Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học chương "các định luật bảo toàn"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


LÊ HOÀNG PHƯỚC HIỀN

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC

TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC
TIỄN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” - VẬT LÍ 10

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM VẬT LÍ

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Lê Thị Thu Hiền



Sinh viên thực hiện khóa luận: Lê Hoàng Phước Hiền

Hà Nội – 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt Khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc của mình tới các thầy, các cô trong trường Đại học Giáo dục –
Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong quá
trình học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và học
sinh tại trường THPT Chuyên Ngoại ngữ - Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm đề tài.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thu Hiền,
người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian thực hiện khoá luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã
giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khoá luận
tại trường.
Hà Nội, tháng 04 năm 2017
Tác giả

Lê Hoàng Phước Hiền

i


QUY ƯỚC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
Viết tắt


Viết đầy đủ

BTVL:

Bài tập vật lí

BTTT:

Bài tập thực tiễn

DH:

Dạy học

ĐLBTĐL:

Định luật bảo toàn động lượng

GD:

Giáo dục

GV:

Giáo viên

GQVĐ:

Giải quyết vấn đề


HS:

Học sinh

NL:

Năng lực

NXB:

Nhà xuất bản

MPN:

Mặt phẳng nghiêng

PPDH:

Phương pháp dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

TH:

Tự học

THPT:


Trung học phổ thông

TN:

Thực nghiệm

KT:

Kiểm tra

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu, hình vẽ

Trang

Bảng 1.1: Kết quả khảo sát việc dạy học bài tập Vật lí đối với HS

27

Bảng 3.1. Phân bố điểm kiểm tra HS trước khi TN

75

Biểu đồ 3.1: Biểu đồ tần số điểm của HS trước khi TNSP

76


Hình 3.1: Các nhóm học sinh tích cực thảo luận trong giờ học

77

Hình 3.2: Học sinh hăng hái xung phong làm BTTT

77

Hình 3.3: Kết quả thảo luận của các nhóm trong bài “Công và
công suất”

78

Hình 3.4: Học sinh chú ý, hứng thú trong tiết học với các bài tập
thực tiễn

78

Bảng 3.2: Phân bố điểm của HS sau TN

79

Biểu đồ 3.2: Biểu đồ tần số điểm của HS sau khi TNSP

79

Bảng 3.3: Phân bố tần số luỹ tích hội tụ lùi của nhóm HS trước và sau
khi TN


80

Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn đường tần suất luỹ tích hội tụ lùi
của nhóm HS sau khi TN

80

Bảng 3.4. Bảng kết quả các tham số thống kê

81

Bảng 3.5: Kết quả điều tra HS về các giờ dạy TNSP

82

iii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1

2.

Mục đích nghiên cứu............................................................................. 2

3.


Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 2

4.

Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2

6.

Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3

7.

Đóng góp mới của đề tài ....................................................................... 3

8.

Cấu trúc của khoá luận .......................................................................... 3

Chương 1 ...................................................................................................... 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ GẮN VỚI THỰC TIỄN ................................. 4
1.1.

Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay........................................ 4

1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay .............................. 4

1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí ở trường trung học phổ thông hiện
nay ............................................................................................................. 6
1.2.

Dạy học vật lí gắn với thực tiễn .......................................................... 8

1.2.1. Khái niệm thực tiễn ............................................................................. 8
1.2.2. Dạy học gắn với thực tiễn ................................................................... 8
1.2.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở trường trung học phổ thông ......... 9
1.3.

Bài tập vật lí ...................................................................................... 12

1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí ..................................................................... 12
1.3.2. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học Vật lí ........................... 13
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí....................................................................... 13
1.3.3.1.Phân loại theo nội dung .................................................................... 14
1.3.3.2.Phân loại theo phương pháp giải ...................................................... 15
1.3.4. Phương pháp giải bài tập vật lí ....................................................... 16
1.3.4.1.Phương pháp giải bài tập vật lí định tính ....................................... 17
iv


1.3.4.2.Phương pháp giải bài tập vật lí định lượng.................................... 18
1.4.

Bài tập vật lí gắn với thực tiễn .......................................................... 19

1.4.1. Khái niệm về bài tập vật lí gắn với thực tiễn .................................... 19
1.4.2. Phân loại bài tập vật lí gắn với thực tiễn ......................................... 19

1.4.2.1.Phân loại theo tính chất của bài tập ............................................... 19
1.4.2.2.Phân loại dựa vào mức độ nhận thức của học sinh ........................ 20
1.4.3. Quy trình xây dựng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn ......................... 21
1.4.4. Các hình thức thể hiện bài tập vật lí gắn với thực tiễn..................... 22
1.4.5. Hướng dẫn giải bài tập Vật lí gắn với thực tiễn ............................... 23
1.4.6. Các hình thức sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn .................... 24
1.5. Thực trạng việc sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học
Vật lí tại trường trung học phổ thông.......................................................... 26
1.5.1. Mục đích khảo sát. ............................................................................ 26
1.5.2. Đối tượng và thời gian khảo sát........................................................ 26
1.5.3. Nội dung khảo sát.............................................................................. 26
1.5.4. Phương pháp khảo sát....................................................................... 27
1.5.5. Kết quả khảo sát ................................................................................ 27
1.6.

Kết luận chương 1 ............................................................................. 30

Chương 2 .................................................................................................... 31
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP GẮN VỚI THỰC TIỄN TRONG
DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO
TOÀN” – VẬT LÍ 10................................................................................. 31
2.1. Phân tích nội dung và cấu trúc chương “Các định luật bảo toàn” - vật
lí 10 ........................................................................................................... 31
2.2. Xây dựng bài tập có nội dung gắn với thực tiễn chương “Các định luật
bảo toàn” – Vật lí 10 ................................................................................... 34
2.2.1. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng. .................................. 34
2.2.2. Công và Công suất. ........................................................................... 38
2.2.3. Động năng. ........................................................................................ 42

v



2.2.4. Thế năng. ........................................................................................... 45
2.2.5. Cơ năng. ............................................................................................ 49
2.3. Xây dựng một số bài giảng sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy
học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 ........... 53
2.3.1. Tiến trình dạy học bài: “Công và công suất” .................................. 53
2.3.2. Tiến trình dạy học bài: “Động năng” .............................................. 63
2.4.

Kết luận chương 2 ............................................................................. 72

Chương 3 .................................................................................................... 73
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................... 73
3.1.

Mục đích thực nghiệm và nhiệm vụ thực nghiệm ............................ 73

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 73
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm....................................................................... 73
3.2.

Đối tượng, thời gian và phương pháp thực nghiệm sư phạm ........... 73

3.2.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ................................................ 73
3.2.2. Thời gian và địa điểm thực nghiệm sư phạm. ................................... 73
3.3.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm.................................................. 74


3.3.1. Phương pháp điều tra ....................................................................... 74
3.3.2. Phương pháp quan sát ...................................................................... 74
3.3.3. Phương pháp thống kê toán học ....................................................... 74
3.3.4. Xây dựng phương thức và tiêu chí đánh giá ..................................... 74
3.3.4.1. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định tính............................ 74
3.3.4.2. Phương thức và tiêu chí đánh giá mặt định lượng ........................ 74
3.4.

Nội dung thực nghiệm....................................................................... 75

3.4.1. Tài liệu và cách thức thực nghiệm sư phạm ..................................... 75
3.4.2. Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm. ..................................................... 75
3.5.

Kết quả thực nghiệm sư phạm .......................................................... 76

3.5.1. Đánh giá về mặt định tính. ................................................................ 76
3.5.2. Đánh giá về mặt định lượng. ............................................................ 79

vi


3.6. Kết quả điều tra học sinh về các bài tập thực tiễn đã xây dựng và các
tiến trình dạy học thực nghiệm sư phạm. .................................................... 82
3.7.

Kết luận chương 3 ............................................................................. 83

KẾT LUẬN ................................................................................................ 84
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ ............................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 86

vii


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XI đã chỉ rõ: “Tiếp tục

nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung phương pháp dạy và
học… phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và sáng tạo của học sinh, sinh viên, đề
cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề”. [8]
Luật Giáo dục năm 2005 yêu cầu “Phương pháp giáo dục phổ thông phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng
thực hành vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui và hứng thú học tập cho học sinh”. [8]
Trong xu thế đổi mới phương pháp dạy học ở nhà trường hiện nay, việc
rèn luyện và phát huy năng lực của người học là vấn đề quan trọng trong dạy
học nói chung và dạy học môn Vật lí nói riêng. Để dạy và học đạt kết quả cao,
người giáo viên phải lựa chọn được phương pháp giảng dạy phù hợp giúp học
sinh vừa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời phát triển
nhận thức cho học sinh. Đặc biệt, Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, việc
xây dựng phương pháp giảng dạy giúp học sinh có thể vận dụng các kiến thức
vào thực tiễn là rất cần thiết. Và bài tập Vật lí thực tiễn là một công cụ hữu ích
trong kiểm tra – đánh giá, đồng thời cũng là công cụ giúp giáo viên dạy học
tích cực theo xu hướng đổi mới hiện nay. Việc sử dụng các bài tập Vật lí thực
tiễn trong quá trình dạy học giúp phát triển năng lực của người học, giúp người

học có thể phát hiện và giải quyết các vấn đề trong quá trình học tập và vận
dụng được kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Chương “Các định luật bảo toàn” ở Vật lí 10 THPT là một trong những
chương quan trọng, có nhiều ứng dụng hay và hữu ích. Tuy nhiên, quá trình
dạy và học ở chương này thường gặp nhiều khó khăn do giáo viên không gây
được hứng thú cho học sinh và học sinh thường gặp khó khăn trong việc giải
1


quyết các bài tập vì nội dung lý thuyết khô khan, khó nhớ. Nếu trong quá trình
dạy học và kiểm tra – đánh giá, giáo viên sử dụng các bài tập Vật lí thực tiễn
sẽ giúp học sinh tích cực hơn và tiếp thu kiến thức dễ dàng hơn. Vì vậy, phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề thường được vận dụng trong chương này.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng
bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến thức chương “Các định
luật bào toàn” – Vật lí 10”
Mục đích nghiên cứu

2.

Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học một số kiến
thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 nhằm phát huy tính tích cực
và nâng cao kết quả học tập của học sinh trong quá trình học tập.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.

- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình xây dựng và sử dụng bài tập Vật lí gắn
với thực tiễn trong quá trình dạy học Vật lí.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng các bài tập Vật lí gắn với thực tiễn để

dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 tại trường
THPT Chuyên Ngoại ngữ - Hà Nội.
4.

Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và sử dụng được bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy

học một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10 thì sẽ phát
huy được tính tích cực, nâng cao kết quả học tập của học sinh và góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Vật lí ở THPT.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận cơ bản về bài tập Vật lí, BTVLTT.
- Nghiên cứu nội dung, chương trình Vật lí 10 chương “Các định luật bảo

toàn”.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học Vật lí ở trường THPT chuyên Ngoại ngữ.
- Xây dựng bài tập Vật lí có nội dung gắn với thực tiễn chương “Các định
2


luật bảo toàn” – Vật lí 10.
- Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lí 10 có sử dụng bài tập Vật lí gắn với thực tiễn .
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm định giả thuyết khoa học và
đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các kết luận được rút ra.
6.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về

các nội dung có liên quan đến đề tài khoá luận nhằm hệ thống hoá những cơ sở
lý luận về bài tập Vật lí gắn với thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực trạng về việc sử dụng
bài tập Vật lí gắn với thực tiễn trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức thực nghiệm sư phạm các
nội dung đã đề xuất trong khoá luận nhằm kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.
Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu được từ TN.
7.

Đóng góp mới của đề tài
- Về lí luận: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận việc sử dụng bài tập Vật

lí nói chung và bài tập Vật lí gắn với thực tiễn nói riêng trong dạy học Vật lí.
- Về thực tiễn: Xây dựng được bài tập gắn với thực tiễn và các tiến trình
sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học chương “Các định luật bảo
toàn” – Vật lí 10.
8.

Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

chính của khoá luận bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng bài
tập Vật lí gắn với thực tiễn.
- Chương 2: Xây dựng và sử dụng bài tập gắn với thực tiễn trong dạy học
một số kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” – Vật lí 10.
- Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
3



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP VẬT LÍ GẮN VỚI THỰC TIỄN
1.1.

Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay

1.1.1. Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông hiện nay
“Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc
tế; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm: giáo dục đạo
đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ
và tin học; đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế tri
thức; đảm bảo công bằng xã hội trong giáo dục và cơ hội học tập suốt đời cho
mỗi người dân, từng bước hình thành xã hội học tập.” [1]
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ
chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được
cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang
dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực
và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng
về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải
quyết vấn đề, coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra đánh
giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Việc xác định rõ mục tiêu giáo dục là một điều rất quan trọng và cần thiết

vì nó định hướng chiến lược đầu tư giáo dục, xây dựng nội dung chương trình,
chọn lọc nội dung, xác định và chi phối toàn bộ công tác quản lý, điều hành các
bậc học và toàn bộ phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
4


Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông sau năm 2018, cần thiết phải đổi mới đồng bộ hình
thức, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định
hướng phát triển năng lực người học.
+ Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực
tiễn. Do được chủ động điều chỉnh nội dung, thời gian giáo dục nên nhà
trường có điều kiện áp dụng các hình thức tổ chức và phương pháp giáo
dục - dạy học tiên tiến, trong đó yêu cầu HS vận dụng tổng hợp kiến thức,
kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
+ Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học là những hoạt
động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra, nhận xét quá trình học tập, rèn
luyện của HS; tư vấn, hướng dẫn, động viên HS; nhận xét định tính hoặc
định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự hình thành và phát triển một
số năng lực, phẩm chất của HS nhằm mục đích giúp HS tự rút kinh nghiệm
và nhận xét lẫn nhau trong quá trình học tập; tự điều chỉnh cách học, qua
đó dần dần hình thành và phát triển năng lực vận dung kiến thức, khả năng
tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường giao tiếp, hợp tác;
bồi dưỡng hứng thú học tập và rèn luyện của HS trong quá trình giáo dục.
Thông qua kiểm tra, đánh giá, GV rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động
dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết thúc mỗi giai đoạn dạy học
và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên,
khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể vượt qua của HS để hướng

dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và hạn
chế của mỗi HS để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS. [15]
Như vậy mục tiêu giáo dục của nước ta hiện nay không chỉ dừng lại
5


ở việc truyền đạt kiến thức, bồi dưỡng năng lực, sáng tạo ra tri thức mới
mà còn rèn luyện cho HS những kỹ năng sống để có thể đáp ứng yêu cầu
của đất nước trong giai đoạn đổi mới.
1.1.2. Mục tiêu giáo dục môn Vật lí ở trường trung học phổ thông hiện nay
Qua tham khảo tài liệu số [2] chúng tôi nhận thấy rằng mục tiêu giáo dục
môn Vật lí ở trường THPT hiện nay tập trung ở 3 khía cạnh cơ bản: về kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Cụ thể:


Mục tiêu kiến thức
Đạt được một hệ thống kiến thức vật lí phổ thông, cơ bản và phù hợp với

những quan điểm hiện đại, bao gồm :
- Các khái niệm về các sự vật, hiện tượng và quá trình vật lí thường gặp
trong đời sống, kỹ thuật.
- Các đại lượng, định luật và các nguyên lý vật lí cơ bản.
- Những nội dung chính của một số thuyết vật lí quan trọng nhất.
- Những ứng dụng phổ biến của vật lí trong đời sống và sản xuất.
- Các phương pháp chung của nhận thức khoa học và những phương pháp
đặc thù của vật lí, trước hết là phương pháp thực nghiệm và phương pháp mô
hình.



Mục tiêu kỹ năng.
- Biết quan sát các hiện tượng và quá trình vật lí trong tự nhiên, trong đời

sống hằng ngày và trong các thí nghiệm, biết điều tra, sưu tầm, tra cứu tài liệu
từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập thông tin cần thiết cho việc học tập môn
vật lí.
- Sử dụng được các dụng cụ đo phổ biến trong vật lí, có kỹ năng lắp ráp
và tiến hành các thí nghiệm vật lí đơn giản.
- Biết phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu được để rút ra kết
luận, đề ra dự đoán về các mối quan hệ, bản chất của các hiện tượng vật lí, đề
xuất các phương án thí nghiệm để kiểm tra dự đoán.
6


- Vận dụng kiến thức để mô tả và giải thích các hiện tượng, quá trình vật
lí, giải các bài tập vật lí và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống và sản
xuất ở mức độ phổ thông.
- Sử dụng các thuật ngữ vật lí, đồ thị để trình bày rõ ràng và chính xác
những hiểu biết cũng như những kết quả thu được qua thu thập và xử lý thông
tin.
- Rèn luyện tư duy, phát triển năng lực sáng tạo và khả năng tự học, khả
năng hoạt động độc lập của học sinh.


Mục tiêu thái độ.
Giáo dục đạo đức cho học sinh và kỹ thuật tổng hợp cho học sinh, bao

gồm:
- Có hứng thú học vật lí, yêu thích, tìm tòi khoa học, trân trọng những
đóng góp của vật lí học trong sự tiến bộ của xã hội và công lao của các nhà

khoa học.
- Có thái độ khách quan, trung thực, tác phong tỉ mỉ, chính xác, cẩn thận,
có tinh thần hợp tác trong việc học môn vật lí, áp dụng các hiểu biết đạt được.
- Có ý thức vận dụng các hiểu biết của vật lí vào đời sống kỹ thuật nhằm
cải thiện điều kiện sống và học tập, bảo vệ môi trường sống tự nhiên.
Các mục tiêu và nhiệm vụ trên có mối liên hệ biện chứng với nhau và
được thực hiện đồng thời trong hoạt động dạy học vật lí ở nhà trường. Tuy
nhiên hiện nay nhiều giáo viên hầu như chỉ tập trung chú ý đến việc cung cấp
hệ thống kiến thức và các kỹ năng vật lí cho học sinh và không chú ý đúng mức
đến các mục tiêu còn lại, đặc biệt là nhiệm vụ bồi dưỡng tư duy sáng tạo cho
học sinh. Trong khi đó xã hội ngày nay với tốc độ phát triển quá nhanh của
khoa học công nghệ và lượng tri thức khổng lồ đòi hỏi những con người có trí
tuệ năng động và tư duy sáng tạo như T.Edison đã nói: “Nhiệm vụ quan trọng
nhất của nền văn minh là dạy con người biết suy nghĩ”. Chính vì thế mà việc
nghiên cứu để thực hiện mục tiêu nhiệm vụ bồi dưỡng tư duy sáng tạo là điều
7


hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay của giáo dục và đào tạo.
1.2.

Dạy học vật lí gắn với thực tiễn

1.2.1. Khái niệm thực tiễn
Theo Triết học, “Thực tiễn” là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích
mang tính lịch sử- xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Thực
tiễn có 3 đặc điểm cơ bản:
- Thực tiễn là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài
hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt động bản năng của động vật.

- Có tính lịch sử - xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong
những giai đoạn lịch sử nhất định.
Theo đại từ điển Tiếng Việt thì “thực tiễn” là hoạt động thực tế của con
người ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn. [12]
Từ điển học sinh định nghĩa : “Thực tiễn” là toàn bộ những hoạt động
của con người để tạo ra những điều kiện cần thiết cho đời sống xã hội bao gồm
các hoạt đông sản xuất, đấu tranh giai cấp và thực nghiệm khoa học; không có
thực tiễn thì không có lí luận khoa học. [11]
Trong quá trình dạy học, chúng ta có thể hiểu “thực tiễn” là hoạt động
của GV và HS, các kiến thức được cụ thể hoá bằng hiện tượng, số liệu thực tế,
ứng dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống nhằm tạo hứng
thú và phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh, phù hợp với mục tiêu
giáo dục trong thời kỳ đổi mới.
1.2.2. Dạy học gắn với thực tiễn
Trong quá trình dạy học, thực tiễn là điều kiện giúp HS hình thành những
kỹ năng, kỹ xảo thông qua các bài tập, nhiệm vụ thực tiễn, các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.... Thông qua đó, học sinh không những trau dồi được kiến
thức bài học mà còn tích luỹ được những kinh nghiệm, kiến thức xã hội, phát
triển toàn diện con người.
8


Dạy học gắn với thực tiễn yêu cầu GV phải là người hỗ trợ, hướng dẫn
HS, giúp HS tìm tòi kiến thức thông qua các ví dụ, hiện tượng, số liệu thực tiễn.
Quá trình dạy học không chỉ còn là truyền thụ một chiều những kiến thức hàn
lâm khô khan mà phải là quá trình xây dựng kiến thức thông qua việc giải quyết
các vấn đề trong cuộc sống. Có như vậy, những điều HS đạt được không chỉ là
những kiến thức trên sách vở mà còn là khả năng vận dụng các kiến thức đó
vào cuộc sống. HS sẽ có niềm tin vào những kiến thức đã học cũng như khoa
học nói chung. Một khi những kiến thức mà các em đạt được không chỉ để giải

quyết nhiệm vụ học tập mà còn phục vụ nhiều vấn đề khác, qua việc giải quyết
vấn đề, các nhiệm vụ học tập tìm hiểu những ứng dụng của kiến thức đã học
trong đời sống sự hiểu biết của HS sẽ vượt qua một phạm vi hẹp mà trước đây
họ từng có, kiến thức đã học vượt qua khuôn khổ của chương trình, nội dung
của môn học, đồng thời thấy được sự gắn kết của các môn khoa học khác nhau.
Điều này rất hữu ích trong việc tạo động cơ, hứng thú giúp các em học tập tốt
hơn.
1.2.3. Dạy học vật lí gắn với thực tiễn ở trường trung học phổ thông
Kiến thức vật lí ở trường THPT chủ yếu là những kiến thức gần gũi với
cuộc sống. Nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản, hiện đại, có hệ
thống, bao gồm: các khái niệm vật lí, các định luật vật lí cơ bản, nội dung chính
của các thuyết vật lí và các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống
và trong sản xuất.
Vật lí học là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa phải có kỹ năng quan
sát tinh tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có lôgic
chặt chẽ, biện chứng, vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chân lí.
Vật lí học là môn khoa học thực nghiệm vì nội dung của nó gắn bó với
các sự kiện thực tế và có ứng dụng rộng rãi trong sản xuất, đời sống và kỹ thuật.
Vì vậy có thể nói con đường nhận thức đi từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng rồi từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn là con đường phổ biến và
9


quan trọng nhất trong quá trình nhận thức các hiện tượng, các quá trình, các
quy luật tự nhiên… nói chung và trong dạy học nói riêng. [15]
Dạy học gắn với thực tiễn GV không chỉ làm cho HS thấy được những
ứng dụng của kiến thức mình đã học, những ứng dụng khoa học, kỹ thuật ứng
dụng vào đời sống mà còn làm cho HS say mê khoa học, có hứng thú để tìm
tòi, giải thích những sự thay đổi xung quanh mình, hình thành nên một động cơ
học tập đúng đắn.

Về mặt tâm lí học, cần khơi gợi động cơ học tập bằng những tình huống
học tập, bằng các vấn đề thực tiễn phù hợp với khả năng và mức độ hiểu biết
của HS, có nhận thức đúng đắn trong quá trình học tập… tạo cho HS một môi
trường học tập để HS tin tưởng vào khả năng làm việc của mình với những kiến
thức đã, đang và sẽ có.
Mặt khác những kiến thức vật lí phổ thông là những kiến thức tương đối
đơn giản mà HS có thể tìm đọc ở bất cứ SGK, sách tham khảo nào nhưng việc
vận dụng nó và đào sâu chưa được GV quan tâm một cách thỏa đáng, đa phần
GV chỉ cung cấp những kiến thức đã có trong SGK để làm bài tập. Với cách
dạy như thế sau khi dạy xong GV chỉ rèn luyện cho HS làm bài tập chứ chưa
rèn luyện cho HS một thái độ học tập, tinh thần làm việc hợp tác. Với sự đổi
mới giáo dục theo hướng phát triển năng lực hiện nay, quan điểm dạy học
truyền thống không còn phù hợp, quan niệm dạy học cho rằng HS rất trống
rỗng, đến khi học mới có thể tiếp thu và biết là sai lầm. HS phổ thông nhất là
THPT đã có mức độ trưởng thành nhất định. GV phải dạy cho HS cách đi tìm
kiếm kiến thức chứ không phải là tiếp thu kiến thức thụ động từ GV. Các hoạt
động học tập phải hình thành cho các em kỹ năng sống, rèn luyện tính tích cực,
chủ động. Việc dạy học theo hướng truyền thụ một chiều khiến HS trở nên ì và
thụ động trong mọi việc khiến các em có cuộc sống khó khăn hơn trong quá
trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Hiện nay khoa học
công nghệ, truyền thông phát triển một cách mạnh mẽ, những kiến thức khoa
10


học bắt đầu được đưa lên các chương trình truyền hình, mục đích là để các em
thấy được những kiến thức bổ ích cho cuộc sống. Vì vậy, trong quá trình dạy
học chúng ta phải mạnh dạn yêu cầu HS đi tìm tòi kiến thức, thực hiện các
nhiệm vụ gắn liền với thực tiễn dưới sự giúp đỡ của GV. Khi đó việc học sẽ trở
nên nhẹ nhàng hơn, môi trường học, lớp học cũng trở nên thân thiện, dễ gần
hơn, HS cảm nhận được những kiến thức xung quanh thật ý nghĩa cho cuộc

sống. Với cách làm này HS không chỉ thích môn học mà mình đảm nhận mà
còn đam mê tìm tòi, học hỏi trong các tiết học khác.
Vật lí học không phải chỉ là các phương trình và con số. Vật lí học là
những điều đang xảy ra trong thế giới xung quanh ta. Nó cắt nghĩa về màu sắc
cầu vồng, về ánh sáng lung linh và tính cứng rắn của viên kim cương. Nó có
liên quan đến việc đi bộ, chạy, đi xe đạp, lái ô tô và cả việc điều khiển một con
tàu vũ trụ ...
Bởi thế, dạy học vật lí không thể tách rời với thực tiễn cuộc sống mà phải
luôn tạo cơ sở với những tình huống xuất phát thực tế và giải thích phù hợp,
dựa trên đặc điểm nhận thức của học sinh. Dạy học vật lí gắn với thực tế cuộc
sống là một hoạt động thống nhất giữa giáo dục, giáo duỡng với môi truờng
kinh tế - xã hội. Điều này cũng được quy định tại điều 28 của Luật Giáo dục:
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn …”
Với đặc điểm của HS ở bậc THPT và đặc thù môn vật lí, việc tổ chức
dạy học vật lí ở THPT, quá trình dạy học không còn là những bài dạy cụ thể để
xây dựng kiến thức mới cho HS nữa, bài giảng không chỉ dừng lại ở việc xây
dựng tiến trình, xây dựng kiến thức mới mang đậm tính hàn lâm, khô khan, xa
rời thực tiễn mà GV phải đưa HS vào các tính huống thực tiễn, đặc ra yêu cầu
phải giải quyết các bài toán thực tiễn, tạo hứng thú cho học sinh để từ đó với
11


bản tính tò mò, ham khám phá, HS sẽ tích cực tìm tòi và khám phá tri thức mới,
giải quyết các vấn đề mà GV và những người xung quanh đặt ra.
Vật lí gắn chặt với các sự vật hiện tượng xung quanh HS nhưng kiến thức
vật lí cũng trừu tượng và khó. Do vậy, dạy học vật lí gắn với thực tiễn GV
không chỉ làm cho HS thấy được những ứng dụng của kiến thức mình đã học,

những ứng dụng khoa học, kỹ thuật ứng dụng vào đời sống mà còn làm cho HS
say mê khoa học, có hứng thú để tìm tòi, giải thích những sự thay đổi xung
quanh mình, hình thành nên một động cơ học tập đúng đắn
1.3.

Bài tập vật lí

1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí
Mục tiêu chính của người học trong quá trình học tập là tiếp thu đuơc
những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo về một lĩnh vực nào đó, hiểu và vận dụng
được các kiến thức đó để giải quyết các vấn đề. Trong vật lí, người học phải
vận dụng được những kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề có liên quan đến
môn học. Bài tập vật lí có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình nhận thức
và phát triển năng lực tư duy của người học, giúp cho người học ôn tập, đào
sâu, mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, ứng dụng vật lí vào thực
tiễn, phát triển tư duy sáng tạo. Để giải được bài tập vật lí, người học phải nắm
vững lý thuyết, biết vận dụng lý thuyết vào từng loại bài tập và phải biết phân
loại từng dạng bài tập cụ thể, có như vậy thì việc áp dụng lý thuyết vào việc
giải bài tập vật lí sẽ được dễ dàng hơn.
Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra, để giải quyết được
vấn đề đó, đòi hỏi phải có những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, những suy luận
logic, phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các kiến thức vật lí.
Bài tập vật lí là phương tiện trong quá trình dạy học, giúp người học rèn
luyện được tư duy, củng cố kiến thức, trau dồi kỹ năng. Đây cũng là phương
tiện giúp người dạy đánh giá được quá trình học tập của người học.

12


1.3.2. Vai trò của bài tập trong quá trình dạy học Vật lí

a) Giúp cho việc ôn tập củng cố và mở rộng kiến thức, kĩ năng cho học sinh;
b) Bài tập có thể là khởi đầu kiến thức mới;
c) Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, phát triển thói
quen vận dụng kiến thức một cách khái quát;
d) Phát triển năng lực tự lực làm việc của học sinh;
e) Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh;
g) Dùng để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
Giải các bài tập vật lí được xem như mục đích, là phương pháp dạy học.
Ngày nay trong thực tiễn dạy học vật lí, người ta ngày càng chú ý tăng
cường các bài toán vật lí vì chúng đóng vai trò quan trọng trong dạy học và
giáo dục học sinh đặc biệt trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục kĩ thuật
tổng hợp.
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề (hay là một câu
hỏi) cần được giải đáp nhờ lập luận logic, suy luận toán học hay thực nghiệm
vật lí trên cơ sở sử dụng các định luật và các phương pháp của vật lí học là bài
toán vật lí.
Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần hữu cơ
của quá trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các
khái niệm vật lí, phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tế.
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
Bài tập có công cụ rộng rãi, có hiệu quả sâu sắc trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo, trong việc hình thành phương pháp chung của việc tự học hợp lý,
trong việc rèn luyện kỹ năng tự lực sáng tạo.
Để phù hợp với các mục đích khác nhau và thuận lợi cho quá trình dạy
học, bài tập vật lí được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
- Phân loại theo nội dung.
13



- Phân loại theo phương pháp giải.
1.3.3.1. Phân loại theo nội dung
Tuỳ vào nội dung kiến thức mà các bài tập vật lí được phân thành các
bài tập về Cơ học, Nhiệt học, Điện học, Quang học. Cách phân chia này cũng
có tính chất quy ước. Vì trong nhiều trường hợp trong một bài toán có sử dụng
kiến thức của nhiều phần khác nhau của chương trình vật lí.
Các bài tập cũng có thể phân chia thành các bài tập có nội dung trừu
tượng và các bài tập có nội dung cụ thể. Ớ các bài tập có nội dung trừu tượng,
các dữ kiện đều cho dưới dạng kí hiệu, lời giải cũng sẽ biểu diễn dưới dạng một
công thức chứa đựng ẩn số và dữ kiện đã cho. Ngược lại, với các bài tập có nội
dung cụ thể, các dữ kiện đều cho dưới dạng các con số cụ thể. Ưu điểm của
các bài tập trừu tượng là nhấn mạnh bản chất vật lí của hiện tượng mô tả trong
bài tập, trong khi đó các bài tập cụ thể mang đặc trưng trực quan gắn liền với
thực tiễn, với kinh nghiệm sống của học sinh.
Một dạng khác của bài tập có nội dung cụ thể là các bài toán có nội dung
kĩ thuật (kĩ thuật tổng hợp). Trong đó các điều kiện của bài toán liên quan tới kĩ
thuật hiện đại, sản xuất công, nông nghiệp, giao thông vận tải... Những bài tập
này có vai trò quan trọng về mặt giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho học sinh. Phát
triển hứng thú của học sinh với vật lí, sáng tạo kĩ thuật.
Để phát triển và duy trì hứng thú học vật lí, người ta thường sử dụng các
bài tập lí thú làm cho bài học sinh động. Trong các bài tập như vậy các điều
kiện của bài tập thường chứa đựng các yếu tố nghịch lí hoặc gây trí tò mò ở học
sinh...
Khi lựa chọn nội dung các bài tập nên đi từ đơn giản đến phức tạp, tăng
cường cá nhân hoá hoạt động của học sinh tương ứng với năng lực và kiến thức
của họ. Phân chia các bài toán theo các cấp độ: đơn giản, phức tạp, mức độ sáng
tạo. Có thể quy ước mức độ phức tạp của một bài tập như sau: Các bài tập được
coi là đơn giản là các bài tập khi giải cần sử dụng một, hai công thức hoặc quy
14



tắc, định luật vật lí, hình thành một, hai kết luận, thực hành một thí nghiệm đơn
giản. Những bài tập này thường được gọi là các bài tập luyện tập, nhờ các bài tập
này có thể củng cố các kiến thức đã học. Các bài tập phức tạp hơn (còn gọi là
các bài tập tổng hợp). Khi giải thường phải vận dụng một số định luật vật lí,
nhiều khi thuộc các phần khác nhau của chương trình Vật lí đưa ra một vài kết
luận, sử dụng một số kĩ năng thực nghiệm.
1.3.3.2. Phân loại theo phương pháp giải
Các bài tập thường được phân thành bài tập định tính, bài tập định lượng,
bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị. Phân loại này có ý nghĩa quan trọng, vì nó
cho phép giáo viên lựa chọn bài tập tương ứng với sự chuẩn bị Toán học của
học sinh, mức độ kiến thức và sự sáng tạo của học sinh...
* Bài tập định tính
Với bài tập định tính ta chỉ cần lập luận logic để chỉ ra nguyên nhân của
hiện tượng hay dự đoán hiện tượng gì sẽ xảy ra, do đó học sinh phải hiểu rõ các
khái niệm, định luật vật lí và nhận biết được những biểu hiện của chúng trong các
trường hợp cụ thể.
Bài tập định tính có nhiều ưu điểm: Tăng thêm hứng thú, phát triển óc quan
sát, là phương tiện tốt giúp phát triển tư duy của học sinh. Do vậy, khi dạy cần ưu
tiên hàng đầu sau khi học lý thuyết và trong khi luyện tập, ôn tập.
* Bài tập định lượng
Là những bài tập mà muốn giải được chúng, chúng ta phải thực hiện một
loạt phép tính và kết quả thu được một đáp số định lượng.
Có thể chia bài tập tính toán ra làm hai loại: bài tập tập dượt và bài tập
tổng hợp.
- Bài tập tính toán tập dượt: là những bài tập cơ bản, đơn giản, trong đó
chỉ đề cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn
giản. Những bài tập này có tác dụng củng cố kiến thức cơ bản vừa học, làm
cho học sinh hiểu rõ ý nghĩa của các định luật và các công thức biểu diễn chúng.
15



- Bài tập tính toán tổng hợp: là bài tập muốn giải nó phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, dùng nhiều công thức.
* Bài tập thí nghiệm
Là bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời giải lý thuyết
hoặc tìm những số liệu cần thiết của việc giải bài tập. Những thí nghiệm này
thường đơn giản có thể làm ở nhà với những dụng cụ đơn giản dễ tìm hoặc tự
làm được.
Bài tập thí nghiệp có nhiều tác dụng tốt về giáo dục kỹ thuật tổng hợp,
đặc biệt là làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lý thuyết và thực hành.
Vận dụng các định luật Vật lí để lý giải các hiện tượng mới là nội dung
chính của bài tập thí nghiệm.
* Bài tập đồ thị
Là bài tập trong đó có các số liệu được dùng làm dữ kiện, để giải được
phải tìm trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại. Đòi hỏi học sinh phải biểu
diễn quá trình diễn biến của hiện tượng nêu trong bài tập đồ thị. Khi giải bài
tập đồ thị đòi hỏi học sinh vẽ chính xác đồ thị biểu diễn các số liệu thực nghiệm.
1.3.4. Phương pháp giải bài tập vật lí
Bài tập vật lý rất đa dạng, cho nên phương pháp giải rất phong phú. Tuy
nhiên, có thể vạch ra một dàn bài chung gồm những bước chính sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề bài
Xác định ý nghĩa vật lý của các thuật ngữ, phân biệt đâu là ẩn số, đâu là
dữ kiện.
Với những bài tập tính toán, sau khi tìm hiểu đề bài, cần dùng các ký
hiệu để tóm tắt để bài cho gọn. Trong trường hợp cần thiết, phải vẽ hình diễn
đạt các điều kiện của bài, sơ đồ hoá các bước giải.
Bước 2: Phân tích hiện tượng
Trước hết cần nhận biết những kiến thức vật lí, các khái niệm, hiện tượng,
định lí, định luật hay những quy tắc có liên quan đến bài. Cần phải xác định

16


×