Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thuyết minh biện pháp thi công cọc khoan nhồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.2 KB, 23 trang )

Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
HẠNG MỤC: CỌC KHOAN NHỒI
DỰ ÁN: ĐẦU TƯ XÂY DỰNG 4 CẦU (CẦU LÊ VĂN SỸ, CẦU KIỆU,
CẦU BÔNG TRÊN KÊNH NHIÊU LỘC – THỊ NGHÈ VÀ CẦU HẬU
GIANG TRÊN KÊNH TÂN HÓA – LÒ GỐM)

GÓI THẦU XL2.K

XÂY DỰNG CẦU KIỆU

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 1


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
Mục lục
PHẦN I: TỔNG QUAN DỰ ÁN:........................................................................................2
PHẦN II: CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG.....................8
Chi tiết các bước thi công được thể hiện trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi công.......19
PHẦN III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ:.......................................................19
PHẦN IV. QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ THI CÔNG..................................................21
PHẦN V. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:................................21
PHẦN VI. TIẾN ĐỘ THI CÔNG:....................................................................................23

PHẦN I: TỔNG QUAN DỰ ÁN:
I. Giới thiệu:
- Cầu Kiệu thuộc dự án: Xây dựng 04 cầu (cầu Lê Văn Sỹ, cầu Kiệu, cầu Bông trên
kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè và cầu Hậu Giang trên kênh Tân Hoá - Lò Gốm) - gói thầu


XL2.K. Chủ đầu tư: Ban Quản lý ĐTXD công trình Nâng cấp đô thị thành phố. Nhà thầu thi
công: Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525.
- Cầu Kiệu vượt kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, nằm trên trục đường Hai Bà Trưng và
Phan Đình Phùng, nối liền Quận 1 và quận Phú Nhuận. Tổng chiều dài toàn tuyến chính là
400.06m, trong đó phần cầu dài 78.20m, tường chắn cả hai phía dài 70.18m, còn lại là
đường dẫn cả hai phía. Tổng chiều dài đường chui dưới cầu (đường Trường Sa) là 142.42m,
tổng chiều dài đường chui dưới cầu (đường Hoàng Sa) là 161.85m.

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 2


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
II. Điều kiện tự nhiên:
1. Hiện trạng cầu Kiệu cũ:
Cầu Kiệu cũ kết cấu 3 nhịp 12m dầm thép liên hợp, rộng 18,2m. Hiện đang có xe lưu
thông trên cầu. Cầu Kiệu cắt ngang qua đường Trường Sa và đường Hoàng Sa.
2. Khí hậu:
- Dự án nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Nam Bộ.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có 2 mùa tương đối rõ rệt:
+ Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11.
+ Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 4.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm: 270C.
3. Thủy văn công trình:
Theo số liệu thuỷ văn ở bước lập dự án đầu tư, thông số phục vụ thiết kế như sau:
- Mực nước lớn nhất

: +1.61m.


- Mực nước tần suất 2%

: +1.50m.

- Mực nước tần suất 5%

: +1.45m.

- Mực nước triều trung bình : +1.00m.
- Mực nước thi công

: +1.00m.

4. Địa hình, địa chất:
Cầu Kiệu nằm trong phạm vi thuộc địa bàn các quận 1, quận 3 và quận Phú Nhuận,
T.P Hồ Chí Minh nên nhìn chung địa hình có dạng đất bằng phẳng thấp, điều kiện thoát
nước tương đối thuận lợi.
Theo kết quả của hồ sơ BC ĐCCT, địa chất tại Cầu Kiệu như sau:
Lớp A: Đất san lắp. Chiều dày khoảng 2.5m - lổ khoan A1.
Lớp số 1: Bùn sét, xám đen, trạng thái chảy. Chiều dày khoản 6.5m - lổ khoan A1.
Lớp số 2a: Cát pha màu xám trắng. Chiều dày khoản 1.7m - lổ khoan A1.
Lớp số 2: Sét pha, màu nâu vàng, trạng thái dẻo mềm, dẻo cứng. Chiều dày khoảng
5.8m đến 8.9m - lổ khoan A1, P1, P2.
Lớp số 3: Cát pha, màu xám trắng, kết cấu rời rạc đến chặt vừa. Chiều dày khoảng
14.9m đến 16.5m - lổ khoan A1, P1, P2.
Lớp số 4: Sét pha, màu xám nâu, nâu hồng, trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng. Chiều
dày khoảng 5.2m đến 5.4m - lổ khoan P1, P2.
Lớp số 5: Sét, màu nâu vàng, nâu hồng, trạng thái nữa cứng, cứng. Chiều dài 15.8m
đến 20.2m - lổ khoan A1, P1, P2.
Lớp số 6: Cát pha, màu xám trắng, kết cấu chặt. Chiều dày 6.8m đến 14.5m - lổ khoan

A1, P1, P2.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 3


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
III. Quy mô và giải pháp thiết kế.
1. Quy mô:
- Cầu xây dựng vĩnh cửu bằng bê tông cốt thép, bê tông cốt thép DƯL.
- Tần suất tính toán P1%.
- Tải trọng thiết kế: HL93, người đi bộ 3KN/m2.
- Động đất cấp VII (thang MSK-64), với gia tốc nền A=0.0848 theo TCXDVN 3752006.
- Tĩnh không thông xe cho hai tuyến đường dọc kênh: BxH=7.0m x 2.5m.
- Tĩnh không thông thuyền trênh kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè: BxH=13.0m x 2.5m.
- Bề rộng toàn cầu Btc=20.0m.
+ Làn xe cơ giới:

2x3.5m=7.0m.

+ Làn xe hỗn hợp:

2x4.0m=8.0m.

+ Lề bộ hành:

2x1.5m=3.0m.

+ Lan can:


2x0.25m=0.5m.

+ Phần đỡ ống nước:

2x0.75m=1.5m.

- Chiều dài toàn cầu: Ltc=78.2m (tính đến đuôi mố).
2. Giải pháp thiết kế:
2.1 Phương án thiết kế tuyến:
- Hướng tuyến theo hướng tuyến hiện tại và tim tuyến đi bám theo đường cũ để tim
cầu mới nằm trên vị trí cầu cũ.
- Cầu nằm trên đường thẳng, nhịp thông thuyền vuông góc với dòng chảy.
- Trắc dọc cầu trên đường cong tròn đứng R=800m trên đoạn dài 63.95m, tường chắn
và gờ chắn theo phương tiếp tuyến id=4%.
- Đường dẫn lên cầu phía Quận 1 đi trên trắc dọc 1.5% và 0% tiếp nối bằng đường
cong đứng lõm R=2000m.
- Đường lên cầu phía Quận Phú Nhuận đi trên trắc dọc 0.0% tiếp nối bằng đường cong
đứng lõm R=2000m.
- Trắc dọc các tuyến Hoàng Sa và Trường Sa và các tuyến nhánh được vuốt nối êm
thuận với đường hiện tại, đảm bảo tầm nhìn trên trắc dọc và đảm bảo tần suất thiết kế.
2.2 Kết cấu nhịp:
- Cầu gồm 3 nhịp, sơ đồ nhịp 3x20m, là các dầm giản đơn dạng dầm bản rỗng bằng
BTCT DƯL kéo trước. Mặt cắt ngang bố trí 20 dầm.
- Chiều cao dầm bản rỗng là 0.75m.
- Bản mặt cầu bằng BTCT dày 0.175m.
- Lớp phủ mặt cầu bằng bê tông asphalt dày 7cm, lớp phòng nước 0.4cm.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 4



Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Gối cầu: dùng gối cao su bản thép.
- Khe co giãn: dùng khe co giãn bằng thép dạng ray 5cm.
- Ống thoát nước, lan can, lề đi bộ: cấu tạo và chi tiết xem trong hồ sơ bản vẽ.
- Cột điện: bố trí dọc theo thành biên phía ngoài của gờ lan can với khoảng cách giữa
các cột có cự ly 20m.
- Dốc nagng cầu: in=2%, dốc dọc cầu id=4.0%.
2.3 Kết cấu phần dưới:
- Mố cầu dạng hộp chui bằng BTCT, móng trên cọc khoan nhồi có đường kính 1.0m,
mỗi mố bố trí 12 cọc. Chiều dài cọc dự kiến là 46m, khi thi công căn cứ vào địa chất thực tế
sẽ quyết định chiều dài cọc chính thức.
- Trụ cầu bằng BTCT dạng cột tròn đường kính 1.5m đặt trực tiếp lên các cọc khoan
nhồi có đường kính 1.5m, mỗi trụ bố trí 5 cọc. Chiều dài cọc dự kiến là 44m, khi thi công
căn cứ vào địa chất thực tế sẽ quyết định chiều dài chính thức.
2.4 Kết cấu tường chắn, gờ chắn đầu cầu:
- Tường chắn bằng BTCT có dạng tường trọng lực. Tường chắn phía Quận 1 dài
L=25.040m, chiều cao tường chắn thay dổi từ 2.838m đến 1.036m. Tường chắn phía Quận
Phú Nhuận dài L=45.080m, chiều cao thay đổi từ 2.838m đến 1.234m.
- Gờ chắn bằng bê tông. Gờ chắn phía Quận 1 dài L=10.010m, chiều cao gờ chắn thay
đổi từ 1.086m đến 0.885m. Gờ chắn Phía Quận Phú Nhuận dài L=25.040m, chiều cao thay
đổi từ 1.294m đến 0.892m.
2.5 Đường hai đầu cầu và cống chui:
- Đường chính: đường đô thị cấp khu vực, cấp kỹ thuật: 50, tốc độ thiết kế V=50Km/h.
- Quy mô mặt cắt ngang đường đầu cầu:
+ Làn xe cơ giới:

2x3.5m=7.0m.

+ Làn xe hỗn hợp:


2x4.0m=8.0m.

+ Lề bộ hành:

2x1.5m=3.0m.

+ Lan can:

2x0.25m=0.5m.

+ Dải an toàn dọc tường/ gờ chắn: 2x0.75m=1.5m.
+ Đường gom:

2x3.5m=7.0m.

+ Vỉa hè:

2x3.5m=7.0m.

+ Tổng cộng:

34.0m.

2.5.1 Kết cấu nền đường:
- Nền đường chính, đường Hoàng Sa, đường Trường Sa đang khai thác sử dụng nên đã
ổn định, không cần xử lý nền đường.
2.5.2 Kết cấu mặt đường:
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525


Page 5


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Kết cấu mặt đường: xem chi tiết trong hồ sơ.
2.6 Hệ thống cấp nước qua cầu:
- Bố trí 02 đường ống cấp nước D450 và D500 qua cầu ở hai phía, bên ngoài lan can lề
bộ hành trên mặt cầu. Khi đến vị trí mố cầu, đường ống cấp nước sẽ chuyển hướng đi ngầm
và đấu nối với đường ống hiện tại.
2.7 Hệ thống cáp điện và cáp thông tin:
- Trên cầu và phạm vi tường chắn đầu cầu, hệ thống capd thông tin được đi trong các
ống nhựa gân xoắn chuyên dụng đặt dưới lề bộ hành của cầu và dọc tường chắn, gờ chắn ở
phần đầu cầu.
- Để kết nối với hệ thống cáp dọc tuyến (chôn dọc vỉa hè), sử dụng 02 ga bằng BTCT
đặt ở vỉa hè trên đoạn tiếp giáp với phạm vi mố cầu để đấu nối các ống cáp đi lên lề đi bộ
trên cầu với hệ thống cáp dọc tuyến.
2.8 Hệ thống thoát nước:
- Thoát nước trên đường chính: tận dụng lại toàn bộ hệ thống thoát nươc hiện tại để
thoát nước trực tiếp.
- Thoát nước đường chui: Bố trí 02 rãnh dẫn nước bằng BTCT có nắp đậy chạy ngang
đường tại vị trí trước và sau mỗi đường chui để thoát nước mưa. Bố trí ga thu gom nước ở
phạm vi thảm cỏ phía bờ kè và được nối thoát nước trực tiếp ra kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè
bằng đường ống BTCT D200.
2.9 An toàn giao thông:
- Biển báo: sử dụng loại biển báo phản quang, treo trên cột thép, thân cột sơn trăng,
đỏ. Biển được đặt phía bên phải của hướng xe chạy, tại vị trí dễ được nhận biết. Với những
biển gần nhau được lắp đặt trên cùng 01 cột (tối đa 03 biển trên 01 cột).
- Vạch sơn: thiết kế theo cấp tốc độ thiết kế 50Km/h. Bố trí đầy đủ các loại vạch sơn
phân làn, sơn người đi bộ, sơn gờ giảm tốc, vạch chỉ hướng,.... Tất cả các loại sơn là sơn
dẻo nhiệt, phản quang, đảm bảo lái xe có thể nhìn thấy cả ngày và đêm trong mọi điều kiện

thời tiết.
2.10 Chiếu sáng:
- Bố trí theo dọc cầu mỗi bên 04 cột đèn. Khoảng cách các cột đèn là 20m.
2.11 Kè dọc kênh:
- Kết cấu kè dọc kênh ở đoạn tiếp giáp với vị trí cầu là bằng tường cừ BTCT DƯL,
chiều dài L=22.0m. Trên đỉnh tường cừ có xà mũ bằng BTCT dạng chữ nhật kích thước:
0.7mx1.0m. Trên xà mũ lắp lan can.
IV. Nguồn gốc cung cấp vật liệu:
- Nhà thầu tuân thủ trong quy định và chỉ dẫn kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu và trên
các bản vẽ thiết kế thi công.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 6


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Các vật liệu đưa vào sử dụng đúng chủng loại và đúng chất lượng như yêu cầu kỹ
thuật đề ra. Nhà thầu sử dụng những vật liệu đã chỉ định, không sử dụng vật liệu thay thế
nếu không được sự nhất trí cuả Kỹ sư Tư vấn và Chủ đầu tư. Trường hợp các vật liệu mà hồ
sơ kỹ thuật yêu cầu không có thì Nhà thầu đệ trình vật liệu thay đổi có tính chất tương
đương để Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư chấp thuận mới đưa vào sử dụng được. Các vật
liệu thay thế có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Vật liệu do Nhà thầu cung cấp được Chủ đầu tư kiểm tra tại một trong các địa điểm
sản xuất, nơi vận chuyển hoặc công trường. Để thoả thuận thời gian kiểm tra thích hợp, Nhà
thầu đệ trình lên Kỹ sư Tư vấn và Chủ đầu tư ngay khi có những bản sao hoá đơn mua hàng,
chứng chỉ chất lượng của lô hàng (trong trường hợp không có chứng chỉ chất lượng của chủ
hàng thì có kết quả thí nghiệm của Cơ quan có thẩm quyền) - kể cả bản vẽ và những thông
tin khác có thể giúp nhận dạng những vật liệu cụ thể cũng như ngày sản xuất, thử nghiệm và
lắp đặt.
* Nguồn cung cấp vật liệu:

Nhà thầu đã xác định được các nguồn vật liệu chính cung cấp cho việc thi công dự án
như sau:
1. Sắt thép, thép hình: Thép Miền Nam, Pomina loại CB400-V, CB300-T.
3. Vật liệu xi măng: sử dụng xi măng bền Sunfat PCRS Sài Gòn.
4. Đá dăm 1x2: Lấy tại Biên Hòa tỉnh Đồng Nai .
5. Cát thiên nhiên lấy tại Tân châu - tỉnh An Giang, cát nghiền Tân Đông Hiệp.
6. Cọc ván BTCT DƯL: Lấy tại nhà cung cấp Công ty Cổ phần Khang Long.
7. Dầm bản BTCT DƯL: Lấy tại Công ty Cổ phần bê tông 6.
8. Các loại vật liệu nhập ngoại như gối cầu, khe co giãn lấy hãng OVM – Trung
Quốc.
9. Phụ gia: thống kê theo các đơn vị cung cấp dầm BTCT DƯL, Cọc ván BTCT
DƯL, bê tông.
Tất cả các loại vật liệu trước khi đưa tới công trình sẽ được lấy mẫu thí nghiệm và
được Kỹ sư TVGS chấp nhận thì Nhà thầu mới được phép sử dụng.

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 7


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu

PHẦN II: CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ THI CÔNG
I. Công tác chuẩn bị:
Đây là một công trình thi công nằm trong thành phố, khu vực có mật độ dân cư rất
đông, phạm vi thi công hẹp, lưu lượng xe lưu thông qua lại nhiều. Nhà thầu chuẩn bị công
tác:
- Về mặt bằng làm nhà kho, bãi tập kết máy móc thiết bị, bãi chứa dầm và cấu kiện
đúc sẵn được bố trí 2 bên bờ trong phạm vi thi công của gói thầu. Trong phạm vi thi công
Nhà thầu bố trí tường rào che chắn theo quy định của dự án. Việc bố trí mặt bằng này Nhà

thầu làm việc và xin phép với cơ quan quản lý sở tại địa phương, mặt khác việc bố trí mặt
bằng thi công tránh làm cản trở lưu thông và sinh hoạt đời sống của người dân xung quanh.
Sau khi thi công xong Nhà thầu hoàn trả mặt bằng lại nguyên trạng như ban đầu(chi tiết
xem bản vẽ bố trí mặt bằng công trường dự kiến của Nhà thầu).
- Trước khi tiến hành toàn bộ mọi công việc cần thiết, Nhà thầu đệ trình những hồ sơ,
tài liệu liên quan đến việc thi công cho Kỹ sư Tư vấn và Chủ đầu tư xem xét và phê duyệt,
bao gồm:
+ Giấy phép xây dựng.
+ Bảng tiến độ thi công tổng thể và chi tiết của công trình.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 8


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
+ Kế hoạch an toàn lao động, bảo vệ môi trường, kế hoạch quản lý chất lượng.
+ Mặt bằng nơi xây dựng công trình.
+ Danh sách cán bộ chủ chốt của Nhà thầu tham gia điều hành công trình.
+ Thuyết minh quá trình thi công chủ yếu kèm theo các bản vẽ cần thiết về kết cấu
tạm, kết cấu và thiết bị phụ trợ.
+ Hồ sơ biện pháp tổ chức thi công đã được phê duyệt.
+ Những điều quy định về bảo đảm an toàn lao động khi thi công….Và các hồ sơ
liên quan cần thiết khác.
II. Công nghệ thi công cọc khoan nhồi.
1. Giới thiệu năng lực máy khoan:
1.1 Máy khoan SOILMEC R9G:
- Phương pháp khoan: Dùng gầu khoan (Bucket).
- Đường kính khoan lớn nhất : 2500 mm.
- Chiều sâu khoan lớn nhất : 80 m
- Trọng lượng công tác: 50 Tấn

1.2 Máy khoan TWINWOOD:
- Phương pháp khoan: Dùng gầu khoan.
- Đường kính khoan lớn nhất : 4800 mm.
- Chiều sâu khoan lớn nhất : 80 m
- Trọng lượng công tác: 50 Tấn
2. Trình tự các bước công nghệ.
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Định vị tim cọc bằng máy kinh vĩ toàn đạc;
Bước2: Hạ ống vách
- Lót tôn dày 1,5÷2,0 cm tại vị trí cẩu đứng thi công;
- Định vị và lắp dựng ống vách;
- Dùng búa rung có công suất 45KW hạ ống vách tạm có đường kính D=110cm, δ= 10
mm, L=9 m. Cao độ đỉnh ống vách tạm cao hơn cao độ mặt bằng thi công là 30÷50 cm
(Cao độ mặt bằng thi được thể hiện trong bản vẽ).
Bước 3: Khoan tạo lỗ
- Chuẩn bị dung dịch Bentonite;
- Khoan tạo lỗ khoan trong môi trường Bentonite;
- Trong quá trình khoan luôn theo dõi địa chất cứ 2m/1mẫu và luôn theo dõi độ thẳng
đứng của hố khoan;
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 9


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Khi khoan thường xuyên kiểm tra dung dịch Bentonite về độ nhớt, hàm lượng cát, tỉ
trọng, và độ pH.
* Đối với cọc thử đầu tiên tiến hành đóng SPT để kiểm tra số lượng nhát búa so với
bản vẽ và quyết định chiều dài cọc.
Bước 4: Vệ sinh lỗ khoan trước khi hạ lồng thép

- Sau khi khoan đến cao độ thiết kế dừng lại 15 -20 phút dùng gầu vét làm sạch bùn
đáy hố khoan .
- Vệ sinh mùn dưới hố khoan bằng cách dùng ống thổi Φ60 dày 3 mm đặt cách hố
khoan khoảng 50 ÷ 60 cm . Sau đó dùng hơi ép thổi rửa hố khoan và đồng thời bổ sung vữa
Bentonite mới theo phương pháp tuần hoàn ngược;
- Kiểm tra lại độ lắng động cát, tỉ trọng, độ nhớt và độ pH của Bentonite;
- Khi các chỉ số này đạt yêu cầu thì nghiệm thu hố khoan.
Bước 5: Hạ lồng thép, lắp đặt ống siêu âm
- Lắp đặt lồng cốt thép và ống siêu âm vào trong lỗ khoan.
- Đáy ống siêu âm được bịt kín và hạ xuống đáy cọc theo thiết kế .Ống siêu âm được
nối bằng măng xông, đảm bảo kín, tránh rò rỉ nước xi măng vào làm tắc ống, khi lắp đặt
đảm bảo đồng tâm. Ống siêu âm được đặt cao hơn mặt đất xung quanh 0,2m. Ống siêu âm
để kiểm tra mũi cọc đặt cách mũi cọc 1,0 m. Ống siêu âm được bơm đầy nước sạch và bịt
kín đầu phía trên sau khi thi công xong cọc;
- Treo cố định lồng thép vào đỉnh ống vách bằng thép Φ22.
Bước 6: Lắp đặt ống đổ bê tông
- Lắp đặt ống đổ (ống tremi) được chế tạo trong nhà máy có đường kính 273 mm và
cách đáy hố khoan 20 cm. Ống đổ đảm bảo kín và thẳng đứng;
- Kiểm tra lại độ lắng động cát, tỉ trọng, độ nhớt và độ pH của Bentonite;
- Khi các chỉ số này đạt yêu cầu thì nghiệm thu hố khoan. Nếu không đạt thì tiếp tục
thổi rửa cho đến khi đạt yêu cầu.
Bước 7: Đổ bê tông
- Chuẩn bị các điều kiện để phục vụ công tác đổ bê tông, bê tông được cung cấp từ
trạm trộn của Công ty Cổ phần bê tông Fico Pan - United hoặc Công ty Cổ phần bê tông
Rạch Chiếc;
- Dùng quả cầu đổ bê tông bằng xốp và treo vào miệng ống đổ bằng dây thép 3 mm.
Quả cầu được đạt thăng bằng trong ống dẫn tại vị trí dưới cổ phểu 20 đến 40 cm và phải tiếp
xúc kín khít với thành dẫn ống đổ. Rót dần bê tông vào cạnh phểu, không được rót trực tiếp
lên quả cầu làm lật cầu. Khi bê tông đầy phểu, thả sợi dây thép giữ cầu để bê tông ép quả
cầu xuống và tiếp tục cấp bê tông vào phễu;

- Khối lượng bê tông đầu tiên được đổ vào cọc là 2 xe bê tông (10 m3);
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 10


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Bê tông phải được đổ với tốc độ đều và liên tục để không làm dịch chuyển lồng thép
và tránh làm bê tông phân tầng;
- Trong suốt quá trình đổ bê tông đáy ống đổ bê tông luôn ngập trong bê tông không ít
hơn 2 m và không lớn hơn 5 m.
- Kiểm tra độ dâng bê tông trong lòng cọc sau khi đổ xong mỗi xe, ghi vào hồ sơ vẽ
đường công đổ bê tông. Khối lượng bê tông thực tế so với kích thước lỗ cọc theo lý thuyết
không được vượt quá 20%. Khi tổn thất bê tông lớn phải kiểm tra lại biện pháp giữ thành hố
khoan;
- Lấy mẫu bê tông: Lấy 03 tổ mẫu (9 viên) ở phần mũi cọc, thân cọc và đỉnh cọc. Mẫu
hình trụ kích thước mẫu (15x30) cm;
- Bê tông được đổ cao hơn cao độ thiết kế từ 1m đến 2 m để loại trừ phần bê tông xấu
ở đầu cọc;
- Tiến hành rút ống vách tạm sau 15 ÷20 phút khi đổ xong bê tông;
- Cắm biển báo cọc đã thi công cấm mọi phương tiện qua lại để tránh làm hỏng đầu
cọc và ống siêu âm;
Bước 8: Nghiệm thu cọc khoan nhồi
- Nén mẫu ở tuổi mẫu 7 ngày và 28 ngày;
- Siêu âm kiểm tra chất lượng bê tông của cọc;
- Khoan lấy lõi và kiểm tra chiều mùn đáy cọc;
- Thử PDA.
3 Các quy trình kỹ thuật.
A Công tác chuẩn bị.
1. Vật liệu

- Cát: Cát thiên nhiên lấy Tân Châu – An Giang, hoặc lấy tại thượng nguồn sông
Đồng Nai, cát nghiền lấy tại Tân Đông Hiệp – Bình Dương, kết quả thí nghiệm của cát đạt
theo qui định kỹ thuật của dự án;
- Đá: Dùng đá Biên Hòa - Đồng Nai, kết quả thí nghiệm của đạt theo qui định kỹ thuật
của dự án;
- Nước: Nước dùng đổ bê tông là giếng khoan tại trạm trộn của Công ty Cô phần bê
tông Fico Pan – United hoặc Công ty Cổ phần bê tông Rạch Chiếc, nước dùng để trộn
Bentonite là nước giếng khoan tại Công trường, kết quả thí nghiệm của nước đạt theo qui
định kỹ thuật của dự án;
- Xi măng: Dùng xi măng bền Sufat PCRS Sài Gòn cho toàn bộ hạng mục cọc khoan
nhồi, xi măng tập kết về được đưa vào xi lô trạm trộn đảm bảo không bị ẩm ướt, kết quả thí
nghiệm của xi măng đạt theo qui định kỹ thuật của dự án;

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 11


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Phụ gia: Phụ gia dùng cho bê tông là loại phụ gia siêu dẻo và chậm ninh kết nhằm
tạo ra hỗn hợp bê tông có các tính năng phù hợp với yêu cầu của công nghệ. Hàm lượng phụ
gia đúng thành phần cấp phối. Chủng loại phụ gia được thể hiện trong thiết kế thành phần
cấp phối bê tông;
- Thép: Dùng thép Pomina và thép miền nam loại CB400-V, thép tập kết về công
trường được che đậy đảm bảo không bị rỉ, kết quả thí nghiệm của thép đạt theo qui định kỹ
thuật của dự án;
- Bentonite: Bentonite tập kết về công trường được che đậy cẩn thận và kết quả thí
nghiệm bentonite trước khi khoan cọc đạt theo qui định kỹ thuật của dự án.
2. Thiết kế tỷ lệ:
Thiết kế tỷ lệ của bê tông nhằm đạt được các yêu cầu sau:

+ Cường độ của bê tông ở tuổi 28 ngày là Mác ≥30 Mpa;
+ Độ sụt của bê tông 18±2 cm;
+ Bê tông phải có đủ độ linh động và độ dẻo để đảm bảo cho không bị phân tầng
trong suốt quá trình vận chuyển và đổ bê tông;
+ Tỷ lệ nước trên xi măng trong hỗn hợp bê tông N/XM≤0.45;
+ Vữa bê tông phải đảm bảo có thời gian sơ ninh kết nhỏ hơn 6 giờ.
3. Thiết bị đổ bê tông:
- Ống đổ bê tông: dẫn thẳng đứng
+ Bê tông phải được đổ bằng ống dẫn thẳng đứng (ống tremie);
+ Ống đổ bê tông phải được làm bằng thép có đường kính ngoài D ng = 27cm và phải
đảm bảo kín nước hoàn toàn từ trên xuống dưới trong suốt quá trình đổ bê tông;
+ Ống đổ bê tông phải được tổ hợp các đoạn ống có cùng đường kính, không bị
móp méo về chiều dài từ 1- 3 m (riêng ống đổ đầu tiên 6 m) đảm bảo tính linh hoạt trong
suốt quá trình thi công;
+ Mối nối của các ống đổ bê tông phải có cấu tạo đặc biệt dễ tháo lắp và hoàn toàn
kín nước;
+ Ống đổ bê tông phải có chiều dài đảm bảo có thể đặt suốt chiều dài cọc;
+ Chiều dài ống đổ bê tông căn cứ vào cao độ đáy lỗ khoan và cao độ sàn kẹp cổ
ống để tính toán quyết định;
+ Ống đổ bê tông tông được nâng lên và hạ xuống bằng cần cẩu.
- Phễu đổ bê tông:
+ Phễu được thiết kế chuyên dùng cho công tác đổ bê tông nước , đảm bảo cho việc
tiếp nhận bê tông là liên tục và bê tông không bị tràn ra ngoài và rơi vào hố khoan;
+ Dung tích phểu đổ ≥ 0.2 m3;

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 12



Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
+ Phễu phải có độ dốc hợp lý (góc giữa hai thành khoảng 60÷80 độ ) đảm bảo cho
vữa bê tông không bị dính lại trên phễu.
- Cầu ngăn nước:
+ Cầu ngăn nước làm bằng cao su hoặc bằng xốp không thấm nước và có tỷ trọng
nhỏ hơn 1 để tự nổi lên trên mặt nước và không nằm lại trong bê tông;
+ Cầu ngăn nước phải phải đảm bảo kín khít không cho nước hòa vào làm tan vữa
bê tông trong ống dẫn không bị kẹt lại trong khi đổ bê tông.
4. Thiết bị khoan:
4.1 Chuẩn bị máy khoan:
- Trước khi khoan máy khoan phải được bảo dưỡng và vận hành thử đảm bảo không bị
trục trặc trong quá trình khoan;
- Cần khoan phải được điều chỉnh cho thẳng đứng, độ nghiêng của cần khoan không
được vượt quá 1%.
4.2 Công tác ống vách:
- Ống vách được chế tạo trong xưởng hoặc nhà máy theo đúng bản vẽ thiết kế;
- Ống vách trước khi đưa vào rung hạ không bị móp méo, sai số đường kính ở tất cả
các mặt cắt không vượt quá 1 cm;
- Việc hạ ống vách có khung định vị đủ độ cứng đảm bảo khi ống vách hạ đến cao độ
yêu cầu các sai số phải nằm trong giới hạn sau:
+ Độ nghiêng ≤ 1% (theo phương thẳng đứng);
+ Sai số tọa độ trên mặt bằng ≤ 5cm.
4.3 Dung dịch khoan ( bentonite)
- Bentonite được tính toán đủ số lượng và phải được tập kết tại công trường đủ số
lượng mới bắt đầu công tác khoan;
- Bentonite được giữ ở kho khô ráo không ẩm thấp;
- Dung dịch bentonite được trộn bằng thiết bị chuyên dùng và chứa trong
bể chứa có máy khuấy.
Các đặt tính sẽ
được đo đạc


Yêu cầu (Biên độ kết
quả tại 200C)

Phương pháp thí nghiệm

1

Tỷ trọng

1.05 ÷1.15 (g/ml)

Cân tỷ trọng

2

Độ nhớt

18 ÷ 45 s

Phương pháp phểu tiêu chuẩn.

3

Hàm lượng cát

< 3%

Dụng cụ xác định hàm lượng
cát


9.5 ÷ 12

Giấy thử PH

Stt

4 Độ PH

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 13


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
5 Tỷ lệ keo

> 95%

Phương pháp đo cốc

6 Lượng mất nước

< 30 cc/30 phút

Dụng cụ đo độ mất nước

7 Lực cắt tĩnh

1phút:20÷30mg/cm2

10phút:50÷100mg/cm2

Lực kế cắt tĩnh

8 Độ dày áo sét

1÷3mm/30 phút

Dụng cụ đo độ mất nước

9 Tính ổn định

< 0.03 g/cm2

- Dung dịch bentonite khi dùng đảm bảo các yêu cầu sau:
- Dung dich bentonite được bơm đầy tới đỉnh cao độ ống vách tạm. Trong quá trình
khoan vữa bentonite được bổ sung liên tục vào trong hố khoan. Bentonite luôn cao hơn mực
nước ngoài hố khoan 2m;
- Dung dịch bentonite có thể cho phép sử dụng lại nhiều lần sau khi qua công đoạn
tách cát bằng thiết bị Desander.
B. Công tác khoan tạo lỗ.
1. Khoan tạo lỗ:
Trình tự khoan tạo lỗ và đổ bê tông cọc theo đúng qui trình sau:
- Trong quá trình khoan tạo lỗ thường xuyên theo dõi các lớp địa chất mà mũi khoan đi
qua và đối chứng với tài liệu khảo sát địa chất;
- Trong quá trình khoan tạo lỗ thường xuyên kiẻm tra bổ sung dung dịch bentonite vào
trong hố khoan theo phương pháp tuần hoàn ngược;
- Thường xuyên theo dõi độ thẳng đứng của cọc;
- Để đảm bảo cho hố khoan ổn định không bị sụt lở cần hạn chế đến mức tối đa các va
đập hoặc có lực xung kích tác dụng vào hố khoan;

- Công tác khoan phải tiến hành liên tục và không được phép gián đoạn nếu không có
sự cố gì về máy móc và thiết bị khoan.
2. Vệ sinh lỗ khoan sau khi khoan đến cao độ thiết kế.
- Sau khi khoan đến cao độ thiết kế dừng lại 15 -20 phút dùng gầu vét làm sạch bùn
đáy hố khoan;
- Vệ sinh mùn dưới hố khoan bằng cách dùng ống thổi Φ60 dày 3 mm đặt cách hố
khoan khoảng 50 ÷ 60 cm . Sau đó dùng hơi ép thổi rửa hố khoan và đồng thời bổ sung vữa
Bentonite mới theo phương pháp tuần hoàn ngược;
- Kiểm tra lại độ lắng động cát, tỉ trọng, độ nhớt và độ pH của Bentonite;
- Khi các chỉ số này đạt yêu cầu thì nghiệm thu hố khoan.
3. Công tác cốt thép.
- Cốt thép đưa vào sử dụng phải dúng kích thước và chuẩn loại theo đúng yêu cầu của
thiết kế;
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 14


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Khung cốt thép cọc được chế tạo sẵn thành các khung nhỏ theo đúng hồ sơ thiết kế
sau đó đưa ra vị trí thi công tổ hợp và hạ xuống cao độ thiết kế;
- Công tác hạ lồng cốt thép phải được làm hết sức khẩn trương để giảm tối đa lượng
chất lắng đọng xuống dưới hố khoan cũng như khả năng sụt lở lồng vách;
- Công tác hạ lồng thép phải được tiến hành ngay sau khi vệ sinh hố khoan xong và
tiến hành càng sớm càng tốt;
- Việc hạ lồng cốt thép phải làm hết sức nhẹ nhàng tránh va đập mạnh vào thành hố
khoan làm sụt lở vách;
- Các lồng thép được nối với bằng bulông như thiết kế. Bulông được bắt chặt, các mối
nối đảm bảo chắc chắn.
- Đáy ống siêu âm được bịt kín và hạ sát xuống đáy cọc theo thiết kế .Ống siêu âm

được nối bằng măng xông, đảm bảo kín, tránh rò rỉ nước xi măng vào làm tắc ống, khi lắp
đặt đảm bảo đồng tâm. Ống siêu âm được đặt cao hơn mặt đất xung quanh 0,2m. Ống siêu
âm để kiểm tra mũi cọc đặt cách mũi cọc 1,0 m.
- Sau khi lồng cốt thép đã được hạ đến cao độ yêu cầu phải tiến hành neo cố định lồng
cốt thép vào ống vách thép để tránh chuyển vị trong quá trình đổ bê tông.
- Kiểm tra cao độ đáy lỗ khoan;
4. Công tác bê tông.
4.1.Mua và vận chuyển bê tông:
- Bê tông được vận chuyển từ trạm trộn bê tông của Công ty Cổ phần bê tông Rạch
Chiếc và Công ty Cổ phần bê tông Fico Pan – United và vận chuyển đến công trường bằng
xe Mix chuyên dụng.
- Bê tông sau khi trộn phải đảm bảo độ sụt 18±2 cm.
4.2 Đổ bê tông:
- Tổ hợp và lắp đặt ống đổ bê tông vào trong lòng hố khoan sao cho ống được đặt suốt
chiều dài hố khoan;
- Dùng công nghệ nâng khí để làm sạch hố khoan. Khí nén được đưa xuống gần đáy
hố khoan qua ống thép đường kính 60 mm, dày 3 mm, cách đáy hố khoan khoảng 50÷60
cm. Khí nén trộn với bùn nặng tạo thành lạo bùn nhẹ dâng lên và tràn ra ngoài hố thu
bentonite. Dung dịch bentonite trộn với bùn ngoài hố thu bentonite này được thu hồi bằng
máy bơm Bentonite và được làm sạch nhờ thiết bị Desander. Lượng bentonite tràn ra ngoài
hố thu bentonite được thay thế bằng lượng dung dịch bentonite mới theo phương pháp tuần
hoàn nghịch. Thổi rửa cho đến khi kiểm tra bentonite đạt yêu cầu kỹ thuật và kiểm tra cao
độ đáy lỗ khoan;
- Đổ bê tông được rót vào ống dẫn bê tông thông qua phễu;
- Kiểm tra bê tông trước khi rót vào phễu của ống dẫn: bê tông phải có độ sụt 18±2
cm.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 15



Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Trước khi đổ xe bê tông đầu tiên cần cẩu nhấc hệ thống ống lên sao cho chân ống
cách đáy hố khoan chừng 25 – 30 cm để cầu ngăn nước có thể thoát ra khỏi ống và nổi lên
trên cho phép bê tông bắt đầu tràn vào trong lòng cọc và chiếm lấy thể tích và chiếm chổ
của bentonite.
- Tiếp tục cấp bê tông liên tục vào phễu.
- Trong quá trình chân của ống dẫn phải luôn ngập sâu trong bê tông từ 2 – 5 m.
- Trong suốt quá trình đổ bê tông cọc tránh không để bê tông đổ ra ngoài miệng phễu
và rơi vào trong lòng cọc làm ảnh hưởng đến độ nhớt của vữa bentonite và làm ảnh hưởng
đến chất lượng bê tông của cọc.
- Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra cao độ mặt bê tông trong lòng
cọc bằng thước dây và rọi chuyên dụng để kịp thời điều chỉnh cao độ chân ống dẫn cho phù
hợp và tháo dần ống đổ;
- Cao độ đổ bê tông cuối cùng phải cao hơn cao độ đầu cọc thiết kế tối thiểu là 100cm;
- Tiến hành lấy mẫu bê tông (3 tổ mẫu = 09 viên)
4.3 Nhổ ống vách tạm sau khi đổ xong bê tông:
- Sau khi đổ bê tông xong khoảng 15÷20 phút tiến hành nhổ ống vách tạm bằng cần
cẩu kết hợp với búa rung;
- Kiểm tra cao độ đổ bê tông;
- Lấp đất tại vị trí cọc đã thi công xong, đồng thời cắm biển báo báo hiệu cọc vừa mới
thi công.
5. Chất lượng cọc khoan nhồi.
5.1.Sau khi khoan đất và thổi rửa lỗ xong dùng các thiết bị để kiểm tra vị trí lỗ khoan,
chiều sâu lỗ khoan, đường kính lỗ khoan, độ thẳng đứng của lỗ khoan, bề dày bùn lắng của
lỗ khoan.
5.2 .Sai lệch cho phép của cọc khoan nhồi như bảng sau:
TT

Hạng mục


Sai lệch cho phép

1

Độ nghiêng của cọc

≤1%

2

Bề dày bùn lắng

≤ 10 cm

3

Cường độ bê tông

30 MPa

Ghi chú

5.3. Phương pháp kiểm tra chất lượng cọc:
- Nén mẫu bê tông R7, R28;
- Kiểm tra siêu âm toàn bộ số lượng cọc;
- Khoan lấy mẫu bê tông đầu cọc và kiểm tra mùn mũi cọc;
- Thử PDA.
- Cao độ mũi cọc thực tế không nhỏ hơn cao độ theo yêu cầu của thiết kế;
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525


Page 16


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Đoạn đầu cọc ngàm vào bệ cọc đúng theo bản vẽ thi công được duyệt.
4. Các biện pháp an toàn và vệ sinh khi thi công cọc khoan nhồi.
4.1. Trước khi thi công phải tổ chức học tập cho những người thi công nắm vững: Quy
trình kỹ thuật và quy trình an toàn lao động, phải làm cho mọi người hiểu rõ an toàn lao
động là mục tiêu cao nhất ,có ý thức bảo vệ mình.
4.2. Trong quá trình thi công mọi người phải ở vị trí của mình, tập trung tư tưởng để
làm việc, điều khiển máy chính xác,cấm bỏ chổ làm việc.
4.3. Khi làm việc phải có đầy đủ trang bị bảo hộ lao động theo quy định.
4.4. Thường xuyên kiểm tra cáp, phanh, tời, dụng cụ thao tác các loại máy , các hệ
thống truyền lưu của cả động cơ nhất thiết phải được bọc kín để bảo an toàn.
4.5. Các vùng nguy hiểm của công trình phải đặt biển báo hoặc có người canh gác.
4.6. Hệ thống dây điện và cáp điện ở hiện trường phải bố trí hợp lý nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định về an toàn sử dụng điện. Phải có công nhân chuyên môn phụ trách hệ
thống điện .
4.7. Ở công trường ngoài trách nhiệm của đội trưởng, tổ trưởng phải chỉ định thêm
người làm công tác bảo đam an toàn lao động.
4.8. Mỗi ca làm việc trưởng ca phải chịu trách nhiệm toàn bộ trong quá trình công việc.
Khi đổi ca phải bàn giao chi tiết cho trưởng ca mới và có sổ bàn giao ký nhận.
4.9. Phải ghi đầy đủ vào nhật ký thi công cọc khoan nhồi
4.10. Khi khoan dưới nước phải chấp hành đầy các quy định an toàn về làm việc trên
sông. Phải có đầy đủ các loại tín hiệu , phao hiệu, đèn hiệu, cờ hiệu… Phương tiện nổi phải
đảm bảo an toàn theo quy định và phải có lan can chắc chắn để giữ cho người và thiết bị.
Đối với cán bộ, công nhân phải trang bị đầy đủ phao cứu sinh, cứu hộ, tàu, thuyền để đảm
bảo an toàn . Mọi thành viên phải biết bơi lặn.
4.11. Làm việc ban đem phải có đầy đủ các đèn chiếu sáng,ở nơi tập trung lao động

nặng nhọc phải được chiếu sáng bằng đèn pha.
4.12. Trong quá trình thi công Bentonite được thu hồi vào hố thu bentonite và sau đó
được đưa đến hệ thống xử lý làm sạch, đảm bảo bentonite không tràn ra sông và nhà dân.
III. Các bước thi công chủ đạo.
1. Các bước chính thi công cọc khoan nhồi trên cạn mố A0, A1.
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Dọn dẹp tạo mặt bằng
- Định vị tim cọc bằng 4 điểm mốc theo phương dọc và phương ngang cách tim cọc
1.5 - 2.0m để xác định tim ống vách.
- Dùng thiết bị khoan, khoan tạo lỗ sâu 3m sau đó hạ ống vách vào.
Bước 2: Hạ ống vách
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 17


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Sử dụng cần cẩu 50T kết hợp búa rung hạ ống vách đến cao độ thiết kế.
Bước 3: Khoan tạo lỗ
- Sử dụng cần cẩu tự hành mang thiết bị khoan, khoan và lấy đất ra lỗ khoan.
- Quá trình khoan thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng của cần khoan để đảm bảo
độ thẳng đứng của hố khoan.
Bước 4: Vệ sinh lỗ khoan
- Khi khoan đến cao độ thiết kế, kiểm tra bề dày lớp lắng đọng và tiến hành vệ sinh
lỗ khoan.
Bước 5: Hạ lồng thép
- Sử dụng cần cẩu 50T hạ lồng thép cho cọc khoan nhồi.
- Nối lồng thép trước với lồng thép sau bằng cóc nối.
Bước 6: Vệ sinh lỗ khoan sau khi hạ lồng thép
- Sau khi hạ xong lồng thép, tiến hành vệ sinh lỗ khoan.

Bước 7: Đổ bê tông cọc khoan nhồi
- Sử dụng máy bơm bê tông đổ bê tông cọc khoan nhồi.
- Trong quá trình đổ bê tông thường xuyên kiểm tra cao trình ống đổ và cao trình bê
tông trong cọc.
Bước 8: Rút ống vách sau khi đổ bê tông
- Tiến hành rút ống vách sau khi đổ bê tông đảm bảo bê tông chưa liên kết.
2. Các bước chính thi công cọc khoan nhồi dưới nước trụ P1, P2.
Bước 1: Thi công đóng cọc ván thép làm đảo tạo mặt bằng
- Dùng cần cẩu 50T kết hợp búa rung hạ cọc định vị.
- Dùng cần cẩu kết hợp búa rung hạ cọc ván thép.
Bước 2: Thi công đắp đất tạo mặt bằng
- Dùng máy ủi san ủi tạo mặt bằng thi công đến cao độ +3.50m.
Bước 3: Thi công hệ khung định vị
- Sử dụng cần cẩu kết hợp búa rung đóng cọc dẫn hướng 2I400 đến cao độ định sẵn.
- Dùng cần cẩu lắp đặt hệ khung định vị ống vách.
Bước 4: Hạ ống vách
- Dùng máy toàn đạc điện để định vị tim cọc khoan nhồi.
- Dùng cần cẩu kết hợp búa rung hạ ống vách đến cao độ đã định.
Bước 5: Khoan tạo lỗ và vệ sinh lỗ khoan
- Sử dụng cần cẩu tự hành mang thiết bị khoan, khoan và lấy đất ra khỏi lỗ khoan.
- Vệ sinh lớp đất lắng đọng dưới đáy lỗ khoan tránh tạo lớp đệm ở mũi cọc.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 18


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
Bước 6: Hạ lồng thép
- Sử dụng cần cẩu 50T hạ lồng thép cho cọc khoan nhồi.
- Nối lồng thép trước với lồng thép sau bằng cóc nối.

Bước 7: Vệ sinh lỗ khoan
- Sau khi hạ xong lồng thép, tiến hành vệ sinh lỗ khoan.
Bước 8: Đổ bê tông cọc khoan nhồi
- Sử dụng máy bơm bê tông đổ bê tông cọc khoan nhồi.
- Trong quá trình đổ bê tông thường xuyên kiểm tra cao trình ống đổ và cao trình bê
tông trong cọc.
Chi tiết các bước thi công được thể hiện trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi công

PHẦN III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ:
1. Văn phòng điều hành:
Nhà thầu Công ty CP XDCT 525 đã thuê một văn phòng tại gần Cầu Kiệu, có vị trí
quan sát toàn cầu, thuận lợi cho công tác điều hành tổ chức thi công. Tại văn phòng điều
hành Nhà thầu lắp đặt các thiết bị phục vụ công việc điều hành công trình.
2. Phòng thí nghiệm hiện trường:
Nhà thầu bố trí 01 văn phòng thí nghiệm hiện trường cho dự án. Tại văn phòng thí
nghiệm hiện trường nhà thầu bố trí đầy đủ các thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm tại hiện
trường theo yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật của dự án.
3. Sơ đồ tổ chức điều hành của nhà thầu:

Chỉ huy trưởng công
trường

Quản lý chất lượng

Kỹ sư an toàn
Kỹ sư kết
lao động
cấu
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525


Kỹ sư thanh
quyết toán
Page 19


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu

Các đội thi công

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Bộ phận cung ứng
vật tư-thiết bị

Page 20


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
PHẦN IV. QUẢN LÝ VẬT TƯ THIẾT BỊ THI CÔNG.
1. Công tác quản lý chất lượng vật liệu:
1.1. Cốt thép:
- Nhà thầu sử dụng cốt thép cho gói thầu là các loại thép Miền Nam và thép Pomina
thoả mãn các yêu cầu theo mục 006400 Cốt thép - Tập Chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
- Cốt thép thường Nhà thầu sử dụng bao gồm thép tròn trơn và thép có gờ tuân theo
tiêu chuẩn TCVN 1651:2008 và TCVN 5709-1993
Loại thép

Mác thép

Giới hạn chảy

(MPa)

Giới hạn bền
(MPa)

Môđun đàn hồi
(MPa)

Thép tròn trơn

CB300-T

300

440

200000

Thép có gờ

CB400-V

400

570

200000

- Các thanh cốt thép phải được bảo quản xa mặt đất, được cất giữ trong nhà hoặc dùng
bao che phủ cho phù hợp.

1.2. Bê tông:
- Bê tông được vận chuyển từ nơi cung cấp bê tông gần nhất đến công trình.
- Bê tông phải tuân thủ theo mục 06100 Bê tông – Tập chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời
thầu.
1.3. Bảo quản vật liệu và công trình:
Công trình nằm trong khu vực Nam Bộ nên có nguy cơ ngập nước do mưa lớn xảy
ra. Do đó, nhà thầu thường xuyên khơi thông hệ thống cống, rãnh thoát nước để đảm bảo
thoát nước kịp thời khi trời mưa to gây ngập úng công trường. Văn phòng, kho tàng vật liệu
đặt ở nơi cao ráo để tránh lũ lụt xảy ra.
Sau khi thi công xong công trình Nhà thầu dọn dẹp, đào bỏ đường công vụ, thanh thải
lòng sông, hoàn trả lại hiện trạng. Phá bỏ những công trình công cộng hiện có trong khu vực
thi công và có kế hoạch phục hồi lại các công trình trên theo tiêu chuẩn cấp đường hiện hữu
nhằm đảm bảo giao thông. Việc dọn dẹp tránh gây cản trở giao thông và gây ô nhiễm đến
môi trường và khu vực xung quanh.
2. Công tác quản lý thiết bị thi công:
Tất cả các máy móc thiết bị phục vụ thi công tại công trường đều có giấy kiểm định
chất lượng và tình trạng hoạt động được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.

PHẦN V. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG:
Nhà thầu tuân thủ các yêu cầu về môi trường và an toàn lao động đã đề ra trong mục
01400 và mục 01600 - Tập Chỉ dẫn kỹ thuật của hồ sơ mời thầu.
Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 21


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
1. An toàn lao động:
- Nhà thầu đề ra các quy tắc, nội quy an toàn lao động trên công trình. Cán bộ phụ
trách về môi trường và các giám sát tuyến có trách nhiệm cung cấp các thông tin cần thiết

về an toàn lao động và sức khoẻ tới tất cả các nhân viên được huy động trên công trường.
- Nhà thầu nhận thấy các ảnh hưởng nguy hiểm có liên quan đến thực thi công trình
bao gồm:
+ Làm việc ở độ cao.
+ Vật tư, vật liệu phục vụ thi công rơi từ trên cao xuống.
+ Sử dụng máy móc thiết bị.
+ Giàn giáo, sàn đạo và thang dẫn bậc.
+ Thiết bị điện và lắp đặt.
+ Cháy nổ.
+ Kiểm soát giao thông và vận chuyển vật liệu.
- Nhà thầu trang bị thiết bị bảo vệ cá nhân cho các bộ công nhân làm việc trên công
trường.
- Nhà thầu đảm bảo an toàn khi sử dụng máy móc thiết bị trên công trường.
- Tất cả cán bộ công nhân viên làm việc trên công trường được nhà thầu mua bảo hiểm
lao động và tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ đúng qui định.
- Nhà thầu bố trí các biển báo hiệu đường bộ và đường sông để lưu thông giao thông.
- Nhà thầu thực hiện triệt để quy định an toàn về phòng cháy chữa cháy trong các hoạt
động trên công trường.
- Để đảm bảo an ninh về ban đêm, trên công trường nhà thầu đặt một hệ thống đèn
chiếu sáng toàn bộ khu vực thi công, lán trại, bãi tập kết xe máy, bãi vật liệu…Quanh các
khu vực kho, bãi, lán trại,văn phòng Nhà thầu xây dựng hàng rào bao quanh và bố trí cổng
bảo vệ.
2. Vệ sinh môi trường:
- Hệ thống vệ sinh được Nhà thầu bố trí phù hợp để tránh ô nhiễm khói bụi trong khu
vực thi công.
- Nhà thầu đảm bảo không có máy móc thiết bị thi công được rửa tại các nguồn nước
hoặc khu vực mà nguồn nước này thoát ra các dòng chảy, kênh hiện có.
- Tất cả các công trình tạm được đặt cách dòng chảy, kênh, suối ít nhất 50m.
- Tất cả các nguồn nước quanh khu vực thi công được giữ để tránh rác và nước thải mà
có thể do các công việc thi công của Nhà thầu gây ra.


Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 22


Gói thầu XL2.K – Xây dựng cầu Kiệu
- Nhà thầu kiểm tra hàng tuần toàn bộ thiết bị để phòng ngừa xăng hoặc dầu bị rò rỉ ra
môi trường xung quanh.
- Nhà thầu đảm bảo rằng không để đất đá vương vãi rơi vào khu vực nguồn nước trong
quá trình vận hành các thiết bị và phương tiện trong thi công.
- Nhà thầu đảm bảo rằng tất cả luồng lạch và cống rãnh hiện tại gần công trường
không bị ảnh hưởng của vật liệu thải ra từ công trường.
- Tất cả các rác trên công trường luôn luôn được thu gom, để vào nơi quy định và sau
đó được xử lý tại khu vực quy định.
- Rác chôn không được làm ảnh hưởng đến môi trường.
- Nhà vệ sinh của công nhân trên công trường được nhà thầu xây dựng kiên cố tự hoại
đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường xung quanh.
PHẦN VI. TIẾN ĐỘ THI CÔNG:
Căn cứ năng lực, kinh nghiệm đã thi công nhiều công trình tương tự và khả năng huy
động máy móc thiết bị của nhà thầu. Nhà thầu lập kế hoạch tiến độ nhân lực dựa trên cơ sở
tiến độ thi công của từng hạng mục công việc, tại từng thời điểm. Đối với việc thi công các
hạng mục mố trụ cầu, Nhà thầu đặc biệt quan tâm đến công việc huy động nhân lực có tay
nghề cao, toàn bộ máy móc để thi công mố trụ đạt chất lượng, an toàn và đạt tiến độ chung
của dự án. Tiến độ thi công cọc khoan nhồi được thể hiện trong bản vẽ biện pháp tổ chức thi
công cọc khoan nhồi.

TPHCM, ngày

tháng 02 năm 2014


CÔNG TY CỔ PHẦN XDCT 525

Nguyễn Doãn Cường

Công ty Cổ phần xây dựng công trình 525

Page 23



×