Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tổ chức Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Xí nghiệp toa xe Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (719.58 KB, 98 trang )

Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Phn 1
Cơ sở lý luận về tổ chức kế toán quản trị
chi phí sản xuất
i. tổng quan về kế toán quản trị
1. Khỏi nim v bn cht ca k toỏn qun tr
a. Khỏi quỏt v s ra i ca k toỏn qun tr
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu thông tin càng trở nên đa dạng, bức thiết.
Hiện nay thông tin đợc xem nh là một yếu tố trực tiếp của quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán
góp phần rất quan trọng vào công tác quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính.
T nhng nm 50 ca th k 20, s phỏt trin nhanh chúng ca khoa hc k
thut ó tỏc ng n mi mt ca i sng kinh t, chớnh tr, vn hoỏ xó hi, c bit
l lnh vc kinh t. Nú ó lm thay i phng thc sn xut, cỏch thc qun lý cng
nh kt cu chi phớ trong giỏ thnh sn phm. Mt khỏc, xu hng khu vc hoỏ, ton
cu hoỏ nn kinh t th gii ó to ra nhng c hi trong hp tỏc kinh doanh nhng
cng to ra s cnh tranh khc lit gia cỏc doanh nghip, cỏc thnh phn kinh t.
ng trc nhng thay i, nhng c hi v thỏch thc ú, doanh nghip mun tn
ti v phỏt trin, ginh c nhng thng li trong cnh tranh phi luụn luụn thu thp
y thụng tin nh qun lý cú th ra quyt nh thớch hp, kp thi. Phn ln
nhng nhu cu thụng tin ca nh qun lý c tho món thụng qua cỏc kờnh thụng tin
tri sut trong ni b doanh nghip.Vỡ vy, k toỏn ũi hi phi phc v tt hn cho
cụng vic d bỏo, t chc iu hnh, kim soỏt v ra quyt nh. Chớnh nhu cu
thụng tin ny ó hỡnh thnh nờn chuyờn ngnh k toỏn qun tr.
Nh vy, k toỏn qun tr v bn cht l mt b phn cu thnh khụng th tỏch
ri ca h thng k toỏn vỡ u lm nhim v t chc h thng thụng tin kinh t trong
doanh nghip. K toỏn qun tr trc tip cung cp thụng tin cho cỏc nh qun lý bờn
trong t chc doanh nghip - ngi cú trỏch nhim iu hnh v kim soỏt mi hot
ng ca t chc ú.
SVTH:V Thựy Linh Trang 1 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn


nc ta kế toán quản trị trong các doanh nghiệp ra đời và phát triển khi nền
kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa. Kế toán quản trị đợc áp dụng cho mọi thành phần kinh tế và
mọi lĩnh vực kinh doanh, kể cả các tổ chức hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
b. Khỏi nim v bn cht ca KTQT
Theo định nghĩa của Hiệp hội kế toán quốc gia (Mỹ) National Asociation of
Accountants (NAA) văn kiện số 1A tháng 3/1984, thì: Kế toán quản trị là quá
trình cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch,
kiểm soát, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình kế toán quản trị
bao gồm các công việc xác định, cân, đo, đong, đếm, thu thập, tích luỹ, phân tích,
chuẩn bị thông tin, giải thích và cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để các
nhà quản lý xử lý các thông tin này theo hớng có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Theo nh ngha ca Vin k toỏn viờn qun tr Hoa K thỡ KTQT l quỏ trỡnh nhn
din, o lng, tng hp, phõn tớch, son tho, din gii v truyn t thụng tin c
qun tr s dng lp k hoch, ỏnh giỏ v kim tra trong ni b t chc, v
m bo vic s dng hp lý v cú trỏch nhim i vi cỏc ngun lc ca t chc
ú.
Theo Luật Kế toán Việt Nam, KTQT là việc thu thập, xử lý, phân tích và
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Nh vậy, có rất nhiều quan niệm và định nghĩa về kế toán quản trị, nhng đứng
trên góc độ sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho chức năng quản lý của các nhà
quản trị doanh nghiệp, có thể định nghĩa kế toán quản trị nh sau: Kế toán quản trị
là một khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất -
kinh doanh một cách chi tiết, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế
hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế, tài
chính trong nội bộ doanh nghiệp.
Từ đó rút ra bản chất của kế toán quản trị nh sau:
- Kế toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp các thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh và đã thực sự hoàn thành, mà còn xử lý và cung

SVTH:V Thựy Linh Trang 2 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
cấp thông tin phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý. Để có đợc các thông tin
này, kế toán quản trị phải sử dụng các phơng pháp khoa học để phân tích, xử lý
chúng một cách linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị. Hệ thống
hóa thông tin theo một trình tự dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ
tiêu cụ thể, phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị chỉ cung cấp những thông tin về hoạt động kinh tế, tài chính
trong phạm vi yêu cầu quản lý nội bộ của một doanh nghiệp. Những thông tin đó chỉ
có ý nghĩa đối với những ngời điều hành, quản trị doanh nghiệp, không có ý nghĩa
đối với các đối tợng bên ngoài. Vì vậy, ngời ta nói kế toán quản trị là loại kế toán
dành cho những ngời làm công tác quản lý, trong khi đó kế toán tài chính không
phục vụ trực tiếp cho mục đích này.
- Kế toán quản trị là một bộ phận của công tác kế toán nói chung và là một
chức năng quan trọng không thể thiếu đợc đối với hệ thống quản trị doanh nghiệp.
2. K toỏn qun tr vi chc nng ca nh qun lý
Trong hoạt động kinh doanh, ngời quản lý phải điều hành các hoạt động hàng
ngày, lập kế hoạch cho tơng lai, giải quyết các vấn đề và thực hiện một khối lợng
lớn các quyết định thờng xuyên và không thờng xuyên. Tất cả những điều này đòi
hỏi phải đợc cung cấp những thông tin đặc biệt khác nhau từ kế toán quản trị.
- Chc nng lp k hoch: Trong vic lp k hoch ngi qun lý vch ra
nhng vic phi lm a hot ng ca t chc doanh nghip hng v cỏc mc
tiờu ó xỏc nh nh: mc tiờu v li nhun, v s tng trng, nõng cao uy tớn ca
doanh nghip Cỏc k hoch c lp cú th l ngn hn hoc di hn. Trong chc
nng ny, KTQT cung cấp những thông tin để ra các quyết định về kế hoạch thông
qua vic lng hoỏ cỏc mc tiờu ca qun lý di dng cỏc ch tiờu v s lng v
giỏ tr. Kế hoạch này đợc tiến hành dới sự điều khiển của hội đồng xét duyệt dự
toán, có sự tham gia của kế toán trởng, đợc lập hàng năm.
- Chc nng iu hnh (Thc hin k hoch): vic thc hin k hoch
t c hiu qu cao nht, nh qun tr s quyt nh cỏc phng phỏp tt nht t

chc con ngi vi cỏc ngun ti - vt lc. KTQT phi cung cp thụng tin hng ngy
v tỡnh hỡnh hot ng ca t chc, v ti sn, chi phớ, thu nhpc v mt hin vt
SVTH:V Thựy Linh Trang 3 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
v giỏ tr phc v c lc cho nh qun tr iu hnh tt quỏ trỡnh hot ng ca t
chc.
- Chc nng kim soỏt: Trong quản lý, việc lập ra kế hoạch cha đủ mà quan
trọng hơn là cần những thông tin có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch. Kế toán
quản trị giúp cho chức năng kiểm soỏt bằng cách thiết kế nên các báo cáo có dạng
so sánh. Các nhà quản trị sử dụng báo cáo đó để kiểm tra, đánh giá trong các lĩnh
vực trách nhiệm mà họ cần quan tâm, để xem xét và điều chỉnh, tổ chức thực hiện
các mục tiêu đặt ra. Do đó, kế toán quản trị phải làm sao cho các nhà quản lý nhận
đợc những thông tin mà họ cần hoặc muốn nhận.
- Chc nng ra quyt nh: ra c mt quyt nh thỡ cn phi cú thụng
tin, nhng thụng tin tht c th, tht chi tit, tht y , tht kp thi, khụng ch
trong quỏ kh m cũn c hin ti v trong tng lai. Nhng thụng tin ny phn ln
c cung cp t KTQT.
3. Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Chc nng c bn ca KTQT l cung cp thụng tin cho nh qun tr ra quyt
nh. hon thnh tt chc nng ca mỡnh, KTQT phi lm tt cỏc nhim v sau:
- Thu thp, x lý thụng tin, s liu kế toán theo phm vi, ni dung KTQT ca
n v xỏc nh theo tng thi k. Mun vy, k toỏn phi s dng h thng cỏc
chng t v s sỏch ghi chộp mt cỏch cú h thng hot ng kinh doanh hng
ngy.
- Kim tra, giỏm sỏt cỏc nh mc, tiờu chun, d toỏn.
- Cung cp thụng tin theo yờu cu qun tr ni b ca n v bng cỏc bỏo cỏo
KTQT
- T chc phõn tớch thụng tin phc v cho yờu cu lp k hoch v ra quyt
nh ca Ban lónh o doanh nghip
4. Các phơng pháp kế toán quản trị

Là một bộ phận của hệ thống kế toán, nên về nguyên tắc, kế toán quản trị cũng
sử dụng các phơng pháp cơ bản giống nh kế toán tài chính, đó là: phơng pháp chúng
từ, phơng pháp tài khoản v ghi kộp, phơng pháp tính giá và phơng pháp tổng hợp
cân đối kế toán. Tuy nhiên, do mục đích sử dụng thông tin của kế toán quản trị khác
SVTH:V Thựy Linh Trang 4 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
với kế toán tài chính, vì vậy các phơng pháp sử dụng trong kế toán quản trị có những
nét đặc thù riêng nhằm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin cụ thể, chi tiết, và mang
tính linh hoạt theo yêu cầu quản lý nội bộ. Do đó, hệ thống phơng pháp sử dụng
trong kế toán quản trị đợc phân thành 2 nhóm: nhóm phơng pháp thu nhận, xử lý,
tổng hợp thông tin và nhóm phơng pháp phân tích chỉ tiêu theo yêu cầu của nhà
quản trị.
4.1. Nhóm phơng pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin
Nhóm phơng pháp thu nhận, xử lý và tổng hợp thông tin là hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng trong mọi phân hệ kế toán, hệ thống này bao gồm:
a. Phơng pháp chứng từ
Kế toán quản trị ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đã phản ánh trên chứng từ kế toán của hệ
thống chứng từ bắt buộc để phân tích và tập hợp tình hình về chi phí, thu nhập và kết
quả một cách chi tiết, còn sử dụng hệ thống chứng từ hớng dẫn. Các chứng từ hớng
dẫn đợc doanh nghiệp cụ thể theo các chỉ tiêu phục vụ trực tiếp cho việc thu nhận,
xử lý và cung cấp thông tin nội bộ. Việc kiểm tra, xử lý và luân chuyển chứng từ đợc
xác lập theo cách riêng, nhằm bảo đảm cung cấp thông tin chính xác, trung thực, kịp
thời cho công tác đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí cũng nh phục vụ cho
công tác lập dự toán mới.
b. Phơng pháp tính giá
Để phản ánh tình hình huy động và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, kế
toán quản trị phải sử dụng phơng pháp tính giá, tức là quy đổi các loại tài sản phi
tiền tệ thành tiền để cung cấp các thông tin có tính tổng hợp cho nhà quản trị doanh
nghiệp.

Kế toán quản trị cũng phải tuân thủ các nguyên tắc và trình tự tính giá giống
nh kế toán tài chính. Tuy nhiên, do mục đích riêng của kế toán quản trị nên các
nguyên tắc và trình tự tính giá này mang một ý nghĩa và phơng pháp đặc thù, nhất là
trong việc phân bổ chi phí chung cho các đối tợng cần quản trị hoặc trong việc phân
loại chi phí thành chi phí biến đổi và chi phí cố định để xác định điểm hoà vốn thì
quan điểm của kế toán quản trị có điểm khác biệt với kế toán tài chính.
SVTH:V Thựy Linh Trang 5 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
c. Phơng pháp tài khoản v ghi kộp
Để có số liệu chi tiết, tỷ mỷ và kịp thời phục vụ cho quản lý nội bộ, kế toán
quản trị phải sử dụng tài khoản đợc thiết lập trên cơ sở yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu
cụ thể. Căn cứ vào yêu cầu quản lý cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết, kế toán quản trị mở
các tài khoản để hệ thống hoá thông tin từ chứng từ theo các chỉ tiêu của báo cáo kế
toán quản trị. Các tài khoản của kế toán quản trị không nhất thiết phải giống với các
tài khoản trong hệ thống tài khoản thống nhất của kế toán tài chính và phơng pháp
ghi tài khoản cũng rất đa dạng (có thể ghi đơn, có thể ghi kép). Thông tin đợc phân
loại trên các tài khoản là điều kiện tiền đề để lập báo cáo kế toán quản trị.
d. Phơng pháp tổng hợp và cân đối kế toán
Để đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu thuộc đối tợng cần quản
trị, kế toán quản trị phải có các bảng tổng hợp và cân đối số liệu đã đợc ghi nhận
trên các tài khoản. Khác với báo cáo kế toán tài chính, báo cáo kế toán quản trị vừa
phải thể hiện số dự toán (kế hoạch) vừa thể hiện đợc số thực tế, vừa thể hiện bằng th-
ớc đo tiền tệ vừa có thể thể hiện bằng thớc đo hiện vật. Ngoài ra, báo cáo kế toán tài
chính đợc lập có tính chất định kỳ thì báo cáo kế toán quản trị phải đáp ứng đợc tính
kịp thời cho các nhà quản trị.
Phơng pháp tổng hợp và cân đối trong kế toán quản trị tạo ra sản phẩm cuối
cùng của toàn bộ chu trình kế toán quản trị đợc tiến hành trong một doanh nghiệp,
đó là hệ thống báo cáo kế toán quản trị. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị là nguồn
thông tin chủ yếu để nhà quản trị đa ra các quyết định hợp lý trong quá trình thực
hiện các chức năng của mình.

4. 2. Nhóm phơng pháp phân tích chỉ tiêu
a. Phơng pháp chi tiết
Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết
theo nhiều hớng khác nhau, nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt đợc. Để cung cấp
đầy đủ thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định quản lý, kế toán quản trị
phải thờng xuyên sử dụng phơng pháp chi tiết. C th:
SVTH:V Thựy Linh Trang 6 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
- Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá quá trình kinh doanh và kết
quả kinh doanh của từng bộ phận, kế toán quản trị phải chi tiết chi phí và kết quả
theo từng bộ phận tham gia vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá kết quả kinh doanh theo
từng mặt hàng, kế toán quản trị phải chi tiết chi phí và kết quả kinh doanh theo từng
mặt hàng.
- Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá tiến độ thực hiện các chỉ
tiêu, kế toán quản trị phải chi tiết các chỉ tiêu theo từng kỳ kinh doanh.
Phơng pháp chi tiết đợc kế toán quản trị sử dụng một cách linh hoạt, tuỳ theo
đối tợng phản ánh và yêu cầu của nhà quản trị doanh nghiệp. Phơng pháp chi tiết là
tiền đề để vận dụng phơng pháp tài khoản và lập báo cáo trong kế toán quản trị.
b. Phơng pháp so sánh
Để thực hiện đợc chức năng của mình, kế toán quản trị phải thờng xuyên sử
dụng phơng pháp so sánh để phân tích chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo
từng bộ phận, từng mặt hàng hoặc từng phơng án. C th:
- Khi lập báo cáo cung cấp thông tin cho nhà quản trị ra quyết định lựa chọn
phơng án tối u thì kế toán quản trị phải so sánh chi phí và thu nhập của các phơng án
với nhau.
- Khi lập báo cáo phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán quản trị phải
so sánh tình hình thực hiện các chỉ tiêu với số kế hoạch, định mức, dự toán...
Phơng pháp so sánh trong kế toán quản trị thờng đợc sử dụng khi lập các báo
cáo kế toán.

c. Phơng pháp liên hệ
Khi thực hiện lập báo cáo kế toán, kế toán quản trị phải đứng trên quan điểm
toàn diện, tức là phải phản ánh kết quả đạt đợc của từng mặt, từng hoạt động, quá
trình, bộ phận kinh doanh trong mối liên hệ phổ biến, có nghĩa là kế toán quản trị
phải sử dụng phơng pháp liên hệ.
Phơng pháp liên hệ đợc sử dụng thờng xuyên trong kế toán quản trị là liên hệ
cân đối và liên hệ tuyến tính.
SVTH:V Thựy Linh Trang 7 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Liên hệ cân đối có cơ sở là sự cân bằng về lợng giữa hai mặt của các yếu tố và
kết quả kinh doanh của đối tợng nghiên cứu. Chẳng hạn, khi nghiên cứu tình hình lu
chuyển tiền tệ, kế toán quản trị phải sử dụng liên hệ cân đối giữa thu và chi, giữa
huy động tiền và sử dụng tiền...
Liên hệ tuyến tính là mối quan hệ chi phí - sản lợng - thu nhập - kết quả kinh
doanh theo một hớng xác định giữa đối tợng phản ánh và các nhân tố ảnh hởng.
Liên hệ tuyến tính đợc sử dụng phổ biến trong kế toán quản trị là mối liên hệ chi phí
- sản lợng - thu nhập - kết quả kinh doanh.
Nhờ sử dụng phơng pháp liên hệ mà kế toán quản trị có thể dự đoán tình hình
sản xuất kinh doanh của từng bộ phận của doanh nghiệp trong tơng lai, giúp cho nhà
quản trị có quyết định lựa chọn phơng án mới hoặc điều chỉnh kịp thời quá trình sản
xuất - kinh doanh.
ii. tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
Có thể khẳng định rằng chi phí là một trong những thông tin quan trọng hàng
đầu trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà
quản trị và đứng trên giác độ kế toán, các thông tin các nhà quản trị cần hầu hết đều
có liên quan đến chi phí. Tuy nhiên chi phí có thể đợc nhận diện dới nhiều góc nhìn
khác nhau, và sự nhìn nhận đó không ngoài mục đích phục vụ cho nhu cầu quản trị
của doanh nghiệp.
1. Chi phí và các cách phân loại chi phí
1.1. Khỏi nim v chi phớ

Mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là nhằm cung cấp thông
tin thích hợp, hữu ích và kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của các nhà
quản trị. Vì thế, đối với kế toán quản trị, chi phí không chỉ đơn giản đợc nhận thức
theo quan điểm của kế toán tài chính, mà nó còn phải đợc nhận diện theo nhiều ph-
ơng diện khác nhau để đáp ứng thông tin một cách toàn diện cho các nhà quản trị
trong việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Theo đó, chi phí có thể là những
phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp, chi phí cũng có thể là những phí tổn ớc tính để thực hiện một dự án,
hoặc là những lợi nhuận bị mất đi do lựa chọn phơng án, hy sinh cơ hội kinh doanh,
SVTH:V Thựy Linh Trang 8 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
và có những khoản chi phí đực kiểm soát bởi một cấp quản lý này nhng lại không
đợc kiểm soát bởi một cấp quản lý khác. Vì vậy, khi nhận thức chi phí theo quan
điểm kế toán quản trị, chúng ta còn phải chú trọng đến mục đích sử dụng, đến nhu
cầu quản lý của các nhà quản trị cũng nh ảnh hởng của môi trờng kinh doanh đến sự
hình thành và biến động của chi phí chứ không chỉ căn cứ vào chứng cứ-chứng từ.
Do đó, việc phân loại chi phí theo nhiều tiêu thức khác nhau nhằm đáp ứng mục tiêu
quản lý khác nhau là một yêu cầu cần thiết của kế toán quản trị chi phí sản xuất.
1.2. Cỏc cỏch phõn loi chi phớ
a. Phõn loi chi phớ theo chc nng hot ng
Mục đích của việc phân loại chi phí theo chức năng hoạt động trong kế toán
quản trị là xác định rõ vai trò, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp và cung cấp thông tin có hệ thống cho
việc lập các báo cáo tài chính.
Theo chức năng hoạt động, chi phí đợc phân thành:
a.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm
trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sản xuất chung
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí cần thiết để chế tạo sản phẩm,
những loại chi phí khác không gắn liền với việc sản xuất sản phẩm thì không đợc
xếp vào chi phí sản xuất.
a.2. Chi phí ngoài sản xuất
Để tổ chức và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp còn phải thực
hiện một số khoản chi phí ở khâu ngoài sản xuất đợc gọi là chi phí ngoài sản xuất.
Chi phí ngoài sản xuất gồm:
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghip
SVTH:V Thựy Linh Trang 9 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
b.Phõn loi chi phớ theo mi quan h vi bỏo cỏo ti chớnh
b.1. Chi phí thời kỳ: bao gồm những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch
toán. Vì thế, chi phí thời kỳ là những chi phí trực tiếp làm giảm lợi tức trong kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ không phải là những chi phí tạo thành thực thể của
sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng hoá mua vào, mà là
những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản xuất sản phẩm hoặc mua
vào hàng hoá. Vì vậy, chi phí thời kỳ bao gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghip.
b.2. Chi phí sản phẩm: bao gồm các chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc
sản xuất ra hoặc mua vào để bán lại. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản
phẩm gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Nh vậy, chi phí sản phẩm luôn gắn liền với sản phẩm và chỉ đợc thu hồi khi
sản phẩm tiêu thụ, còn khi cha tiêu thụ thì chúng đợc nằm trong sản phẩm tồn kho.
c. Phân loại chi phí theo cách ứng xử ca chi phí
Mục đích của cách phân loại chi phí này trong kế toán quản trị là cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho
phù hợp.
Dựa vào tính chất biến đổi của chi phí sản xuất trong mối quan hệ với sản lợng

sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong kỳ của doanh nghiệp, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp đợc chia làm 2 loại:
c.1. Biến phí (chi phí biến đổi): Là tập hợp loại chi phí mà lợng tiêu hao của
chúng tỷ lệ thuận với sự biến đổi sản lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản xuất,
mua vào hoặc bán ra trong kỳ.
Bin phớ bao gm:
+ Bin phớ thc th (t l): Là những chi phí biến đổi tuyến tính (cùng một tỉ
lệ) với sự biến đổi của mức độ hoạt động. Ví dụ nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
biến đổi tuyến tính với số lợng sản phẩm đợc sản xuất ra, chi phí nhiên liệu biến đổi
tuyến tính với số giờ máy hoạt động
SVTH:V Thựy Linh Trang 10 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
+ Bin phớ cp bc: Là những chi phí có thay đổi với mức độ hoạt động nhng
không tuyến tính. Những chi phí này không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
ít. Nó chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi ở một mức đáng kể nào đó.
Trong khâu sản xuất, chi phí thuộc loại biến phí bao gồm: chi phí nguyên, vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí nhiên liệu, động lực liên quan trực tiếp đến sản lợng
sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra trong kỳ.
c.2. Định phí (chi phí cố định): Là tập hợp các loại chi phí mà mức tiêu hao
của chúng không phụ thuộc sản lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sản xuất hoặc bán
ra trong kỳ.
nh phớ bao gm:
+ nh phớ bt buc: Là những chi phí không thể không có cho dù mức độ
hoạt động của doanh nghiệp xuống rất thấp, thậm chí không hoạt động. Ví dụ: Khấu
hao TSCĐ, lơng của cán bộ quản lý
+ Định phí tuỳ ý: Là những chi phí có thể dễ dàng thay đổi tuỳ vào điều
kiện thực tế của mức độ hoạt động. Nhà quản lý có thể ra các quyết định chi phí tuỳ
ý hàng năm. Ví dụ nh: chi phí quảng cáo, nghiên cứu, chi quan hệ quần chúng
Trong khâu sản xuất thì định phí thờng có: chi phí tài sản cố định, công cụ
dụng cụ, chi phí tạo môi trờng làm việc (điện thắp sáng, chạy các thiết bị vệ sinh

công nghiệp...), chi phí cho nhân viên phân xởng, chi phí hành chính của phân x-
ởng...
c.3. Chi phí hn hp: l loi chi phớ m bn thõn nú gm c yu t bin phớ ln
nh phớ. mc hot ng cn bn, chi phớ hn hp th hin cỏc c im ca nh
phớ, quỏ mc ú nú li th hin c im ca bin phớ
d. Các cách phân loại chi phí khác nhằm mục đích ra quyết định
Ngoài những cách phân loại chi phí nh trên đã đề cập, trong quá trình ra quyết
định, nhà quản trị còn phải xem xét một số phơng pháp phân loại chi phí khác nh:
- Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là chi phí có thể tách biệt, phát sinh một cách riêng biệt cho
một hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nh một sản phẩm, ở một phân xởng sản
SVTH:V Thựy Linh Trang 11 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
xuất, một đại lý. Nh vậy, xét về bản chất thì chi phí trực tiếp là chi phí mà tự bản
thân nó hiển nhiên đợc chuyển vào đơn vị sản phẩm hoặc một đơn vị của tổ chức cơ
quan.
+ Chi phí gián tiếp là chi phí chung hay chi phí kết hợp, không có liên quan tới
hoạt động cụ thể nào, mà liên quan cùng lúc với nhiều hoạt động. Do vậy, để xác
định chi phí gián tiếp của một hoạt động cụ thể phải áp dụng phơng pháp phân bổ.
Trên góc độ quản trị doanh nghiệp thì chi phí trực tiếp thờng mang tính chất có
thể tránh đợc, nghĩa là phát sinh và mất đi cùng với sự phát sinh và mất đi của một
hoạt động cụ thể. Chi phí gián tiếp, trái lại mang tính không thể tránh đợc và chúng
phát sinh để phục vụ cho ít nhất hai hoạt động trở lên. Cho nên chúng vẫn sẽ tồn tại,
cho dù có một hay một vài đối tng m chỳng phc v ngng hot ng.
- Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc
Chi phí kiểm soát đợc và chi phí không kiểm soát đợc là những khoản mục chi
phí phản ánh phạm vi, quyền hạn của các nhà quản trị các cấp đối với những loại chi
phí đó. Nh vậy, các nhà quản trị cấp cao có nhiều quyền quyết định và kiểm soát
nhiều chi phí hơn.
Một loại chi phí đợc xem là chi phí kiểm soát đợc ở một cấp quản lý nào đó,

nếu cấp này có thẩm quyền quyết định chi phí đó. Thông thờng, ở các cấp quản lý
thấp mới có những chi phí không kiểm soát đợc.
- Chi phí chênh lệch
Trớc khi ra quyết định, các nhà quản trị thờng phải so sánh nhiều phơng án
khác nhau và mỗi phơng án lại có các loại chi phí riêng, khác nhau cả về lợng và
loại chi phí. Mỗi phơng án sẽ có một số chi phí liên quan và chúng đợc đem so sánh
với chi phí của các phơng án khác. Một số chi phí có ở phơng án này nhng chỉ có
một phần hoặc không có ở phơng án khác, các loại chi phí này đợc gọi là chi phí
chênh lệch.
- Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi khi chọn phơng án hành động
này để thay thế một phơng án hành động khác. Hành động khác ở đây là phơng án
tối u nhất có sẵn so với phơng án đợc chọn.
SVTH:V Thựy Linh Trang 12 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Chi phí cơ hội không có trên sổ sách kế toán, nhng chi phí này phải đợc xem
xét một cách rõ ràng, dứt khoát trong mọi quyết định của nhà quản lý.
- Chi phí chìm
Chi phí chìm là một loại chi phí mà doanh nghiệp phải chịu và vẫn sẽ phải chịu
dù doanh nghiệp chọn phơng án hành động nào. Chi phí chìm không bao giờ thích
hợp với việc ra quyết định và chúng không có tính chênh lệch.
Tóm lại, việc phân chia chi phí theo những tiêu thức khác nhau giúp kế toán
quản trị nhận diện và tổ chức thu thập, trình bày thông tin về chi phí sản xuất kinh
doanh phù hợp tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời theo yêu cầu của nhà quản
lý.
2. Quan điểm, nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
2.1 Quan điểm về tổ chức kế toán quản trị chi phí sản
xuất
Hiện nay có một số quan điểm khác nhau về kế toán quản trị nh sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng, kế toán quản trị là kế toán chi tiết. Nghĩa là tổ

chức kế toán quản trị là tổ chức kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
đơn vị. Thực chất, quan điểm này xuất phát từ thông tin của kế toán quản trị thờng là
những thông tin chi tiết cung cấp cho các nhà quản trị thuộc các cấp quản lý khác
nhau. Nhng quan điểm này lại vấp phải một vấn đề là thông tin của kế toán quản trị
ít chú trọng đến tính chính xác cao mà chỉ chú trọng đến tính hữu ích và kịp thời của
thông tin. Ngoài ra, kế toán chi tiết chỉ là một bộ phận của kế toán tài chính, nhằm
gii thớch s liu trờn tài khoản tổng hợp.
Theo quan điểm thứ hai, kế toán quản trị hoàn toàn độc lập với kế toán tài
chính nên tổ chức kế toán quản trị hoàn toàn độc lập với tổ chức kế toán tài chính.
Quan điểm thứ hai xuất phát từ việc kế toán quản trị không bị ràng buộc bởi tính
pháp lệnh và thông tin kế toán quản trị không tuân thủ những nguyên tắc hay chuẩn
mực kế toán chung nh thông tin của kế toán tài chính. Song nếu chấp nhận tổ chức
kế toán quản trị hoàn toàn độc lập với tổ chức kế toán tài chính sẽ dẫn đến việc tổ
chức bộ máy kế toán quá cồng kềnh, kém hiệu quả trong quá trình hoạt động và
cung cấp thông tin.
SVTH:V Thựy Linh Trang 13 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Theo quan điểm thứ ba, tổ chức kế toán quản trị là việc tổ chức kết hợp tổ chức
kế toán tài chính và tổ chức kế toán quản trị trong cùng một bộ máy kế toán. Nghĩa
là kế toán quản trị có thể tận dụng những thông tin của kế toán tài chính, dựa vào
những phơng pháp của kế toán tài chính và những phơng pháp riêng có của mình để
thực hiện chức năng cung cấp thông tin cho những nhà quản trị ra quyết định. Tổ
chức kế toán quản trị là tổ chức thực hiện khối lợng công tác kế toán quản trị và tổ
chức bộ máy kế toán theo một mô hình phù hợp với đặc điểm, điều kiện riêng có của
một đơn vị cụ thể nghĩa là tổ chức kế toán quản trị bao hàm cả tổ chức hệ thống
chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán áp dụng trong từng loại hình doanh
nghiệp cụ thể.
Nh vậy, với chức năng tổ chức thực hiện khối lợng công tác kế toán và sắp xếp
nhân sự kế toán, tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng và hiệu quả của công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung.

Hơn thế nữa, nó còn ảnh hởng đến việc đáp ứng các yêu cầu quản lý khác nhau của
các đối tợng có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của đơn vị, trong đó
có các nhà quản trị doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhận thức đúng đắn tầm quan trọng
của tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất là vấn đề hết sức cần thiết đối với bản
thân doanh nghiệp nói chung và những nhà quản trị doanh nghiệp nói riêng.
2.2 Nguyên tắc tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
Trong quá trình tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất phải quán triệt các
nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc đa ra những hớng dẫn làm nền tảng cho quá
trình tổ chức kế toán quản trị đó là:
Nguyên tắc thống nhất đợc hình thành trên cơ sở vai trò quản lý kinh tế của
nhà nớc, những nguyên lý chung để thực hành công tác quản trị. Quản lý nền kinh tế
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, đơn vị chủ quản và các cơ quan
chức năng không can thiệp trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh và bao cấp nh trớc đây, nhng
Nhà nớc vẫn phải có nhiệm vụ hớng dẫn công tác quản trị kinh doanh ở các doanh
nghiệp, vì vậy, việc tổ chức kế toán quản trị ở các doanh nghiệp phải có sự hớng dẫn
chỉ đạo của chính các đơn vị chủ quản và các cơ quan chức năng của Nhà nớc. Sự
chỉ đạo tập trung của các cơ quan chức năng của Nhà nớc và đơn vị chủ quản sẽ
SVTH:V Thựy Linh Trang 14 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
giúp cho các nhà quản trị ở các doanh nghiệp có đợc phơng hớng để xây dựng và
hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ phục vụ cho công tác quản trị kinh doanh. Điều
này tạo ra hiệu quả về mặt xã hội, nó làm cho các doanh nghiệp không phải tự mày
mò để tổ chức kế toán quản trị và hơn nữa, nó tạo điều kiện cho công tác đào tạo cán
bộ quản trị doanh nghiệp.
Nguyên tắc thích ứng đòi hỏi tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất phải
căn cứ trên cơ sở hiện trng thực tế của doanh nghiệp về quy mô, địa bàn, lĩnh vực
hoạt động, khối lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, mức độ phân cấp quản lý nội
bộ, bộ máy kế toán và trình độ nghiệp v của đội ngũ nhân viên kế toán hiện có,
mức độ trang bị phơng tiện thiết bị tính toán. Mỗi doanh nghiệp đều hình thành và

hoạt động sản xuất kinh doanh theo một quy mô và thuộc một loại hình sản xuất
kinh doanh nhất định, trên cơ sở quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức bộ máy quản lý... sẽ mang tính đặc thù riêng của từng doanh nghiệp.
Điều đó dẫn đến tổ chức kế toán quản trị ở các doanh nghiệp phụ thuộc vào những
đặc điểm riêng của doanh nghiệp, vì vậy, công việc tổ chức kế toán quản trị ở từng
doanh nghiệp đòi hỏi sự chủ động, sáng tạo của từng doanh nghiệp.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
vừa phải đảm bảo gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, vừa phải đảm bảo yêu cầu cung cấp
thông tin đầy đủ, kịp thời. Thực hiện nguyên tắc này phải chú ý tổ chức kế toán
quản trị chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý, bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của kế toán quản trị đợc tốt nhất, hiệu quả nhất với chi phí tiết kiệm
nhất. Nghĩa là tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất phải đợc thực hiện trên
nguyên tắc kết hợp hài hoà giữa lợi ích và chi phí để tổ chức hoạt động.
Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, tổ chức kế toán quản trị chi phí
sản xuất chỉ chú trọng đến những vấn đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất
và nội dung của sự vật, không quan tâm tới các yếu tố có ít tác dụng trong thông tin
do kế toán quản trị cung cấp. Một khoản mục là quan trọng nếu có lý do hợp lý để
biết rằng nó sẽ ảnh hởng đến quyết định của những nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngoài những nguyên tắc nói trên, việc tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
phải học tập kinh nghiệm của một số nớc tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trên
SVTH:V Thựy Linh Trang 15 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
cơ sở biết chọn lọc, vận dụng những vấn đề phù hợp với đặc điểm riêng của ngành
để đảm bảo tính khả thi và tính thực tiễn.
Việc quán triệt những nguyên tắc trên đảm bảo tính khoa học, hợp lý trong
toàn bộ quá trình tổ chức hạch toán kế toán nói chung và trong tổ chức kế toán quản
trị chi phí sản xuất nói riêng.
3. Nội dung tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Nội dung kế toán quản trị cũng nh bộ phận cấu thành phân hệ kế toán quản trị

gồm chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo kế toán quản trị chỉ đợc vận hành và phát
huy tác dụng khi có sự hoạt động của bộ máy kế toán bao gồm các nhà chuyên môn
và sự phối hợp của họ trong quá trình hoạt động cũng nh sự phối hợp với các bộ
phận khác có liên quan.
Tổ chức bộ máy kế toán là việc tập hợp, sắp xếp các cán bộ, nhân viên kế toán
cùng công tác kế toán để thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính và thống kê ở
đơn vị.
Hiệu quả của công tác kế toán ở đơn vị phụ thuộc vào việc tổ chức bộ máy kế
toán hợp lý. Việc sắp xếp nhân sự phải phù hợp với quy mô, số lợng nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, yêu cầu, trình độ chuyên môn cũng nh năng lực của từng ngời đảm bảo
phát huy đợc sở trờng của từng ngời, từ đó tác động tích cực đến bộ phận khác có
liên quan. Đồng thời, tổ chức bộ máy kế toán phải gắn chặt vi mô hình tổ chức kế
toán quản trị. Trên cơ sở nghiên cứu mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị trong quá trình ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin về các sự kiện kinh tế
tài chính phát sinh ở doanh nghiệp, việc tổ chức hệ thống kế toán doanh nghiệp có
thể đợc tổ chức theo một trong hai mô hình sau:
- Tổ chức kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính
- Tổ chức kế toán quản trị tách biệt với kế toán tài chính
Dới sự chỉ đạo, điều hành của Kế toán trởng, mỗi nhân viên kế toán phần hành
và kế toán tổng hợp đều có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng đối với khối l-
ợng công tác kế toán ở đơn vị.
SVTH:V Thựy Linh Trang 16 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh, quy mô hoạt động cũng nh trình độ năng lực của
đội ngũ nhân viên kế toán mà các doanh nghiệp sẽ tổ chức và thiết lập cơ cấu bộ
máy kế toán thích hợp. Bộ máy kế toán của doanh nghiệp có thể đợc tổ chức theo
một trong các phơng thức dới đây:
a. Phơng thức trực tuyến: Mọi nhân viên trong bộ máy kế toán đợc điều hành,
kiểm soát trực tiếp từ Kế toán trởng. Với cách tổ chức này, mối quan hệ phụ thuộc
trong bộ máy kế toán trở nên đơn giản, rõ ràng. Phơng thức này phù hợp đối với mô

hình tổ chức kế toán quản trị kết hợp với kế toán tài chính.
b. Phơng thức trực tuyến tham mu: Về cơ bản, phơng thức này cũng nh ph-
ơng thức trực tuyến nhng có thêm bộ phận tham mu giúp việc cho Kế toán trởng về
một số lĩnh vực chuyên sâu nhất định nh tin học, kế toán quản trị hoặc kiểm toán, áp
dụng phơng thức này phù hợp với mô hình tổ chức kế toán quản trị tách biệt với kế
toán tài chính.
c. Phơng thức chức năng: Bộ máy kế toán đợc phân chia thành các bộ phận
độc lập (gọi là ban, phòng kế toán) đảm nhận các công việc riêng và đợc điều hành
tơng đối độc lập. Kế toán trởng chỉ đạo kế toán nghiệp vụ thông qua các trởng ban
hoặc trởng phòng kế toán.
d. Phơng thức liên hợp: Tổ chức bộ máy kế toán theo phơng thức này là sự kết
hợp của hai trong số ba phơng thức trên sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của
doanh nghiệp.
3.2. Tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất
Đặc điểm của kế toán quản trị là linh hoạt và mang tính chất nội bộ rất cao,
nó bị chi phối bởi các nhân tố thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản
lý, quy trình và loại hình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc nghiên
cứu để tổ chức kế toán quản trị chung cho các doanh nghiệp chỉ ở mức độ nguyên lý
chung và cơ bản có tính khái quát về nội dung và tổ chức bộ máy. Trên cơ sở đó, các
doanh nghiệp vận dụng và thiết lập cho doanh nghiệp mình một mô hình tổ chức kế
toán quản trị phù hợp với những đặc điểm riêng của doanh nghiệp mình.
a. Tổ chức chứng từ kế toán
SVTH:V Thựy Linh Trang 17 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Tổ chức chứng từ kế toán quản trị chi phí sản xuất là công việc đầu tiên của kế
toán quản trị, do vậy cần đợc tổ chức tốt nhằm đảm bảo các thông tin do kế toán
quản trị cung cấp là thích hợp và đáng tin cậy. Chứng từ của kế toán quản trị không
nhất thiết phải là chứng từ hợp pháp, hợp lệ và hợp lý. Các chứng từ của kế toán
quản trị có thể là những chứng từ mang tính chất thông tin nhanh, đáp ứng đợc các
nhu cầu khác nhau về thông tin của kế toán quản trị đối với các cấp quản lý.

- Chứng từ về nguyên vật liệu: Chứng từ về nguyên vật liệu dùng để xác định
chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu đợc xác định căn cứ trên phiếu xuất
kho hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu.
Phiếu xuất kho và bảng phân bổ nguyên vật liệu phản ánh loại vật t xuất dùng
cho sản xuất sản phẩm theo số lợng và giá trị thực tế của vật t xuất dùng theo đúng
yêu cầu thông tin của kế toán tài chính. Để phục vụ mục đích quản trị chi phí sản
xuất, phiếu xuất kho hoặc bảng phân bổ nguyên vật liệu cần đợc bổ sung chỉ tiêu
định mức hoặc kế hoạch của từng loại vật t xuất dùng cho từng phân xởng sản xuất.
Trên cơ sở thực tế và định mức, kế toán có thể bổ sung thêm yếu tố chênh lệch giữa
định mức và thực tế làm cơ sở cho nhà quản trị phân tích ảnh hởng của các nhân tố
về số lợng và giá trị từ đó có quyết định điều chỉnh.
- Chứng từ về lao động: Chứng từ về lao động đợc sử dụng để xác định chi
phí nhân công. Chi phí nhân công đợc xác định dựa trên bảng phân bổ tiền lơng
hoặc bảng chấm công, phiếu theo dõi sản phẩm hoàn thành.
Tuy nhiên các chứng từ trên đây chỉ phản ánh số lợng thời gian lao động thực
tế và đơn giá thực tế của nhân công sản xuất. Nhằm phục vụ tốt hơn và đáp ứng đợc
yêu cầu của các nhà quản trị, trên bảng chấm công hoặc phiếu theo dõi sản phẩm
hoàn thành, kế toán có thể thiết kế thêm một số chỉ tiêu phục vụ quản trị chi phí
nhân công nh chỉ tiêu thời gian lao động của nhân công theo định mức, vợt định
mức, đơn giá tiền công theo định mức để từ đó xác định sự chênh lệch giữa định
mức và thực tế làm căn cứ phân tích các sai biệt về chi phí sản xuất cho nhà quản trị.
- Chứng từ về chi phí khác ngoài chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân
công: Các chứng từ này bao gồm bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định, các chứng
từ về dịch vụ mua ngoài và các chứng từ về chi phí bằng tiền khác.
SVTH:V Thựy Linh Trang 18 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Các chứng từ này có thể mang cả những thông tin về chi phí sản xuất thực tế và
chi phí sản xuất theo định mức hoặc dự toán tuỳ theo yêu cầu cụ thể của nhà quản
trị.
b. Tổ chức tài khoản kế toán và sổ kế toán

Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất có thể sử dụng các tài khoản theo một
trong ba hớng sau:
Thứ nhất, tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất có thể sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán quản trị riêng, độc lập với hệ thống tài khoản kế toán của kế toán tài
chính. Hệ thống tài khoản kế toán quản trị này đợc sử dụng để ghi nhận chi phí sản
xuất phát sinh trong quá trình sản xuất kết hợp với việc nhận dạng chi phí cố định và
chi phí biến đổi.
Thứ hai, sử dụng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết của kế toán tài chính để
chi tiết hoá các thông tin liên quan đến chi phí sản xuất trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Thứ ba, tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất có thể sử dụng hệ thống tài
khoản kế toán quản trị riêng để phản ánh chi phí sản xuất phát sinh theo cách ứng
xử của chi phí, kết hợp với việc tận dụng một số tài khoản tổng hợp của kế toán tài
chính nh: Tài khoản Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; Tài khoản Chi phí nhân
công trực tiếp; Tài khoản Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất
theo chức năng hoạt động phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm sản xuất; Tài
khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất
của từng sản phẩm hoặc của từng phân xởng, bộ phận sản xuất. Sau khi đợc tập hợp
trên tài khoản Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, kế toán tiến hành tổng hợp và
kết chuyển chi phí sản xuất sản phẩm sang tài khoản Thành phẩm phản ánh giá
thành sản xuất của từng sản phẩm hoặc của từng phân xởng sản xuất. Giá vốn của
thành phẩm tiêu thụ đợc phản ánh vào tài khoản Giá vốn hàng bán.
Phạm vi phản ánh của các tài khoản này hoàn toàn là phản ánh chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm của đơn vị. Do đó, để phục vụ mục đích
quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị có thể thiết kế thêm một số tài khoản có
cùng nội dung phản ánh nhng phạm vi mở rộng hơn, chi tiết hơn và mang tính thông
tin nhanh hơn về chi phí sản xuất phát sinh.
SVTH:V Thựy Linh Trang 19 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn
Tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất sẽ sử dụng một số sổ kế toán chi tiết

chi phí. Sổ kế toán chi tiết chi phí phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Theo dõi đợc chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với việc
nhận dạng chi phí biến đổi và chi phí cố định.
- Phân tích chi phí theo từng đối tợng chi tiết đã xác định phù hợp với yêu cầu
cung cấp thông tin chi tiết về chi phí để phục vụ yêu cầu quản lý chi phí, đáp ứng
yêu cầu xác định kết quả từng mặt hàng, nhóm hàng theo yêu cầu của nhà quản trị
doanh nghiệp.
Với mục đích cung cấp thông tin cho nhà quản trị trong việc ra quyết định, lập
dự toán chi phí, quản lý chi phí của các hoạt động kinh doanh, kế toán quản trị cần
có một hệ thống sổ kế toán chi tiết để thu nhận, xử lý các thông tin liên quan đến
hoạt động kinh doanh diễn ra trong doanh nghiệp. Để theo dõi chi tiết chi phí sản
xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí cũng nh làm cơ sở cho việc phân tích
các biến động chi phí kế toán quản trị chi phí sản xuất có thể sử dụng một số sổ sách
kế toán sau:
- Sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp.
- Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung (bao gồm chi tiết về biến phí sản xuất
chung và định phí sản xuất chung).
Tuy nhiên các loại sổ chi tiết trên phục vụ cho mục đích kế toán tài chính chỉ
thể hiện các chỉ tiêu số lợng và giá trị của từng loại chi phí nguyên vật liệu, nhân
công, mà không thể hiện các chỉ tiêu nh số lợng và giá trị của chi phí theo định mức,
dự toán hoặc kế hoạch. Do đó, sổ chi tiết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp và s chi tiết biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung phải
bổ sung thêm yếu tố định mức hoặc dự toán để từ đó có cơ sở phân tích sự chênh
lệch giữa số lợng, giá trị thực tế và định mức hoặc dự toán. Nhà quản trị sẽ căn cứ
vào xu hớng và mức độ chênh lệch giữa thực tế và dự toán để có phơng hớng điều
chỉnh và phục vụ cho mục đích ra quyết định sản xuất kinh doanh của mình.
c. Tổ chức báo cáo kế toán
SVTH:V Thựy Linh Trang 20 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khúa lun tt nghip Khoa K Toỏn

Bỏo cỏo k toỏn là phơng tiện để truyền đạt thông tin đến các nhà quản trị, hệ
thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo đợc yêu cầu cung cấp thông tin thích
hợp, kịp thời và phù hợp theo từng đối tợng sử dụng thông tin với một chi phí xử lý
thích hợp. Để đáp ứng đợc yêu cầu này, hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đợc
xây dựng nhằm mục đích cung cấp thông tin hữu ích gắn liền với từng mục tiêu hoạt
động cụ thể của từng doanh nghiệp, đồng thời phục vụ chức năng quản lý của các
nhà quản trị doanh nghiệp.
Tổ chức báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất sẽ gồm các loại báo cáo sau:
- Báo cáo phục vụ chức năng hoạch định của nhà quản trị.
Các báo cáo này thờng đợc thể hiện dới dạng là hệ thống các bảng dự toán
ngân sách rất hữu ích trong việc trợ giúp các nhà quản trị tìm kiếm các nguồn tài trợ
cũng nh phân phối các nguồn này cho các hoạt động tơng lai của doanh nghiệp. Mặt
khác, các thông tin đợc thể hiện trên các bảng dự toán chính là các tiêu chuẩn cho
việc đánh giá kết quả hoạt động, liên kết sự truyền tải thông tin và sự hợp tác giữa
các đơn vị, bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp.
Thông thờng, các bảng dự toán của doanh nghiệp thờng gồm các dự toán về tất cả
các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên để phục vụ mục
đích quản trị chi phí sản xuất, kế toán có thể lập một số bảng dự toán nh dự toán sản
xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu, dự toán chi phí nhân công, dựa trên sự kết hợp
với một số chỉ tiêu dự toán khác. Các bảng dự toán thờng đợc lập theo năm, theo
quý hoặc theo tháng tuỳ theo yêu cầu của nhà quản trị.
- Báo cáo phục vụ cho chức năng kiểm soát và đánh giá kết quả hoạt động nh
báo cáo về tình hình thực hiện định mức (dự toán) chi phí sản xuất và phân tích
chênh lệch về chi phí sản xuất sản phẩm.
Các báo cáo kiểm soát đợc lập nhằm cung cấp cho nhà quản trị tình hình hoạt
động của tổ chức trong quá trình thực hiện theo kế hoạch. Tất cả các báo cáo kiểm
soát thờng bao gồm các chỉ tiêu: định mức (dự toán) và kết quả thực tế, trong đó,
vấn đề quan trọng là việc so sánh giữa số liệu định mức và kết quả thực tế để đánh
giá kết quả hoạt động, đồng thời trên cơ sở các khoản chênh lệch phát sinh xác định
nguyên nhân và có biện pháp xử lý thích hợp.

Tuỳ thuộc vào khả năng và trình độ quản lý cũng nh yêu cầu quản lý cụ thể
của từng doanh nghiệp, từng bộ phận trong doanh nghiệp mà hệ thống báo cáo kế
SVTH:V Thựy Linh Trang 21 GVHD: Th.S Trn Thng Bớch La
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán
to¸n qu¶n trÞ cã thÓ kh¸c nhau vÒ sè lîng b¸o c¸o, sè lîng chØ tiªu b¸o c¸o còng nh
kÕt cÊu th«ng tin trªn b¸o c¸o.
SVTH:Vũ Thùy Linh Trang 22 GVHD: Th.S Trần Thượng Bích La
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Phần 2
Thực trạng tổ chức kế toán quản trị chi phí sản xuất TẠI XÍ
NGHIỆP TOA XE ĐÀ NẴNG
I. GIỚI THIỆU VỀ XÍ NGHIỆP TOA XE ĐÀ NẴNG
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Xí nghiệp Toa xe ĐN được thành lập ngày 01 tháng 10 năm 1976 với tiền
thân là phân xưởng toa xe của Công ty cơ xa ĐN do chế độ cũ để lại. Số lượng lao
động ban đầu là hơn 70 công nhân trực tiếp sản xuất và cán bộ quản lý.
Với nhiệm vụ của cơ sở trước đây là bảo dưỡng các toa xe chạy trong khu
vực nên cơ sở vật chất kĩ thuật còn rất nghèo nàn, chỉ có 4 vị trí sửa chữa, diện tích
mặt bằng là 500m
2
. Khi mới thành lập đơn vị lấy tên là Đoạn Toa xe Đà Nẵng thuộc
ban quản lý Đường sắt 2- thuộc Tổng cục Đường Sắt. Xí nghiệp Toa xe ĐN thuộc
XN liên hiệp Vận Tải Đường Sắt khu vực II nay trực thuộc Công Ty Vận Tải Hàng
Hoá Đường Sắt, trụ sở chính của XN đặt tại 236 Hải phòng, thành phố ĐN.
Quá trình lịch sử của XN có thể chia ra làm các thời kì sau:
 Từ khi thành lập đến năm 1988: Trong giai đoạn này thì cơ sở vật chất, kĩ
thuật của XN còn thấp kém, trong khi đó thì quá trình đầu tư nhỏ giọt còn thiếu
đồng bộ, năng lực sửa chữa chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Ngành
Đường Sắt giao, sản lượng bình quân năm chỉ đạt khoảng 350 toa xe sửa chữa nhỏ.
 Giai đoạn từ năm 1988 đến 2003:

- 1/5/1988 Bộ giao thông vận tải quyết dịnh tách XN Đầu máy- Toa xe Đà
Nẵng thành hai Xí nghiệp là: XN đầu máy ĐN và XN toa xe ĐN. XN toa xe ĐN là
XN nằm trong cơ cấu tổ chức sản xuất của Liên hiệp Đường Sắt Việt Nam và trực
thuộc XN liên hợp Vận Tải Đường Sắt khu vực II.
- Trước năm 2003 XN toa xe là đơn vị hạch toán phụ thuộc chỉ hạch toán ở
mức độ tập hợp chi phí và báo cáo cho cấp trên nên không có lơi nhuận (do doanh
thu = chi phí).
 Từ năm 2003 đến nay do sự thay đổi mô hình quản lý của ngành nên XN hoạt
động sản xuất theo cơ chế khoán sản phẩm tức là cấp trên cấp cho một xe là bao
nhiêu tiền thì nếu XN tiết kiệm được chi phí cho một xe đó thì XN sẽ có lợi nhuận.
SVTH:Vũ Thùy Linh Trang 23 GVHD: Th.S Trần Thượng Bích La
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Toán
Chỉ
tiêu
2003 2004 2005 2006
Doan
h thu
3.566.068.
406
19.484.103.
308
13.047.014.
573
15.145.234.
684
Lợi
nhuậ
n
- 461.237.639 591.577.323 756.531.645
2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp toa xe Đà Nẵng

a. Chức năng
Quản lý sản xuất và kỹ thuật trong công tác sửa chữa, vận dụng toa xe, bao
thầu hàng theo nhiệm vụ của Công ty VTHHĐS giao.
b. Nhiệm vụ: Xí nghiệp được giao nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức khám chữa toa xe và cứu chữa tai nạn đầu máy toa xe kịp thời đối
với các loại toa xe đang vận dụng trong phạm vị hoạt động của XN từ Đồng Hới
đến Diêu Trì, bảo đảm an toàn chạy tàu và giải quyết thông đường nhanh nhất.
- Tổ chức cấp nước cho các đoàn tàu khách Trung ương, địa phương.
- Tổ chức sửa chữa định kì toa xe theo kế hoạch của Công ty VTHHĐS giao.
- Tổ chức bao tàu các đoàn tàu hàng Trung ương, địa phương, tàu đá, tàu thoi
chạy trên tuyến đường sắt thống nhất từ Đồng hới đến Diêu trì theo biểu đồ chạy
tàu.
- Quản lý khai thác, bảo dưỡng sữa chữa các phương tiện thiết bị và các tài
sản khác do Công ty VTHHĐS giao cho Xí nghiệp.
- Ngoài các nhiệm vụ trên, XN còn thực hiện các nhiệm vụ được giao thêm
như đại tu, hoán cải, nâng cấp các loại toa xe khách, hàng, sản xuất phụ tùng phục vụ
cho công tác sửa chữa, vận dụng toa xe.
3. Đặc điểm hoạt động
- Xí nghiệp Toa xe ĐN là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty Vận tải hàng
hoá ĐS, do đó sản phẩm của XN chỉ là sản phẩm công đoạn. Sản phẩm của XN được
chia ra làm 2 loại là sản phẩm chính và sản phẩm phụ
* Sản phẩm chính bao gồm 5 loại sản phẩm:
SVTH:Vũ Thùy Linh Trang 24 GVHD: Th.S Trần Thượng Bích La
Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế Tốn
+ Toa xe Km (Tx, KM): là sản phẩm đội hình bao tàu hàng (lao động trưởng
tàu hàng, áp tải toa xe, bảo vệ toa xe,...)
+ Làm đầu kì 1,3: tức là làm đầu, khám hãm, bơm mỡ toa xe định kì 3 tháng
1 lần
+ Kiểm tra, bảo dưỡng cấp 6 tháng.
+ Tác nghiệp đồn tàu khách, hàng

+ Sửa chữa nhỏ toa xe (niên tu toa xe): là những sản phẩm toa xe định kì 1
năm đưa vào sửa chữa một lần đối với toa xe khách và toa xe hàng ổ trượt (xe bầu
dầu) và 18 tháng đối với xe hàng ổ bi, ...
+ Và các nhiệm vụ đột xuất khác (sửa chữa lớn toa xe, nâng cấp hốn cải toa
xe) trong đó sửa chữa lớn là cấp sửa chữa định kì sau 4-5 kì sửa chữa nhỏ toa xe, còn
nâng cấp hốn cải là việc nâng cấp hoặc thay đổi thiết kế toa xe phù hợp để phục vụ
khách và hàng hố.
* Sản phẩm phụ : sửa chữa lớn toa xe, nâng cấp hốn cải toa xe, sửa chữa
nhỏ toa xe khách theo hợp đồng với hai Cơng ty khách Hà Nội, Sài Gòn.
4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp toa xe Đà Nẵng
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Bäü mạy täø chỉïc qun l åí Xê nghiãûp Toa xe
Đà Nàơng âỉåüc täø chỉïc theo cå cáúu trỉûc tuún do
xút phạt tỉì âàûc âiãøm v täø chỉïc sn xút ca
Xê nghiãûp.
Theo cå cáúu ny Giạm âäúc l ngỉåìi phủ
trạch chung, bäü pháûn tham mỉu v giụp viãûc cọ hai
Phọ giạm âäúc v 7 phng ban, 2 phán xỉåíng, 7 trạm
khám xe từ Đồng Hới đến Diêu Trì, trạm quản lý tàu hàng và đội cứu viện cơ động.
SVTH:Vũ Thùy Linh Trang 25 GVHD: Th.S Trần Thượng Bích La

×