Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua một số trò chơi ngôn ngữ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 139 trang )

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

***
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

SỬA LỖI PHÁT ÂM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA K19

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
----------

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LOAN

SỬA LỖI PHÁT ÂM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA
MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ



Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Lan Anh

HÀ NỘI, 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả
nghiên cứu và dữ liệu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong
bất kì công trình khoa học nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Phương Loan


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này em vô cùng cảm ơn các thầy cô giáo khoa
Giáo dục Mầm non và khoa Giáo dục Tiểu học, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2. Các giáo viên chủ nhiệm cùng các trẻ lớp mẫu giáo lớn Trường Mầm
non Hoa Sen - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc, lớp Mẫu giáo lớn trường Mầm non Hội
Hợp - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc và lớp mẫu giáo lớn Trường Mầm non Hợp Thịnh

- Huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt hơn em xin chân thành biết ơn cô Lê Thị Lan Anh, giảng viên
khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng
dẫn em thực hiện đề tài này.
Đề tài được hoàn thành là niềm vui rất lớn đối với chúng em. Hi vọng
nó sẽ có ích được cho những ai cần tài liệu tham khảo để giúp trẻ phát âm
đúng thông qua một số trò chơi ngôn ngữ.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, ngày.......tháng …… năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Phương Loan


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN
NGỮ .................................................................................................................. 6

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................... 8
1.2. Cơ sở lí luận của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua một
số trò chơi ngôn ngữ........................................................................................ 11
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 11
1.2.2. Cơ sở tâm sinh lí của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn ..... 15
1.2.3. Cơ sở ngôn ngữ học của việc sửa lỗi phát âm .................................. 22
Kết luận chương 1 ......................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO
LỚN THÔNG QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ......................... 43
2.1. Thực trạng sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua một số trò
chơi ngôn ngữ .................................................................................................. 43
2.1.1. Khái quát địa bàn điều tra ................................................................. 43


iv
2.1.2. Mục đích điều tra .............................................................................. 45
2.1.3. Thời gian điều tra .............................................................................. 45
2.1.4. Đối tượng điều tra ............................................................................. 45
2.1.5. Nội dung điều tra............................................................................... 45
2.1.6. Phương pháp điều tra ........................................................................ 45
2.1.7. Tình hình lỗi phát âm của trẻ ............................................................ 46
2.1.8. Hình thức khảo sát ............................................................................ 47
2.1.9. Tiến hành khảo sát ............................................................................ 47
2.1.10. Kết quả điều tra ............................................................................... 51
2.2. Nguyên nhân mắc lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn ................................ 54
2.2.1. Nguyên nhân chung........................................................................... 54
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan ...................................................................... 55
2.2.3. Nguyên nhân khách quan .................................................................. 56

Kết luận chương 2 ......................................................................................... 58
Chương 3. BIỆN PHÁP SỬA LỖI PHÁT ÂM CHO TRẺ MẪU GIÁO
LỚN THÔNG QUA MỘT SỐ TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ VÀ THỰC
NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................................... 59
3.1. Một số yêu cầu khi tổ chức trò chơi ngôn ngữ cho trẻ ............................ 59
3.1.1. Trò chơi ngôn ngữ phải mang tính mục đích .................................... 59
3.1.2. Trò chơi ngôn ngữ phải phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi ................. 59
3.1.3. Trò chơi ngôn ngữ phải mang tính thẩm mĩ ..................................... 60
3.1.4. Trò chơi phù hợp với từng lỗi phát âm của trẻ ................................. 60
3.1.5. Giáo viên sửa lỗi phát âm cho trẻ phải yêu nghề, mến trẻ, nắm vững
nội dung ngôn ngữ....................................................................................... 60
3.2. Một số trò chơi ngôn ngữ ......................................................................... 61
3.2.1. Các bước sử dụng trò chơi ngôn ngữ ................................................ 61
3.2.2. Một số trò chơi sửa lỗi âm đầu.......................................................... 61
3.2.3. Một số trò chơi sửa lỗi âm đệm ........................................................ 65


v
3.2.4. Một số trò chơi sửa lỗi âm chính ...................................................... 69
3.2.5. Một số trò chơi sửa lỗi âm cuối ........................................................ 72
3.2.6. Một số trò chơi sửa lỗi thanh điệu .................................................... 75
3.3. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 80
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ...................................................................... 80
3.3.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm .................................. 80
3.3.3. Nội dung thực nghiệm....................................................................... 81
3.3.4. Tiêu chí đánh giá thực nghiệm.......................................................... 81
3.3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................... 82
Kết luận chương 3 ......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 94
1. Kết luận ....................................................................................................... 94

2. Khuyến nghị ................................................................................................ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 97
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Ký hiệu
Đ
ĐC

Chữ viết tắt
Phát âm đúng
Đối chứng

MNHH

Trường Mầm non Hội Hợp - Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc

MNHS

Trường Mầm non Hoa Sen - Thành phố Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc

MNHT

Trường Mầm non Hợp Thịnh - Huyện Tam Dương - Vĩnh Phúc

S


Phát âm sai

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TN

Thực nghiệm


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bảng thống kê đặc điểm xã hội của gia đình trẻ Trường Mầm non
Hoa Sen ......................................................................................... 25
Bảng 1.2. Bảng thống kê đặc điểm xã hội của gia đình trẻ Trường Mầm non
Hội Hợp......................................................................................... 26
Bảng 1.3. Bảng thống kê đặc điểm xã hội của gia đình trẻ Trường Mầm non
Hợp Thịnh ..................................................................................... 27
Bảng 1.4. Số lượng phụ huynh trong các nghề .............................................. 29
Bảng 1.5. Thực trạng phát âm phụ huynh trẻ trường Mầm non Hoa Sen ...... 30
Bảng 1.6. Thực trạng phát âm của phụ huynh trường Mầm non Hội Hợp ..... 31
Bảng 1.7. Thực trạng phát âm của phụ huynh trường Mầm non Hợp Thịnh . 32

Bảng 2.1. Khảo sát tình hình phát âm của trẻ 5 - 6 tuổi Trường Mầm non Hoa
Sen - Thành phố Vĩnh Yên ........................................................... 48
Bảng 2.2. Khảo sát tình hình phát âm của trẻ 5 - 6 tuổi Trường Mầm non Hội
Hợp - Thành phố Vĩnh Yên .......................................................... 49
Bảng 2.3. Khảo sát tình hình phát âm của trẻ 5 - 6 tuổi Trường Mầm non Hợp
Thịnh ............................................................................................. 50
Bảng 2.4. Tổng kết khảo sát tình hình phát âm của trẻ 5 - 6 tuổi ở 3 trường
mầm non........................................................................................ 51
Bảng 2.5. Thống kê một số trò chơi phát triển ngôn ngữ. .............................. 78
Bảng 3.1. Mức độ biểu hiện về sửa lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn trường
mầm non Hoa Sen của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực
nghiệm........................................................................................... 82
Bảng 3.2. Mức độ biểu hiện về sửa lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn trường
mầm non Hội Hợp của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực
nghiệm........................................................................................... 84


viii
Bảng 3.3. Mức độ biểu hiện về sửa lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn trường
mầm non Hợp Thịnh của 2 nhóm TN và nhóm ĐC trước thực
nghiệm........................................................................................... 86
Bảng 3.4. Mức độ biểu hiện về sửa lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn trường
mầm non Hoa Sen của 2 nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm
....................................................................................................... 87
Bảng 3.5. Mức độ biểu hiện về sửa lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn trường
mầm non Hội Hợp của 2 nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm
....................................................................................................... 89
Bảng 3.6. Mức độ biểu hiện về sửa lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn trường
mầm non Hợp Thịnh của 2 nhóm TN và nhóm ĐC sau thực
nghiệm........................................................................................... 91



ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả biểu hiện của trẻ ở nhóm mẫu giáo lớn trường mầm non
Hoa Sen TN và ĐC trước thực nghiệm ...................................... 83
Biểu đồ 3.2. Kết quả biểu hiện của trẻ ở nhóm mẫu giáo lớn trường mầm non
Hội Hợp TN và ĐC trước thực nghiệm ...................................... 85
Biểu đồ 3.3. Kết quả biểu hiện của trẻ ở nhóm mẫu giáo lớn trường mầm non
Hợp Thịnh TN và ĐC trước thực nghiệm .................................. 86
Biểu đồ 3.4. Kết quả biểu hiện của trẻ ở nhóm mẫu giáo lớn trường mầm non
Hoa Sen TN và ĐC sau thực nghiệm.......................................... 88
Biểu đồ 3.5. Kết quả biểu hiện của trẻ ở nhóm mẫu giáo lớn trường mầm non
Hội Hợp TN và ĐC sau thực nghiệm ........................................ 90
Biểu đồ 3.6. Kết quả biểu hiện của trẻ ở nhóm mẫu giáo lớn trường mầm non
Hợp Thịnh TN và ĐC trước thực nghiệm. ................................. 92


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trẻ em là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai, niềm tự hào
của dân tộc. Để những mầm non với tâm hồn trong sáng hồn nhiên này trở
thành những công dân có ích cho xã hội thì chúng ta - những người đi trước
cần quan tâm, chú trọng tới việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Vì
mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống Giáo dục quốc dân. Giữ vai trò
nền tảng quan trọng đặt những viên gạch đầu đời trên bước đường tương lai
của trẻ để trẻ trong việc giáo dục hình thành và phát triển toàn diện nhân cách.
Có như vậy trẻ mới phát triển đúng hướng và nhân cách mới toàn diện phù

hợp với mục tiêu chung của Giáo dục mầm non.
Trong mục tiêu chung của Giáo dục mầm non đã đặt ra rất nhiều kế
hoạch nhằm phát triển trẻ về mọi mặt: đạo đức, thẩm mĩ, trí tuệ, lao động, thể
chất… để trẻ có hành trang vững bước khi đến các cấp bậc học phổ thông
khác. Từ đó trẻ có thể tự lập trên vốn hiểu biết vững chắc của mình. Mục tiêu
khẳng định rằng, giáo dục cho trẻ trước tuổi đi học là vô cùng quan trọng và
cần thiết. Nếu trẻ không được rèn luyện, không được chăm sóc, không được
giáo dục và bỏ mặc trẻ thì trẻ không phát triển bình thường được. Ở môi
trường sống bên ngoài lúc nào cũng cần có người có năng lực, nhanh nhẹn,
hiểu biết, trẻ không đáp ứng được sẽ không hòa nhập với môi trường này.
Chính vì vậy, Giáo dục mầm non không chỉ chú trọng phát triển nhân cách
cho trẻ mà qua đó còn chuẩn bị cho xã hội những công dân mới tiên tiến.
Nhà văn L.N.Tônxtôi đã nhận định khi nhấn mạnh ý nghĩa của trước
tuổi đi học rằng: “Tất cả những gì mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở thành
người lớn đều được thu nhận trong thời thơ ấu. Trong quãng đời còn lại
những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng 1% những cái đó mà thôi”. Ông
đã nêu ra một phép so sánh “Nếu từ đứa trẻ 5 tuổi đến người lớn, khoảng


2

cách chỉ là một bước thì đứa trẻ sơ sinh đến đứa trẻ 5 tuổi là khoảng cách
dài kinh khủng”.
Với ý nghĩ vô cùng to lớn ấy, bậc học mầm non ngày nay được Đảng và
Nhà nước vô cùng quan tâm. Mầm non càng vững chắc thì tương lai của
nước nhà càng phát triển, phồn vinh.
Ngôn ngữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống của mỗi
con người, trong sự hình thành và phát triển của xã hội loài người. Lời nói là
công cụ để phát triển tâm lí con người, tạo điều kiện cho sự phát triển trí tuệ,
cảm xúc và các quá trình tâm lí khác. Trẻ ngôn ngữ còn là phương tiện để

điều chỉnh hành vi, là phương tiện giao tiếp chủ yếu và còn giúp trẻ lĩnh hội
các giá trị đạo đức mang tính chuẩn mực, tiếp thu giá trị tinh hoa của dân tộc và
thế giới.
Trẻ từ 0 - 6 tuổi đang trong giai đoạn học nói, 3 - 6 tuổi là giai đoạn
“siêu tốc” phát triển ngôn ngữ đầu tiên của đời người. Trẻ ở giai đoạn này tò
mò về mọi thứ trẻ chưa biết về cuộc sống xung quanh nên trẻ muốn hiểu,
muốn biết về tất cả. Chính vì vậy nên trẻ hay đặt ra những câu hỏi để tìm hiểu
nguyên nhân, nguồn gốc của sự vật, hiện tượng với những câu hỏi như: vì
sao? như thế nào? tại sao?... Tất cả để thỏa mãn trí tò mò của trẻ. Đồng thời đi
cùng với sự học hỏi là sự mắc lỗi, trẻ thường mắc một số lỗi về ngôn ngữ đặc
biệt là lỗi phát âm và đây chính là thời điểm tốt nhất để rèn phát âm cho trẻ.
Việc sửa phát âm cho trẻ là càng sớm càng tốt giúp trẻ hiểu đúng từ đó phát
triển vốn từ một cách toàn diện hơn.
Với sự nhiệt tình, lòng yêu nghề, mến trẻ chúng tôi mong muốn trẻ phát
âm chuẩn mực nên chúng tôi tìm hiểu các lỗi phát âm thường gặp ở trẻ mẫu
giáo lớn từ đó tìm ra nguyên nhân và các biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ.
Chúng tôi lựa chọn nghiên cứu “Sửa lỗi phát âm cho trẻ Mẫu giáo lớn thông
qua một số trò chơi ngôn ngữ”.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra các biện pháp sửa những lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn thông
qua một số trò chơi ngôn ngữ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình sửa lỗi phát âm cho trẻ mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn.

4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua một số trò chơi ngôn ngữ hợp lí, hiệu quả, nhẹ nhàng và khả thi
thì trẻ mẫu giáo lớn sẽ hạn chế được lỗi phát âm và phát âm chuẩn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tổng hợp tài liệu, xây dựng hệ thống cơ sở lí luận cho đề tài.
Điều tra thực trạng của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn qua
sử dụng trò chơi ngôn ngữ.
Đề xuất biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua việc
sử dụng trò chơi ngôn ngữ.
Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hiệu quả và tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài chúng tôi chỉ đưa ra biện pháp sửa lỗi phát âm
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua một số trò chơi ngôn ngữ tại ba trường mầm
non tỉnh Vĩnh Phúc: Trường MN Hoa Sen - Vĩnh Yên, MN Hội Hợp - Vĩnh
Yên, Trường MN Hợp Thịnh - Huyện Tam Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận


4

Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát và
hệ thống hóa các vấn đề cần nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động tổ chức trò chơi ngôn ngữ của giáo viên ở một số
trường mầm non.
Quan sát những lỗi phát âm của trẻ trong khi chơi trò chơi ngôn ngữ.

Quan sát hoạt động của giáo viên khi tổ chức trò chơi ngôn ngữ để
phát hiện ra lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo lớn từ đó đề xuất những biện pháp
sửa lỗi phát âm cho trẻ một cách tốt nhất.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo
viên về sự cần thiết phải sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn và ý nghĩa của
trò chơi ngôn ngữ đối với việc sửa lỗi phát âm cho trẻ.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket
Dùng phiếu điều tra thăm dò nhận thức của giáo viên về hiểu biết
những lỗi phát âm của trẻ đồng thời tìm hiểu những biện pháp của họ để sửa
lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn qua việc sử dụng một số trò chơi ngôn ngữ.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết về việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn qua việc sử dụng
một số trò chơi ngôn ngữ.
7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Để lấy ý kiến về vấn đề nghiên cứu ở trường mầm non
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm thăm dò: Tìm hiểu thực trạng của việc sửa lỗi phát âm
cho trẻ mẫu giáo lớn qua việc sử dụng một số trò chơi ngôn ngữ.


5

Thực nghiệm tác động: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã xây
dựng đối với nhóm trẻ thực nghiệm.
7.2.7. Phương pháp xử lí số liệu
Dùng các công thức của toán thống kê để phân tích số liệu thu được.
Dùng các phương tiện kĩ thuật để nghiên cứu (lấy thông tin, lưu giữ
thông tin, xử lí thông tin, trình bày kết quả nghiên cứu…).
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua một số trò chơi ngôn ngữ
Chương 2: Thực trạng sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
một số trò chơi ngôn ngữ
Chương 3: Biện pháp sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
một số trò chơi ngôn ngữ và thực nghiệm sư phạm


6

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬA LỖI PHÁT ÂM
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA MỘT SỐ
TRÒ CHƠI NGÔN NGỮ

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngôn ngữ là sự sáng tạo kì diệu của loài người, là phương tiện giao tiếp
phổ biến và thuận lợi nhất. Nó gắn liền với sự phát triển tâm lí con người, là
chìa khóa để con người nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri thức của dân tộc
và nhân loại.
Ngay từ thời cổ đại vấn đề cổ đại vấn đề ngôn ngữ đã được đề cập đến
tuy nhiên thời điểm đó người ta nghiên cứu ngôn ngữ không tách khỏi triết
học và logic học. Các nhà triết học cổ đại đã coi ngôn ngữ như là một hình
thức biểu hiện bề ngoài của cái bên trong là “logos”, tinh thần, trí tuệ của con
người. Trong cuốn “bàn về phương pháp”, Descartes đã chỉ ra những đặc tính
chủ yếu của ngôn ngữ và lấy đó làm tiêu chí phân biệt con người khác với
động vật. Ông đã nhấn mạnh tính chất của ngôn ngữ, cái tín hiệu duy nhất ấy
chắc chắn là của một tư duy tiềm tàng trong cơ thể và kết luận rằng “có thể
lấy ngôn ngữ làm chỗ khác nhau thật sự giữa con người và con vật”. Chỉ đến

giữa thế kỉ XIX khuynh hướng tâm lí học mới nảy sinh trong ngôn ngữ học.
Người đầu tiên đề xuất hướng nghiên cứu tâm lí học ngôn ngữ là Shteintal
(1823 - 1899). Theo ông, ngôn ngữ học phải dựa vào tâm lí cá nhân khi
nghiên cứu ngôn ngữ của dân tộc. [20]
V.Vunt (1832 - 1920) là đại biểu của thuyết tâm lí liên tưởng, đã
nghiên cứu lí thuyết về dạng thức bên trong của từ, về các loại ý nghĩa chuyển
đổi của từ, về nghĩa hiện có của từ và câu, về mối quan hệ liên tưởng có tính
ngữ đoạn.


7

Sau Cách Mạng tháng Mười Nga 1917, các nhà ngôn ngữ học, tâm lí
học Xô Viết đã vận dụng quan điểm của Mác - Lênin vào hoạt động nghiên
cứu ngôn ngữ đó là: xem xét ngôn ngữ với tư cách là một hiện tượng xã hội.
Ngôn ngữ thể hiện các mối quan hệ giữa con người với con người được quy
định bởi những điều kiện cụ thể của thời kì lịch sử nhất định. Ngôn ngữ là
hiện thực trực tiếp của tư duy và là phương tiện giao tiếp chủ yếu nhất của
con người. Tiêu biểu cho quan điểm đó có thể kể đến L.X.Vưgotxki;
E.D.Polivanov; K.N.Derzhavin;… họ đã nghiên cứu tính chất xã hội của ngôn
ngữ, về mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, sự phụ thuộc qua lại giữa các
thuộc tính của ngôn ngữ… [19]
Việc nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em lứa tuổi mầm non cũng đã được
nhiều nhà khoa học quan tâm. Nhìn lại các công trình nghiên cứu lí luận và
thực tiễn về ngôn ngữ ở giai đoạn này chúng ta có thể thấy các tác giả đã
nghiên cứu theo các xu hướng chủ yếu sau:
Hướng nghiên cứu đầu tiên là nghiên cứu chức năng, vai trò của ngôn
ngữ trong sự phát triển và giáo dục của trẻ. Đây là hướng nghiên cứu nổi bật
được thể hiện trong các công trình khoa học của nhiều tác giả như:
E.I.Tikheeva, Ph.A.Sookhina, L.X.Vưgôtxki, J.Piaget…. Các tác giả đều đi

đều nhận định ngôn ngữ là công cụ nhận thức thế giới xung quanh của trẻ, là
phương tiện giao tiếp, phương tiện giúp trẻ chiếm lĩnh các giá trị đạo đức,
chuẩn mực xã hội. Đặc biệt các tác giả đều nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ
trong sự phát triển tư duy
của trẻ.[20]
Hướng nghiên cứu thứ hai được các tác giả quan tâm là nghiên cứu đặc
điểm phát trển ngôn ngữ của trẻ trước tuổi học. Hướng nghiên cứu này được
phản ánh trong công trình của các tác giả: E.I.Tikheeva, Ph.A.Sookhina,
L.P.Phêdôrenko… Trong các công trình nghiên cứu của mình các tác giả đã


8

nghiên cứu vốn từ, ngữ âm, ngữ pháp và phát triển ngôn ngữ như: đặc điểm
phát triển vốn từ, ngữ âm, ngữ pháp và phát triển lời nói mạch lạc… ở từng
độ tuổi khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm phát triển ngôn ngữ của
trẻ ở từng độ tuổi, các tác giả đã đưa ra một số quy luật phát triển ngôn ngữ
của trẻ mà cho đến bây giờ vẫn còn một số ý nghĩa quan trọng đối với việc
lựa chọn nội dung, phương pháp, biện pháp dạy tiếng mẹ đẻ cho trẻ trước tuổi
đi học.
Hướng nghiên cứu thứ ba là nghiên cứ các điều kiện đảm bảo sự phát
triển ngôn ngữ của trẻ. Hướng nghiên cứu này được phản ánh trong công trình
của các tác gỉa sau đây: E.I.Tikheeva, Ph.A.Sookhina, Helen Gloeb, Kakhainodich…. Trên cơ sở các đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ, các tác giả
đã nghiên cứu những điều kiện cần thiết cho sự phát triển ngôn ngữ như: bộ
máy phát âm hoàn chỉnh, môi trường ngôn ngữ, đặc biệt là ngôn ngữ của
những người lớn xung quanh… từ đó xây dựng nội dung, phương pháp, biện
pháp và các bài tập phát triển ngôn ngữ cho trẻ trước tuổi đi học. Đây là
hướng nghiên cứu đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước trên thế giới, đặc biệt là
trong những năm trở lại đây.
1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam những công trình nghiên cứu về ngôn ngữ của trẻ em rất
phong phú: Các tác giả đã nghiên cứu sự phát triển của trẻ em theo từng giai
đoạn 12 - 24 tháng, 24 - 36 tháng, 3 tuổi, 4 - 5 tuổi, 1- 3 tuổi, 3 - 5 tuổi như
tác giả Lưu Thị Lan (1986), Bùi Việt Anh (1989)…
Nghiên cứu sự phát triển các thành phần ngôn ngữ (vốn từ, ngữ pháp,
hiểu từ, ngôn ngữ mạch lạc) của trẻ em các độ khác nhau có thể kể đến công
trình nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Minh Huệ (1989), Hồ Minh Tâm
(1989), Dương Diệu Hoa (1985), Lưu Thị Lan (1996), Nguyễn Thị Mai


9

(1998), Đỗ Thị Xuyến (2000), Nguyễn Thị Oanh (2000), Bùi Thị Thanh
(2005)…
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển ngôn ngữ của trẻ em
(môi trường sống, sức khoẻ, giáo dục gia đình…) qua công trình nghiên cứu
của Lưu Thị lan (1989), Võ Phan Thu Hương (2006)…
Các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ - mẫu giáo qua các
công trình nghiên cứu của tác giả trong nước như Nguyễn Gia Cầu (1986), Đỗ
Thị Xuyến (2000), Nguyễn Thị Băng Tâm (2000), Nguyễn Xuân Khoa
(2004), Nguyễn Thị Yến (2004), Nguyễn Thị Hằng (2008)…
Tác giả Phan Thiều trong tác phẩm “Dạy nói cho trẻ trước tuổi lớp
một” 1979 [27] và Tác giả Tạ Thị Ngọc Thanh trong tác phẩm “Dạy phát âm
và làm giàu vốn từ cho trẻ mẫu giáo” 1980 [26] là một trong những công
trình tiêu biểu nghiên cứu về nội dung và phương pháp dạy tiếng Việt ở nhà
trường. Tuy nhiên, nội dung bài nghiên cứu vẫn chưa đi sâu mà chỉ dừng lại ở
sự giải thích, vận dụng các tri thức ngôn ngữ học, các thành tựu ngôn ngữ về
tiếng Việt vào nhà trường.
Từ sau Cách mạng Tháng Tám 1945, việc sử dụng ngôn ngữ của trẻ
được quan tâm hơn. Một số Hội nghị Khoa học Trung ương và địa phương đã

hướng nội dung vào việc thảo luận nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy phát
triển ngôn ngữ cho trẻ trong trường mầm non.
Ngày nay càng ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu đi sâu vào nghiên
cứu về sự phát triển lời nói của trẻ em 5 - 6 tuổi. Vì đây là giai đoạn tiếp nối
của trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị vào lớp 1. Trẻ 5 - 6 tuổi là bước bức phá quan
trọng về tất cả các mặt đặc biệt là tiếng nói của trẻ.
Trong tác phẩm “Phương phát phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”
của tác giả Nguyễn Xuân Khoa [15] cũng đã đề cập đầy đủ các mặt phát triển
của ngôn ngữ, đồng thời tác giả cũng đưa ra được các phương pháp và biện


10

pháp hướng dẫn cụ thể: dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phương pháp phát triển
từ ngữ, phương pháp dạy trẻ đặt câu, phương pháp phát triển lời nói mạch lạc,
cho trẻ làm quen tác phẩm văn chương, chuẩn bị cho trẻ học đọc, viết…
Tác giả Nguyễn Thị Phương Nga với công trình nghiên cứu “Phương
pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non” [21] cũng đưa ra các mặt phát
triển của ngôn ngữ như của tác giả Nguyễn Xuân Khoa, nhưng được bổ sung
nhiều tài liệu và hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực phát triển vốn từ cho
trẻ. Trong tài liệu nghiên cứu đã xác định các nhiệm vụ cần phát triển: dạy trẻ
nghe và phát âm đúng, phương pháp phát triển vốn từ, dạy trẻ nói đúng ngữ
pháp, dạy trẻ nói mạch lạc, chuẩn bị cho trẻ học ngôn ngữ viết.
“Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi” của nhóm tác
giả Hoàng Thị Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội/2005 tìm hiểu các vấn đề luyện phát âm cho trẻ các lứa tuổi.[21]
Tác giả Đinh Hồng Thái cũng biên soạn cuốn “Phương pháp phát triển
lời nói cho trẻ em”. [27] cũng đã đề cập đến. Những vấn đề chung dạy nói
cho trẻ trong ba năm đầu, dạy nói cho trẻ tuổi mẫu giáo, chuẩn bị dạy cho trẻ
tiếng Việt ở trường phổ thông.

Bên cạnh đó trong cuốn “Giáo dục Mầm non, lí luận và thực tiễn”
[30] , Nguyễn Ánh Tuyết chỉ đề cập đến một lỗi phát âm của trẻ mẫu giáo là
nói lắp. Tác giả đã đưa ra nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nói lắp ở trẻ
và một số biện pháp chữa nói lắp.
Bài viết “Một số biện pháp rèn phát âm l/n cho trẻ 5 tuổi” trong Tạp
chí Giáo dục số 3/2006 của tác giả Đỗ Thị Lương Huệ đã đưa ra một số biện
pháp rèn phát âm l/n cho trẻ như: tự rèn phát âm chuẩn xác l/n, sửa lỗi phát
âm phụ âm l/n thông qua hoạt động chung cho trẻ làm quen với chữ cái, rèn
cho trẻ luyện phát âm l/n thông qua các hoạt động khác, khuyến khích trẻ tự
phát hiện và sửa lỗi phát âm cho nhau. [11]


11

Như vậy, hầu hết các tác giả đều quan tâm tới lỗi phát âm của trẻ, tìm
ra nguyên nhân và đưa ra được biện pháp khắc phục. Song các tác giả mới
đưa ra những vấn đề còn chung chung, sơ lược, mang tính lí luận mà chưa đi
sâu vào thực tiễn. Đặc biệt là chưa đưa ra được những biện pháp tối ưu nhất,
mang tính thực tiễn nhất để sửa lỗi phát âm cho trẻ. Chính vì lí do này chúng
tôi càng có quyết tâm theo đuổi, nghiên cứu đề tài “Sửa lỗi phát âm cho trẻ
Mẫu giáo lớn thông qua một số trò chơi ngôn ngữ” với mong muốn sẽ hoàn
thiện hơn nữa những vấn đề mà các tác giả trước đây đã nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lí luận của việc sửa lỗi phát âm cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua
một số trò chơi ngôn ngữ
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Khái niệm chuẩn phát âm
Phát âm đúng là phát âm chính xác các thành phần âm tiết không
ngọng, không lắp, biết điều chỉnh âm lượng của mình. Hiện nay chuẩn phát
âm tiếng Việt là chuẩn phát âm Hà Nội bổ sung âm s, tr, r và hai vần ưu, ươu.
1. 2.1.2. Thế nào là nói ngọng

Nói ngọng là tình trạng xuất hiện ở rất nhiều trẻ. Đa phần, việc nói
ngọng sẽ dần cải thiện theo thời gian, nhưng có những trường hợp trẻ sẽ
ngọng đến lúc lớn lên. Ngay khi phát hiện trẻ nói ngọng, cha mẹ cần giúp trẻ
chỉnh sửa ngay để tránh kéo dài.
Ngọng là một biểu hiện phát triển ngôn ngữ không hoàn thiện thường
thấy ở trẻ dưới 5 tuổi. Ngọng là do không nói được đúng một số âm hoặc trẻ
tự thay thế những âm này bằng âm khác như th thành kh, b thành p…
Qua nghiên cứu, người ta thấy ngọng có hai loại là ngọng thực thể và
ngọng cơ năng.
Ngọng chỉ ảnh hưởng tới từng âm riêng lẻ (ngọng âm) hoặc từng nhóm
âm (ngọng âm tiết) hoặc toàn bộ từ ngữ bị phát âm méo mó. Rối loạn các âm


12

gió gọi là ngọng âm gió, rối loạn phát âm âm “r” gọi là ngọng âm r màn hầu,
do môi, răng, ngọng âm “l”… Nếu trẻ bị ngọng thì việc điều trị càng sớm sẽ
càng tốt, phải xử trí trước khi hình thành ngôn ngữ hoàn thiện là 4 - 5 tuổi.
Nếu có những tổn thương tại cơ quan phát âm như sứt môi, hở hàm ếch, xẻ
lưỡi gà… nên phẫu thuật chỉnh hình, tái tạo lại cơ quan phát âm.
1.2.1.3. Thế nào là nói lắp
Nói lắp là một dạng rối loạn trong giao tiếp bằng lời nói mà trong đó,
người nói lặp đi lặp lại hoặc kéo dài nhiều âm thanh, từ ngữ hay trọng âm,
khiến cho mạch giao tiếp bị gián đoạn. Người nói lắp có thể có biểu hiện căng
thẳng, nháy mắt liên tục hoặc run môi. Tình trạng nói lắp thường xuyên sẽ
gây khó khăn cho các hoạt động giao tiếp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến
cuộc sống hàng ngày của người nói lắp.
1.2.1.4. Chơi
Chúng tôi quan niệm theo cách tiếp cận của Đặng Thành Hưng “Chơi
là kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là

những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi
những mục tiêu là lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá trình đó”.
Chơi là hành vi có thể có tính xã hội (ở người) và có thể chỉ là hành vi bản
năng (ở động vật). [12]
1.2.1.5. Khái niệm trò chơi
Theo nghiên cứu của Đặng Thành Hưng, thì Trò chơi là thuật ngữ có
hai nghĩa khác nhau tương đối xa: 1. Một kiểu loại phổ biến của Chơi. Nó
chính là Chơi có luật (tập hợp qui tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu
hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia;
2. Những thứ công việc được tổ chức và tiến hành dưới hình thức chơi, như
chơi, bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân
thể dưới hình thức chơi đá bóng…[12]


13

Chúng tôi quan niệm: Trò chơi là tổ hợp những hành động (nhận thức,
giao tiếp, tương tác,…) của người chơi và các luật lệ phù hợp với chúng có
chức năng kết hợp chúng lại nhằm thực hiện chơi có luật để đạt được mục
đích và lợi ích nhất định.
1.2.1.6. Khái niệm trò chơi ngôn ngữ
Trò chơi ngôn ngữ là một hình thức hoạt động thường được đông đảo
học sinh hứng thú tham gia trong và ngoài lớp học. Tham gia vào các trò chơi
ngôn ngữ, học sinh còn được rèn luyện, phát triển về cả trí tuệ, thể lực và
nhân cách, đáp ứng mục tiêu môn học.
Trò chơi ngôn ngữ trong dạy Luyện từ và câu là trò chơi mà luật của nó
bao gồm các qui tắc gắn với kiến thức kĩ năng có được trong hoạt động học
tập, gắn với nội dung bài học, giúp học sinh khai thác vốn kinh nghiệm của
bản thân để chơi, thông qua chơi học sinh được vận dụng các kiến thức kĩ
năng đã học vào các tình huống trò chơi và do đó học sinh được luyện tập

thực hành củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã học. Như vậy các kĩ năng
học tập môn luyện từ và câu được đưa vào trò chơi.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và các quan điểm tiếp cận, trò chơi được
phân loại và xác định tên gọi cụ thể. Trong bài viết này, khái niệm Trò chơi
ngôn ngữ được hiểu là dạng trò chơi giáo dục sử dụng ngôn ngữ làm phương
tiện và mục đích, có nội dung giáo dục và rèn đúng phát âm cho trẻ. [12]
1.2.1.7. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
Ngôn ngữ là phương tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ
về thế giới xung quanh. Ngôn ngữ chính là cơ sở của mọi sự suy nghĩ và là
công cụ của tư duy.
Thật vậy, hầu hết trẻ thơ đều có một tâm hồn nhạy cảm. Đối với các
em, thế giới xung quanh chứa đựng biết bao nhiêu điều mới lạ, hấp dẫn. Ngay


14

trong những cái tưởng chừng như bình thường và giản dị thì các em cũng phát
hiện ra những điều lí thú.
Chẳng vậy mà Pauxtopxky có nhận xét rằng: “Thời thơ ấu không còn
mãi,… Trong thời thơ ấu tất cả đều khác. Trẻ em đã nhìn thế giới bằng đôi
mắt trong sáng và đối với tất cả với chúng đều rực rỡ hơn nhiều. Mặt trời chói
lọi hơn, đồng ruộng được cày sâu hơn, tiếng sấm vang rền hơn, mưa to hơn,
cỏ mọc cao hơn và cả lòng người cũng mở rộng hơn. Nỗi đau thương cũng
sâu sắc hơn và mảnh đất quê hương cũng chứa đầy bí ẩn, nhiều hơn gấp hàng
nghìn lần”.
Chẳng thế mà khi người lớn đưa ra các câu hỏi, câu trả lời hay khi đàm
thoại trực tiếp với trẻ thì cũng đồng thời ngay lúc đó trẻ làm quen được với
các sự vật, hiện tượng có ở môi trường xung quanh, và trẻ hiểu được những
đặc điểm, tính chất, công dụng của các sự vật cùng với các từ tương ứng với
nó thông qua các từ ngữ đó. Trẻ thường nhìn sự vật trong tính toàn vẹn của nó

mà chưa hề bị chia cắt ra từng mảng, từng bộ phận rạch ròi khô cứng.
Những thuộc tính cụ thể - cảm tính sinh động như màu sắc, âm thanh
… có tác động mạnh mẽ lên giác quan và ghi dấu ấn sâu đậm trong tâm trí
của trẻ. Từ ngữ và hình ảnh trực quan của các sự vật cùng đi vào nhận thức
của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ, trẻ nhận biết được ngày càng nhiều các sự vật, hiện
tượng từ đơn giản dần tới phức tạp mà trẻ được tiếp xúc trong cuộc sống hằng
ngày, giúp trẻ hình thành, phát triển phong phú các biểu tượng về thế giới
xung quanh.
Ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ngôn ngữ là sự
hiện hữu của tư duy, cả hai cùng song song tồn tại và phát triển với nhau,.
Những ý tưởng của trẻ được bộc lộ bằng ngôn ngữ. Ngôn ngữ là phương tiện
giúp trẻ hình thành và phát triển tư duy. Ngôn ngữ của trẻ được phát triển dần
theo lứa tuổi, điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ tìm hiểu những hiện tượng, sự vật


×