Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Lập kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc quản lý rừng bền vững của hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) cho xí nghiệp lâm nghiệp kỳ sơn thuộc công ty lâm nghiệp hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

VŨ THANH HÀ

LẬP KẾ HOẠCH QUẢN LÝ RỪNG THEO NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
RỪNG BỀN VỮNG CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ RỪNG THẾ GIỚI
(FSC) CHO XÍ NGHIỆP LÂM NGHIỆP KỲ SƠN THUỘC CÔNG TY
LÂM NGHIỆP HÒA BÌNH

Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ BẢO LÂM

Hà Nội – 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học hệ chính quy khoá học 2009-2011,
được sự đồng ý của cô giáo hướng dẫn và khoa Sau Đại học - trường Đại học Lâm
nghiệp, tôi thực hiện bảo vệ luận văn thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp “Lập kế hoạch


quản lý rừng theo nguyên tắc quản lý rừng bền vững của hội đồng quản trị rừng Thế
giới (FSC) cho Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn thuộc công ty lâm nghiệp Hòa Bình” .
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Bảo Lâm đã
hướng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn khoa Lâm học, khoa Sau
đại học trường Đại học Lâm nghiệp, Ban lãnh đạo và cán bộ Xí nghiệp lâm nghiệp
Kỳ Sơn cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập và thực hiện
luận văn.
Do còn hạn chế về nhiều mặt nên luận văn sẽ có nhiều thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến và thảo luận.
Tôi xin cam đoan số liệu tôi thu thập được trong luận văn là trung thực.
Tôi xin chân thành cám ơn !
Hà nội, tháng… năm 2011
Tác giả

Vũ Thanh Hà


ii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa...............................................................................................................
Lời cảm ơn ..................................................................................................................i
Mục lục ...................................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................v
Danh mục các bảng ..................................................................................................vi
Danh mục các biểu đồ ............................................................................................ vii

Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................3
1.1.Trên thế giới …………………………………………………………………3
1.1.1.. Kế hoạch quản lý rừng .............................................................................3
1.1.2. Quản lý rừng bền vững .............................................................................4
1.2. Tại Việt Nam .................................................................................................15
1.2.1. Quản lý rừng bền vững ...........................................................................15
1.2.2. Đánh giá việc xây dựng kế hoạch quản lý rừng ở Việt Nam………23
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................25
2.1. Mục tiêu .........................................................................................................25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát...................................................................................25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................25
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................25
2.3. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................25
2.4. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................25
2.4.1. Đánh giá tình hình quản lý rừng của Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn theo
nguyên tắc QLRBV của hội đồng quản trị Thế giới (FSC)............................25
2.4.2. Đánh giá quản lý chuỗi hành trình sản phẩ m theo hướng dẫn của Thế
giới ......................................................................................................................25


iii

2.4.3. Đánh giá điều kiê ̣n cơ bản và lập kế hoa ̣ch quản lý rừng cho Xí nghiệp
lâm nghiệp Kỳ Sơn .............................................................................................26
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................27
2.5.1. Quan điểm, phương pháp luận nghiên cứu ...........................................27
2.5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .....................................................27
Chương 3: KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RỪNG CỦA XÍ NGHIỆP LÂM NGHIỆP KỲ SƠN .39
3.1. Điều kiện tự nhiên .........................................................................................39
3.1.1. Ranh giới và vị trí địa lý ..........................................................................39
3.1.2. Địa hình địa thế ......................................................................................39
3.1.3. Đất đai - Thổ nhưỡng: ............................................................................39
3.1.4. Khí hậu, thuỷ văn ....................................................................................40
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................................41
3.3. Tình hình quản lý, sản xuất kinh doanh lâm nghiệp.................................41
3.3.1. Tình hình quản lý, điều kiện cơ sở hạ tầng của Xí nghiệp ...................41
3.3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng. ...................................................................43
3.3.3. Hoạt động sản xuất kinh doanh lâm nghiệp ..........................................43
3.4. Đánh giá chung .............................................................................................44
3.4.1. Công tác quản lý rừng và tổ chức quản lý trong 5 năm qua .................44
3.4.2. Những thuận lợi và khó khăn của Xí nghiệp ........................................44
3.4.4. Tác động xã hội .......................................................................................46
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................47
4.1. Đánh giá nguyên tắc, tiêu chí và các chỉ số quản lý rừng bền vững (FSC)
...............................................................................................................................47
4.1.1. Đánh giá theo tài liệu quản lý (đánh giá trong phòng) .........................47
4.1.2. Khảo sát hiện trường ...............................................................................47
4.1.3. Ý kiến tham vấn .......................................................................................48
4.1.4. Đánh giá quản lý rừng tại Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn ....................48
4.1.5. Xác định các khiếm khuyết và cách khắc phục .....................................54


iv

4.2. Đánh giá Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) .............................................55
4.3. Lập kế hoạch quản lý rừng ..........................................................................60
4.3.1. Những căn cứ lập KHQLR .....................................................................60

4.3.2. Mục tiêu ...................................................................................................60
4.3.3. Bố trí sử dụng đất đai ..............................................................................62
4.3.4. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trung hạn chu kỳ (2012– 2018) cung
cấp gỗ nguyên liệu cho sản xuất ván dăm………………………..…….........64
4.3.5. Kế hoạch giám sát ...................................................................................83
4.3.6. Phân tích hiệu quả ..................................................................................88
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ..…………………………………90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên gọi

FSC

Hội đồng quản trị rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

CCR
KHQLR

Chứng chỉ rừng

Kế hoạch quản lý rừng

ITTO

Tổ chức gỗ nhiệt đới

WTO

Thương mại thế giới

CoC

Chuỗi hành trình sản phẩm

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

NWG

Tổ Công tác Quốc gia về chứng chỉ FSC ở Việt nam

KTXH

Kinh tế xã hội


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng

TT

Trang

3.1

Phân bố diện tích đất đai của Xí nghiệp ở các xã

41

3.2

Phân chia các loại rừng Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn quản lý

44

4.1

Các khiếm khuyết và khuyến nghị khắc phục

55

4.2

Kiểm tra tuân thủ chuỗi hành trình sản phẩm

57


4.3

Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 của Xí nghiệp

64

4.4

Điều chỉnh diện tích rừng trồng Keo tai tượng theo tuổi thông

71

qua khai thác rừng
4.5

Trữ lượng rừng trồng Keo tai tượng năm 2011

76

4.6

Trữ lượng và sản lượng khai thác rừng trồng Keo tai tượng

76

giai đoạn 2012 – 2018
4.7

Kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2012 -2018


76

4.8

Kế hoạch trồng rừng năm 2012

80

4.9

Kế hoạch chăm sóc trong 1 chu kỳ kinh doanh: 2012-2018

79

4.10

Kế hoạch cấp phát dụng cụ phòng cháy, chữa cháy trong giai

79

đoạn 2012- 2018.
4.11

Kê thuốc phòng trừ sâu hại

80

4.12

Hiệu quả kinh tế kinh doanh cho 1ha rừng trồng Keo


89


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên biểu đồ

Trang

4.1

Biểu đồ hiện trạng rừng trồng Keo năm 2011

43

4.2

Biểu đồ điều chỉnh diện tích khai thác rừng trồng Keo tai

69

tượng giai đoạn 2012 -2018


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tự nhiên, rừng là hệ sinh thái bền vững, có giá trị nhiều mặt cả về
kinh tế, xã hội và môi trường. Trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác
nhau, diện tích rừng đã bị suy giảm nhanh chóng. Cùng với sự mất diện tích rừng tự
nhiên, môi trường sống của các loài động vật, thực vật rừng cũng biến mất hoặc bị
thoái hóa nghiêm trọng. Đây là nguyên nhân chính làm cho nhiều loài sinh vật rừng
có nguy cơ bị tuyệt chủng, đa dạng sinh học bị suy giảm.
Thực tế cho thấy, nếu chỉ có các biện pháp truyền thống như tăng cường luật
pháp, tham gia các công ước… thì không thể bảo vệ được diện tích rừng tự nhiên
hiện còn của nhân loại, nhất là rừng nhiệt đới tập trung chủ yếu ở các nước đang
phát triển. Một trong những biện pháp quan trọng hiện nay được cả cộng đồng quốc
tế cũng như từng quốc gia đặc biệt quan tâm, kết hợp với các giải pháp truyền thống
nêu trên là cần phải thiết lập quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng.
QLRBV phải đạt được sự bền vững trên cả ba phương diện kinh tế, môi
trường và xã hội. Đối với mỗi quốc gia, đó là nhận thức về các giải pháp bảo vệ mà
vẫn sử dụng tối đa các lợi ích từ rừng. Đối với chủ rừng đó còn là nhận thức về
quyền xuất khẩu lâm sản của mình vào mọi thị trường quốc tế với giá bán cao. CCR
chính là sự xác nhận bằng văn bản cho chủ rừng đáp ứng được các nguyên tắc và
tiêu chí QLRBV. Chứng chỉ do Hội đồng quản trị rừng Thế giới (FSC) cấp là một
trong những CCR rất được quan tâm hiện nay.
Tài liệu cơ bản để FSC chứng nhận quản lý rừng cho chủ rừng là Bộ nguyên
tắc QLRBV gồm 10 nguyên tắc và 56 tiêu chí. QLRBV đòi hỏi chủ rừng phải lập kế
hoạch quản lý rừng (KHQLR) chi tiết, rõ ràng và giám sát chặt chẽ các hoạt động
lâm nghiệp. Tất cả các hoạt động từ xây dựng, phát triển rừng đều tuân theo kế
hoạch được lập, trong đó kế hoạch khai thác giữ vai trò quan trọng nhất.
Nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nhu cầu kinh tế và thảo mãn được lợi ích về
môi trường và xã hội. Vì vậy, muốn đạt được nguyên tắc quản lý sử dụng bền vững tài
nguyên rừng thì chúng ta cần phải nắm được thực trạng quản lý rừng một cách chính



2

xác. Qua đó đưa ra những biện pháp tác động, quản lý sử dụng một cách hợp lý.
Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn thuộc Công ty Lâm nghiệp Hòa Bình là đơn vị
hoạt động sản xuất trong lĩnh vực lâm nghiệp thuộc tỉnh Hòa Bình. Nhận thức được
cần quản lý rừng theo hướng tiên tiến, Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn mong muốn lập
được kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc QLRBV của hội đồng quản trị Thế giới
(FSC). Xí nghiệp lâm nghiệp Kỳ Sơn cũng cần được tư vấn, hỗ trợ phương pháp
đánh giá để xác định được những nguyên tắc chưa đạt, điều chỉnh hoạt động lâm
nghiệp đáp ứng nguyên tắc và tiêu chí QLRBV. Để hỗ trợ cho Xí nghiệp lâm nghiệp
Kỳ Sơn lập được kế hoạch theo nguyên tắc QLRBV của hội đồng quản trị Thế giới
(FSC) tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Lập kế hoạch quản lý rừng theo nguyên tắc
quản lý rừng bền vững của hội đồng quản trị rừng Thế giới (FSC) cho Xí nghiệp
lâm nghiệp Kỳ Sơn thuộc Công ty lâm nghiệp Hòa Bình”


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Kế hoạch quản lý rừng
KHQLR là một công cụ hữu hiệu để thực hiện quản lý rừng bền vững về cả
kinh tế, xã hội và môi trường bảo đảm tính cạnh tranh sản phẩm. Lập KHQLR vừa
để đáp ứng đòi hỏi xin cấp chứng chỉ rừng theo nguyên tắc FSC quốc tế đồng thời
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua cải thiện và nâng cao năng lực
quản lý của các doanh nghiệp, công ty. Lập KHQLR là một hoạt động không thể
thiếu trong QLRBV, là công việc đầu tiên cần tiến hành trước khi thực hiện quản lý
một khu rừng. Kế hoạch quản lý rừng thuộc nguyên tắc 7 trong 10 nguyên tắc quản

lý rừng bền vững của FSC.
QLRBV đòi hỏi một phương pháp lập kế hoạch quản lý rừng lồng ghép và
việc giám sát chặt chẽ các hoạt động lâm nghiệp với các nhiệm vụ chính là:
+ Đánh giá tiềm năng nguồn rừng
+ Lập bản đồ chức năng rừng
+ Những tiêu chí và chỉ số cần đạt được trong kế hoạch quản lý rừng.
+ Khoanh vùng rừng thành khu vực sản xuất và khu bảo vệ.
+ Điều tra quản lý rừng và tính khối lượng được phép khai thác hàng năm
+ Viết kế hoạch điều chế rừng trung hạn
+ Lập kế hoạch triển khai
+ Thực hiện và giám sát kế hoạch từng lô.
+ Đánh giá nội bộ các hoạt động lâm nghiệp và tiến độ thực hiện giữa kỳ.
+ Đánh giá độc lập về tính bền vững.
+ Kế hoạch quản lý rừng sẽ được định kỳ điều chỉnh nhằm kết hợp các kết
quả giám sát hoặc các thông tin khoa học kỹ thuật mới, cũng như đáp ứng những
thay đổi về môi trường và kinh tế – xã hội.
+ Cơ sở của việc định mức khai thác rừng hàng năm và việc chọn loài.


4

1.1.2. Quản lý rừng bền vững
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển bền vững và quản lý rừng bền vững
Vấn đề phát triển bền vững là một nhu cầu tất yếu nếu con người muốn tồn tại
lâu dài, hài hoà với tự nhiên và duy trì các hệ sinh thái phục vụ cho mục đích phát
triển kinh tế bền vững của mình cho các thế hệ sau này.
- Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường của những năm thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987 trong báo cáo “tương
lai của chúng ta” của hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland
(WCED. 1987) “phát triển bền vững” được định nghĩa như sau: “Là sự phát triển

đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp
ứng nhu cầu của thế hệ mai sau”
- Phát triển bền vững là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng việc mở rộng sản xuất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao
chất lượng hoạt động văn hoá. Phát triển bền vững được hiểu là quá trình phát triển
có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển gồm: Phát
triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến
bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi
trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi
trường, phòng chống cháy rừng và chặt phá rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên)
Thuật ngữ “Phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này hiện đang là mục tiêu mà nhiều quốc gia trên thế giới đang
hướng tới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó. Đó là quá trình
phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái tạo, tôn trọng những quá trình


5

sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ thống trợ giúp tự nhiên đối với
cuộc sống của con người, động vật và thực vật.
Do đó phát triển bền vững cần phải hiểu theo nghĩa là đáp ứng những mong
mỏi, nguyện vọng của con người ở thế hệ hiện tại về vật chất và tinh thần để tồn tại
và phát triển tốt, đồng thời cũng không làm ảnh hưởng đến những mong muốn,
nguyện vọng của những con người ở thế hệ tương lai. Tức là sự phát triển này cần

là sự phát triển xoáy chôn ốc, tiến theo hướng mở rộng và ổn định.
Trải qua các giai đoạn lịch sử tiến hoá dài, nhận thức của con người về rừng
ngày càng tốt hơn, đúng hơn. Đặc biệt từ hội nghị thượng đỉnh toàn cầu 1992 tại
Rio deJaneiro (Brazil) thì rừng cần được quản lý tốt để cung cấp ổn định lâu dài cho
con người các lợi ích kinh tế, các lợi ích môi trường và các lợi ích xã hội. Vấn đề
mà toàn thế giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt là làm thế nào để
quản lý rừng cho tốt để đảm bảo bền vững mà trong đó các giá trị môi trường của
rừng đối với con người là không thể thay thế được. Có nhiều định nghĩa về QLRBV
mà ta có thể sử dụng được. Tuy nhiên hai định nghĩa phổ biến và được công nhận
rộng rãi nhất là của ITTO và trong tiến trình Hensinki:
Theo ITTO: “Quản lý rừng bền vững là quá trình quản lý những lâm phần ổn
định nhằm đạt được một hoặc nhiều mục tiêu quản lý đề ra một cách rõ ràng như
đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng mong muốn mà không
làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất tương lai của rừng và không
gây ra những tác động không mong muốn đối với môi trường tự nhiên và xã hội”
Theo tiến trình Hensinki: “Quản lý rừng bền vững là sự quản lý rừng và đất
rừng theo cách thức và mức độ phù hợp để duy trì tính đa dạng sinh học, năng suất,
khả năng tái sinh, sức sống của rừng trong quá trình thực hiện và trong tương lai,
các chức năng sinh thái, kinh tế và xã hội của rừng ở cấp địa phương, cấp quốc gia
và toàn cầu và không gây ra những tác hại đối với hệ sinh thái khác”
Nói ngắn gọn, mục tiêu của QLRBV là phải đạt được sự bền vững về môi
trường, kinh tế và xã hội ở những khu rừng được quản lý. Bằng giải pháp QLRBV
rừng sẽ vừa đảm bảo đáp ứng các nhu cầu kinh tế vừa thoả mãn các lợi ích về môi


6

trường và xã hội. QLRBV có thể được thiết lập và thực hiện ở những phạm vi khác
nhau như: chủ rừng (lâm trường, doanh nghiệp hay công ty lâm nghiệp, hộ lâm
nghiệp v.v...), huyện, tỉnh, quốc gia, vùng hoặc toàn cầu, tuy nhiên những quan điểm

và nguyên tắc chủ yếu nói chung không có thay đổi lớn, cho dù là ở vùng rừng ôn đới
hay nhiệt đới. Trên thế giới hiện đã có một số bộ nguyên tắc QLRBV cấp quốc gia
(Canada, Thụy Điển, Malaysia, Indonesia v.v..) và cấp quốc tế như của: Tiến trình
Helsinki, tiến trình Montreal, hội đồng quản trị rừng (FSC), và của tổ chức gỗ nhiệt
đới (ITTO), gồm một bộ cho rừng tự nhiên và một bộ cho rừng trồng được vận dụng
rộng rãi để đánh giá quản lý rừng ở nhiều nước.
Điều quan trọng nhất cần giải thích là vì sao QLRBV đã trở thành cao trào,
được hầu hết các nước nông nghiệp tiên tiến và hàng loạt các quốc gia đang phát
triển có rừng cần quản lý bền vững, tự nguyện tham gia, mặc dù không ai bắt buộc.
Đây là vấn đề nhận thức của quốc gia là làm sao bảo vệ được rừng mà vẫn sử dụng
tối đa các lợi ích từ rừng, nhận thức của chủ rừng về quyền xuất khẩu vào mọi thị
trường thế giới và quyền bán lâm sản với giá cao. Vai trò của rừng đối với cuộc sống
của con người hiện tại được đánh giá và được thiết kế trong rất nhiều Chương trình,
hiệp ước, Công ước quốc tế (CITES-1973, RAMSA-1998, UNCED-1992, CBD-1994,
UNFCCC-1994, UNCCD-1995).
1.1.2.2. Hội đồng quản trị rừng thế giới (FSC) và các nguyên tắc QLRBV
Vào những năm cuối thập niên 80 trước tình hình chặt phá và khai thác rừng
bừa bãi. Các Viện Nghiên cứu Môi trường của nhiều quốc gia đã dần nhìn thấy được
những tác hại nghiêm trọng của việc này đối với đời sống con người như thế nào.
Nhưng mãi đến năm 1992 lần đầu tiên Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO) mới đề ra
những tiêu chí cơ bản cho việc quản lý bền vững cho rừng nhiệt đới và kêu gọi các tổ
chức quốc tế tham gia. Hưởng ứng mạnh mẽ các vấn đề quản lý rừng bền vững
ngay sau đó các hiệp hội về rừng đã ra đời.
+ Hội tiêu chuẩn Canada (CSA) Năm 1993
+ Hội đồng quản trị rừng (FSC) Năm 1994
+ Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI) năm 1994


7


+ Tổ chức nhãn sinh thái Indonesia (LEI) năm 1998
+ Hội đồng chứng chỉ gỗ Malaysia (MTCC) năm 1998
+ Chứng chỉ rừng Chi lê (CertforChile) năm 1999
+ Chương trình phê duyệt các quy trình chứng chỉ rừng (PEFC) năm 1999
Bên cạnh đó nhờ sáng kiến của những người sử dụng và kinh doanh gỗ về việc
chỉ buôn bán sử dụng gỗ có nguồn gốc từ các khu rừng đã được quản lý bền vững, từ
đó một loạt tổ chức quản lý rừng bền vững đã ra đời và có phạm vi hoạt động khác
nhau trên thế giới, và đề xuất nguyên tắc QLRBV với các tiêu chí như sau:
+ MONTREAL cho rừng tự nhiên (RTN) ôn đới: 7 tiêu chí
+ ITTO cho rừng tự nhiên: 7 tiêu chí
+ PAN-EUROPEAN cho rừng tự nhiên toàn châu Âu (Helsinki): 6 tiêu chí
+ AFRICAL TIMBER ORGANIZATION INITIATIVE cho rừng khô châu Phi
+ CIFOR cho rừng tự nhiên nói chung: 8 tiêu chí
+ FSC cho mọi kiểu rừng toàn thế giới: 10 nguyên tắc v,v...
Trong số này, FSC là tổ chức uy tín nhất và có phạm vi rộng nhất toàn thế
giới. Đây là một tổ chức phi chính phủ có uy tín nhất trong lĩnh vực quản lý rừng và
buôn bán rừng với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế liên quan đến lĩnh vực quản lý
rừng và buôn bán lâm sản. Mục tiêu của FSC là khuyến khích quản lý rừng bền
vững để tài nguyên rừng và đất rừng đáp ứng được nhu cầu khác nhau về xã hội,
kinh tế, sinh thái, văn hoá và tinh thần của xã hội đồng thời việc sản xuất ra những
sản phẩm lâm nghiệp mà không làm suy thoái rừng mà phải giúp đảm bảo tài
nguyên rừng cho các thế hệ tương lai.
Đặc biệt, FSC có những nguyên tắc và tiêu chí áp dụng cả cho rừng tự nhiên
(RTN) và rừng trồng (RT), cả cho rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng khác.
Chứng chỉ quản lý rừng bền vững của FSC được các thị trường khắt khe trên thế
giới như Bắc Mỹ, Tây Âu đều chấp nhận. Do đó các tiêu chí quản lý rừng bền vững
của FSC cao, tỷ mỉ nhưng vẫn được nhiều nước, từ nước đang phát triển đến nước
công nghiệp tiên tiến hưởng ứng tự nguyện tham gia và trở thành mục tiêu Quản lý
rừng bền vững trong hội nhập quốc tế.



8

FSC được thành lập vào tháng 10/1993 tại Toronto – Canada bởi một nhóm
gồm 130 thành viên khác nhau từ 26 quốc gia, bao gồm đại diện của các cơ quan
môi trường, các thương gia, các cộng đồng dân bản xứ, đại diện các ngành công
nghiệp và các cơ quan cấp chứng chỉ. Năm 1994 các thành viên sáng lập đã thông
qua các nguyên tắc FSC, cùng với Quy chế FSC (ngày nay gọi là By-Laws) áp dụng
đánh giá cho rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ôn đới, nhiệt đới và mọi đối tượng
khác. Trụ sở chính đặt tại thành phố Bonn – Đức. Cấu trúc quản trị duy nhất dựa
trên các nguyên tắc sự tham gia, dân chủ, công bằng.
FSC có đại diện tại hơn 50 quốc gia. Thành viên FSC được chia thành nhóm
xã hội, nhóm môi trường và nhóm kinh tế, mỗi nhóm lại được chia ra thành nhóm
Bắc (các nước công nghiệp) và nhóm Nam (các nước đang phát triển). Bất kỳ ai hỗ
trợ cải thiện quản lý rừng trên thế giới đều có thể trở thành thành viên của FSC.
FSC ủy quyền cho 10 cơ quan trên thế giới cấp chứng chỉ có trụ sở tại Anh,
Mỹ, Hà Lan, Đức, Canada, Nam Phi, Thụy Sĩ. Tại Châu Á – Thái Bình Dương,
Công ty SmartWood/Rainforest Allliance và SGS Forestry thực hiện phần lớn việc
đánh giá và cấp CCR.
Hiện nay “ Những Nguyên tắc và Những Tiêu chí Quản Lý Rừng” (viết tắt là
P&C) của FSC quốc tế đã được công nhận và áp dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Nhiều tổ chức được FSC ủy quyền cấp chứng chỉ rừng và nhiều quốc gia đã và đang
dùng bộ nguyên tắc này để xây dựng nguyên tắc cấp vùng hay cấp quốc gia cho
việc đánh giá quản lý và cấp chứng chỉ rừng.
Các lợi ích FSC tạo ra:
- Lợi ích về môi trường: Đảm bảo cho tất cả mọi người tham gia vào
thương mại lâm sản rằng các đóng góp của họ sẽ giúp đỡ việc bảo tồn hơn là hủy
diệt rừng, con người và cuộc sống thông qua các hoạt động.
1. Bảo tồn đa dạng sinh học và các giá trị khác như nước, đất…
2. Duy trì các chức năng sinh thái và thể thống nhất của rừng.

3. Bảo vệ các loại động, thực vật quý hiếm và môi trường sống của chúng.


9

- Lợi ích về xã hội: Đảm bảo quyền con người được tôn trọng. Nhiệm vụ
chính là yêu cầu có sự tham gia của nhiều thành phần có liên quan khi xây dựng
bộ nguyên tắc quốc gia hay khu vực.
- Lợi ích về kinh tế: Đó là chủ rừng cần phải cố gắng đạt được cách sử
dụng tối ưu và chế biến tại chỗ các sản phẩm đa dạng của rừng, giảm thiểu các tác
động tiêu cực đến môi trường nơi khai thác và chế biến.
FSC xây dựng 10 nguyên tắc cho QLRBV. Từ các nguyên tắc đó, các quốc
gia, khu vực tham gia vào tiến trình QLRBV và CCR sẽ xây dựng các bộ nguyên
tắc quốc gia riêng để đánh giá và phù hợp với các điều kiện cụ thể của mình. Các bộ
nguyên tắc này cần phải được sự phê chuẩn của FSC trước khi được sử dụng để
đánh giá cấp chứng chỉ tại quốc gia hoặc khu vực đó.
1.1.2.3. Chứng chỉ rừng
Ngày nay toàn thế giới ngày càng quan tâm đến tình trạng diện tích và chất
lượng rừng ngày một suy giảm, ảnh hưởng lớn đến môi trường sống và khả năng cung
cấp sản phẩm rừng cho phát triển bền vững cũng như nhu cầu hàng ngày của người
dân. Vấn đề cần được giải quyết là làm thế nào quản lý kinh doanh rừng phải vừa đảm
bảo tốt lợi ích kinh tế, vừa đem lại lợi ích thiết thực cho các cộng đồng dân cư sống
trong rừng, vừa không gây tác động xấu đến môi trường sống, tức là thực hiện được
quản lý rừng bền vững. Mà chứng chỉ rừng cần thiết để xác nhận QLRBV của chủ
rừng, cũng như chứng chỉ ISO để xác nhận quản lý chất lượng sản xuất công nghiệp.
Chứng chỉ rừng là sự xác nhận bằng giấy chứng chỉ rằng đơn vị quản lý
rừng được chứng chỉ đã đạt những tiêu chuẩn về quản lý rừng bền vững do tổ chức
chứng chỉ hoặc được uỷ quyền chứng chỉ quy định. Nói cách khác, chứng chỉ rừng
là quá trình đánh giá quản lý rừng để xác nhận rằng chủ rừng đã đạt các yêu cầu về
quản lý rừng bền vững.

Như vậy chứng chỉ rừng là công cụ hỗ trợ cho việc thực hiện chính sách xây
dựng QLRBV, giúp cho các cơ quan Nhà nước kiểm tra việc thực thi các chính sách
và pháp luật lâm nghiệp ngay ở cấp hiện trường. Các chủ rừng càng tích cực phấn
đấu đạt được chứng chỉ rừng thì Nhà nước càng nhanh đạt được mục tiêu QLRBV.


10

CCR được áp dụng cho tất cả các đơn vị quản lý rừng với các quy mô lớn
nhỏ bất kể là sở hữu nhà nước hay tư nhân. Đây là một quá trình hoàn toàn tự
nguyện của các chủ rừng. Tuy nhiên, đánh giá cấp CCR chỉ được áp dụng cho các
đơn vị đang quản lý rừng sản xuất và đang hoạt động quản lý kinh doanh. Để được
cấp CCR của FSC, chủ rừng phải chứng minh họ đã đáp ứng tất cả các quy tắc,
nguyên tắc trên. Thực chất CCR chính là chứng chỉ chất lượng ISO, là hiệu quả
cuối cùng của QLRBV, được FSC đề cập như là một “công cụ hữu hiệu, giúp cải
thiện quản lý rừng của thế giới” và “là công cụ chính sách mạnh mẽ nhất” trong
quản lý rừng. Khi được cấp CCR, chủ rừng sẽ được:
- Xuất khẩu lâm sản vào mọi thị trường khắt khe trên thế giới kể cả Tây Âu
và Bắc Mỹ với giá bán cao hơn.
- Rừng cùng với môi trường sinh thái và xã hội có liên quan đến rừng sẽ
được giữ gìn, bảo vệ và phát triển tốt hơn.
Bên cạnh đó, các đánh giá định kỳ của cơ quan cấp chứng chỉ sẽ giúp chủ
rừng tìm ra các điểm mạnh, yếu trong hoạt động kinh doanh của mình.
- CCR của FSC giúp bảo vệ thương hiệu và uy tín của chủ rừng với đối tác
kinh doanh, các tổ chức tài chính và các tổ chức cơ quan giám sát. Các nguyên tắc
FSC hợp lệ trên toàn thế giới, là nguyên tắc duy nhất không có rào cản đối với tổ
chức Thương mại thế giới (WTO).
FSC có hệ thống chứng nhận duy nhất được hỗ trợ bởi tất cả các nhóm môi
trường. Các nước Mỹ, Úc chỉ chấp nhận CCR của FSC bởi chỉ có FSC quy định:
* Cấm chuyển đổi rừng tự nhiên hoặc môi trường sống khác

* Nghiêm cấm việc sử dụng thuốc trừ sâu rất độc hại trên toàn thế giới
* Nghiêm cấm việc trồng cây biến đổi gen
* Tôn trọng quyền của người dân bản địa trên khắp thế giới
* Kiểm soát từng hoạt động chứng nhận ít nhất một năm một lần và nếu bị
phát hiện là không phù hợp thì giấy chứng nhận bị thu hồi.
Hiện nay trên thế giới có một số quy trình cấp chứng chỉ rừng đang hoạt
động như Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC), Chương trình phê duyệt các quy


11

trình chứng chỉ rừng (PEFC) của Châu Âu, Sáng kiến lâm nghiệp bền vững (SFI)
của Bắc Mỹ, Hội tiêu chuẩn Canada (CSA), Quy trình chứng chỉ quốc gia
CertforChile của Chile, Viện nhãn sinh thái Indonesia (LEI), và Hội đồng chứng chỉ
gỗ Mã Lai (MTCC). Quy trình đang hoạt động ở cấp toàn cầu là FSC, trong khi đó
các quy trình khác chỉ hoạt động ở cấp vùng hoặc quốc gia. Sau đây là tình hình cấp
chứng chỉ rừng và chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) ở các châu lục:
1) Châu Âu: Đến tháng 11 năm 2005 diện tích rừng do FSC cấp chứng chỉ ở Châu
Âu đã lên đến 34.150.976 ha với 327 giấy chứng chỉ, chủ yếu là rừng trồng và rừng
nửa tự nhiên, trong đó Đức, Lít-va, Thụy sỹ, Anh, Thụy điển là những nước đứng
đầu về số diện tích được cấp chứng chỉ. Về chứng chỉ CoC do FSC cấp: hiện có
2.566 giấy chứng chỉ, trong đó Đức, Anh, Ba lan và Hà lan là những nước có số
chứng chỉ cao nhất trong các quốc gia Châu Âu.
2) Bắc Mỹ: Châu Mỹ đến thời điểm tháng 12 năm 2005, diện tích rừng được FSC cấp
chứng chỉ là 29.252.921 ha với 332 chứng chỉ, trong số này Canada dẫn đầu với
15.231.115 ha và 26 giấy chứng chỉ, tiếp theo là Mỹ với 5.671.251 ha và 97 chứng chỉ
và Braxin với 3.455.582 ha và 60 chứng chỉ. Các diện tích được cấp chứng chỉ cũng
chủ yếu là rừng trồng và rừng nửa tự nhiên. Về chứng chỉ CoC, hiện Châu Mỹ có 941
giấy chứng nhận trong đó Mỹ dẫn đầu với 475 giấy, tiếp sau đó là Chi Lê và Braxin.
3) Nam Mỹ: Có tổng số hơn 7 triệu ha rừng được cấp chứng chỉ FSC, trong đó

Bolivia, Braixin là 2 quốc gia có diện tích rừng được cấp CCR lớn nhất, chủ yếu là
rừng trồng và rừng nửa tự nhiên. Hiện nay Braxin, Bolivia, Costa Rica, Uruguay,
Guatêmala là các quốc gia xuất khẩu một khối lượng lớn nhất thế giới gỗ có chứng
chỉ FSC, mà Việt Nam là một trong những thị trường nhập khẩu lớn nhất.
4) Châu Á - Thái Bình Dương: Châu Á - Thái Bình Dương hiện có 2.577.151 ha rừng
với 63 giấy chứng chỉ FSC, trong số đó Úc, Trung Quốc, Indonesia, Nhật Bản
Australia và New Zealand là những quốc gia dẫn đầu về diện tích và số chứng chỉ được
cấp. Số giấy chứng chỉ CoC do FSC cấp tại Châu Á – Thái Bình Dương là 702, trong
đó dẫn đầu là Nhật bản với 289 CoC và Việt Nam là 86 giấy chứng chỉ CoC, tiếp đó là
Malaysia với 58 chứng chỉ. Một số nước Đông Nam Á như Indonesia, Malaysia cũng


12

đã xây dựng các quy trình CCR quốc gia, đồng thời họ cũng đã có một số khu rừng tự
nhiên được FSC cấp chứng chỉ.
Ngoài ra các nước khác như Papua Niu- Ghi nê, Quần đảo Solomon cũng đã
có nhiều khu rừng được cấp chứng chỉ, mà hiện cung cấp khá nhiều gỗ có CCR FSC
cho các doanh nghiệp sản xuất đồ mộc xuất khẩu của Việt Nam. Các nước khác như
Thái Lan cũng có một vài diện tích rừng nhỏ được FSC cấp chứng chỉ gần đây.
Cho đến nay chưa có một khu rừng nào tại Việt Nam có chứng chỉ rừng của
FSC. Tuy nhiên, có một số lâm trường quốc doanh quản lý rừng tự nhiên, các doanh
nghiệp, công ty trồng rừng tư nhân, liên doanh đang trong quá trình tiến tới đánh giá
chính để cấp chứng chỉ rừng FSC thông qua các dự án của một số tổ chức như
WWF Việt Nam, TFT, GTZ, Nhật Bản. Hiện Việt Nam đã có 86 chứng chỉ CoC tại
các doanh nghiệp chế biến hàng mộc xuất khẩu, đại lý nhập khẩu gỗ do các TCCC
cấp như SGS Việt Nam, SmartWood.
5) Châu Phi: Ở Châu Phi tính đến tháng 11 năm 2005 mới có 1.690.281 ha được cấp
chứng chỉ FSC, với 33 giấy chứng chỉ , chiếm 2% tổng số diện tích rừng được FSC
cấp chứng chỉ trên thế giới, trong đó Nam Phi đứng đầu có 1.426.362 ha với 23

chứng chỉ, sau đó là Zim-Ba –Uê với 127 ngàn ha. Về chứng chỉ CoC, ở Châu Phi
hiện tại có 120 chứng chỉ, trong đó Nam Phi dẫn đầu với 107 chứng chỉ CoC. Châu
Phi cho đến nay không có rừng được chương trình PEFC cấp chứng chỉ.
1.1.2.4. Chứng chỉ chuỗi hành trình sản phẩm FSC/CoC
Với bất kỳ một chương trình cấp CCR nào việc xem xét mối liên hệ của một
sản phẩm gỗ từ một khu rừng được cấp chứng chỉ đến khi được chế biến thành sản
phẩm cuối cùng và được đem tiêu thụ tại thị trường là một việc rất cần thiết vì nó
cung cấp các cơ sở cho việc dán nhãn sản phẩm. Khái niệm này được gọi là chuỗi
hành trình sản phẩm (Chain of Custody) - CoC.
CoC (Chain of Costudy) là nguyên tắc về chuỗi hành trình sản phẩm do Hội
đồng quản trị rừng thế giới (FSC - Forest Stewardship Council) ban hành lần đầu
vào năm 1993 và được soát xét, sửa đổi lần thứ nhất vào năm 1999, đến tháng 10
năm 2004. Hiệp Hội quản lý rừng quốc tế (FSC) tại Đức đã công bố nguyên tắc mới


13

có phạm vi áp dụng trên toàn cầu mà đối tượng là các tổ chức, doanh nghiệp khai
thác, chế biến, kinh doanh, sản xuất đồ gỗ…
Chuỗi hành trình sản phẩm (CoC) kết hợp việc cấp giấy chứng nhận được
dùng để cung cấp thông tin về hành trình của gỗ từ rừng, qua lưu kho và vận chuyển
tới người sử dụng cuối cùng và để chứng thực rằng nguyên liệu gỗ thô có nguồn gốc
tài nguyên hợp pháp, quản lý bền vững hoặc nếu không thì nguồn gốc có thể chấp
nhận được. Chuỗi hành trình sản phẩm được coi là công cụ chủ yếu đấu tranh với
việc khai thác gỗ bất hợp pháp và buôn bán gỗ lậu.
Chỉ có các doanh nghiệp được chứng nhận chuỗi hành trình sản phẩm FSC
(CoC) mới được phép dán nhãn sản phẩm với thương hiệu FSC. Vì vậy, nhãn hiệu
FSC đem lại sự kết nối giữa việc sản xuất có trách nhiệm và tiêu thụ. Vì thế, nó tạo
điều kiện cho người tiêu dùng đưa ra các quyết định mua sắm có trách nhiệm với của
bạn tiếp cận vào thị trường được cải thiện trong một khu vực ngày càng nhận thức

hơn về môi trường. Hơn nữa, chứng nhận (CoC) có thể được sử dụng để chứng minh
sự phù hợp với các chính sách mua sắm công hoặc tư nhân với các tiêu chí kỹ thuật
như đề án dán nhãn sinh thái của Liên minh Châu Âu EU cho đồ nội thất hoặc hệ
thống đánh giá lãnh đạo trong thiết kế năng lượng và môi trường của hội đồng xây
dựng xanh U.S (LEED).
Theo quy định của đánh giá CoC thì việc kiểm soát nguồn gốc gỗ phải thông
suốt liên kết nhau thành một chuỗi thành các công đoạn cơ bản: từ rừng, đến vận
chuyển gỗ về nhà máy, cưa xẻ, sấy, lắp ráp, lưu kho và phân phối. Hệ thống CoC sẽ
hỗ trợ đơn vị kinh doanh lâm nghiệp:
- Bảo đảm về các sản phẩm gỗ bán ra và nguồn gốc của gỗ.
- Cải thiện các hệ thống tài liệu nội bộ của đơn vị và giúp đơn vị chuẩn bị để
đạt được chứng chỉ ISO hoặc chứng nhận khác.
- Nếu là công ty chế biến gỗ, hệ thống CoC có thể giúp cải thiện hiệu quả sản xuất
của nhà máy và giúp cho việc sử dụng số vốn đầu tư vào gỗ nguyên liệu hiệu quả hơn.
- Đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về hệ thống CoC


14

- Hệ thống CoC đã hoặc sẽ là yêu cầu bắt buộc đối với các sản phẩm gỗ xuất
khẩu sang Châu Âu, Anh và các quốc gia khác.
- Hệ thống CoC là yêu cầu cần thiết đối với việc dán nhãn và bán sản phẩm
làm từ gỗ được chứng chỉ.
Các nguyên tắc FSC áp dụng chứng nhận FSC-CoC hiện đang áp dụng:


Nguyên tắc: FSC-STD-40-004 (Ver. 02) - Nguyên tắc chuỗi hành trình sản

phẩm đối với các công ty cung cấp và chế biến sản phẩm có chứng nhận FSC.



Nguyên tắc: FSC-STD-40-005 (Ver. 02) - Nguyên tắc FSC dành cho các

công ty đánh giá nguồn gỗ có kiểm soát FSC.


Nguyên tắc : FSC-STD-30-010 (Ver. 02) - Nguyên tắc gỗ có kiểm soát FSC

dành cho các tổ chức quản lý rừng.


Nguyên tắc : FSC-STD-40-201(Ver. 02) - Các yêu cầu dán nhãn FSC trên

sản phẩm.
Liên minh Châu Âu EU gần đây giới thiệu 1 hệ thống giấy phép là một phần
của công tác tăng cường hiệu lực luật rừng. Dây chuyền cung cấp sản phẩm gỗ từ
rừng thông qua việc vận chuyển, lưu kho và chế biến được công khai và kiểm tra tới
tận biên giới của EU. Còn với các nước nhiệt đới, hệ thống theo dõi hành trình dựa
trên giấy tờ thông thường với các nhãn vật lý trên sản phầm gỗ, gần đây các hệ
thống thuận lợi hơn đã được phát triển chứng tỏ tính hiệu quả và đáng tin cậy của
dây chuyền cung cấp.
Một hệ thống CoC được cấp chứng chỉ của FSC phải đáp ứng 5 yêu cầu:
1) Yêu cầu về hệ thống chất lượng
2) Yêu cầu về nguồn cung cấp nguyên liệu
3) Yêu cầu về kiểm tra sản xuất nội bộ và ghi chép tư liệu
4) Yêu cầu về sản phẩm và dán nhãn sản phẩm
5) Yêu cầu về lưu trữ tài liệu thông tin.
Ở Brazil: Hệ thống kiểm tra của Chính phủ sử dụng để thẩm tra tính hợp pháp
và nguồn gốc gỗ, sản phẩm gỗ dựa 2 văn bản chính thức và bắt buộc sau:



15

+ Giấy phép của cơ quan khai thác (AUTEX): Văn bản này xác định thể tích
gỗ tròn, theo loại cây mà một doanh nghiệp khai thác gỗ được phép lấy ra từ 1 đơn
vị sản xuất.
+ Giấy phép của cơ quan vận chuyển lâm sản (ATPF): ATPF được phát hành
từng kỳ có đánh số để cấp cho việc vận chuyển gỗ và sản phẩm gỗ. Mỗi chuyến
hàng phải được kèm theo 1 ATPF, được áp dụng cho gỗ sơ chế được vận chuyển tới
nơi tinh chế hoặc tới người tiêu thụ cuối cùng.
Ở Cameroon: Việc kiểm tra trước khi khai thác là nền tảng thành lập hệ
thống chuỗi hành trình của Chính phủ. Công ty khai thác hoàn thành bản đăng ký
khai thác DF10 nêu tên Công ty, đơn vị quản lý rừng và dữ liệu về gỗ riêng lẻ như
loại cây, đường kính (ngọn, gốc, trung bình), chiều dài, thể tích và giá trị.
Ở Malaysia: Tất cả các rừng bảo tồn ở Peninsular Malaysia và một vài khu
rừng trồng ở Sabah và Sarawak đã được cấp chứng chỉ, chủ yếu bởi Hội đồng
chứng chỉ gỗ Malaysia. Với các khu vực được chứng chỉ, rất dễ theo dõi gỗ tròn tới
tận gốc đốn, ở các rừng khác, gỗ tròn có thể được theo dõi tới vùng được chứng chỉ,
tại đó gỗ đã được khai thác.
Các vùng được cấp chứng chỉ để khai thác đều được phân ranh giới rõ ràng
trên mặt đất (để tránh khai thác vượt phạm vi) và đã tiến hành kiểm tra để xác định
trữ lượng và sự phân bố loài cây. Cây bị đổ và để lại được đánh dấu và gắn thẻ để
cung cấp các phương thức khác kiểm tra đầu ra. Ở vùng được cấp chứng chỉ, gốc cây
được đánh số vì vậy gỗ tròn có thể theo dõi đến tận gốc.
Hiện nay, ITTO đang tiếp tục hỗ trợ các nước sản xuất tìm kiếm các
phương pháp cải tiến phù hợp luật pháp. Các công ty gỗ được khuyến khích giới
thiệu các hệ thống kiểm tra chuỗi hành trình của riêng mình, nhưng điều này còn
đòi hỏi chính phủ thiết lập hoặc cải tiến cơ cấu kiểm tra và giám sát.
1.2. Tại Việt Nam
1.2.1. Quản lý rừng bền vững

Việt Nam là nước có nền kinh tế đang trong quá trình chuyến đổi, nhu cầu sử
dụng tài nguyên rừng và đất rừng rất lớn. Do vậy, tài nguyên rừng đã và đang bị suy


16

giảm nhiều. Là một nước có diện tích rừng tự nhiên tương đối lớn trong vùng Đông
Nam Á. Năm 1943, diện tích rừng khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ khoảng 43%.
Theo số liệu của Bộ NN&PTNT, tổng diện tích rừng của cả nước hiện nay là
13.258.843 ha, trong đó diện tích rừng tự nhiên là 10.339.305 ha, rừng trồng chiếm
2.919.538 ha, độ che phủ 39,1%.
Tuy diện tích rừng có tăng lên trong những năm gần đây do thực hiện các
chương trình trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên... nhưng chất lượng
rừng vẫn tiếp tục bị suy giảm do việc khai thác rừng tự nhiên không đúng quy trình,
khai thác bất hợp pháp. Do vậy, vấn đề quản lý, phát triển bảo vệ rừng để đảm bảo
sản xuất, ổn định đời sống người dân, bảo vệ môi trường đã và đang đặt ra rất cấp
thiết. Quản lý rừng bền vững được hiểu là tài nguyên rừng và đất liên quan phải
được quản lý để đáp ứng nhu cầu về các mặt xã hội, kinh tế, sinh thái, văn hóa, tinh
thần của thế hệ hiện tại và tương lai.
Trong quá trình phát triển lâm nghiệp, quan niệm “Quản lý rừng bền vững” ở
Việt nam mới được hình thành từ những năm cuối thập niên 80 của thế kỷ 20. Từ đó
đến nay, vấn đề quản lý rừng bền vững luôn là một yếu tố chủ chốt trong các chính
sách, chiến lược và kế hoạch hành động của Việt Nam. Mặt khác, việc chuyển đổi
từ quản lý rừng truyền thống sang quản lý rừng bền vững hiện nay đang được thúc
đẩy bởi một công cụ thị trường là “Chứng chỉ rừng”. Tại một vài địa phương đang
được thí điểm cấp chứng chỉ cho một số chủ rừng. Kết quả thực hiện quản lý rừng
bền vững ở Việt nam được mô tả một cách có hệ thống, trong đó phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu của các chính sách những khó khăn trở ngại và bài học được
rút ra trong quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững. Theo đó là những kiến nghị
nhằm thúc đẩy quá trình thực hiện quản lý rừng bền vững.

Tại Việt Nam, từ năm 1998, Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (World Wide
Fund for Nature – WWF) đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, cục Phát triển Lâm nghiệp, Cục Kiểm lâm và một số cơ quan trong ngành
lâm nghiệp trong việc tổ chức các hội thảo quốc gia về quản lý rừng bền vững. Từ đó
đến nay, WWF Đông dương là tổ chức giúp đỡ chủ yếu về tài chính và kỹ thuật cho


17

Tổ công tác quốc gia Việt Nam trong việc xây dựng bộ nguyên tắc quốc gia về quản
lý rừng bền vững dựa theo các nguyên tắc của FSC.
1.2.1.1. Tổ công tác quốc gia quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng ở
Việt Nam (NWG)
Ngay khi Việt Nam gia nhập khối ASEAN từ 1995 nhu cầu hợp tác về
QLRBV trong khối trở thành một trong các nội dung chính của các cuộc họp hàng
năm của các chuyên gia cao cấp về lâm nghiệp (ASOF). Qua nhiều cuộc thảo luận
về việc làm sao xây dựng được một bộ nguyên tắc QLRBV cho ASEAN và đẩy
mạnh việc QLRBV trong mỗi nước thành viên thì nhu cầu hình thành một tổ chức
để xúc tiến quá trình này ở Việt Nam trở nên bức xúc. Đặc biệt là giai đoạn 19901995, đất nước vừa trải qua một thời gian dài 40-50 năm vừa chiến tranh, vừa quản
lý rừng còn ở trình độ rất thấp, khiến cho diện tích rừng bị thu hẹp nhanh chóng (từ
14,3 triệu ha rừng, độ che phủ 43% năm 1945, xuống còn 9,2 triệu ha, độ che phủ
chỉ còn 28% giai đoạn 1990-1995).
Sau một thời gian chuẩn bị, tháng 12/1998 một hội thảo quốc gia về QLRBV
do Bộ NN & PTNT, WWF Đông Dương, Đại sứ quán vương quốc Hà Lan tại Hà
Nội và Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC) đồng tài trợ và tổ chức tại TP.HCM.
Tham gia hội thảo gồm đại diện các cơ quan như Văn phòng Chính phủ, các bộ
ngành, các cục, vụ, viện trưởng, sở, chi cục, công ty, lâm trường, xí nghiệp, đại diện
Hội lâm nghiệp, Hội nông dân, Hội phụ nữ và nhiều nhà khoa học trong các lĩnh
vực lâm nghiệp, kinh tế, xã hội, dân tộc miền núi, môi trường, các tổ chức phi chính
phủ quốc tế tại Việt Nam.

Trong hội thảo đã có nhiều báo cáo, thảo luận về khái niệm QLRBV, đánh
giá hiện trạng về rừng và quản lý sản xuất lâm nghiệp tại Việt Nam. Hội thảo đã
thành lập một Tổ công tác quốc gia về QLRBV và CCR (NWG) và đề xuất một
chương trình hoạt động trong 5 năm đầu tiên. Các đại biểu đã đi tham quan tình
hình sản xuất và quản lý của Lâm trường Tân Phú, Vườn quốc gia Nam Cát Tiên và
khu rừng phòng hộ Cần Giờ.


×