Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

SKKN đạt GIẢI các cấp môn hóa học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 39 trang )

TRUNG TÂM HỌC LIỆU HÓA HỌC TRỰC TUYẾN
CHỌN LỌC-ĐẦY ĐỦ-CHẤT LƯỢNG


“Học Hóa bằng sự đam mê”

Thầy LƯU HUỲNH VẠN LONG
(Giảng viên Trường ĐH Thủ Dầu Một – Bình Dương)

TUYỂN CHỌN VÀ GIỚI THIỆU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐẠT GIẢI CÁC CẤP MÔN
HÓA HỌC 10

KHÔNG tức giận vì muốn biết thì KHÔNG gợi mở cho
KHÔNG bực vì KHÔNG hiểu rõ được thì KHÔNG bày vẽ cho
Khổng Tử


RÈN LUYỆN NĂNG LỰC ĐỘC LẬP CỦA
HỌC SINH QUA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG NHÓM HALOGEN LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với việc đổi mới mục tiêu và nội dung dạy học, vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học (PPDH) theo triết lí “lấy người học làm trung tâm” được đặt ra một cách cấp thiết. Bản
chất của dạy học lấy người học làm trung tâm là phát huy cao độ tính tự giác, tích cực, độc
lập, sáng tạo của người học.
Xã hội ngày càng phát triển, nguồn tri thức nhân loại ngày càng phong phú và tăng lên
hàng ngày với cấp số nhân. Do vậy, trong giáo dục, học sinh (HS) không những học kiến
thức trong nhà trường mà còn phải liên hệ với thực tế trong từng môn học, tạo mối liên kết


liên môn giữa các môn học nhằm hướng tới hoạt động tích cực trong học tập và phát huy tối
đa khả năng tư duy của bộ não.
Từ thực trạng dạy và học hiện nay, nhiều HS tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chỉ
là nhớ kiến thức, học bài nào biết bài đó mà chưa rèn luyện và phát triển khả năng tư duy đa
hướng. Nhiệm vụ đặt ra cho người giáo viên (GV) trong công tác giáo dục và giảng dạy là
không những giúp HS khám phá các kiến thức mới mà còn khái quát hoá và hệ thống hoá
kiến thức. Giữa lúc cả xã hội bức xúc với “đọc - chép” và thói quen “học vẹt” của nhiều HS
thì việc ứng dụng sơ đồ tư duy (SĐTD) cùng với các PPDH tích cực khác đã đem lại rất
nhiều lợi ích.
Sơ đồ tư duy là một kĩ thuật dạy học tích cực giúp HS học tập hiệu quả, tiết kiệm
thời gian, giúp tiếp thu bài nhanh hơn, hiểu bài kỹ hơn, nhớ được nhiều chi tiết hơn.
SĐTD chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá nhân có thể
hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy đang diễn ra đến
đâu, đang ở nhánh nào của SĐTD và tổng quan toàn bộ kết quả ra sao. Sử dụng SĐTD
giúp tiết kiệm thời gian học tập, tạo được tư duy logic và hệ thống trong từng bài, từng
chương của môn học cũng như tạo tính liên môn trong học tập. SĐTD cũng giúp GV
hoạch định kế hoạch, xây dựng tiến trình bài dạy và lựa chọn PPDH thích hợp nhằm
tích cực hoá hoạt động người học.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Rèn luyện năng lực độc lập của học
sinh qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học chương nhóm halogen lớp 10
trung học phổ thông”.


II. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Sử dụng SĐTD trong dạy học đã và đang được áp dụng ở nhiều nước có nền giáo dục
tiên tiến trên thế giới. Ở Việt Nam, vài năm trở lại đây, SĐTD đã được nghiên cứu và áp
dụng khá rộng rãi nhằm giúp GV truyền thụ kiến thức một cách sinh động, hệ thống và mô
hình hóa để HS có thể học, tự học tích cực, có một tư duy tổng thể về bài học, giúp dễ hiểu,
dễ nhớ, dễ vận dụng kiến thức. Từ kiến thức được diễn đạt trong nhiều trang sách và cả vận

dụng thực tế, SĐTD giúp tinh lọc lại chỉ còn trong một sơ đồ, và ngược lại, từ sơ đồ này,
HS hình dung, liên tưởng và phát triển kiến thức một cách logic. Sử dụng SĐTD yêu cầu
HS phải tự suy nghĩ để thiết lập nội dung bài học theo cách hiểu của mình nên SĐTD thực
sự là một công cụ chống “đọc - chép”, “học vẹt” rất hiệu quả.

2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa
trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Có thể nói
cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói
quen học tập thụ động.
Cụ thể hóa những định hướng trên, việc đổi mới PPDH hóa học hiện nay là:
- Chuyển từ mô hình dạy học truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp tác 2
chiều.
- Chuyển từ quan điểm PPDH “lấy GV làm trung tâm” sang quan điểm PPDH “lấy HS
làm trung tâm”.
- Dạy cách học, bồi dưỡng năng lực tự học và tự đánh giá.
- Học không chỉ nắm kiến thức mà cả PP để đi đến kiến thức.
- Học lấy việc áp dụng kiến thức và bồi dưỡng thái độ làm trung tâm.
- Sử dụng các PPDH tích cực.
- Sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại.
2.2.1. Đổi mới mục tiêu dạy học
Hiện nay, ở nước ta đang tiến hành đổi mới giáo dục, mục tiêu của các cấp học, bậc học
có sự đổi mới tập trung vào việc hình thành năng lực nhận thức, năng lực hành động, năng
lực giải quyết vấn đề, năng lực thích ứng cho HS.

Mục tiêu của việc dạy và học hóa học tập trung nhiều hơn tới việc hình thành năng lực
hành động cho HS. Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách
nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội


hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, có kĩ năng, kĩ xảo và có kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động. Về cấu trúc năng lực hành động là sự gặp nhau giữa các năng lực chuyên môn,
năng lực PP, năng lực xã hội, năng lực cá thể mà tạo thành.
Ngoài những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà HS cần đạt được ta cần chú ý nhiều hơn tới
việc hình thành các kĩ năng vận dụng kiến thức, tiến hành nghiên cứu khoa học như:
- Biết quan sát thí nghiệm, phân tích, dự đoán, kết luận, kiểm tra kết quả và mô tả.
- Phân loại, ghi chép thông tin, đề ra các giả thuyết khoa học, giải quyết vấn đề, hoàn
thành nhiệm vụ tìm tòi nghiên cứu khoa học.
- Biết thực hiện một số thí nghiệm hóa học từ đơn giản tới phức tạp theo hướng độc lập
và hoạt động theo nhóm.
- Vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống có liên quan
tới hóa học.
Trong các hoạt động, chú trọng tới việc động viên HS phát hiện và giải quyết một cách
chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan tới hóa học.
2.2.2. Đổi mới hoạt động dạy và hoạt động học
2.2.2.1. Đổi mới hoạt động dạy
Trong hoạt động dạy của người GV cần chú trọng đến vai trò thiết kế, tổ chức, điều
khiển các hoạt động của HS để đạt mục tiêu nhằm kích thích nhận thức tích cực của HS, dạy
HS làm việc độc lập, hình thành năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề. Các hoạt
động của GV bao gồm:
- Thiết kế kế hoạch giờ học bao gồm các hoạt động của HS theo các mục tiêu cụ thể của
mỗi bài học hóa học mà HS cần đạt được.
- Tổ chức các hoạt động trên lớp để HS hoạt động cá thể hay hoạt động theo nhóm như:
+ Nêu ra các vấn đề cần tìm hiểu, giúp HS hiểu rõ vấn đề.
+ Tổ chức các hoạt động tìm tòi, phát hiện tri thức và hình thành kĩ năng hóa học.

+ Vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề thực tế đặt ra.
- Thiết kế và tổ chức thực hiện việc sử dụng các phương tiện trực quan, hiện tượng thực
tế, thí nghiệm hóa học, mô hình mẫu vật, phương tiện kĩ thuật, công nghệ thông tin... như là
nguồn kiến thức, tư liệu thông tin để HS khai thác, tìm tòi, phát hiện những kiến thức, kĩ
năng hóa học mới.
- Tạo điều kiện để HS được thể hiện sự hiểu biết của mình và được vận dụng nhiều hơn
những kiến thức thu được để giải quyết một số vấn đề có liên quan tới hóa học trong đời
sống sản xuất.
2.2.2.2. Đổi mới hoạt động học
Trong hoạt động học tập của HS cần chú trọng tới việc phát huy tính tích cực nhận
thức, sự nỗ lực trong hoạt động trí tuệ, trong nhận thức có ý chí. Quá trình học tập trở
thành quá trình HS tự học, tự nhận thức, tự khám phá, tự tìm tòi tri thức một cách chủ
động tích cực. Như vậy, đã có quá trình chuyển hóa từ quá trình tiếp thu kiến thức một


cách thụ động thành quá trình tự học, tự phát hiện và giải quyết vấn đề dưới sự chỉ đạo
của GV. Trong quá trình học tập HS cần tiến hành các hoạt động như:
- Nghiên cứu nội dung tư liệu học tập, tự phát hiện vấn đề hoặc nắm bắt vấn đề do GV
đưa ra (các nhiệm vụ học tập do GV thiết kế đề ra):
+ Phân tích tư liệu, đưa ra các dự đoán lý thuyết.
+ Đề xuất các phương hướng giải quyết theo các giả thuyết.
+ Suy luận, tiến hành thí nghiệm,quan sát, mô tả, giải thích hiện tượng và đưa ra các
kết luận.
+ Báo cáo kết quả hoạt động của cá nhân, của nhóm.
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã thu nhận được để giải thích một số hiện tượng hóa học
xảy ra trong thực tế đời sống, sản xuất.
- Tự đánh giá và đánh giá sự nắm vững kiến thức, kĩ năng của bản thân và của bạn học.
Như vậy, trong hoạt động học tập, HS không chỉ nắm vững được những kiến thức, kĩ
năng cần lĩnh hội mà quan trọng hơn là kĩ năng hoạt động tư duy, hoạt động thực tiễn để tìm
tòi, phát hiện ra vấn đề cần nghiên cứu, lĩnh hội. Từ đó, HS có được những kĩ năng hoạt

động học tập, đề xuất và thực hiện việc giải quyết vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo, có
kĩ năng đánh giá và tự đánh giá, rút ra bài học và vận dụng vào thực tế đời sống.
2.2.3. Chuyển từ mô hình dạy học truyền thụ một chiều sang mô hình dạy học hợp
tác hai chiều
Có 2 cách dạy học hay 2 mô hình dạy học.
- Dạy học theo cách truyền thụ một chiều từ GV đến HS. Việc đánh giá chủ yếu
nhằm xem HS nắm được thông tin bao nhiêu và chính xác ở mức độ nào, hơn là xem
HS hiểu thế nào.
- Dạy học theo cách hợp tác 2 chiều giữa GV và HS. GV huy động vốn kiến thức đã có
ở HS để giúp HS xây dựng kiến thức mới. Việc đánh giá chủ yếu là xem xét sự hứng thú, lợi
ích của HS tức là phát huy tính tích cực của HS, cần xác định xem HS hiểu đến đâu, hiểu
như thế nào, hơn là xem HS biết và nhớ đến đâu.
- Đổi mới PPDH theo hướng “dạy cách học” là thực hiện việc chuyển dịch mô hình dạy
học từ “truyền thụ một chiều” sang “hợp tác hai chiều”.
- GV sử dụng sự thông hiểu và kiến thức đã có ở HS làm điểm xuất phát của việc dạy.
GV trình bày nội dung môn học theo cách giới thiệu những quan niệm và những quá trình,
chú trọng làm cho lớp học được định hướng vào sự tương tác và hoạt động nhóm, nhằm dẫn
dắt HS tự kiến tạo kiến thức cho mình, hiểu thực tiễn theo cách của mình.
- Mục đích của việc dạy là làm cho HS biết học đúng cách, tức là hiểu. Người dạy phải
tự hỏi về những tác động của mình đối với người học, trước hết là có làm cho người học
hiểu đúng không? Có biết cách học không?


2.3. Sơ đồ tư duy
2.3.1. Khái niệm
Sơ đồ tư duy, còn gọi là bản đồ tư duy hoặc lược đồ tư duy, là hình thức ghi chép nhằm
tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức,…
bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư
duy tích cực.
Sơ đồ tư duy là biểu hiện của tư duy mở rộng, nó có chức năng tự nhiên trong tư duy.

Đó là một kỹ thuật họa hình đóng vai trò chiếc chìa khóa vạn năng để khai thác tiềm năng
của bộ não.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật
hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc,
hoạt động và chức năng của bộ não.
Sơ đồ tư duy luôn lan tỏa từ một hình ảnh trung tâm. Mỗi từ và hình ảnh được lan tỏa
lại trở thành một tiểu trung tâm liên kết, cứ thế triển khai thành một chuỗi mắt xích gồm
những cấu trúc phân nhánh tỏa ra hoặc hội tụ vào tâm điểm chung và có thể kéo dài vô tận.
Sơ đồ tư duy có bốn đặc điểm chính sau:
- Đối tượng cần quan tâm được tóm lược trong một hình ảnh trung tâm.
- Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành các
nhánh.
- Các nhánh được cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo hay từ khóa trên một dòng
liên kết. Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết với nhánh có thứ
bậc cao hơn.
- Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên kết nhau.
2.3.2. Các loại sơ đồ tư duy
Có 3 loại SĐTD cơ bản
2.3.2.1. Sơ đồ tư duy theo đề cương
Dạng đầu tiên là SĐTD theo đề cương (còn gọi là SĐTD tổng quát). Dạng này được tạo
ra dựa trên bảng mục lục trong sách. Dạng SĐTD này mang lại một cái nhìn tổng quát về
toàn bộ môn học. Những SĐTD theo đề cương khổng lồ về các môn học dán trên tường sẽ
rất hữu ích cho bạn. Chúng giúp bạn có khái niệm về số lượng kiến thức bạn phải chuẩn bị
cho kỳ thi. Bạn nên tạo SĐTD theo đề cương cho mỗi môn học.
2.3.2.2. Sơ đồ tư duy theo chương
Kế tiếp, vẽ SĐTD cho từng chương sách riêng biệt. Đối với các chương ngắn khoảng
10-12 trang, có thể tập trung tất cả thông tin trên một trang SĐTD.
Đối với những chương dài khoảng 20 trang trở lên, có thể cần đến 2-3 trang SĐTD. Một
SĐTD lí tưởng không nên chỉ lưu lại những ý chính mà còn phải thể hiện đầy đủ tất cả các
chi tiết hỗ trợ quan trọng khác.

2.3.2.3. Sơ đồ tư duy theo đoạn văn (từng ý chính)
Một cách khác là vẽ SĐTD theo từng đoạn văn nhỏ trong sách. Mỗi SĐTD dùng để tóm
tắt một đoạn văn hoặc một trích đoạn trong sách.


SĐTD theo đoạn văn giúp tiết kiệm thời gian ôn lại những thông tin cần thiết mà không
cần đọc lại đoạn văn đó, có thể vẽ những SĐTD tí hon này lên những nhãn dán nhỏ và đính
chúng trong sách giáo khoa.
2.3.3. Phương pháp lập sơ đồ tư duy
Để lập SĐTD không khó, chỉ cần một tờ giấy trắng, bút bi, bút chì hoặc bút sáp màu,
nhắm mắt lại, sử dụng bộ não, trí tưởng tượng và liên kết cùng với sự kết hợp giữa từ ngữ,
hình ảnh, đường nét, màu sắc, … sẽ giúp khai phá tiềm năng vô tận của bộ não.
Một số hướng dẫn khi tạo SĐTD:
Việc lập SĐTD bắt đầu từ trung tâm với 1 chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề. Nên dùng
hình ảnh vì một hình ảnh có thể diễn đạt được cả ngàn từ và giúp chúng ta tập trung được
vào chủ đề và làm cho chúng ta hưng phấn hơn.
- Cần sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não rất tốt.
- Nối các nhánh chính (cấp 1) đến hình ảnh trung tâm, nối các nhánh cấp 2 đến các
nhánh cấp 1, nối các nhánh cấp 3 đến các nhánh cấp 2,… bằng các đường kẻ. Các đường kẻ
càng ở gần hình ảnh trung tâm thì càng được tô đậm hơn, dày hơn. Khi chúng ta nối các
đường với nhau, bạn sẽ hiểu và nhớ nhiều thứ hơn rất nhiều do bộ não của chúng ta làm việc
bằng sự liên tưởng.
- Mỗi từ hoặc ảnh hoặc ý nên đứng độc lập và được nằm trên một đường kẻ.
- Nên cố gắng tạo ra một kiểu sơ đồ riêng cho mình (kiểu đường kẻ, màu sắc,).
- Nên dùng các đường kẻ cong thay vì các đường thẳng vì các đường cong được tổ chức
rõ ràng sẽ thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều.
- Cần bố trí thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
2.3.4. Các quy tắc trong sơ đồ tư duy
Nhấn mạnh:
Đây là một quy tắc quan trọng vì có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sáng tạo. Muốn

đạt hiệu quả nhấn mạnh tối ưu. Chúng ta cần :
- Dùng một hình ảnh trung tâm hoặc từ ngữ có màu sắc, kích cỡ thật lôi cuốn.
- Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong SĐTD giúp tăng cường khả năng hình dung.
- Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in để chỉ tầm quan trọng giữa các thành phần.
- Cách dòng có tổ chức, thích hợp: Giúp SĐTD dễ dàng khai triển và trông đẹp mắt, bố
cục rõ ràng.
Liên kết
- Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh: Nhờ dùng mũi tên,
bạn sẽ nhanh chóng tìm thấy các mối liên hệ giữa các vùng trong SĐTD.
- Dùng màu sắc: Màu sắc là một trong những công cụ tăng cường trí nhớ và sáng tạo
hiệu quả nhất.
- Dùng kí hiệu: Giúp tiết kiệm thời gian.
Mạch lạc
- Diễn đạt rõ ràng, hệ thống giúp chúng ta tiếp thu dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Mỗi dòng chỉ có một từ khóa.


- Chữ viết rõ ràng giúp não dễ chụp ảnh hơn.
- Các vạch liên kết luôn nối liền nhau và các nhánh chính luôn nối với hình ảnh
trung tâm.
- Ảnh vẽ rõ ràng trông đẹp mắt và hấp dẫn giúp tư duy mạch lạc.
Tạo phong cách riêng
Mỗi người đều là những cá thể độc đáo. SĐTD phải phản ánh được lối tư duy độc
đáo trong bộ não mỗi người.
2.3.5. Hướng dẫn thực hành sơ đồ tư duy
Trước khi tập vẽ SĐTD cần lưu ý cách ghi nội dung ở các nhánh của SĐTD bằng
cách vận dụng “phương pháp ghi chép hiệu quả” của tác giả Stella Cottrell:
- Dùng từ khóa và ý chính, viết cụm từ, dùng các từ viết tắt.
- Có tiêu đề, đánh số các ý, liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,...
- Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng, sử dụng màu sắc để ghi.

Bước 1: Chọn từ trung tâm (hay còn gọi là từ khóa, keyword) là tên của một bài
hay một chủ đề hay một nội dung kiến thức cần khai thác hoặc là một hình ảnh, hình vẽ
mà ta cần phát triển.
Bước 2: Vẽ nhánh cấp 1. Các nhánh cấp 1 chính là các nội dung chính của bài học
hay chủ đề đó (hay tên các mục của SGK).
Bước 3: Vẽ nhánh cấp 2, 3,…và hoàn thiện SĐTD. Các nhánh con cấp 2, 3,…
chính là các nhánh con của nhánh con trước đó (hay nói rõ hơn nhánh con cấp 2, 3,…
là các ý triển khai của nhánh trước đó).
Khi thiết kế SĐTD cần tránh ghi lại nguyên cả đoạn văn dài, ghi chép quá nhiều ý
không cần thiết, dành quá nhiều thời gian để ghi chép. Chỉ vẽ những hình ảnh có liên
quan đến chủ đề kiến thức, tránh vẽ hoặc đưa vào những hình ảnh không liên quan đến
bài học làm mất nhiều thời gian vẽ, viết. Cần chọn lọc những ý cơ bản, kiến thức cần
thiết, VD minh họa để có nhiều thông tin cho bài học.
Việc thiết kế SĐTD của một bài học phải thể hiện được kiến thức trọng tâm, cơ bản
cần chốt lại của bài học đó.
2.3.6. Ứng dụng sơ đồ tư duy trong học tập
SĐTD được ứng dụng rộng rãi trong việc thiết kế các hoạt động ở các lĩnh vực khác
nhau. Trong học tập, SĐTD được ứng dụng trong các hoạt động sau:
2.3.6.1. Ứng dụng trong đọc sách
Đọc là tiếp thu ý của tác giả từ cuốn sách hoặc đọc là hấp thụ được từ ngữ trong trang sách.
SĐTD về cách đọc sách sẽ giúp ta thực hiện những điều trên một cách mạch lạc và
khoa học, hợp lí nhất đảm bảo rằng những thông tin mà ta đọc được từ sách là đầy đủ.
Bởi vì trong SĐTD dùng nhiều hình ảnh bên cạnh những nội dung trọng tâm sẽ giúp ta gợi
nhớ tốt hơn.


VD: SĐTD trong đọc sách.

Hình 2.1. Ứng dụng của SĐTD trong đọc sách
2.3.6.2. Ứng dụng trong ghi chép

Việc sử dụng SĐTD trong ghi chép sẽ giúp ta nhớ được những ý của việc ghi chép, có
thể hiểu được những ý của bài học.
Từ việc hình ảnh trung tâm là vấn đề trọng tâm của những ý mà mình cần ghi chép, có
thể là cây bút. Sau đó là các nhánh phụ gồm những ý mà liên quan đến những ý mà mình
cần quan tâm.
VD: SĐTD trong ghi chép.

Hình 2.2. Ứng dụng của SĐTD trong ghi chép
2.3.6.3. Ứng dụng trong thuyết trình
Phát biểu trước đông người, đọc một bài diễn văn hoặc một bài thuyết trình, chúng ta đã
thể hiện cả hai mặt: ngôn ngữ cơ thể và tinh thần. Thật khó có thể tránh khỏi những sai lầm
trước người nghe. Vì thế chúng ta thấy lúng túng.


Nếu chúng ta dành thời gian để lập SĐTD về tất cả những thông tin cơ bản về bài thuyết
trình trước khi quyết định cụ thể chủ đề để nói, ta sẽ thấy dễ dàng hơn.
VD: SĐTD trong thuyết trình.

Hình 2.3. Ứng dụng của SĐTD trong thuyết trình
2.3.6.4. Ứng dụng trong việc ôn tập, thi cử
Ta có thể lập SĐTD lên kế hoạch cho việc ôn tập, chuẩn bị cho việc thi cử của mình.
SĐTD này giúp người học thấy được hình ảnh khái quát về các hoạt động trong quá trình thi
cử, sự phối hợp trong kế hoạch để đạt hiệu quả cao nhất.
VD: SĐTD cho việc ôn tập thi cử.

Hình 2.4. Ứng dụng của SĐTD trong việc ôn tập, thi cử
2.3.6.5. Ứng dụng trong nghiên cứu khoa học
SĐTD sẽ giúp chúng ta làm việc một cách khoa học, hợp lí hơn. Từ ý trung tâm là
nghiên cứu khoa học, chúng ta có thể phân ra thành các nhánh phụ như: lựa chọn chủ đề,
quy mô phạm vi, xác định thông tin, lên quy trình thiết kế - nghiên cứu, phương pháp thu

thập số liệu, xử lí phân tích, làm sáng rõ vấn đề, viết báo cáo.


VD: SĐTD trong nghiên cứu khoa học.

Hình 2.5. Ứng dụng của SĐTD trong nghiên cứu khoa học
2.3.6.6. Ứng dụng trong làm việc tổ nhóm
Một nhóm có thể làm việc chung và lập nên một SĐTD bởi các bước sau:
- Mỗi cá nhân vẽ các lược đồ ý tưởng về những gì đã biết được về đối tượng.
- Kết hợp với các cá nhân để thành lập một SĐTD chung về các yếu tố đã biết.
Mỗi người tự nghiên cứu thêm về đề tài, tùy theo yêu cầu mà tất cả chú tâm vào cùng
một lĩnh vực để đào sâu thêm hay chia ra mỗi người một lĩnh vực để đẩy nhanh hơn quá
trình làm việc. Mỗi người tự hoàn tất trở lại sơ đồ ý tưởng của mình. Kết hợp lần nữa để tạo
thành SĐTD của cả nhóm.
SĐTD chính là một bức tranh tổng thể về chủ đề đang hướng tới để mỗi cá nhân có thể
hiểu được bức tranh đó, nắm bắt được diễn biến của quá trình tư duy theo nhóm đang diễn
ra đến đâu, đang ở nhánh nào của SĐTD và tổng quan toàn bộ kết quả của nhóm ra sao.
Điều này giúp tiết kiệm thời gian làm việc trong nhóm do các thành viên không mất thời
gian giải thích ý tưởng của mình thuộc ý lớn nào.
SĐTD tạo cho mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình
một cách hoàn thiện hơn.
VD: SĐTD trong làm việc tổ nhóm.

Hình 2.6. Ứng dụng của SĐTD trong làm việc tổ nhóm


2.3.7. Ưu, nhược điểm của sơ đồ tư duy
Sử dụng SĐTD đem lại cho chúng ta những kết quả rõ rệt về mặt PP làm việc và hoạt
động tư duy. Khi thiết lập SĐTD sẽ giúp chúng ta nhận rõ:
- Ý chính của vấn đề ở trung tâm và được xác định rõ hơn.

- Quan hệ giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Các ý càng quan trọng thì sẽ nằm vị trí
càng gần với ý chính.
- Các mối liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng thị giác.
- Việc ôn tập và ghi nhớ bằng SĐTD sẽ hiệu quả và nhanh hơn vì toàn bộ ý tưởng của
sơ đồ có thể “nhìn thấy” và nhớ bởi trí nhớ hình ảnh là loại trí nhớ gần như tuyệt hảo. Vì
vậy SĐTD là phương tiện cho học tập hay tìm hiểu sự kiện.
- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính để vẽ SĐTD.
Như vậy, với SĐTD, người ta có thể tìm ra gần như vô hạn số lượng các ý tưởng và cùng
một lúc sắp xếp lại các ý tưởng đó bên cạnh những ý tưởng có liên hệ.
Sử dụng thành thạo và hiệu quả SĐTD trong dạy học sẽ mang lại nhiều kết quả tốt và
đáng khích lệ trong phương thức học tập của HS và PPDH của GV. HS sẽ học được PP học
tập, tăng tính chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. GV sẽ tiết kiệm được thời gian, tăng sự
linh hoạt trong bài giảng, và quan trọng nhất sẽ giúp HS nắm được kiến thức thông qua một
“sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri thức.
Với những ưu điểm trên của SĐTD, việc vận dụng chúng trong dạy và học sẽ giúp HS
ghi nhớ tốt hơn, trình bày kiến thức đầy đủ và nâng cao hiệu quả giờ lên lớp.
Bên cạnh đó, SĐTD có một số nhược điểm sau: phải mua giấy khổ lớn, màu, phải có
năng khiếu hội họa,…


III. THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
CHƯƠNG NHÓM HALOGEN LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
3.1. Nguyên tắc thiết kế sơ đồ tư duy
- Nguyên tắc 1: SĐTD phải bảo đảm bám sát mục tiêu và nội dung bài học
SĐTD phải thể hiện được mục tiêu kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của nội dung bài học. Qua
SĐTD, HS biết và hiểu được kiến thức trọng tâm của bài học. Từ đó vận dụng vào thực tiễn
học tập, nâng cao nhận thức, khả năng tư duy.
Khi thiết kế SĐTD, nếu GV bám sát dàn bài, nội dung SGK thì HS rất dễ theo dõi tiến
trình bài dạy và dễ dàng tái hiện lại kiến thức thông qua sơ đồ đã học.
- Nguyên tắc 2: Bảo đảm tính chính xác, khoa học và thực tiễn

Khi thiết kế SĐTD các từ khóa rất quan trọng phải đảm bảo nội dung được trình bày một
cách ngắn gọn, súc tích, đúng đắn, khoa học (đúng thuật ngữ hóa học, thuyết, định luật, quá
trình hóa học,…) và có tính thực tiễn. Điều này giúp HS ghi nhớ các ý chính (chữ thần) một
cách nhanh chóng, bên cạnh đó còn có thể liên hệ giữa hóa học với đời sống, kiến thức về
bảo vệ thiên nhiên, môi trường bằng phương tiện hóa học. Từ đó hình thành lòng yêu thích
bộ môn và giáo dục hướng nghiệp cho HS.
VD: khi dạy bài clo, GV có thể thông qua SĐTD hướng dẫn HS những từ khóa cấp 1,
cấp 2,…là những ý chính. Cụ thể như ở phần TCHH, từ từ khóa “tính oxi hóa mạnh” HS có
thể minh họa bằng nhiều phản ứng khác nhau của clo, ở từ khóa “ứng dụng” HS có thể minh
họa các ý trong SGK, gợi mở thêm về một số tác hại như sử dụng clo, đioxin trong chiến
tranh,...
- Nguyên tắc 3: Bảo đảm tính hệ thống, khắc sâu kiến thức trọng tâm
Kiến thức trọng tâm trong mỗi bài học là phần cốt lõi mà HS phải đạt được khi học bài.
Để nắm vững và sâu kiến thức đòi hỏi HS phải thấy được tính toàn vẹn, hệ thống thông qua
các thao tác tư duy so sánh, khái quát hóa,… Với SĐTD, tất cả các nhánh được biểu thị rõ
ràng, những ý nào trên cùng cấp, ý nào minh họa, giải thích,… tạo nên một hệ thống toàn
vẹn những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo cho HS.
Bản thân mỗi SĐTD cũng là một thể thống nhất, mỗi từ khóa đại điện cho một nội dung
cụ thể được gắn liền với mục tiêu của bài học, gắn liền với mỗi một từ khóa có cấp thấp hơn
và cũng có những mối quan hệ với những từ khóa cùng cấp.
Phải phát huy ưu điểm SĐTD ở tính hệ thống và khắc sâu kiến thức qua mối liên hệ giữa
các phần với nhau. HS thấy được nét tổng quát của nội dung bài học, có sự so sánh, nhận
xét trong quá trình học và làm việc với SĐTD.
- Nguyên tắc 4: Bảo đảm tính sư phạm, tính đặc trưng bộ môn
Bảo đảm tính sư phạm yêu cầu khi thiết kế SĐTD phải lựa chọn nội dung, cách thức
trình bày phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, tâm lí và trình độ HS. Các từ khóa được sử dụng
trong sơ đồ phải đơn giản, dễ hiểu và gần gũi với HS. Mức độ diễn đạt phải đi từ cái cụ thể
đến cái tổng quát. Bên cạnh đó, môn hóa học là khoa học thực nghiệm nên cần có những
VD minh họa phản ứng rõ ràng, hướng dẫn chú ý các điều kiện và trong quá trình giảng dạy
nếu tiến hành thí nghiệm khó khăn có thể lồng ghép phim khi dạy trình chiếu bằng CNTT.



VD: Qua mỗi nội dung bài giảng, GV triển khai bằng SĐTD theo ý chính, kết thúc
tiết học củng cố bài bằng SĐTD theo bài học và ôn tập hệ thống kiến thức bằng SĐTD
theo chương.
- Nguyên tắc 5: Bảo đảm khả năng phát triển tư duy cho HS
Với SĐTD, bước ban đầu làm quen HS sẽ rèn luyện được khả năng diễn đạt, phân tích
và giải thích khi đọc SĐTD. Khi được làm việc với sơ đồ câm, tự xây dựng SĐTD, tự trình
bày thì khả năng tư duy của HS cũng dần được nâng lên: rèn luyện kĩ năng quan sát, phát
triển trí nhớ, trí tưởng tượng, các thao tác tư duy, phát triển năng lực tư duy logic, độc lập,
linh hoạt. Qua đó, phát triển năng lực phát hiện, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
học tập hoặc thực tiễn đặt ra và hình thành phẩm chất của người lao động mới.
- Nguyên tắc 6: Bảo đảm tính thẩm mỹ, nghệ thuật
Hình thức trình bày của SĐTD phải bắt mắt, có sự kết hợp hài hòa các màu sắc, hình ảnh
đặc trưng thể hiện tính thẩm mỹ, năng khiếu nghệ thuật, cá tính, nét riêng độc đáo của người
xây dựng SĐTD. Với những hình ảnh sử dụng minh họa thì kích thước phải vừa phải, sát
nội dung, phù hợp thực tế.
3.2. Quy trình thiết kế sơ đồ tư duy cho bài dạy hóa học
- Bước 1: Xác định kiến thức trọng tâm của bài học
Bám sát trọng tâm của bài học khi thiết kế SĐTD rất quan trọng. GV cần tham khảo
chương trình hóa học THCS, chương trình hóa học THPT, nội dung bài giảng trong SGK
hóa học, sách GV, sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng để rút ra được
kiến thức mà HS đã học để làm nền tảng cho việc xác định rõ kiến thức trọng tâm. Từ
đó, rút ra những yêu cầu cần thiết ở người học và PPDH của giáo viên.
- Bước 2: Xác định mục tiêu của SĐTD
+ Mục tiêu của SĐTD trong từng bài học chính là mục tiêu được đặt ra theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng của từng bài.
+ Mục tiêu về nội dung kiến thức được thể hiện trên từ khóa trung tâm và từ khóa cấp 1.
Về kĩ năng, được hình thành khi GV tiến hành bài lên lớp, HS tham gia xây dựng, báo cáo
và nghiên cứu bằng SĐTD.

- Bước 3: Chuẩn bị
+ Đọc sách giáo khoa (SGK), sách GV, sách tham khảo để lựa chọn số lượng nhánh,
các từ, các ý cho các nhánh cấp 1, cấp 2,… thường là các đề mục trong bài giảng SGK.
+ Chọn lựa các từ ngữ tương ứng làm từ khóa. Các từ phải thể hiện được mục tiêu của
SĐTD.
+ Chọn lựa hình ảnh, tư liệu phù hợp với nội dung bài dạy thể hiện liên kết trong SĐTD,
làm SĐTD thêm sinh động.
+ Dự kiến các mối liên kết. Phác thảo sườn SĐTD ra giấy, trong quá trình này có thể
chỉnh sửa để tạo SĐTD theo ý muốn, khi thiết kế phải tuân theo các nguyên tắc và quy trình
đã đề ra.
- Bước 4: Vẽ sơ đồ
Dùng phần mềm Mindjet Mindmanager để vẽ sơ đồ trên máy tính hoặc vẽ bằng tay ra
giấy.


- Bước 5: Tham khảo, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
Trao đổi và tham khảo ý kiến với đồng nghiệp về tính khoa học, tính mỹ thuật, nội dung
thể hiện,… của SĐTD dựa trên các nguyên tắc đã đề ra. Từ các ý kiến đóng góp của đồng
nghiệp, suy nghĩ phương án bổ sung, chỉnh sửa.
- Bước 6: Chỉnh sửa, thực nghiệm, bổ sung và hoàn thiện
Tiến hành chỉnh sửa, sử dụng dạy thực nghiệm trên lớp, bổ sung và hoàn thiện SĐTD.
Khi sử dụng các SĐTD vào bài giảng trên lớp GV cần phải biết kết hợp một cách nhịp
nhàng, đồng bộ giúp tăng khả năng tư duy cho HS mà không làm lủng củng hay ngắt quãng
bài dạy.
3.3. Sơ đồ tư duy chương halogen lớp 10 trung học phổ thông
3.3.1. Sơ đồ tư duy chương halogen
Sơ đồ tư duy theo chương giúp cho HS thấy rõ sự liên kết chặt chẽ giữa các đơn vị kiến
thức trong chương halogen và có cái nhìn bao quát toàn chương.

Hình 3.1. SĐTD chương halogen



3.3.1. Sơ đồ tư duy theo bài dạy chương halogen
Sơ đồ tư duy xây dựng nội dung một bài lên lớp được trình bày theo các đơn vị kiến thức
trong SGK. Thông thường SĐTD này được xây dựng trong quá trình GV chuẩn bị bài lên
lớp hoặc nghiên cứu bài mới, tổng kết bài cho HS.

Hình 3.2. SĐTD bài 21. Khái quát về nhóm halogen


Hình 3.3. SĐTD bài 22. Clo


Hình 3.4. SĐTD bài 23. Hiđro clorua – axit clohiđric và muối clorua


Hình 3.5. SĐTD bài 24. Sơ lươc về họp chất có oxi của clo


Hình 3.6. SĐTD bài 25. Flo –brom - iot


Hình 3.7. SĐTD bài 26. Luyện tập nhóm halogen


Hình 3.8. SĐTD bài thực hành 2: TCHH của khí clo và hợp chất của clo


3.4. Tuyển chọn, xây dựng tư liệu hỗ trợ bài dạy có sử dụng sơ đồ tư duy
Để minh họa và làm phong phú, sinh động cho bài dạy, tôi có lựa chọn 14 phim

thí nghiệm và mô phỏng, 22 hình ảnh minh họa hỗ trợ cho giảng dạy chương nhóm
halogen (được lưu trong CD).

3.5. Thiết kế bài dạy có lồng ghép sơ đồ tư duy theo hướng dạy học tích cực
Giáo án bài 25: Flo–brom–iot
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Kiến thức
- Biết được: Sơ lược về tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, điều chế flo, brom, iot
và một vài hợp chất của chúng.
- Hiểu được: Tính chất hóa học cơ bản của flo, brom, iot là tính oxi hóa, flo có tính oxi hóa
mạnh nhất; nguyên nhân tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot.
Kĩ năng
- Dự đoán, kiểm tra và kết luận được tính chất hóa học cơ bản của flo, brom, iot.
- Quan sát thí nghiệm, hình ảnh...rút ra được nhận xét .
- Viết được các phương trình hóa học chứng minh tính chất hóa học của flo, brom, iot và
tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot.
Về ứng dụng : Hiểu biết về các ứng dụng của các đơn chất halogen và một vài hợp chất
trong thực tế, cũng như mặt trái về sự ảnh hưởng đối với môi trường của các chất được biết.
B. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên:
- Hóa chất và dụng cụ làm thí nghiệm trong bài.
- SĐTD bài Flo–brom–iot (hình 3.6).
- Máy tính, máy chiếu, phiếu học tập .
- Giáo án điện tử.
2. Học sinh: Ôn tập bài khái quát về nhóm halogen.
Làm bài trong phiếu học tập ở nhà .
C. PHƯƠNG PHÁP
- Đàm thoại, trực quan, thảo luận nhóm, sử dụng SĐTD để mở rộng, gợi tìm vấn đề, củng
cố từng phần và củng cố toàn phần kiến thức bài học.
- Sử dụng phiếu học tập.

Tiết 1:
D. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ.
Câu hỏi: Trình bày trạng thái, tính chất hóa học, PP điều chế và ứng dụng của clorua vôi,
nước Gia-ven.
3. Giảng bài mới


HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
Hoạt đông 1: Vào bài
Ở những tiết trước ta đã tìm hiểu về clo và hợp
chất của clo. Hôm nay, ta sẽ tìm hiểu về các
halogen còn lại.
- GV kiểm tra phần chuẩn bị phiếu học tập ở nhà
của HS. Yêu cầu HS dựa vào đó theo dõi và trả lời
câu hỏi.
Đầu tiên, ta tìm hiểu về flo – nguyên tố của sự
chết chóc.
Hoạt đông 2: Tìm hiểu về tính chất vật lí, trạng
thái tự nhiên của flo
- GV:
1. Hãy cho biết tính chất vật lí của flo: trạng thái,
màu sắc, tính độc.
2. Trong tự nhiên, flo tồn tại ở trạng thái đơn chất
hay hợp chất? Vì sao?
3. Hãy cho biết 1 số khoáng chất chứa flo trong tự
nhiên.
- HS thảo luận theo nhóm và cử đại diện nhóm
trình bày.

Bổ sung, điều chỉnh (nếu cần).
Hoạt động 3: Nghiên cứu về tính chất hoá học
- GV:
1. Tại sao nói flo là phi kim mạnh nhất?
2. Flo có tính chất hóa học giống và khác clo như
thế nào?
3. Flo có tính oxi hóa mạnh nhất vậy flo tác dụng
được với những chất nào? Viết PTHH minh họa.
- HS thảo luận và trình bày.
- GV chỉnh sửa, bổ sung. Nhấn mạnh vai trò của
flo trong phản ứng với nước.
- GV: Khí hiđro florua tan vào nước tạo thành dd
có TCHH gì? Dd đó có tính chất gì khác với dd
HCl?
- HS trình bày.
Nếu có điều kiện GV có thể làm thí nghiệm biểu
diễn : SiO2 + dung dich HF.
Hoạt động 4: Tìm hiểu về ứng dụng của flo
- Yêu cầu HS đọc thêm về ứng dụng của flo (dựa
vào SGK – phần giảm tải).
- GV có thể lồng ghép giáo dục môi trường vào
bài học: tình hình sử dụng CFC và những tác hại

NỘI DUNG

I. FLO
1. Tính chất vật lí – Trạng thái tự
nhiên

2. Tính chất hóa học


3. Ứng dụng:
4. Sản xuất flo trong công nghiệp


của nó đối với môi trường.
Hoạt động 5: Tìm hiểu về sản xuất flo trong
công nghiệp
- GV: Hãy cho biết:
1. Nguyên tắc điều chế flo.
2. PP điều chế flo. Tại sao phải sử dụng hỗn hợp
KF, HF ở thể lỏng?
Trong quá trình thực hiện các hoạt động 2, 3, 4, 5
GV sẽ mở dần từng nhánh của SĐTD tương ứng
phần flo.
Hoạt động 6: Tìm hiểu về tính chất vật lí và
trạng thái tự nhiên của brom
Chúng ta cùng nghiên cứu tính chất tính chất của
đơn chất và tính chất một số hợp chất của brom –
một nguyên tố phi kim duy nhất trong BTH ở
trạng thái lỏng.
- GV:
1. Hãy quan sát mẫu brom, nhận xét trạng thái,
màu sắc của brom.
2. Cho biết một số tính chất vật lí của brom.
3. Trong tự nhiên brom tồn tại ở trạng thái đơn
chất hay hợp chất?
- HS trình bày.
Hoạt động 7: Nghiên cứu về TCHH của brom
- GV:

1. Dựa vào đặc điểm cấu tạo các halogen hãy dự
đoán TCHH cơ bản của brom.
2. So sánh với flo, clo. Viết PTHH minh họa.
- HS thảo luận trong nhóm và trình bày.
Gợi ý: Dựa vào độ âm điện và cấu tạo nguyên tử.
- GV: cho HS xem phim/làm thí nghiệm minh họa
phản ứng: Al + Br2.
(PP trực quan)
- GV: 3. Hãy xác định vai trò của brom trong phản
ứng với nước.
4. Hãy so sánh tính oxi hóa của F2, Cl2, Br2, và
tính axit của HF, HCl, HBr.
- HS thảo luận và trình bày.
- GV nhận xét.
Hoạt động 8: Tìm hiểu về ứng dụng của brom
và hợp chất
Yêu cầu HS đọc thêm ứng dụng của brom (phần
giảm tải).

II. BROM
1. Tính chất vật lí và trạng thái
tự nhiên

2. Tính chất hoá học
Brom có tính oxi hóa mạnh nhưng
kém flo, clo.

Kết luận:
Tính oxi hóa: F2 > Cl2 > Br2.
Tính axit : HF < HCl < HBr.

3. Ứng dụng
- Dùng sản xuất 1 số dẫn xuất của
hiđrocacbon như C2H5Br, C2H4Br2
… trong CN dược phẩm.
- Một lượng lớn brom dùng sản
xuất AgBr dùng để tráng lên phim.
- Hợp chất của brom dùng nhiều
trong CN dầu mỏ, hóa chất nông
nghiệp, phẩm nhuộm,...


×