Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

bài thi tìm hiểu quan hệ việt nam lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 15 trang )

BỆNH VIỆN TÂM THẦN THANH HÓA

BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU LỊCH SỬ QUAN HỆ
ĐẶC BIỆT VIỆT NAM - LÀO

Họ và tên: Lê Thị Phương
Đoàn viên chi đoàn I
Đoàn cơ sở Bệnh Viện Tâm Thần

Thanh Hóa tháng 9, năm 2017


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU LỊCH SỬ QUAN HỆ ĐẶC BIỆT VIỆT NAM - LÀO
Họ và tên: Lê Thị Phương

Giới tính: Nữ

Ngày tháng năm sinh: 03/02/1987

Nghề nghiệp: Điều dưỡng viên

Dân tộc: Kinh

Tôn giáo: Không

Đoàn viên chi đoàn I - Đoàn cơ sở Bệnh Viện Tâm Thần.
Chuyên đề 9: Những cảm nhận về nền văn hóa, về đất nước và con người Lào
TRẢ LỜI


Hoa đẹp chăm-pa đã bao tháng ngày, hoa đây người đấy
Hoa vẫn ngạt ngào thơm ngát mùi hương tháng năm còn vương
Hoa chăm-pa ơi, bao mùa em khoe sắc hoa trong vườn
Đã bao lâu rồi mà hoa vẫn đẹp nhất trong lòng tôi
Hoa đẹp xinh ơi, em chính người tôi thiết tha yêu thương.
Ngạt ngào hương thơm, vấn vương trong lòng, sắc hoa đẹp mãi
Hương ngát làm tôi trăm nhớ ngàn thương bóng ai thầm yêu
Hoa chăm-pa ơi tuyệt vời toả lan mãi trong tim này
Cách xa phương trời mà hoa vẫn còn vấn vương lòng tôi
Hoa đẹp xinh ơi, em chính người tôi mến yêu trọn đời...

2


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
Dù chưa một lần được đặt chân đến đất nước Lào, song qua những bài
dân ca Lào thường nghe, qua các phương tiện thông tin đại chúng,.. tôi có thể
mường tượng được một phần về đất nước, văn hóa và con người Lào. Tìm
hiểu về nước Lào, quốc gia có mối quan hệ hữu nghị đặc biệt với Việt Nam,
quả thật có rất nhiều điểm thú vị, đáng để học tập.
1. Đất nước và con người Lào
* Về đất nước:

Hình ảnh: Bản đồ nước Lào
- Đất nước Lào có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng đối với Đông
Dương và Đông Nam Á:
Nước Lào có tổng diện tích 236.800 km2, có đường biên giới giáp 5 nước:
Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây bắc giáp My-an-ma, phía tây giáp Thái Lan,
phía nam giáp Căm-Pu-Chia và phía đông giáp Việt Nam. Lào có 17 tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương, trong đó có 10 tỉnh chung đường biên giới với

Việt Nam với chiều dài 2067 km (Riêng đường biên giới chung với Quảng Trị là
206 km, gồm 2 tỉnh Savằnnkhet và Salavan).
Lào còn được gọi là "đất nước Triệu Voi" hay Vạn Tượng; ngôn ngữ của
nước này là tiếng Lào. Trước đây Lào còn có tên là Ai Lao (chữ Hán: 哀哀), Lão
Qua.
3


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”

Rừng núi chiếm 3/4 diện tích, có nhiều núi non bao phủ bởi rừng xanh;
đỉnh cao nhất là Phou Bia cao 2.817 m. Có nhiều lâm sản, động vật và khoáng
sản quý hiếm. Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Có dòng Mê-công chảy từ
bắc xuống nam dài 1865 km. Có núi Phu-bia cao 2820m so với mặt nước biển,
là đỉnh cao nhất nước Lào.
Lào có 17 tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương, thủ đô là Viêng Chăn,
các thành phố lớn như: Luông-pha-ra-băng (là kinh đô đầu tiên của Lào), Xả Vằn
Na Khệt, Pạc Xế…

Hình ảnh: Thành phố Luông Pha Băng
- Lào là một đất nước thanh bình, thiên nhiên hùng vĩ, giàu tài nguyên:
4


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
Là một đất nước giàu tài nguyên, với diện tích rừng chiếm 47% toàn lãnh
thổ, tài nguyên rừng giữ vai trò vô cùng quan trọng trong cán cân phát triển kinh
tế của đất nước triệu voi. Tài nguyên rừng trực tiếp tăng nguồn thu cho ngân sác
quốc gia thông qua các ngành khai thác, sản xuất, chế biến lâm sản, phát triển

cây công nghiệp và đặc biệt hoạt động khai thác khoáng sản. Chưa có con số
thống kê chính xác về các chủng loại cũng như trữ lượng khoáng sản ở đất nước
Lào, nhưng hiện tại đã có nhiều mỏ vàng, đồng đã được đưa vào khai thác.
Ngoài ra, phải kể đến một lượng lớn các mỏ khoáng sản như: thạch cao, đá quý,
đá công nghiệp...

Hình ảnh: Động Tham Kong Lo

Hình ảnh: Thác Kuang Si

Lào là quốc gia có nhiều loài động vật quí hiếm trên thế giới sinh sống,
nổi bật là hổ, voi và bò tót khổng lồ. Nhưng rất nhiều loài đang đứng trước hiểm
họa diệt chủng do nạn săn trộm và phá rừng.
- Đất nước Lào có lịch sử lâu đời, truyền thống đấu tranh chống giặc
ngoại xâm anh dũng kiên cường:
Sau khi đất nước Triệu Voi được thành lập, phải nhiều lần chống các cuộc
xâm lược của Miến Điện và Xiêm. Đến thế kỷ XVIII, Thái Lan giành quyền
kiểm soát trên một số tiểu vương quốc còn lại. Các lãnh thổ này nằm trong phạm
vi ảnh hưởng của Pháp trong thế kỷ XIX và bị sáp nhập vào Liên bang Đông
Dương năm 1893. Trong thế chiến thứ 2, Pháp bị Nhật thay chân ở Đông
Dương. Sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh ngày 12 tháng 10 năm 1945,
Lào tuyên bố độc lập. Đầu năm 1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào. Năm
5


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
1949, quốc gia này nằm dưới sự lãnh đạo của Vua SisavangVong và mang tên
Vương quốc Lào. Tháng 7 năm 1954, Pháp ký hiệp định Giơnevơ công nhận nền
độc lập và toàn vẹn lãnh thổ của Lào.
Từ năm 1955 đến năm 1975, Vương quốc Lào lệ thuộc mạnh mẽ vào Hoa

Kỳ trong cuộc chiến chống Cộng sản tại Đông Dương, tình hình đó đã lôi kéo
Lào vào cuộc chiến tranh Đông Dương lần thứ hai, là yếu tố dẫn đến nội chiến
Lào và xảy ra một vài cuộc đảo chính.
Trước tình hình đó Đảng Nhân Dân Lào lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm
kim chỉ nam cho hành động, xác định kẻ thù của cách mạng Lào là đế quốc Mỹ,
phái thực dân Pháp phá hoại hiệp định đình chiến và bè lũ tay sai của chúng.
Đảng đề ra nhiệm vụ chiến lược trong giai đoạn mới là: “đoàn kết, lãnh đạo toàn
dân, phấn đấu hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thực hiện một nước Lào
hòa bình, độc lập, dân chủ, thống nhất và thịnh vượng”.
Từ năm 1968, được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam đã hỗ trợ
các đơn vị tham chiến cùng quân Pathét chống lại sự xâm lược của đế quốc Mỹ.
Trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân các bộ tộc Lào
đang ở giai đoạn bước ngoặt, Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Nhân Dân Lào
lần thứ II được khai mạc từ ngày 03/02/1972 - 06/02/1972 tại ViêngXay (Sầm
Nưa) với 125 đại biểu, thay mặt cho hàng vạn đảng viên của Đảng đến dự Đại
hội. Đại hội thông qua bản sửa đổi Điều lệ Đảng và đổi tên Đảng nhân dân Lào
thành Đảng nhân dân cách mạng Lào. Đại hội bầu đồng chí Cayxỏn phômvihẳn
làm Tổng Bí thư Đảng nhân dân cách mạng Lào.
Năm 1975, dưới sự lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, phong
trào cộng sản Pathét Lào đã lật đổ chính quyền hoàng tộc. Ngày 29/11/1975, nhà
vua Lào phải tuyên bố thoái vị, chấm dứt chế độ quân chủ Lào. Ngày
02/12/1975, Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc Lào quyết định xóa bỏ chế độ
quân chủ, thành lập nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Đồng chí
Suphanuvong được cử giữ chức Chủ tịch Nước, đồng chí Cayxỏnphômvihẳn
Tổng Bí Thư được cử làm Thủ tướng. Từ đó, ngày 02 tháng 12 được lấy làm
ngày Quốc khánh của nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
6


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”

Sau hơn 30 năm ròng rã đấu tranh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, cuộc
cách mạng Dân tộc Dân chủ Nhân dân Lào đã kết thúc thắng lợi trọn vẹn. Việc
khai sinh nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào (02/12/1975) đã kết thúc vẻ
vang cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các bộ tộc Lào kéo dài
suốt 197 năm kể từ khi phong kiến Xiêm đặt ách thống trị Lào vào năm 1778.
Đây là một thắng lợi oanh liệt nhất và vĩ đại nhất trong lịch sử đấu tranh dựng
nước và giữ nước hàng nghìn năm của nhân dân các bộ tộc Lào. Với thắng lợi
này, nhân dân các bộ tộc Lào bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do, hòa bình và
tiến bộ.
* Về con người:

Hình ảnh: Phụ nữ Lào với trang phục dân tộc sặc sỡ.
Dân số của Lào hiện nay có khoảng 7 triệu người, bao gồm ba bộ tộc chính
là Lào Lùm, Lào Thơng và Lào Sủng, ngoài ra còn có khoảng 2-5% là người
Việt, Người Hoa, người Thái cùng chung sống, tập trung ở các thành phố.
Nhân dân Lào lao động cần cù, thông minh, sáng tạo; có tinh thần vươn
lên khắc phục khó khăn trong lao động sản xuất cũng như chống giặc ngoại
xâm cũng là giá trị lớn của văn hóa truyền thống các bộ tộc Lào. Bằng sức lao
động cần cù, trí thông minh và bàn tay khéo léo, nhân dân các bộ tộc Lào đã
sáng tạo ra các công trình văn hóa lâu đời và lưu giữ những di sản văn hóa mang
đậm nét bản sắc, truyền thống độc đáo đến ngày nay. Ngay ở các nơi có di chỉ
đồ đá đã thấy thể hiện bàn tay khéo léo của người Lào cổ trong chế tác công

7


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
cụ theo những hình dáng nhất định, đầy công phu và loại hình phong phú. Đặc
biệt, các công trình kiến trúc điển hình của Lào là chùa và tháp đã thể hiện sự
sáng tạo tìm tòi của người thợ thủ công. Theo ý kiến của những nhà khảo

cổ học, muốn đúc được những pho tượng phật như vậy không những phải có
nghệ thuật tạo hình đặc sắc mà còn phải có nền kỹ thuật đồ đồng rất phát triển,

Hình ảnh: Vườn tượng Phật ở Viêng Chăn
- Có tinh thần cố kết dân tộc cao và tinh thần đoàn kết quốc tế trong sáng,
đặc biệt với nhân dân Việt Nam.
Người Lào coi trọng và yêu quý người khác; tin tưởng và quý trọng bạn
bè, tin vào lời nói hơn là phải có bằng chứng, không cần bằng chứng mà chỉ
bằng lòng tin (gửi nhau vật chất chỉ cần nói miệng, không cần phải viết giấy
hoặc nhờ bạn bè chuyển lời thăm hỏi đến người thân của mình chỉ qua lời nói,
người thân của mình nhận được rất vui và hạnh phúc).
Tình đoàn kết, hữu nghị, sự kề vai, sát cánh của nhân dân ba nước Đông
Dương, đặc biệt là mối quan hệ đoàn kết, hữu nghị, đặc biệt của nhân dân Lào
và nhân dân Việt Nam "cùng chung chiến hào" chống kẻ thù xâm lược, được thử
thách qua thời gian, ngày càng thấm đẫm tình nghĩa thuỷ chung, “sâu hơn nước
Hồng Hà, Cửu Long” như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định.
2. Về nền văn hóa: Văn hóa Lào có những đặc điểm chính sau:
+ Lào có nền văn hóa được hình thành từ lâu đời, không ngừng bồi tụ, phát
triển theo thời gian; rất phong phú và đa dạng: Lịch sử nước Lào trước thế kỷ XIV
gắn liền với sự thống trị của Vương quốc Nam Chiếu. Vào thế kỷ thứ XIV, vua Phà
Ngừm lên ngôi đổi tên nước thành Lạn Xạng có nghĩa là đất nước triệu voi. Nền văn

8


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
hóa Lào gắn liền với sự nghiệp dựng nước đi đôi với giữ nước trong suốt chiều dài lịch
sử của dân tộc. Đặc biệt, xuyên suốt từ năm 1893 khi đất nước Lào rơi vào ách đô hộ
ngoại bang, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn ra một cách bền bỉ,
trường kỳ và mang lại những thành tựu vĩ đại: tuyên bố độc lập vào năm 1945; ký kết

Hiệp định Viêng Chăn lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân tộc vào
năm 1973; thành lập nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ngày 2 - 12 - 1975.
+ Văn hóa Lào nằm trong cơ tầng văn hóa Đông Nam Á nên mang những
đặc trưng chung của Văn hóa Đông Nam Á: Người dân sống chủ yếu bằng nghề
nông với 02 hình thức canh tác: ruộng nước và nương rẫy, người dân thuần
dưỡng trâu bò lấy sức kéo, chế tạo công cụ lao động và xây dựng hệ thống thủy
lợi; nền văn hóa uyển chuyển thích nghi với những thay đổi; Có nước da ngăm
đen, tóc quăn dợn sóng, nhỏ, thấp…
+ Tuy có những nét chung của Văn hóa Đông Nam Á nhưng văn hóa Lào
có nhiều nét riêng biệt, đó là bản sắc văn hóa dân tộc Lào: Nước Lào nằm sâu
trong lục địa châu Á nơi giao tiếp giữa hai nên văn minh cổ đại là Ấn Độ và
Trung Hoa. Bởi vậy trong quá trình lịch sử, nhân dân Lào còn tiếp thu các trào
lưu văn hóa tràn qua các vùng này, ảnh hưởng sâu sắc nhất là phật giáo và văn
hóa Ấn Độ, ảnh hưởng này được phản ánh trong ngôn ngữ và nghệ thuật. Nhân
dân Lào có nhiều phong tục tốt đẹp được hình thành trong quá trình lịch sử.
Những phong tục tập quán ấy trở thành lệ làng, được các thành viên trong bản
mường thừa nhận và tự giác thực hiện tạo nên một dân tộc Lào rất riêng.

9


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
Hình ảnh
Bé gái trong trang phục truyền thống Lào

Hình ảnh
Người Mông ở Lào

- Về văn hóa vật chất của người Lào:
Với dân số khoảng 7 triệu người và có tới 1.400 ngôi chùa lớn nhỏ, Lào là

nước có tỷ lệ chùa so với dân số cao nhất thế giới, 90% dân số theo đạo Phật.
Đạo Phật được truyền vào xứ Lào trong triều vua Dvaravati vào thế kỷ thứ 7, và
từ thế kỷ 14 Phật giáo đã trở thành quốc giáo. Người dân Lào đã thấm nhuần
trong mình những lời Phật dạy, một mực kính trọng các bậc tăng ni, những vị sư
sãi trong chùa.

Hình ảnh:

Hình ảnh:

Chùa Phakeo ngôi chùa cổ nhất của Lào

Chùa Thạt Luổng – chùa lớn và đẹp
nhất ở Lào

Đất nước Lào có nhiều công trình lịch sử văn hoá, có thiên nhiên tươi đẹp,
có nhiều cảnh quan kỳ thú như Thạt Luổng (Viêng Chăn), cố đô Luông Phrabăng (di sản văn hoá thế giới), chùa Vạtxixun, núi Phú Xỉ, Cánh Đồng Chum
huyền bí (Xiêng Khoảng), thác Khôn, thác Quang Xi, Hang Thẳm tình...

10


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”

Hình ảnh: Cung điện hoàng gia

Hình ảnh: Cố đô Luông Phra-băng
Hình ảnh: Cánh
đồng chum ở
Xieng khuang(Lào)

có niên đại từ
1.500-2.000 năm
trước.

- Về văn hóa tinh thần của người Lào:
Lào là đất nước bốn mùa lễ hội, lễ hội ở Lào hay được gọi là Bun (nghĩa của
Bun là phước). Mỗi năm có 4 lần tết: Tết Dương Lịch, Tết Nguyên Đán (như ở một
số nước Á Đông), Tết Lào (BunPiMay vào tháng 4) và Tết H'mong (tháng 12).
Ngoài ra còn các lễ hội: Bun PhaVet ( Phật hóa thân) vào tháng 1; Bun VisakhaPuya
(Phật Đản) vào tháng 4; Bun BangPhay (pháo thăng thiên) vào tháng 5; Bun Khao
PhanSa (mùa chay) vào tháng 7; Bun Khao Padapdin (tưởng nhớ người đã mất) vào
tháng 9; Bun Suanghua (đua thuyền) vào tháng 10.
Lào có tết cổ truyền Bunpimay (có nghĩa là mừng năm mới), hay còn gọi
là Tết Té nước diễn ra từ ngày 13 đến ngày 16 tháng 4 hàng năm. Trong những
ngày lễ, thanh niên nam, nữ thường té nước cho nhau vừa chúc mừng nhưng
cũng vừa để tỏ tình. Người dân té nước để cầu may, cầu bình yên cho cả năm,
cầu cho mưa thuận gió hoà, mùa màng tươi tốt.

11


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”

Hình ảnh: Lễ hội Tết té nước Lào

Hình ảnh: Lễ hội Thạt

Luổng
Trong dịp lễ hội, vui chơi là chủ yếu, tuy nhiên họ cũng chuẩn bị đồ ăn,
thức uống thịnh soạn hơn ngày thường, đặc biệt là không thể thiếu rượu. Ngày

tết từ sáng sớm dân làng diện những bộ đồ đẹp nhất, với màu sắc sặc sỡ, tập
trung tại sân chùa để dự lễ tắm Phật. Xong lễ tắm Phật, mọi nhà làm lễ buộc cổ
chỉ tay cho những người thân trong nhà, tục lễ này gọi là pục khén hay còn gọi
là xù khoắn, lễ gọi hồn vía. Nhân dịp đầu năm con cháu chúc ông bà, cha mẹ,
bạn bè, người thân gặp may mắn hạnh phúc.
Người Lào còn hay ca hát trong sản xuất ngoài ruộng nương, đi hái lượm
trong rừng, xuôi ngược trên các dòng sông. Dân ca Lào rất phong phú, giàu âm
điệu, mang đậm bản sắc dân tộc được phổ biến rộng rãi trong nhân dân. Đội ngũ
“mỏ lăm” (ca sĩ), “mỏ khen” (nhạc công, thổi khèn bè) ngày càng phát triển
trước yêu cầu thưởng thức ca múa của nhân dân ở các bản mường, trong đó có
nhiều nghệ sĩ tài ba nổi tiếng vừa có thể sáng tác vừa biểu diễn được đông đảo
nhân dân ưu ái, mến mộ. “Mỏ lăm” ở Lào có vị trí đặc biệt trong xã hội - họ là
một tri thức, một nghệ sĩ của nhân dân, được nhân dân nuôi dưỡng. Dân ca của
Lào có nhiều loại như lăm, khắp, xỡng, kạp, ăn nẳng-xử… Mỗi loại lại mang sắc
thái riêng của từng miền, từng dân tộc, từng địa phương. “Lăm” sử dụng nhiều
thể loại thơ nhất được quần chúng ưa thích nhất và phổ biến trong cả nước.

12


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”

Hình ảnh:
Khaen - nhạc cụ truyền thống lâu đời
nhất, được sử dụng trong âm nhạc Lào
từ thời Lan Xiang.

Múa ở Lào cũng phổ biến rộng rãi, từ thành thị đến nông thôn. Trong
những ngày lễ hội lớn nhỏ ở Lào đều tổ chức vui chơi hợp quần trong đó không
thể thiếu tiết mục múa. Có điệu múa một người, hai người hoặc tập thể vài chục

người (lăm-vông). Những đêm hội, già trẻ, gái trai đều tham gia múa ca một
cách tự nhiên thoải mái. Các điệu múa của Lào thường uyển chuyển, nhịp nhàng
theo nhịp trống, động tác khá tự do, mang đậm màu sắc dân tộc. Các điệu múa
xuất hiện sớm nhất ở Lào là múa “Bẵng-phay”, “Lăm phen”, rồi đến điệu múa
“Xỉ-nuôn”, “Kò-thạt”, Đoọc-bua (hoa sen)… Múa “Bẵng-phay” là điệu múa tập
thể trong ngày lễ hội pháo thăng thiên (Bẵng-phay). Múa “Lăm-phen” giống
múa tiên ở Ấn Độ, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xia. Múa “Kò-thạt” là múa tập thể
xung quanh ngọn tháp trong các ngày lễ hội tôn giáo. Đặc biệt là múa “lămvông” (múa vòng tròn) tuy xuất hiện sau nhưng được phổ biến rộng rãi từ Bắc
xuống Nam, từ nông thôn đến thành thị và được coi như điệu múa tập thể tiêu
biểu của dân tộc.

13


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
Hình ảnh: Múa cung đình ở Lào

Hình ảnh: Múa lăm - vông

Chăm pa (hoa đại) là một loài hoa biểu tượng của đất nước và con người
Lào. Mang đậm một bản sắc riêng biệt, hương sắc ngào ngạt của hoa chăm pa
phản ánh rõ tính cách, tâm hồn của dân tộc Lào, với những con người có một vẻ
đẹp giản dị, chan hoà và chất phác, thật thà. Đối với người dân Lào, chăm pa đại
diện cho sự chân thành và niềm vui trong cuộc sống. Loài hoa này thường được
sử dụng để trang trí các nghi lễ hoặc làm thành vòng hoa chào đón khách.

Hình ảnh: Hoa Đại (Champa) - hoa đặc trưng của nước Lào

Hình ảnh: Vòng hoa chăm pa choàng trên cổ các cô gái Lào
Văn hoá Lào như một dòng chảy ngọt ngào đời này qua đời khác, hun

đúc nên tâm hồn, cốt cách, và văn hoá của người Lào. Qua thời gian năm tháng
được kết tinh ở những phong tục văn hoá đẹp đẽ như Tết Té nước để giải trừ
14


Bài dự thi: “Tìm hiểu lịch sử quan hệ đặc biệt Việt Nam – Lào”
mọi lo âu phiền muộn; Buộc chỉ cổ tay chúc phúc người thân, chúc phúc khách
quý, bạn bè… đó là mỹ tục rất đẹp đẽ, độc đáo và hiếm có; và hoà cùng với
tiếng chiêng, tiếng khèn, điệu Lăm vông mềm mại uyển chuyển làm say đắm
lòng người, như mời gọi, như níu giữ bước chân du khách đã đặt chân đến đất
nước Lào là không muốn rời xa, là dẫu chỉ một lần mà lưu luyến mãi.
NGƯỜI LÀM BÀI THI

LÊ THỊ PHƯƠNG

15



×