Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (945.81 KB, 101 trang )

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

***
CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI
ĐÓNG KỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

***
KHÓA K19

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
======

TRẦN THỊ THU HƯƠNG

PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI
ĐÓNG KỊCH



Chuyên ngành: Giáo dục Mầm non
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. ĐỖ THỊ THU HƯƠNG
TS. NGUYỄN THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài này tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, các Phòng Ban, quý Thầy Cô giáo Khoa
Giáo dục Mầm non trường ĐHSP Hà Nội 2 đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện
cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn các giáo viên chủ nhiệm
cùng các trẻ lớp mẫu giáo lớn Trường Mầm non Quang Minh A – Mê Linh –
Hà Nội và lớp Mẫu giáo lớn trường Mầm non Thiên Đường Tuổi Thơ – Mê
Linh – Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt hơn tôi xin chân thành biết ơn những người hướng dẫn của tôi
là TS. Đỗ Thị Thu Hương và TS.Nguyễn Thu Hương, giảng viên trường
Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tận tình hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Đề tài được hoàn thành là niềm vui rất lớn đối với chúng tôi. Hy vọng
nó sẽ có ích được cho những ai cần tài liệu tham khảo để giúp trẻ phát triển
ngôn ngữ mạch lạc thông qua trò chơi đóng kịch.
Một lần nữa xin được cảm ơn tất cả những giúp đỡ quý báu nói trên!


Xuân Hòa, ngày

tháng năm 2017

Tác giả

Trần Thị Thu Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Thu Hương và
TS. Nguyễn Thu Hương, luận văn tốt nghiệp: “Phát triển ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, được hoàn thành theo sự nhận thức vấn đề của riêng tác giả, không
trùng với bất kì luận văn nào khác.
Xuân Hòa, ngày

tháng

Tác giả

Trần Thị Thu Hương

năm 2017


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn .......................................................................................... 5
NỘI DUNG....................................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG
KỊCH ............................................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.1.1. Trên thế giới ............................................................................................ 6
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2. Ngôn ngữ mạch lạc .................................................................................. 10
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc .............................................................. 10
1.2.2. Vai trò của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc đối với sự phát triển của
trẻ 5 - 6 tuổi ..................................................................................................... 11
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 56 tuổi ................................................................................................................ 12
1.3. Trò chơi đóng kịch ................................................................................... 14
1.3.1. Khái niệm trò chơi đóng kịch................................................................ 14
1.3.2. Bản chất của trò chơi đóng kịch............................................................ 15
1.3.3. Đặc điểm của trò chơi đóng kịch .......................................................... 16


1.3.4. Vai trò của trò chơi đóng kịch đối với việc rèn ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ ..................................................................................................................... 18
1.4. Đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi................................................... 19
1.4.1. Đặc điểm sinh lí .................................................................................... 19
1.4.2. Đặc điểm tâm lí ..................................................................................... 21

1.4.3. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi .................................... 23
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH
LẠC CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH Ở
TRƯỜNG MẦM NON.................................................................................. 27
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 27
2.2. Đối tượng và địa bàn khảo sát.................................................................. 27
2.2.1. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 27
2.2.2. Địa bàn khảo sát .................................................................................... 27
2.3. Nội dung khảo sát..................................................................................... 29
2.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 29
2.4.1. Phương pháp quan sát ........................................................................... 29
2.4.2. Phương pháp đàm thoại......................................................................... 29
2.4.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket ................................................ 29
2.5. Kết quả khảo sát ....................................................................................... 30
2.5.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc rèn khả năng diễn đạt mạch
lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua TCĐK ............................................................ 30
2.5.2. Thực trạng giáo án hướng dẫn trẻ 5 - 6 tuổi chơi đóng kịch ................ 36
2.5.3. Thực trạng mức độ diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm
non ................................................................................................................... 36
2.6. Nguyên nhân của thực trạng .................................................................... 38
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 39


Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH
LẠC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH Ở
TRƯỜNG MẦM NON VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................ 41
3.1. Một số yêu cầu về biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ..... 41
3.1.1. Đảm bảo nguyên tắc lấy trẻ làm trung tâm ........................................... 41
3.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm nhận thức và phát triển của trẻ .......... 41

3.1.3. Đảm bảo tôn trọng nét đặc thù trong hoạt động vui chơi của trẻ ......... 41
3.1.4. Đảm bảo tính phát triển nói chung và hướng tới rèn khả năng diễn đạt
mạch lạc nói riêng ........................................................................................... 41
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ......................................................... 42
3.2. Một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ ....................... 42
3.2.1. Lựa chọn kịch bản đa dạng, phong phú ................................................ 42
3.2.2. Nâng cao kĩ năng biên tập kịch bản ...................................................... 43
3.2.3. Khuyến khích trẻ kể lại truyện và khắc họa tính cách nhân vật bằng lời
nói .................................................................................................................... 49
3.2.4. Tăng cường cho trẻ luyện tập lời thoại và hành động cử chỉ của nhân
vật thông qua các vai diễn khác nhau trong kịch bản .................................... 50
3.2.5. Tạo điều kiện cho tất cả trẻ được tham gia chơi đóng kịch .................. 51
3.2.6. Thường xuyên cho trẻ chơi đóng kịch tại lớp và giao lưu biểu diễn nghệ
thuật ................................................................................................................. 52
3.3. Thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 53
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 53
3.3.2. Đối tượng, địa bàn, thời gian và điều kiện thực nghiệm....................... 54
3.3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 54
3.3.4. Cách thức thực nghiệm ......................................................................... 54
3.3.5. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 55
3.3.6. Quy trình tổ chức thực nghiệm ............................................................. 55


3.3.7. Kết quả thực nghiệm ............................................................................. 56
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 71
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Chữ viết tắt

ĐC

Đối chứng

GDMN

Giáo dục mầm non

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

MG

Mẫu giáo

MGL

Mẫu giáo lớn

TC


Trò chơi

TCĐK

Trò chơi đóng kịch

TCĐVTCĐ

Trò chơi đóng vai theo chủ đề

TMN

Trường mầm non

TN

Thực nghiệm

TPVH

Tác phẩm văn học

VD

Ví dụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của việc rèn khả năng diễn đạt

mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ............. 31
Bảng 2.2. Nhận thức của giáo viên về những biểu hiện ngôn ngữ mạch lạc của
trẻ .................................................................................................. 32
Bảng 2.3. Những khó khăn giáo viên thường gặp khi rèn ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non
....................................................................................................... 33
Bảng 2.4. Thực trạng mức độ diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 - 6 tuổi ở trường
mầm non........................................................................................ 37
Bảng 3.1. Thực trạng mức độ diễn đạt mạch lạc của trẻ 5 6 tuổi ở trường
mầm non........................................................................................ 56
Bảng 3.2. Mức độ diễn đạt mạch lạc của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm
lần 1 ............................................................................................... 57
Bảng 3.3. Mức độ diễn đạt mạch lạc của nhóm TN và ĐC sau thực nghiệm
lần 2 ............................................................................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lenin đã từng viết “Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất
của con người”. Trong cuộc sống của con người, trong sự phát triển của xã
hội loài người, ngôn ngữ là phương tiện để phát triển tư duy, là phương tiện
giữ gìn, bảo tồn, truyền đạt và phát triển kinh nghiệm xã hội loài người. Ngôn
ngữ còn là công cụ biểu đạt tư tưởng, tình cảm, công cụ giao tiếp giữa các
thành viên trong xã hội.
Thật vậy, Tiếng Việt với tư cách là tiếng mẹ đẻ là chìa khóa để đón
nhận sự phong phú rộng lớn của kho tàng kiến thức, là phương tiện để trẻ
khám phá thể giới với các sự vật, hiện tượng xung quanh mình và tự khẳng
định mình trong môi trường đó. Việc phát triển ngôn ngữ làm phong phú đời
sống tinh thần của trẻ, đáp ứng nhu cầu giao tiếp của trẻ với mọi người xung

quanh. Đồng thời nó còn là điều kiện để phát triển tư duy, giúp trẻ học tập,
vui chơi, và phát triển hài hòa, toàn diện. Để phát triển toàn diện cho trẻ việc
giáo dục ngôn ngữ là hết sức quan trọng và phải bắt đầu từ rất sớm, ngay từ
khi trẻ mới ra đời, và người lớn phải thực hiện giáo dục ấy bằng tiếng mẹ đẻ.
Ngoài giáo dục của gia đình, trường mầm non cũng là môi trường giao dục
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đảm nhận việc giáo dục ngôn ngữ
cho trẻ.
Một trong những thành tựu lớn lao nhất của giáo dục mầm non là cho
trẻ sử dụng được thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày. Bởi vậy,
chương trình giáo dục mầm non rất quan tâm đến vấn đề phát triển ngôn ngữ
cho trẻ song do điều kiện từng trường, địa phương, vùng miền mà ngôn ngữ
của trẻ vẫn chỉ tương đối phát triển chứ chưa chính xác và đồng đều. Nhiều
trẻ chưa phát âm rõ câu từ, nói ngọng, không đủ câu, diễn đạt chưa logic,
dùng từ chưa chính xác, ngữ điệu của lời nói còn ấp úng … dẫn đến nói năng


2
chưa mạch lạc, biểu cảm. Đặc biệt với những trẻ nhút nhát, ít tiếp xúc với bạn
bè, kém hiếu động thì do vốn từ nghèo nàn, nên việc diễn đạt câu từ, thể hiện
ngữ điệu còn kém điều này dẫn đến việc tiếp thu bài và tham gia các hoạt
động khác ở lớp 1 chậm chạp, khó khăn, trẻ không tự tin, khó gia nhập vào
các mối quan hệ với cô và bạn. Do đó việc phát triển vốn từ, luyện phát âm
và dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, có biểu cảm… là một nhiệm vụ cực kì quan
trọng. Và đặc biệt là ở độ tuổi mẫu giáo lớn, nhiệm vụ đó phải được hoàn
thành.
Đóng kịch là trò chơi đặc biệt không chỉ được trẻ em say mê, hứng thú
chơi mà trong khi chơi đóng kịch trẻ không chỉ biến mình thành người lớn,
phải “hóa thân” thành các nhân vật với nội tâm phong phú, phức tạp. Kết quả
của trò chơi đóng kịch (TCĐK) giúp trẻ tích lũy kinh nghiệm sống, phát triển
được ngôn ngữ độc thoại, lĩnh hội được ngôn ngữ giàu hình ảnh, học được

giọng nói diễn cảm rõ ràng và trẻ hoàn thiện mình hơn về đạo đức… Đặc biệt
TCĐK góp phần phát triển trí tuệ, tính độc lập sáng tạo và tính tích cực cá
nhân. Thông qua TCĐK sẽ tạo cho trẻ có một khoảng không gian rất rộng lớn
về mặt sáng tạo, nhờ đó ngôn ngữ cũng trở nên mạch lạc, biểu cảm, tư duy,
tưởng tượng và trí nhớ cũng được phát triển.
Hiện nay, TCĐK tuy đã được đưa vào hoạt động văn học, hoạt động
chiều và hoạt động góc ở trường mầm non nhưng việc tổ chức TCĐK vẫn còn
tẻ nhạt, chưa sáng tạo… do đó việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ
còn hạn chế. Từ đó chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đưa ra các biện pháp thích hợp để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non.


3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc phát triển ngôn ngữ mạch lạch
cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò
chơi đóng kịch.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch hợp lý, hiệu quả thì sẽ giúp trẻ diễn
đạt rõ ràng, mạch lạc, biểu cảm, tự tin hơn trong giao tiếp, phát triển khả năng
tư duy sáng tạo và biết dùng ngôn ngữ cơ thể.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lý luận của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5

– 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch.
Khảo sát thực trạng việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng kịch ở hai trường mầm non huyện Mê Linh, TP Hà Nội:
+ Trường Mầm non Quang Minh A – Mê Linh – Hà Nội
+ Trường Mầm non Thiên Đường Tuổi Thơ – Mê Linh – Hà Nội
Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6
tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non.
Thực nghiệm một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5
– 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non Quang Minh A.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi
thông qua trò chơi đóng kịch. Những kịch bản này được lấy từ các tác phẩm
văn học trong chương trình mẫu giáo lớn.


4
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Đề tài sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa
tài liệu lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phương pháp quan sát
- Quan sát hoạt động tổ chức trò chơi đóng kịch của giáo viên ở một số
trường mầm non.
- Quan sát lối diễn đạt ngôn ngữ của trẻ trong khi chơi trò chơi đóng
kịch
- Quan sát hoạt động của giáo viên khi tổ chức trò chơi đóng kịch để
phát hiện lối diễn đạt của trẻ mẫu giáo lớn từ đó đề xuất những biện pháp phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ một cách tốt nhất.
7.2.2 Phương pháp đàm thoại

Trao đổi với giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên
về sự cần thiết phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn và ý nghĩa của trò
chơi đóng kịch đối với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
7.2.3 Phương pháp điều tra bằng phiếu
Phát phiếu cho giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích, tổng hợp các bài viết,
sách, báo, … có liên quan đến đề tài.
7.2.4 Phương pháp thực nghiệm
- Thực nghiệm thăm dò: Tìm hiểu thực trạng của việc diễn đạt ngôn
ngữ cho trẻ mẫu giáo lớn qua việc sử dụng một số trò chơi đóng kịch
- Thực trạng tác động: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp đã xây
dựng đối với nhóm trẻ thực nghiệm.


5
7.2.5 Phương pháp xử lí số liệu
- Dùng các công thức của toán thống kê để phân tích số liệu thu được.
- Dùng các phương tiện kĩ thuật để nghiên cứu (lấy thông tin, lưu giữ
thông tin, xử lý thông tin, trình bày kết quả nghiên cứu…)
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đấu, cấu trúc luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua trò chơi đóng kịch.
Chương 2: Thực trạng việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6
tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 - 6
tuổi thông qua trò chơi đóng kịch ở trường mầm non và thực nghiệm.


6


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG KỊCH
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu đặc biệt, là phương tiện giao tiếp cơ bản và
quan trọng nhất của các thành viên trong cộng đồng người. Ngôn ngữ đồng
thời cũng là phương tiện phát triển tư duy, truyền đạt truyền thống văn hóa –
lịch sử từ thế hệ này sang thế hệ khác. Ngôn ngữ là phương tiện không thể
thiếu được trong sự phát triển của trẻ nên từ lâu việc nghiên cứu nhằm phát
triển ngôn ngữ cho trẻ trước tuổi học là vấn đề được nhiều nhà giáo dục, tâm lí
học quan tâm nghiên cứu, song mỗi tác giả nghiên cứu ở các góc độ khác nhau:
Lý thuyết hành vi chủ nghĩa: F.Skinner cho rằng ngôn ngữ giống như bất
cứ hành vi nào được hình thành do thao tác quyết định. Ngôn ngữ được từng
bước kiến tạo thông qua bắt chước và củng cố. Trẻ học ngôn ngữ qua sự bắt
chước và khích lệ của người lớn xung quanh.
Lý thuyết tự nhiên chủ nghĩa: Theo N.Chomsky, trẻ em đóng vai trò
chính và là nhân tố chính trong sự phát triển ngôn ngữ của mình. Con người
được chuẩn bị sẵn sàng để lĩnh hội ngôn ngữ theo cách thức chuyên biệt. Con
người có một khả năng bẩm sinh chế biến ngôn ngữ và sinh học là yếu tố tiên
quyết duy nhất ở con người giữ vai trò to lớn trong sự học ngôn ngữ (dẫn theo
J.S. Bruner, 1983)
Lý Thuyết về sự phát triển ngôn ngữ và tư duy: J.Piaget và
L.S.Vygotsky cho thấy mối quan hệ về sự phát triển nhận thức và phát triển
ngôn ngữ ở trẻ em: Ngôn ngữ là một bộ phận của một quá trình phát triển trí
tuệ; ngôn ngữ là phương tiện để tư duy. Theo Piaget, nguồn nhận thức quan



7
trọng nhất chính là bản thân của đứa trẻ. Lời nói luôn đi kèm với hành động.
Trẻ có được và sử dụng các ngôn ngữ khi phát triển các khái niệm. Sự trải
nghệm là quan trọng nhất, Ngôn ngữ được hình thành và phát triển trong bối
cảnh xã hội sau khi những khái niệm đã được hình thành. Teo Vygotky, trẻ
em là những chủ thể tìm tòi tri thức tích cực. Trẻ học ngôn ngữ như là một sự
tác động qua lại giữa sự chính muồi bẩm sinh và sự kích thích của những trải
nghiệm xã hội. Trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua mối quan hệ với những
người có ngôn ngữ thành thạo hơn. Gười lớn cần hướng trẻ vào “ vùng phát
triển gần nhất”
Tác giả M.K.Bogoliupxkaia, V.Septsenko với cuốn “Đọc và kể chuyện
văn học ở vườn trẻ” đã khẳng định ý nghĩa của TCĐK như là một phương
tiện giáo dục nhiều mặt. Từ đó tác giả đã đưa ra các bước tổ chức, hướng dẫn
trẻ chơi đóng kịch nhằm giúp trẻ đến với TCĐK một cách hứng thú, tự nhiên,
thúc đẩy ở trẻ niềm đam mê, yêu thích văn học, phát triển lời nói.[19]
E.I. Chikhêva [3] với tác phẩm “Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em trước
tuổi đi học” của bà đã đề ra các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ, trong
đó bà nhấn mạnh đến việc cho trẻ tìm hiểu thế giới xung quanh, thông qua các
hành động dạo chơi, xem tranh ảnh, kể chuyện cho trẻ nghe.
Ph.A.Sookin cho rằng, phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo bao
gồm việc giải quyết các nhiệm vụ đặc biệt của giáo dục tiếng mẹ đẻ, đó là:
Phát triển vốn từ và đặc biệt là kĩ năng sử dụng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩ một
cách ró ràng, ngắn gọn và chính xác; Hình thành cấu trúc ngữ pháp; Giáo dục
ngữ âm. Từ đó, tác giả đưa ra các biện pháp khác nhau để thực hiện nhiệm vụ
như: “Kể lại chuyện theo TPVH”, “kể chuyện theo tranh”, “kể chuyện theo đồ
chơi”, “kể chuyện theo kinh nghiệm”, “dựng chuyện”.[17]


8
E.I.Tikheeva đã nghiên cứu và đưa ra các biện pháp phát triển ngôn ngữ nói

cho trẻ mẫu giáo, đó là: “Nói chuyện với các em”, “giao nhiệm vụ cho các em”,
“đàm thoại”, “kể chuyện”, “đọc truyện”, “thư từ”, “học thuộc lòng thơ ca”.
Bên cạnh những công trình nghiên cứu của tác giả người Nga, nghiên
cứu về TCĐK của các tác giả Anh gồm: Elanla S.Yalow và Judit Harries đã
nhấn mạnh đến vai trò của TCĐK đối với sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ.
Đặc biệt Judit Harries cho rằng: “TCĐK và kĩ năng cho phép trẻ em “diễn đạt
và giao tiếp” ý tưởng của mình một cách thú vị. Thế giới của kịch và trò chơi
nhập vai có thể cung cấp một phương thức quan trọng cho sự phát triển trí
tưởng tượng và trò chơi có tính tưởng tượng”. “Diễn đạt và giao tiếp” là
những tiêu chí quan trọng trong lời nói mạch lạc của trẻ.
1.1.2. Ở Việt Nam
Kế thừa những công trình nghiên cứu về TCĐK nhằm phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ của các tác giả nước ngoài, hầu hết các tác giả Việt Nam
đều thống nhất và khẳng định vai trò của TCĐK góp phần thúc đẩy sự phát
triển ngôn ngữ nói chung và ngôn ngữ mạch lạc nói riêng.
Tác giả Nguyễn Thị Hòa trong cuấn giáo trình “Giáo duch học mầm
non” cũng khẳng định TCĐK góp phần thúc đẩy sự phát triển tư duy và đem
lại giá trị thẩm mĩ cao đẹp cho trẻ. Tác giả viết: Bằng ngôn ngữ của nhân vật
trong tác phẩm, khi chơi TCĐK giúp trẻ nắm được ngôn ngữ dân gian có nội
dung phong phú đầy sức diễn cảm. Từ đó giúp trẻ cảm thụ được sự giàu có
của ngôn ngữ, nắm được phương tiện thể hiện ngôn ngữ, lĩnh hội được sự
phong phú của tiếng mẹ đẻ. Thông qua TCĐK còn giúp trẻ hiểu được chân,
thiện, mĩ, từ đó bồi dưỡng cho trẻ có tâm hồn thanh cao, có lòng nhân ái bao
dung. Từ ý nghĩa to lớn đó tác giả đưa ra những điều kiện và cách hướng dẫn
trẻ chơi đóng kịch. Tác giả đặc biệt chú ý nhắc nhở giáo viên khi tổ chức trẻ
chơi TCĐK cần chú ý ở trẻ cảm xúc tốt đẹp, và thái độ đúng đắn với tác phẩm


9
cũng như bạn chơi…để tạo cho trẻ tâm trạng vui vẻ, mang theo dư âm tốt lành

về trò chơi vừa chơi xong.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa với công trình nghiên cứu: “Phương pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” đã nêu lên những nhiệm vụ cơ bản của việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đồng thời tác giả cũng đã đưa ra một số biện pháp,
phương pháp hướng dẫn cụ thể: dạy trẻ nghe và phát âm đúng, phương pháp
phát triển từ, dạy trẻ đặt câu, phương pháp phát triển lời nói mạch lạc, chuẩn bị
cho trẻ học đọc, viết… đồng thời tác giả còn đưa ra các giáo án về phương pháp
phát triển tiếng và các hướng nghiên cứu cụ thể cho cả giáo viên.[9]
Trong cuốn “Giáo trình phương pháp phát triển lời nói cho trẻ em” của
tác giả Đinh Hồng Thái thì tác giả đã xác định những nhiệm vụ cơ bản cần
phải giải quyết như: Giáo dục chuẩn mực ngữ âm tiếng Việt, phát triển vốn
từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp, phát triển lời nói mạch lạc, phát triển lời nói
nghệ thuật… và các biện pháp, phương pháp giáo dục cụ thể hữu hiệu góp
phần phát triển một cách tốt nhất tiếng mẹ đẻ cho trẻ mẫu giáo.[20]
Kê thừa phát huy những công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
của các tác giả: Hoàng Thị Trà Mi với “Một số biện pháp hướng dẫn trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi nhập vai sáng tạo trong TCĐK”, Nguyễn Thị Thu Huyền với
“Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua tổ chức
luyện tập nhập vai chơi đóng kịch dựa theo TPVH”, Hoàng Thị Phương với
“Một số biện pháp hướng dẫn trò chơi đóng kịch nhằm phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi”, đã góp phần làm phong phú thêm cơ sở
lí luận và thực tiễn để nâng cao chất lượng giáo dục trẻ thông qua TCĐK ở
các trường mầm non hiện nay.
Như vậy vấn đề ngôn ngữ của trẻ em được các nhà hoa học quan tâm
nghiên cứu ở nhiều mặt, nhiều lứa tuổi khác nhau. Có nghiên cứu về cấu trúc
đặc biệt của ngôn ngữ, có nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình


10


hình thành, phát triển ngôn ngữ, một số nghiên cứu khác lại nghiên cứu biện
pháp phát triển ngôn ngữ… Tất cả những nghiên cứu này đều chứng tỏ rằng
ngôn ngữ là một điều kiện hết sức quan trọng để trẻ tiếp xúc với môi trường
mới lạ ở phổ thông, giúp trẻ lĩnh hội được một số kiến thức mang tính chất
khoa học của các môn học ở phổ thông… Vì vậy việc nghiên cứu ngôn ngữ
của trẻ mẫu giáo về vốn từ, ngữ âm ngữ điệu, ngữ pháp, ngôn ngữ mạch lạc…
là rất cần thiết. Để từ đó chúng ta có thể giúp trẻ có sự phát triển ngôn ngữ
một cách đầy đủ về các mặt.
Tóm lại, qua nghiên cứu các công trình của các tác giả trong và ngoài
nước chúng tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ mạch
lạc và vai trò to lớn của TCĐK đối với trẻ mẫu giáo trong giáo dục nói chung
và trong phát triển ngôn ngữ mạch lạc nói riêng. Những nghiên cứu này tạo
một nền tảng vững chắc cho chúng tôi nghiên cứu việc tổ chức trò chơi đóng
kịch nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mầm non. Chính vì lí do này
chúng tôi càng có quyết tâm theo đuổi, nghiên cứu đề tài “Phát triển ngôn
ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua trò chơi đóng kịch” với mong muốn sẽ hoàn
thiện hơn nữa những vấn đề mà các tác giả trước đây đã nghiên cứu.
1.2. Ngôn ngữ mạch lạc
1.2.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc
Theo Nguyễn Xuân Khoa: “Ngôn ngữ mạch lạc là sự trình bày có
lôgic, có trình tự chính xác ý nghĩ của mình, nói đúng ngữ pháp và có hình
ảnh nội dung định tính; ngôn ngữ mạch lạc của trẻ MG được thể hiện ở mối
quan hệ chặt chẽ giữa sự liên kết nội dung và hình thức”.
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: “Ngôn ngữ mạch lạc thể hiện một
trình độ phát triển tương đối cao không những về phương diện ngôn ngữ mà
cả về phương diện tư duy của trẻ. Do cuộc sống đòi hỏi trẻ phải xây dựng cho
mình một kiểu ngôn ngữ mang tính rõ ràng, khúc triết, chặt chẽ theo một trình


11

tự nhất định để làm sao người khác có thể hình dung những điều mà mình
định mô tả, điều đó làm nảy sinh những yếu tố của tư duy lôgic, nhờ vậy mà
toàn bộ sự phát triển của trẻ được nâng lên một trình độ mới, cao hơn. Cũng
theo tác giả thì ngôn ngữ mạch lạc của trẻ MG xuất hiện do nhu cầu trẻ muốn
mô tả lại cho người khác nghe những gì trẻ nhìn thấy mà không thể dựa vào
các tình huống cụ thể trước mắt từ đó trẻ phải nắm được kĩ năng diễn đạt
mạch lạc ý nghĩ của mình”.[9]
Theo Đinh Hồng Thái: “Rèn khả năng nói mạch lạc cho trẻ tức là
giúp trẻ sử dụng đơn vị giao tiếp ngôn ngữ ở cấp độ hoàn chỉnh nhất. Ngôn
ngữ mạch lạc không phải được tạo nên bởi phép cộng đơn thuần của các phát
ngôn mà nó tồn tại bởi sợi dây liên kết được biểu hiện bởi tư duy lôgic về một
chủ đề nhất định và phương thức lời nói liên kết với nhau nhằm thực hiện
chức năng giao tiếp”.
Như vậy, có thể hiểu ngôn ngữ mạch lạc là sự diễn đạt ngôn ngữ rõ
ràng, lưu loát, có trình tự, lôgic, giàu biểu cảm về một nội dung nhất định để
đạt được sự thông hiểu của người nghe cũng như hiểu người khác nói trong
giao tiếp.
1.2.2. Vai trò của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc đối với sự phát triển
của trẻ 5 - 6 tuổi
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ chính là phát triển khả năng nghe,
hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, trình tự, chính xác, đúng ngữ
pháp và có hình ảnh một nội dung nhất định. Như vậy phát triển ngôn ngữ
mạch lạc nói chung và việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc nói riêng giúp trẻ
có thể mở rộng mối quan hệ trong giao tiếp đồng thời các chức năng tâm lý
của trẻ sẽ được phát triển về mọi phương diện, qua đó góp phần xây dựng cơ
sở nhân cách ban đầu ở trẻ.


12
Việc diễn đạt mạch lạc giúp trẻ mạnh dạn tự tin, hoạt bát hơn trong

giao tiếp và có mong muốn được tham gia nhiều hơn các hoạt động của lớp,
gia tăng ở trẻ về vốn sống, vốn kinh nghiệm và quá trình tiếp xúc với thế giới
xung quanh bao la cũng tăng lên. Từ đó kích thích trẻ tư duy, tìm tòi và khám
phá. Nhờ vậy trẻ có niềm yêu thích đối với con người, vạn vật quanh mình.
Như vậy, ngôn ngữ mạch lạc đã góp phần cho quá trình nhận thức của trẻ trở
nên phong phú toàn diện và sâu sắc hơn.
Tóm lại, việc rèn khả năng diễn đạt mạch lạc có vai trò rất quan trọng
trong vấn đề phát triển toàn diện cho trẻ 5- 6 tuổi. Những giá trị mà nó đem
lại cho trẻ: phát triển khả năng nhận thức, tư duy, giáo dục lòng nhân ái, rèn
sự tự tin, mạnh dạn, độc lập, sáng tạo… Những giá trị này rất cần thiết cho trẻ
5 - 6 tuổi, lứa tuổi sắp bước vào lớp 1 - môi trường hoàn toàn mới. Vì vậy,
nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ ngay từ những năm đầu tiên của cuộc
đời và đến cuối tuổi mẫu giáo để trẻ có kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ trong
giao tiếp thành thạo là rất quan trọng. Khi trẻ có khả năng diễn đạt mạch lạc
là trẻ có khả năng thuyết phục người nghe, biết điều chỉnh hành vi của mình
sao cho phù hợp với tập thể, biết cách giao lưu và tổ chức các hoạt động tập
thể… điều này rất cần cho một con người Việt Nam mới, xứng đáng là người
gánh vác sứ mệnh của đất nước trong tương lai.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phát triển ngôn ngữ mạch lạc của
trẻ 5-6 tuổi
1.2.3.1. Yếu tố sinh lý
Muốn nói được con người cần có một bộ máy phát âm tốt và được luyện
tập đúng mức. Bộ máy phát âm gồm: cơ quan hô hấp, thanh hầu, khoang
miệng, khoang mũi. Trẻ 5 - 6 tuổi nếu phát triển bình thường thì bộ máy phát
âm đến lúc này đã khá hoàn chỉnh do có sự luyện tập cho từng bộ phận khi
còn nhỏ. Tuy nhiên, ở giai đoạn này trẻ vẫn cần nghe được người khác nói.


13
Trẻ bị điếc rất khó khăn trong quá trình học nói, nhất là đối với lời nói mạch

lạc. Vì vậy cơ quan thính giác cũng là một bộ phận quan trọng trong quá trình
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Để trẻ có thể nói năng mạch lạc, lưu
loát thì người lớn cần chú ý bảo vệ và rèn luyện thính giác cho trẻ, tạo điều
kiện cho trẻ được nghe nhiều, giao tiếp nhiều, cho trẻ xem và nghe người lớn
phát âm để trẻ phát triển hơn về khả năng diễn đạt mạch lạc.
Sơ đồ truyền đạt và tiếp nhận lời nói:
Bộ máy phát âm → Tiếng nói → Đường dẫn truyền trung ương thính giác
Đường dẫn truyền thần kinh

Tai (cơ quan coócti)

Vỏ não và dưới vỏ (cảm thụ, phân tích, ký hiệu, ghi nhớ)
1.2.3.2. Yếu tố tâm lí
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với sự
phát triển tâm lí. Việc tiếp thu lời nói còn phụ thuộc vào sự nhanh nhạy của
hệ thần kinh và ý chí của trẻ. Nhưng với những trẻ quá rụt rè, ít chan hòa với
bạn bè và mọi người xung quanh, sống trầm lặng, lười biếng hay trẻ có khiếm
khuyết về ngoại hình, dị tật bẩm sinh hoặc gia đình không hạnh phúc… sẽ
luôn mặc cảm về bản thân, bị bạn bè xa lánh rời bỏ, nên trẻ ngày càng ngại
giao tiếp, không muốn tiếp xúc với môi trường xung quanh, đặc biệt là trẻ 5 –
6 tuổi, khi trẻ đã biết suy nghĩ, phân biệt yêu – ghét, cảm nhận được hành vi
và cách người khác ứng xử với mình thì những ảnh hưởng về tâm lí lại càng
tác động lớn đến quá trình phát triển của trẻ. Bên cạnh những ảnh hưởng đến
quá trình nhận thức thì ảnh hưởng về khả năng diễn đạt mạch lạc lại càng rõ


14
rệt. Trẻ sống khép mình, ngại nói năng, ngại giao tiếp thì ngôn ngữ không
những không phát triển mà còn bị thui chột đi.
Bên cạnh đó, hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Bằng

hoạt động và trong hoạt động mà mỗi cá thể hình thành và phát triển năng lực,
tính cách, đạo đức của mình. Chỉ khi trẻ em tích cực tham gia vào hoạt động,
đặc biệt là hoạt động giao tiếp thì ngôn ngữ của trẻ mới phát triển tốt, mọi kĩ
năng, kĩ xảo trong diễn đạt được hoàn thiện.
1.2.3.3. Yếu tố giáo dục
Ông cha ta thường nói “bé lên ba cả nhà học nói”, dù rằng trẻ đang
sống trong giai đoạn phát cảm về ngôn ngữ nhưng tự bản thân trẻ khó có thể
thỏa mãn được nhu cầu phát triển đó. Kak–Hainơdich đã khẳng định: Trẻ
không thể tự mình học tiếng mẹ đẻ, trẻ cần có môi trường ngôn ngữ ở xung
quanh, đó là con người và giao tiếp của người lớn đối với trẻ [4]. Nếu được
người lớn, đặc biệt là những người làm công tác GDMN quan tâm chăm lo
giáo dục kĩ năng ngôn ngữ cho trẻ, tạo môi trường giao tiếp chuẩn mực, dẫn
dắt và cùng trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động ngôn ngữ… thì kĩ năng
ngôn ngữ nói chung và khả năng diễn đạt mạch lạc nói riêng sẽ được phát
triển hơn so với khả năng vốn có của nó.
1.3. Trò chơi đóng kịch
1.3.1. Khái niệm trò chơi đóng kịch
Theo tác giả M.K.Bogoliupxkaia thì: “TCĐK là TC trong đó trẻ chỉ biểu
diễn những chủ đề có sẵn trên cơ sở của những TPVH (truyện cổ tích, truyện
thần thoại, truyện ngụ ngôn, …) mà các em đóng những vai nhất định nào đó
và tái hiện lại mọi sự kiện theo trình tự của chúng”. [19]
Tác giả Lương Kim Nga, Phùng Hữu Kiếm định nghĩa: “TCĐK là một
nội dung của hoạt động vui chơi trong TMN. Nó không đơn thuần là TC mà
còn là hoạt động mang tính chất nghệ thuật và ngược lại nó không chỉ là hoạt


15
động nghệ thuật mà còn là trò chơi. Hai yếu tố này kết hợp chặt chẽ trong nội
dung cũng như trong quá trình tổ chức vui chơi” .[13]
Tác giả Đinh Văn Vang trong cuốn “Giáo trình tổ chức hoạt động vui

chơi cho trẻ Mầm non” cho rằng: “TCĐK là TC trong đó trẻ đóng vai các
nhân vật trong các TPVH bằng trí tưởng tượng sáng tạo cao, bằng tâm hồn
nghệ sĩ của mình, trẻ tái hiện lại các hình tượng nhân vật yêu quý của mình
qua cử chỉ, điệu bộ, sắc thái, qua nét mặt và lời nói. Để tham gia TC này trước
hết trẻ phải cảm thụ được TPVH, nắm được cốt truyện, tính cách nhân vật.
Trên cơ sở đó tái hiện lại tính cách nhân vật theo kịch bản”.[25]
Như vậy, có thể hiểu TCĐK là TC đóng vai theo TPVH của trẻ MG ở
TMN. TCĐK mang tính nghệ thuật cao nhưng vẫn là TC của trẻ nên nó mang
đầy đủ những tính chất của TC là trẻ được vui vẻ, thoải mái thể hiện cảm xúc
chân thực mà trẻ cảm nhận được trong TPVH, trẻ được thỏa thận vai chơi,
được sáng tạo theo ý thích của mình.
1.3.2. Bản chất của trò chơi đóng kịch
Bản chất của TCĐK của trẻ ở TMN là trẻ tái tạo, mô phỏng lại các nhân
vật theo một TPVH có sẵn.
Nội dung của TPVH sẽ xác định thành phần trẻ tham gia TC, lời nói của
các nhân vật và trình tự diễn ra câu chuyện đó. Điều này một mặt giúp trẻ dễ
dàng hơn khi chơi, nội dung chơi có sẵn, quan hệ giữa các nhân vật trong TC
được định trước và xác định những hành động của nhân vật trong khi chơi.
Mặt khác trong TC này là các nhân vật được miêu tả, phản ánh y hệt như
chúng vốn có trong tác phẩm cùng với tất cả những nét đặc trưng trong cả
hành vi và lời nói.
TCĐK là một hình thức đặc biệt giúp trẻ nhập vai thành nhân vật trong
TPVH. TCĐK rất gần với TCĐVTCĐ nên được trẻ MG đón nhận một cách
thích thú. Ở cả hai TC này trẻ đều đảm nhận một số vai nhất định với hành


×