài ra còn 12 ngày nghỉ
phép trong năm.
Ngày chia làm 2 ca sản xuất. Mỗi ca 8h ,1 ca sản xuất để làm công tác vệ sinh công
nghiệp mỗi tuần, bảo dưỡng định kì thiết bị, nhà xưởng.
Do vậy số ca làm việc thực tế của máy in offset tờ rời trong năm là:
(365 – 62 – 12) × 2ca – 52ca = 530 (ca sản xuất)



Số giờ thực tế sản xuất

Trong sản xuất không phải lúc nào thiết bị cũng tạo ra sản phẩm. Thực tế một ca
sản xuất có từ 1,5 – 2 giờ không có sản phẩm. Thời gian này người lao động chuẩn
bị nguyên vật liệu, căn chỉnh thiết bị, chạy thử thiết bị, ăn giữa ca... Số giờ thực tế
có sản phẩm là 6 giờ/ca.

III.2. Thiết bị cho phân xưởng chế bản
1.Máy PC

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Dell Vostro 470MT (15.000.000)
Thông số kĩ thuật:





Chip set: Intel Core i7-3770 3.4GHz
Ram: 8 GB
Card màn hình: VGA ATI Radeon HD 7570
Dung lượng ổ cứng: 1 TB

Do chế bản chỉ cần 2 máy tính để kiểm tra file mẫu
Số lượng =2 máy
2. Máy in thử: Máy in laze color LazerJet Pro CP 1025NW (12.000.000)
Thông số kĩ thuật:







Cỡ giấy: A4

Độ phân giải: 600x600 dpi
Tốc độ:in màu 4 tờ/phút,in đen trắng 17 tờ/phút
Khay đựng giấy: 150 tờ
Cổng kết nối: USB 2.0
Bộ nhớ: 64 MB DRAM, 4 MB Flash

Số lượng: 1 máy
3. Máy ghi bản: Hệ thống máy ghi hiện bản liên hợp CTP
Amsky(1.700.000.000)
Thông số kĩ thuật:






Sử dụng tia laser nhiệt: 830 nm
Công suất: 21 bản/giờ
Kích thước bản: Max= 900x1130 mm, Min= 300x400 mm
Độ phân giải bản: 2400 dpi
Độ dày:0,15-0,3mm

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI




Máy ghi bản phù hợp với mục đích sử dụng bản nhiệt, bản nhiệt




có độ bền cao: 60.000 -80.000 lượt in/bản.
Kích thước: 2530x1050x950 mm

Số lượng máy:
Máy làm việc 1 ca: 6h.
Số lượng bản/năm = 11.201 (bản)
Công suất thực tế máy là 14 bản/h
Công suất máy/năm = x x = 44.688 (bản)
Số lượng máy = = = 0.25 nên ta sử dụng 1 máy.
Công suất sử dụng chỉ là 25%

III.3. Thiết bị cho phân xưởng in
Công thức tính số máy in:
+ Vận tốc máy in
Trung bình một chiếc máy in chỉ chạy khoảng 2/3 - 3/4tốc độ thiết kế lớn nhất của
máy trong điều kiện ổn định
+ Sản lượng sản phẩm (sản lượng): được tính là số tờ in

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Tính công suất máy in theo số lượt in trên máy trong 1 năm theo công thức sau:
S= V x C x T
Trong đó:
V : vân tốc máy in (tờ/h), thường thì vận tốc máy là 2/3-3/4 vmax
C : số ca làm việc thực tế/năm.
T : số giờ máy chạy trong 1 ca (h), lấy t=6 (h)
Tính số máy in =
Theo bảng 2,ta có số lượng các tờ in:

STT Loại sản phẩm Khổ sản Số trang
phẩm
1
Báo ngày
42x58
8
Phụ trương

42x58

4

Số màu

Số tờ in

1/1 và 4/1

131.400.00
0

Tem nhãn

20x27

5

58x84

4/4


Tổng số
2

Khổ
giấy

4/0

11.160.000
142.560.00
0
3.750.000

58x84
58x84

Với báo yêu cầu là sản phẩm cần hoàn thiện trong thời gian ngắn,số lượng in là rất
lớn. nên đầu tư máy in offset cuộn 4 cụm in.Tem nhãn đòi hỏi yêu cầu chất lượng
hình ảnh,độ chính xác đồng đều rất cao,số lượng cũng khá lớn nên đầu tư máy in
offset tờ rời 4 màu.

Tính số máy in:
Số lượng lượt in là:
ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


65.700.000 lượt in báo ngày và 3.750.000 lượt in tem nhãn hàng.
Máy in offset cuộn CROMOMAN 3-1 (12.000.000.000)


Tính hiệu quả và sáng tạo là những tính chất đặc trưng của CROMOMAN 2-1
và 3-1, hệ thống máy in cao cấp có tốc độ nhanh. Với tính năng tự động hóa ưu
việt, CROMOMAN dễ dàng in ra các sản phẩm như báo và tạp chí chất lượng cao.
Technical Data
- Tốc độ in :
- Khổ cắt (cut-off):
- Định lượng giấy in:
- Khổ cuộn giấy tối đa:
- Vùng in tối đa:
-Kích thước bên ngoài

30.000-45.000 tờ /h
587 mm.
36 g/m2 đến 80 g/m2
915 mm.
600 x 905 mm.
9000x2200x2200 mm

- Số vạch gấp tối đa: 2 vạch vuông góc + 1 vạch song song.
Hệ thống có thể in cùng lúc từ 2 đến 3 băng giấy lồng vào nhau hoặc in đảo trang
cho ấn phẩm (báo chí và quảng cáo) từ 1 màu, 2 màu đến 4 màu theo các cấu hình
in 1/1, 2/1, 2/2, 4/1, 4/2, 4/4 màu.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


Máy in offset tờ rời Máy:Komori Lithrone A37 ( 9.000.000.000)
* Các thông số cơ bản cho máy in :
- Số đơn vị in :


04 đơn vị

- Khổ giấy in lớn nhất:

640x940 mm

- Khổ giấy in nhỏ nhất :

360 x 540 mm

- Tốc độ in tối đa :

13.000 tờ/giờ

- Tốc độ in tối thiểu :

3.500 tờ/giờ

- Độ dày giấy :

0.04 - 0.4 mm

- Độ dày cao su :

1.9 mm

- Kích thước bản in :

600x845 mm


- Độ dày bản in :

0.3 mm hoặc 0.24 mm

- Chiều cao chồng giấy
- Đầu vào:

1110 mm

- Đầu ra:

1150 mm

- Động cơ chính 37 kw - Tổng công suất điện yêu cầu 3 pha 120
KVA/50HZ
- Kích thước bên ngoài

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI

6380X2470X1950mm


Theo các tính toán và thông số ở trên, ta có:
Số ca làm việc máy in offset cuộn: 365 ca
Số ca làm việc máy in offset tờ rời : 530 ca
Thời gian sản xuất 1 ca: 6h/ca
Vận tốc thực của máy in offset cuộn là: 30.000 tờ/h,và in được đồng thời 2
cuộn giấy.
Vận tốc thực của máy in offset tờ rời là: 10.000 tờ/h



Số máy in offset cuộn cần dùng là:
M = = 0,76 máy

Do đó ta cần đầu tư 1 máy in offset cuộn CROMOMAN. Khi đó công suất hoạt
động của máy đạt 76%.
Số máy in offset tờ rời cần dùng là
M = ~ 0,12 máy
Hiệu xuất máy đạt được là 12%.Do đó cần 1 máy.

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


III.4. Thiết bị cho phân xưởng gia công
Ở phân xưởng gia công chúng ta cần máy dao 1 mặt để pha cắt các tờ tem nhãn
hàng
Máy dao 1 mặt
Máy dao 1 mặt để pha cắt các tờ tem nhãn hàng.
Ta lựa chọn máy dao 1 mặt QZ-92CT (1.300.000.000)

Thông số kĩ thuật:





Kích thước chồng vật liệu max: 920x920x120 mm
Chiều cao chồng cắt thực tế là 6 cm
Tốc độ: 30 nhát/ phút.
Hệ thống căn chỉnh tự động


Thời gian làm việc thực tế của máy
-Loại giấy có định lượng 200g/m2 có độ dày tờ in với 8 cm chiều cao cắt tương
đồng với chồng vật liệu có trung bình 400 tờ in.
Bảng 4

ĐỒ ÁN THIẾT KẾ - ĐỖ VĂN PHI


×