Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường thức ăn chăn nuôi của công ty cổ phần chăn nuôi CP xuân mai chương mỹ hà nội trên địa bàn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ KIỀU VÂN

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI CP XUÂN MAI - CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, 2011


Công trình được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Khắc Côi

Phản biện 1: TS. Nguyễn Quang Duệ - Viện INBUMAT
Phản biện 2: TS. Nguyễn Phúc Thọ - Trường ĐH Nông nghiệp Hà Nội

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn Thạc sỹ
Họp tại Trường Đại học Lâm nghiệp
Vào hồi 7 giờ 00, ngày 30 tháng 10 năm 2011


Có thể tìmLuận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Lâm Nghiệp


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ KIỀU VÂN

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG THỨC ĂN CHĂN NUÔI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI CP XUÂN MAI - CHƯƠNG MỸ - HÀ NỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 60.31.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ KHẮC CÔI

HÀ NỘI, 2011


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Đào tạo Sau Đại học,
Phòng Đào tạo - Trường Đại học Lâm Nghiệp; Công ty cổ phần chăn nuôi CP Xuân

Mai, Chương Mỹ, Hà Nội. Nhân dịp này tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan
tâm giúp đỡ quí báu đó.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Khắc Côi với tư cách là
người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và có những đóng góp quí báu cho
luận văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn sự ủng hộ giúp đỡ của gia đình, cảm ơn những
nhận xét, đóng góp ý kiến và sự động viên của bạn bè đồng nghiệp.
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cảm ơn ......................................................................................................................................
Mục lục ............................................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................................ i
Danh mục các bảng ....................................................................................................................... ii
Danh mục các hình....................................................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................ 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................................2
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ..............................................................2
1.1.1. Cơ sở lý luận về thị trường ........................................................................2
1.1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu thị trường .....................................................9
1.1.3. Khái quát chung về TĂCN công nghiệp và thị trường TĂCN công nghiệp .14
1.1.4. Cơ sở thực tiễn .........................................................................................22

1.2. Các công trình đã nghiên cứu .....................................................................25
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................27
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................27
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................27
2.1.2.Mục tiêu cụ thể ..........................................................................................27
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................28
2.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................34
3.1. Đặc điểm chung.............................................................................................34
3.1.1. Một vài nét về Công ty cổ phần chăn nuôi CP Xuân Mai .......................34


3.1.2. Đặc điểm địa bàn tỉnh Hoà Bình .............................................................36
3.1.3. Tình hình chăn nuôi và lượng cầu TĂCN trên địa bàn tỉnh Hoà Bình ....38
3.1.4. Đặc điểm thị trường TĂCN trên địa bàn tỉnh Hoà Bình .........................39
3.2. Thực trạng phát triển thị trường TĂCN của công ty cổ phần chăn nuôi
CP Xuân Mai........................................................................................................40
3.2.1. Thương hiệu và chủng loại sản phẩm ......................................................40
3.2.2. Tình hình tiêu thụ TĂCN của công ty cổ phần chăn nuôi CP Xuân Mai 42
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển thị trường TĂCN của công ty cổ phần
chăn nuôi CP Xuân Mai trên địa bàn tỉnh Hoà Bình..........................................46
3.2.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong ma trận SWOT ............................66
3.3. Một số giải pháp phát triển thị trường TĂCN của công ty công ty cổ
phần chăn nuôi CP Xuân Mai trên địa bàn tỉnh Hoà Bình .............................71
3.3.1. Định hướng phát triển thị trường của công ty cổ phần chăn nuôi CP
Xuân Mai............................................................................................................71
3.3.2. Giải pháp phát triển thị trường ...............................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................82

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................87


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi ở nước ta đã được quan tâm đầu
tư khá lớn và phát triển chăn nuôi luôn là một trong những mục tiêu quan trọng nhất
của ngành nông nghiệp. Điều này đã được khẳng định trong nhiều văn kiện của
Đảng và Chính phủ. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã chỉ rõ: “Hình thành và
phát triển các vùng chăn nuôi tập trung, gắn với công nghiệp chế biến thực phẩm,
khuyến khích và nhân rộng các nông trại chăn nuôi…mở rộng mạng lưới sản xuất
và chế biến TĂCN” [9, tr22 ]. Chính phủ cũng đã có hàng loạt văn bản, chính sách
khuyến khích phát triển chăn nuôi. Chính vì thế ngành chăn nuôi đã chiếm tới 22%
tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp và ngày càng có vai trò quan trọng
trong phát triển nông nghiệp nước ta trong thời gian tới.
Với quy mô lớn và không ngừng phát triển, ngành chăn nuôi đã tạo ra thị
trường rộng lớn về TĂCN công nghiệp, tạo nên nhu cầu thị trường, mở ra các cơ
hội cho các doanh nghiệp sản xuất TĂCN hình thành và phát triển. Trong đó có các
công ty 100% vốn nước ngoài như Newhope, Cargill, CP groups, American Feed,
các công ty liên doanh như Proconco, Guyomarch… các công ty trong nước như
Dabaco, Con heo vàng, Thanh Bình, Lái Thiêu, Nam Dũng, Hà Việt,…Mặt khác
việc có nhiều doanh nghiệp tham gia thị trường cũng đồng nghĩa với việc xuất hiện
cạnh tranh và cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn.
Bởi thế, một doanh nghiệp nếu muốn ổn định và phát triển, tất yếu phải hiểu
rõ thị trường mà doanh nghiệp hướng tới, phải nắm được tiềm năng và cơ hội cũng
như những khó khăn, thách thức của thị trường, từ đó có những giải pháp marketing
phù hợp để tận dụng tối đa các tiềm năng và cơ hội để tăng khả năng cạnh tranh, mở
rộng thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận đồng thời hạn chế tối đa các tác động bất
lợi từ thị trường và từ các đối thủ cạnh tranh. Vì lý do như trên nên khi làm luận văn
tốt nghiệp trong lĩnh vực marketing tôi đã chọn đề tài:

“Thực trạng và những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trường TĂCN
của Công ty cổ phần chăn nuôi CP, Xuân Mai, Chương Mỹ, Hà Nội trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình”


Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở lý luận về thị trường
1.1.1.1. Khái niệm chung về thị trường
Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá. Có rất nhiều khái
niệm khác nhau về thị trường và mỗi khái niệm lại được xem xét ở mỗi góc độ khác
nhau.
Trong tác phẩm “Bàn về cái gọi là thị trường”, viết năm 1893 Lênin cho
rằng: “Ở đâu và khi nào có phân công lao động xã hội và có sản xuất hàng hoá thì ở
đó và khi đó có thị trường” [19, tr.114].
Theo quan điểm kinh tế học cho rằng: “Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn
quá trình mà nhờ đó các quyết định của các hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng
hoá khác nhau, các quyết định của các doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như
thế nào, các quyết định của công nhân về làm việc bao lâu và cho ai được điều hoà
bởi sự điều chỉnh giá cả” [12, tr.30].
Trên quan hệ cung cầu thì các nhà kinh tế cho rằng: “Thị trường là nhóm
người bán và người mua một hàng hoá, dịch vụ nhất định” [29, tr.25].
Theo góc độ marketing, thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm
năng cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó. Như vậy, trên quan điểm của
các nhà marketing thì thị trường là tập hợp những người mua, một nhóm khách
hàng có nhu cầu và mong muốn nhất định, do đó có thể được thỏa mãn bằng một
loại sản phẩm hay dịch vụ cụ thể; họ có đặc điểm giới tính hay tâm sinh lý nhất
định, độ tuổi nhất định và ở một vùng cụ thể [22, tr50].

Như vậy, thị trường được coi là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi
chứa đựng tổng số cung–cầu, là tập hợp nhu cầu của một loại hàng hoá nào đó, hoặc


cũng có thể coi thị trường là nhóm người bán và nhóm khách hàng hiện đang có mãi
lực và nhu cầu chưa được thoả mãn về một loại hàng hoá, dịch vụ cụ thể.
Những khái niệm trên đây cho thấy, thị trường không nhất thiết phải là một
địa điểm cụ thể, nơi mà người mua và người bán gặp nhau và thực hiện các giao
dịch. Trong nhiều trường hợp khi có sự trợ giúp của các phương tiện thông tin và
giao thông hiện đại các công việc giao dịch diễn ra qua điện thoại, các thiết bị thông
tin… và vào bất kỳ lúc nào, nhưng điều chung nhất đối với người tham gia thị
trường đó là họ tìm mọi cách thoả mãn lợi ích của mình. Người bán (người sản
xuất) muốn tối đa hoá lợi nhuận, người mua (người tiêu dùng) muốn tối đa hoá sự
thoả mãn (lợi ích) thu được sản phẩm họ mua.
Về nguyên lý, sự tác động qua lại giữa người bán và người mua sẽ xác định
giá cả, số lượng, chất lượng, chủng loại của từng hàng hoá, dịch vụ cụ thể. Do vậy,
cần hiểu thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh tế, là nơi chứa đựng tổng
nhu cầu – cung, là tập hợp nhu cầu chưa được thoả mãn.
1.1.1.2. Các yếu tố xác định thị trường
Thị trường được xác định từ những yếu tố nào? Về mặt nguyên tắc thị trường
thì tất yếu phải có chủ thể tham gia vào quá trình trao đổi đó là người mua và người
bán, đối tượng của quá trình trao đổi là hàng hoá, dịch vụ hoặc tiền tệ đồng thời
phải có mối quan hệ ràng buộc giữa người mua và người bán về giá cả, chất lượng
hàng hoá, điều kiện giao nhận, phương thức thanh toán và dịch vụ hậu mãi [8, tr.5-7].
Đối với các doanh nghiệp họ không quan tâm tới thị trường nói chung mà chỉ
quan tâm đến thị trường hàng hoá sản phẩm của doanh nghiệp. Thị trường sản phẩm
hàng hoá có thể được xác định bằng các đại lượng:
- Khối lượng sản phẩm: nắm bắt được số lượng hàng hoá tung ra thị trường
là thành công lớn đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp khai thác tối
đa khả năng tiêu thụ sản phẩm ở người tiêu dùng và xây dựng được những chiến

lược hợp lý.


- Đặc điểm hàng hoá: nghiên cứu công dụng, phẩm chất, bao bì, nhãn hiệu và
khả năng cạnh tranh của hàng hoá.
- Phương thức bán hàng: Có thể là bán hàng trực tiếp, bán hàng qua trung
gian và bán hàng đối lưu.
- Dung lượng thị trường: là đại lượng phản ánh quy mô cũng như cường độ
hoạt động của thị trường. Dung lượng thị trường được biểu thị qua những chỉ tiêu
chủ yếu như khối lượng hàng hoá nhu cầu, khối lượng hàng hoá cung, cơ cấu nhu
cầu, khối lượng hàng hoá trao đổi, số lượng các chủ thể tham gia trên thị trường, …
- Cơ cấu thị trường: Là đại lượng phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa các bộ
phận, các yếu tố cấu thành nên thị trường. Đại lượng này có thể xem xét dưới nhiều
góc độ như cơ cấu hàng hoá cung ứng, cơ cấu nhu cầu, cơ cấu của khách hàng, …
- Không gian của thị trường: Phản ánh vị trí, địa điểm diễn ra các hoạt động
mua bán và trao đổi. Ngoài ra, đại lượng này cũng chỉ rõ được đặc điểm, tính chất
và phạm vi vùng thu hút của thị trường (thị trường địa phương, thị trường khu vực)
[22, tr.51].
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới thị trường
* Các nhân tố kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, xu hướng chuyên môn hoá và cơ cấu
phát triển của nền kinh tế.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng ứng dụng thành tựu khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh.
- Cơ chế quản lý kinh tế và khả năng cạnh tranh của thị trường.
- Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân, chính sách chi
tiêu của Chính phủ.
- Tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lực khác.
* Nhân tố dân cư



Dân số và mật độ dân số: ở những nơi mà dân cư đông đúc, tốc độ tăng dân
số nhanh tất yếu làm nhu cầu thị trường tăng nhanh, đồng thời dân số có ảnh hưởng
tới nguồn lao động và tác động vào sự phát triển của sản xuất kinh doanh.
Sự phân bố dân cư theo vùng lãnh thổ, tỷ trọng và chất lượng của nguồn lao
động trong dân cư cũng ảnh hưởng tới thị trường.
Cơ cấu dân cư, đặc điểm về giai tầng xã hội, thu nhập và khả năng thanh
toán của dân cư, các yếu tố đặc điểm tiêu dùng, xu hướng biến động dân cư, sự hình
thành các khu dân cư mới cũng sẽ tác động tới thị trường tiêu dùng.
* Các nhân tố văn hoá xã hội
Hệ thống pháp luật và thể chế.
Các chế độ và chính sách kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
Các quy định, tiêu chuẩn luật lệ.
Tình hình chính trị, an ninh và những biến động xã hội.
* Các nhân tố khác
Các nhân tố tự nhiên như đất đai thời tiết, khí hậu, sinh thái, …
Vị trí địa lý của thị trường.
Môi trường sinh thái, những biến động về tâm lý tiêu dùng, xu hướng đầu tư.
1.1.1.4. Các quy luật của thị trường
Quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất hàng hoá, quy
luật này yêu cầu việc trao đổi hàng hoá phải dựa trên chi phí lao động xã hội cần
thiết sản xuất ra hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá thể hiện giá trị của nó khi được thoả
thuận mua bán trên thị trường [19, tr.18]
Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức
hao phí lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội
cần thiết, có như vậy nhà sản xuất mới tồn tại được. Còn trong trao đổi hay lưu
thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, hai hàng hoá trao đổi được với


nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động như nhau, hoặc trao đổi, mua hàng hoá

phải thực hiện giá cả bằng giá trị.
Quy luật cạnh tranh: Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa các chủ thể
trong nền sản xuất hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hoá để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho
mình. Cạnh tranh có thể diễn ra trong tất cả các quá trình của sản xuất hàng hoá.
Cạnh tranh mua, cạnh tranh bán giữa những người sản xuất, người tiêu dùng với
nhau hoặc giữa những sản xuất với người tiêu dùng [19, tr.30].
Cạnh tranh chính là cơ chế vận động của thị trường. Cạnh tranh là động lực
thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén,
thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ công nghệ khoa học, nâng cao tay
nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh
tế. Mặt khác, nó cũng loại khỏi thị trường những hàng hoá và dịch vụ mà thị trường
không chấp nhận.
Quy luật cung-cầu: đây là quy luật chủ yếu của kinh tế thị trường.
+ Cầu thị trường: là tổng số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà mọi người sẵn
sàng và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian nhất
định. Cầu thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân lại với nhau.
Quy luật cầu thể hiện mối quan hệ tỷ lệ nghịch của cầu với giá cả. Trong
điều kiện các yếu tố khác không đổi thì cầu của chủng loại hàng hoá nào đó sẽ tăng
lên khi giá giảm và ngược lại cầu sẽ giảm khi giá tăng [12, tr.25].
* Các yếu tố xác định cầu:
- Giá cả của hàng hoá dịch vụ.
- Thu nhập của người tiêu dùng.
- Giá cả của các loại hàng hoá liên quan. Cầu của hàng hoá không chỉ phụ
thuộc vào giá của bản thân hàng hoá mà nó còn phụ thuộc vào giá của hàng hoá có
liên quan.


- Dân số: dân số tăng thì cầu sẽ tăng (với các loại hàng hoá thiết yếu)
- Thị hiếu là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu dùng đối hàng hoá hoặc

dịch vụ.
- Các kỳ vọng: người tiêu dùng có thể kỳ vọng về sự giảm giá, về thu nhập
về số lượng người tiêu dùng hàng hoá do vậy cũng ảnh hưởng tới cầu.
+ Cung thị trường: là số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán có khả
năng và sẵn sàng bán ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định (tất cả
các yếu tố khác không đổi). Cung thị trường là tổng hợp mức cung của từng cá nhân
lại với nhau [12, tr.15].
Quy luật cung phản ánh mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa giá và lượng hàng hoá
bán ra. Giá bán của một loại hàng hoá nào đó càng cao thì lượng cung của hàng hoá
đó càng lớn, bởi vì người sản xuất tập trung nhiều vốn, lao động, kỹ thuật…để sản
xuất mặt hàng đó do giá bán cao và thu được nhiều lợi nhuận.
1.1.1.5. Phân loại thị trường
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thị trường.
Nếu căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi thì thị trường được
chia thành thị trường hàng hoá và thị trường dịch vụ.
Thị trường hàng hoá là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi các sản
phẩm dưới hình thức hiện vật. Thị trường hàng hoá bao gồm cả hai bộ phận là thị
trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hoá tiêu dùng.
Thị trường dịch vụ là nơi diễn ra các hoạt động mua bán và trao đổi các sản
phẩm không tồn tại dưới hình thức hiện vật nhằm thoả mãn cầu phi vật chất của
người tiêu dùng.
Khi phân loại thị trường các nhà kinh tế căn cứ vào số lượng và vị trí người
mua, người bán phân loại thị trường thành thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị
trường độc quyền, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo.


Thị trường cạnh tranh hoàn hảo là thị trường mà ở đó số lượng người mua
và người bán phải đông đảo, mỗi người tham gia chỉ chiếm được vị trí rất nhỏ trên
thị trường, điều kiện gia nhập hay rút khỏi thị trường là dễ dàng. Thị trường cạnh
tranh hoàn hảo có các đặc điểm như sau:

- Có nhiều người mua và người bán độc lập với nhau
- Tất cả các đơn vị hàng hoá trao đổi được coi là giống nhau. Bởi vậy người
mua ít quan tâm đến việc họ mua các đơn vị hàng hoá của ai.
- Tất cả người mua và người bán đều có hiểu biết đầy đủ về thông tin liên
quan đến việc trao đổi. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo đòi hỏi tất cả người mua và
người bán có liên hệ với tất cả những người trao đổi tiềm năng, biết tất cả các đặc
trưng của mặt hàng trao đổi, biết tất cả giá người bán đòi hỏi và giá người mua trả.
Mọi người có liên hệ mật thiết với nhau và sự thông tin giữa họ là liên tục.
- Hầu như không có gì cản trở việc gia nhập và rút ra khỏi thị trường.
- Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có thể bán tất cả sản lượng mình với
mức giá thị trường đang hiện hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh
nghiệp sẽ không bán được sản phẩm vì người tiêu dùng sẽ mua của doanh nghiệp
khác. Doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo có sản lượng quá nhỏ so với cung thị
trường do các quyết định sản lượngcủa doanh nghiệp không có ảnh hưởng đến giá
thị trường hay nói cách khác đường cầu của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo là
đường cầu nằm ngang.
Thị trường độc quyền: Bao gồm thị trường độc quyền bán là thị trường trong
đó chỉ có một người bán nhưng có nhiều người mua và thị trường độc quyền mua là
thị trường trong đó có nhiều người bán nhưng chỉ có một người mua. Các doanh
nghiệp độc quyền ngày càng ít đi bởi xu thế toàn cầu hoá kinh tế.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Đó là thị trường mà vì một lý do
nào đó người tiêu dùng coi mặt hàng của doanh nghiệp này khác với doanh nghiệp
khác. Các doanh nghiệp ở thị trường này cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản


phẩm phân biệt. Sự không hoàn hảo trong cạnh tranh có thể xuất phát từ những lợi
thế về chi phí sản xuất hoặc do những yếu tố cản trở cạnh tranh như uy tín nhãn
hiệu hàng hoá, chế độ bảo hộ mậu dịch, quy định của pháp luật. Cũng như thị
trường cạnh tranh hoàn hảo doanh nghiệp gia nhập và rời bỏ thị trường này cũng
tương đối dễ dàng nếu các sản phẩm của doanh nghiệp trở lên không có lãi [12,

tr.19].
Nếu căn cứ vào biểu hiện của nhu cầu và khả năng biến nhu cầu thành hiện
thực thì sẽ có: thị trường lý thuyết, thị trường tiềm năng và thị trường thực tế.
Tương ứng với ba thị trường này doanh nghiệp có ba loại khách hàng, khách hàng
lý tuyết, khách hàng tiềm năng và khách hàng thực tế.
Thị trường lý thuyết coi toàn bộ dân cư nằm trong vùng thu hút là khả năng
phát triển của kinh doanh. Trong thị trường lý thuyết bao gồm cả khách hàng tiềm
năng, khách hàng thực tế và các nhóm dân cư khác, đó là những người chưa hội đủ
điều kiện là nhu cầu và khả năng thanh toán để trở thành khách hàng.
Thị trường tiềm năng là bộ phận thị trường mà trong đó khách hàng có nhu
cầu và đủ khả năng thanh toán nhưng chưa được đáp ứng hàng hoá, dịch vụ. Trong
chiến lược thị trường của mình nhà kinh doanh cần hết sức chú trọng tới các giải
pháp phát triển thị trường tiềm năng này, bởi đây bộ phận khách hàng dễ thành
khách hàng thực tế nhất của doanh nghiệp.
Thị trường thực tế là bộ phận thị trường mà trong đó khách hàng có nhu cầu
đã được đáp ứng thông qua hệ thống cung ứng hàng hoá dịch vụ của các nhà kinh
doanh. Đây là bộ phận thị trường quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Mục tiêu hàng ngày của kinh doanh là phải giữ vững được thị trường
và khách hàng thực tế [22, tr.57].
1.1.2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường là hoạt động đầu tiên và rất quan trọng trong hoạt
động marketing của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là một quá trình các hoạt


động thu thập, phân tích, xử lý, kiểm tra đánh giá các thông tin về thị trường.
Nghiên cứu thị trường cho phép tăng cường khả năng thích ứng hoạt động
marketing – mix với nhu cầu và đặc điểm của từng vùng thị trường khác nhau. Phân
tích thị trường còn giúp các doanh nghiệp dự đoán chính xác khả năng tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ của mình, nắm vững các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt là quá
trình nghiên cứu thị trường cho phép doanh nghiệp hiểu biết và đánh giá đầy đủ các

thông tin về khách hàng như thị hiếu, tập quán và tâm lý người tiêu dùng, …
Marketing mix là một tập hợp những yếu tố biến động kiểm soát được của
marketing mà doanh nghiệp sử dụng để cố gắng gây được phản ứng mong muốn từ
phía thị trường mục tiêu [22, tr.48].
Nghiên cứu thị trường được chia thành hai nội dung là nghiên cứu khái quát
và nghiên cứu chi tiết thị trường.
1.1.2.1. Nghiên cứu khái quát thị trường
Nghiên cứu khái quát thị trường được áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp có ý định xâm nhập vào thị trường mới, cần thiết phải lựa chọn thị trường
mục tiêu của mình. Với nội dung là nghiên cứu quy mô, cơ cấu và xu hướng vận
động của thị trường nhằm xác định khả năng xâm nhập của sản phẩm, chiến lược
phát triển thị trường và khách hàng trong tương lai. Mặt khác, nghiên cứu khái quát
thị trường còn nghiên cứu một cách có hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến thị
trường. Từ đó giúp các doanh nghiệp tìm kiếm được những cơ hội thuận lợi, các thị
trường có ưu thế trong kinh doanh và đảm bảo sự thích ứng của chính sách
marketing với những điều kiện biến động của thị trường [22, tr.51].
1.1.2.2. Nghiên cứu chi tiết thị trường
Nghiên cứu chi tiết thị trường là bước nghiên cứu chuyên sâu về khách hàng
của nhà kinh doanh. Mục tiêu của nghiên cứu chi tiết thị trường là nghiên cứu thái
độ, thói quen, và tập quán tiêu dùng của từng bộ phận khách hàng trong vùng thị
trường cụ thể. Trên cơ sở đó giúp các doanh nghiệp có những giải pháp marketing


nhằm thích ứng và gây ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nhu cầu. Nội dung
của quá trình nghiên cứu được chia thành hai vấn đề căn bản là nghiên cứu tập tính
tinh thần và nghiên cứu tập tính thực hiện của khách hàng [22, tr.52].
Trong nghiên cứu thị trường cần phải thu thập những thông tin cơ bản sau:
- Thông tin về cầu thị trường gồm: lượng cầu, cơ cấu của hàng hoá cầu, độ
co giãn của cầu, sự phân bố của cầu theo không gian và thời gian.
- Thông tin về cung và quan hệ cung trên thị trường: khối lượng hàng hoá

cung, sự phân bố của cung xét theo không gian và thời gian, cân đối quan hệ cung
cầu của khách hàng.
- Thông tin về khách hàng: số lượng khách hàng thực tế và khách hàng tiềm
năng của doanh nghiệp, cơ cấu của khách hàng theo giới tính, độ tuổi, vùng sinh
sống,…, thu nhập và cơ cấu sử dụng thu nhập, những đặc điểm về thị hiếu, tập quán
và tâm lý tiêu dùng của khách hàng.
- Thông tin về giá cả thị trường: mức giá bình quân trên thị trường, khoản
giao động của giá, tốc độ biến động của giá cả từng mặt hàng, tác động của giá với
khối lượng hàng hoá tiêu thụ, nghệ thuật sử dụng giá của đối thủ cạnh tranh.
- Thị trường về tình hình cạnh tranh trên thị trường: số lượng các đối tượng
cạnh tranh dọc và cạnh tranh ngang, khả năng chiếm lĩnh thị trường và uy tín đối
thủ cạnh tranh, những ưu thế và hạn chế của họ, các thủ pháp mà đối thủ cạnh tranh
áp dụng, …[26,tr.12].
Việc thu thập các thông tin thị trường trên giúp các nhà kinh doanh xác định
được thị trường mục tiêu mà sản phẩm của mình sẽ chiếm lĩnh. Việc xác định thị
trường mục tiêu phải dựa vào các thông tin trên thị trường để tiến hành phân khúc
thị trường.
Phân khúc thị trường là việc phân chia thị trường thành những nhóm người
mua rõ ràng sao cho trong cùng một khúc thị trường mọi khách hàng đều có đặc
điểm và lợi ích tiêu dùng giống nhau. Khúc thị trường là một nhóm khách hàng có


sự đồng nhất về nhu cầu và có phản ứng như nhau đối với những tác động
marketing của nhà kinh doanh, có thể đòi hỏi những mặt hàng và hệ thống
marketing – mix riêng [29, tr.29]. Vậy, phải căn cứ vào những tiêu thức nào để phân
khúc thị trường. Không có một phương pháp phân khúc thị trường nào thống nhất.
Các nhà hoạt động thị trường cần phải thử các phương án phân khúc trên cơ sở
những tiêu thức khách nhau, một hay đồng thời nhiều tiêu thức với ý đồ tìm kiếm
cách tiếp cận có lợi nhất với việc nghiên cứu cấu trúc thị trường. Thường các nhà
kinh doanh sử dụng các tiêu thức sau:

- Phân khúc thị trường theo tiêu thức địa lý: khu vực địa lý, vùng, tỉnh, mật
độ dân số, khí hậu, …Doanh nghiệp có thể quyết định hoạt động trong một hay
nhiều vùng địa lý hay trong tất cả các vùng nhưng có chú ý tới những đặc điểm
khác biệt về nhu cầu và sở thích của vùng địa lý.
- Phân khúc thị trường theo tiêu thức tâm lý: giai tầng xã hội, lối sống, kiểu
nhân cách.
- Phân khúc thị trường theo tiêu thức hành vi của người tiêu dùng: lý do mua
hàng, lợi ích tìm kiếm, tình trạng người sử dụng, cường độ tiêu dùng, mức độ trung
thành, mức độ sẵn sàng chấp nhận, thái độ đối với hàng hoá, …
- Phân khúc theo tiêu thức nhân khẩu học: tuổi tác khách hàng, giới tính, quy
mô gia đình, giai đoạn của chu kỳ gia đình, mức thu nhập, loại nghề nghiệp, học
vấn, tính ngưỡng, chủng tộc, dân tộc, …
1.1.2.3. Những chiến lược xâm nhập và mở rộng thị trường
Sau khi nghiên cứu phân khúc thị trường doanh nghiệp cần phải quyết định
lựa chọn phương án chiếm lĩnh bao nhiêu khúc thị trường và xác định được những
khúc thị trường có lợi nhất đối với mình:
- Chiến lược marketing không phân biệt: doanh nghiệp bỏ qua những đặc
điểm khác biệt của những phần thị trường, coi thị trường là một thể đồng nhất, tất
cả các khách hàng đều có đặc điểm và lợi ích tiêu dùng giống nhau. Vì vậy, doanh


nghiệp có thể áp dụng một chiến lược marketing thống nhất cho toàn bộ thị trường.
Chiến lược marketing không phân biệt rất kinh tế. Chi phí nghiên cứu thị trường,
chi phí quảng cáo, sản xuất hàng, dự trữ hàng và vận chuyển không cao. Doanh
nghiệp sử dụng chiến lược marketing này thường sản xuất hàng hoá cho thị trường
lớn nhất. Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp đồng thời vận dụng chiến lược này sẽ
xảy ra sự cạnh tranh quyết liệt dẫn đến sự khó khăn cho doanh nghiệp.
- Chiến lược marketing có sự phân biệt: doanh nghiệp quyết định tham gia
một số khúc thị trường. Trên cơ sở các khúc thị trường đã chia, doanh nghiệp xây
dựng hệ thống chính sách marketing phân biệt nhằm thích ứng và khai thác khúc thị

trường đó. Ngày nay, càng có nhiều doanh nghiệp sử dụng chiến lược marketing
phân biệt vì doanh nghiệp hy vọng tăng khối lượng hàng hoá mua lặp lại của khách
hàng từ đó củng cố vị trí ở nhiều khúc thị trường.
- Chiến lược marketing tập trung: thay vì tập trung nỗ lực vào phần nhỏ của
một thị trường lớn doanh nghiệp tập trung nỗ lực vào phần lớn của một hay nhiều
thị trường. Nhờ marketing tập trung doanh nghiệp đảm bảo cho mình một vị trí
vững chắc trên thị trường bởi vì doanh nghiệp hiểu hơn ai hết những nhu cầu của
khúc thị trường đó và đạt được danh tiếng nhất định. Hơn nữa, nhờ chuyên môn hoá
sản xuất, phân phối và các biện pháp kích thích tiêu thụ doanh nghiệp đã tiết kiệm
được nhiều lĩnh vực hoạt động của mình. Tuy nhiên, chiến lược này gắn liền với
mức độ rủi ro cao và nhiều đối thủ cạnh tranh tham gia khúc thị trường đó [22,
tr.60].
Khi lựa chọn chiếm lĩnh thị trường doanh nghiệp cần chú ý đến những yếu tố
sau:
- Phát hiện thị trường hấp dẫn nhất: đó là phần thị trường phải có mức tiêu
thụ cao, nhịp độ tăng, mức lợi nhuận cao, ít cạnh tranh và yêu cầu đối với các kênh
marketing không phức tạp.


- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: nếu khả năng tài chính hạn chế thì
nên chọn marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của sản phẩm: nếu sản phẩm của doanh nghiệp đơn điệu
thì nên sử dụng chiến lược marketing không phân biệt còn nếu sản phẩm của doanh
nghiệp đa dạng thì nên sử dụng chiến lược marketing có phân biệt và marketing tập
trung.
- Giai đoạn của chu kỳ sống của sản phẩm: nếu doanh nghiệp đưa sản phẩm
mới ra thị trường thì nên áp dụng chiến lược marketing không phân biệt hoặc
marketing tập trung.
- Mức độ đồng nhất của thị trường: nếu thị trường có mức độ đồng nhất cao
thì doanh nghiệp nên sử dụng chiến lược marketing không phân biệt và ngược lại.

- Những chiến lược marketing của các đối thủ cạnh tranh: nếu các đối thủ cạnh
tranh sử dụng chiến lược marketing không phân biệt thì doanh nghiệp có thể có lợi
khi sử dụng chiến lược marketing có sự phân biệt và marketing tập trung [22, tr.61].
1.1.3. Khái quát chung về TĂCN công nghiệp và thị trường TĂCN công nghiệp
1.1.3.1. Vai trò của TĂCN công nghiệp
TĂCN là đầu vào của quá trình đầu tư, là cơ sở ban đầu để thúc đẩy quá trình
tăng trưởng và phát triển của vật nuôi. Chỉ có dinh dưỡng tốt và đầy đủ trong
TĂCN mới phát huy tối đa ưu thế di truyền giống, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo
đảm vệ sinh môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.
TĂCN có vai trò quyết định đối với giá thành sản phẩm của ngành chăn
nuôi, vì chỉ riêng TĂCN đã chiếm khoảng 30% giá thành sản phẩm ngành chăn
nuôi như thịt, sữa, trứng của ngành chăn nuôi [3, tr5], [28, tr.3].
TĂCN công nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng cho sự phát triển của
ngành chăn nuôi, vì chúng là căn cứ chủ yếu tạo ra năng suất cao cho ngành chăn
nuôi. Nếu như trước đây theo phương thức truyền thống, nguồn thức ăn không đủ
chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vật nuôi, thì ngày nay, TĂCN công


nghiệp không những đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về dinh dưỡng cho vật nuôi, mà
còn tạo ra sự đột phá về khả năng phát triển mạnh, nhanh cho ngành chăn nuôi.
Nguồn thức ăn được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng từng giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của vật nuôi đã tạo nên sự tăng trưởng nhanh cho vật nuôi. Từ đó,
ngành chăn nuôi cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm phục vụ đời sống con người.
TĂCN công nghiệp đã góp phần làm thay đổi tập quán chăn nuôi. Từ chăn
nuôi lạc hậu, nhỏ lẻ, không tập trung, tận dụng các phế phẩm, nguồn nguyên liệu
thừa của ngành chế biến, sinh hoạt, ... làm thức ăn sang chăn nuôi mang tính công
nghiệp, quy mô lớn và tập trung.
Ngoài việc rút ngắn chu kỳ chăn nuôi bằng tốc độ tăng trưởng nhanh của vật
nuôi, thì nhờ có TĂCN công nghiệp mà số lượng lao động sử dụng trong ngành
chăn nuôi giảm một cách đáng kể. Nếu như theo phương thức truyền thống, thức ăn

phải nấu chín, lượng thức ăn tiêu tốn nhiều hơn, mất rất nhiều thời gian và công
sức, thì ngày nay, khi sử dụng TĂCN công nghiệp, lượng lao động và thời gian
dùng cho việc chăn nuôi ít hơn nhiều, lượng thức ăn tiêu tốn ít hơn nhưng lại cho
hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Như vậy, năng suất lao động không chỉ tăng lên ở khối
lượng sản phẩm tạo ra mà còn tăng lên nhờ việc sử dụng ít công lao động hơn.
Không chỉ vậy, TĂCN công nghiệp còn góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế. Nhờ có TĂCN công nghiệp mà lực lượng lao động sử dụng trong ngành chăn
nuôi giảm nên đã tạo ra một nguồn nhân lực dự trữ cho các ngành khác như công
nghiệp và dịch vụ, ...
Ngoài ra, nó còn góp phần tạo ra sự cân bằng giữa cầu và cung về các sản
phẩm từ chăn nuôi. Ngành chăn nuôi phát triển tạo tiền đề cho ngành chế biến phát
triển mạnh và đa dạng hơn.
1.1.3.2. Đặc điểm của thị trường TĂCN công nghiệp
Ngoài những đặc điểm của thị trường nói chung, thị trường TĂCN công
nghiệp còn có những đặc điểm riêng vì phần lớn nguyên liệu đầu vào của nghành


chế biến TĂCN công nghiệp là các sản phẩm của ngành nông nghiệp, do vậy, ngành
sản xuất TĂCN công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào ngành nông nghiệp:
+ Chăn nuôi là ngành có đầu tư cao nhưng không phải ngành đem lại lợi
nhuận lớn cho NCN, bên cạnh đó, ngành chăn nuôi có nhiều rủi ro cao vì vật nuôi là
những cơ thể sống nên chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên như thời tiết,
khí hậu, dịch bệnh, ...Do vậy, trong chừng mực nhất định, ngành sản xuất TĂCN
công nghiệp cũng cùng gánh chịu rủi ro với ngành chăn nuôi.
+ Kênh phân phối của ngành sản xuất TĂCN công nghiệp phụ thuộc vào sự
phát triển của ngành chăn nuôi. Ngành chăn nuôi càng phát triển (quy mô TT, tập
trung) thì xu hướng phát triển kênh phân phối của thị trường TĂCN công nghiệp
ngày càng ngắn (càng gần NCN), có thể không còn các tác nhân trung gian (đại lý
cấp I, đại lý cấp II).
Chính vì vậy, trong vài năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta phát triển

rất mạnh theo hướng TT. Nhiều TT chăn nuôi quy mô lớn, có tiềm lực kinh tế đã
mua TĂCN công nghiệp trực tiếp của các nhà máy, còn những trang trại có tiềm lực
kinh tế yếu, những TT vừa và nhỏ thì mua qua các tác nhân trung gian (đại lý cấp I,
đại lý cấp II).
+ Giữa người bán (công ty, đại lý) và người tiêu dùng (người chăn nuôi) ràng
buộc với nhau bằng quan hệ tài chính, nhưng lại mang tính xã hội cao.
Ở Việt Nam, phần lớn NCN là những người làm nông nghiệp, khả năng tài
chính là không mạnh nên thường phải mua chịu TĂCN công nghiệp của các đại lý
(hay đại lý thường đầu tư thức ăn cho NCN). Chính vì vậy, để kinh doanh TĂCN
công nghiệp, đòi hỏi vốn kinh doanh của các đại lý kinh doanh TĂCN công nghiệp
lớn mới đáp ứng được cho NCN. Do đó, nhu cầu thức ăn chăn gia súc từ NCN phụ
thuộc rất lớn vào các bộ phận thương gia (đại lý cấp I, cấp II) trong vùng.
+ Ở Việt Nam do chăn nuôi của các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, phân tán nguồn
lực tài chính của các nông hộ thường yếu, nguồn TĂCN tận dụng là chính, bên cạnh


đó, trình độ chăn nuôi thấp, khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học kém, ... nên thị
trường TĂCN công nghiệp chưa được mở rộng triệt để, đặc biệt ở các vùng sâu,
vùng xa.
+ Ngành sản xuất TĂCN công nghiệp phụ thuộc rất lớn vào tính thời vụ của
ngành nông nghiệp và tính chu kỳ của ngành chăn nuôi, vì phần lớn nguyên liệu
dùng chế biến TĂCN công nghiệp là các nông sản có giá cả không ổn định và có
tính thời vụ cao, làm cho giá cả TĂCN công nghiệp không ổn định. Từ đó, đã ảnh
hưỏng tới lợi nhuận của các công ty kinh doanh TĂCN công nghiệp và NCN.
+ Nước ta là một nước nông nghiệp nhưng các sản phẩm của ngành nông
nghiệp (như ngô, mì, mạch, ...) dùng làm nguyên liệu cho ngành sản xuất TĂCN
công nghiệp lại chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài, mỗi năm nước ta phải nhập
khẩu vài chục vạn tấn, riêng khô đậu tương phải nhập khẩu khoảng 1,5 triệu
tấn/năm từ Ấn Độ, Áchentina, Hoà Kỳ, Brazil [15, tr.7].
+ Nhu cầu về các loại TĂCN công nghiệp cũng đa dạng cả về chất lượng,

chủng loại và giá cả, ...Do vậy, tạo ra tính cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các đại
lý, các công ty sản xuất và kinh doanh TĂCN công nghiệp.
+ Đặc điểm tiêu dùng khác nhau giữa các vùng, giữa những nông hộ chăn
nuôi nhỏ lẻ và các TT đã tạo nên tính đa dạng trong mẫu mã, chất lượng giá cả
TĂCN công nghiệp. Những vùng chăn nuôi tập trung, quy mô TT thường căn cứ và
các yếu tố như thức ăn đó có đạt tốc độ lớn, chất lượng thịt, khả năng tiêu tốn thức
ăn/kg thể trọng, ... để lựa chọn thức ăn. Đối với những vùng chăn nuôi nhỏ lẻ, phân
tán họ thường quan tâm tới mẫu mã, bao bì, mầu sắc thức ăn, đây là căn cứ đầu tiên
để lựa chọn TĂCN công nghiệp.
1.1.3.3. Các loại kênh phân phối TĂCN công nghiệp
Thị trường TĂCN công nghiệp của nước ta hiện nay có nhiều kênh phân
phối khác nhau như kênh phân phối trực tiếp, kênh phân phối gián tiếp


- Kênh phân phối trực tiếp: là kênh phân phối không có sự tham gia của tác nhân
trung gian (như đại lý cấp I, đại lý cấp II)
Nhà máy sản xuất
(nhà máy)

NCN (TT lớn)

(Đại lý cấp I là đại lý mua hàng hoá trực tiếp của công ty, có hợp đồng mua
bán hàng hoá với công ty và chịu sự quản lý trực tiếp của công ty. Đại lý cấp II là
đại lý mua hàng của công ty qua đại lý cấp I, sau đó đem bán cho NCN, đại lý cấp II
không có hợp đồng mua bán hàng hoá với công ty và không chịu sự quản lý trực
tiếp của công ty).
Kênh phân phối này bảo đảm mối quan hệ trực tiếp giữa người sản xuất và
NCN. Nó làm tăng lợi nhuận cho NCN và giúp cho người sản xuất nhanh chóng
nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng, thông tin phản hồi về sản phẩm từ nhà
chăn nuôi cho sản xuất nhanh và chính xác hơn. Tuy nhiên, kênh phân phối này làm

tăng thêm khối lượng công việc cho nhà sản xuất vì nhà sản xuất phải quản lý số
lượng khách hàng lớn gấp nhiều lần so với việc thông qua nhà phân phối. Ngoài ra,
còn nhiều yếu tố khác liên quan đến việc bán hàng của nhà sản xuất, như không thể
khai thác hết số lượng khách hàng trên thị trường, những khách hàng chăn nuôi nhỏ,
phân tán, tài chính kém, ...
- Kênh phân phối gián tiếp:
Là loại kênh phân phối có sự tham gia của các tác nhân trung gian. Tuỳ thuộc
vào số lượng các tác nhân trung gian trong kênh phân phối dài ngắn khác nhau.


Người sản xuất

Đại lý cấp I

Người sản xuất

Đại lý cấp II

Người sản xuất

Đại lý cấp I

NCN

NCN

Đại lý cấp II

NCN


Với kênh phân phối gián tiếp (có tác nhân trung gian), hàng hoá sẽ được
phân phối rộng rãi hơn trên thị trường vì hệ thống đại lý cấp I, cấp II có thể bán
hàng cho nhiều đối tượng khách hàng (NCN) khác nhau, kể cả những NCN nhỏ lẻ,
khả năng tài chính kém cũng dễ dàng mua được sản phẩm của công ty, đồng thời,
công ty cũng giảm được nhiều chi phí như chi phí quản lý, chi phí vận chuyển, chi
phí bán hàng, ...
Do chuyên môn hoá trong sản xuất và hoạt động thương mại nên hoạt động
của loại kênh phân phối này cho phép người sản xuất tập trung được nguồn lực của
mình vào sản xuất, đồng thời phát huy được lợi thế của các tác nhân trung gian như
khả năng tài chính, uy tín bán hàng, quan hệ xã hội, ... Tuy nhiên, kênh phân phối
gián tiếp cũng có những hạn chế, đó là làm giảm lợi nhuận của nhà chăn nuôi (đây
là yếu tố cự kỳ quan trọng), các thông tin về nhu cầu sản phẩm (như chất lượng, bao
bì, ...) của nhà chăn nuôi đến nhà sản xuất cũng chậm hơn và nhiều lúc thiếu chính
xác, NCN cũng dễ mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường.
Đối với ngành chế biến và kinh doanh TĂCN công nghiệp ở nước ta hiện
nay chủ yếu vẫn là sử dụng kênh phân phối gián tiếp, vì ngành chăn nuôi của nước
ta mới bắt đầu đi vào chăn nuôi mang tính công ngiệp, các TT quy mô vừa và nhỏ là
chủ yếu, nhiều vùng chăn nuôi vẫn mang tính tận dụng, tự cung tự cấp là chính và
khả năng tài chính của hầu các TT còn kém. Đối với một số quốc gia trên thế giới


×