BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
----o0o----
TRẦN THỊ THÚY TRANG
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHÀ BÔNG
TỪ THỊT CÁ SẤU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
Nha Trang, tháng 07 năm 2017
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
----o0o----
TRẦN THỊ THÚY TRANG
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT CHÀ BÔNG
TỪ THỊT CÁ SẤU
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
GVHD: ThS TRẦN VĂN VƯƠNG
Nha Trang, tháng 07 năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án này,
Trước hết em xin gửi tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang, phòng Đào
tạo và Ban Chủ nhiệm Khoa Công nghệ Thực phẩm sự kính trọng, niềm tự hòa được
học tập và nghiên cứu tại trường trong những năm qua.
Sự biết ơn chân thành em xin gửi cho thầy: ThS.Trần Văn Vương đã tận tình
hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và thầy Phạm Văn Đạt người cũng đã
có nhiều giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này.
Xin chân thành biết ơn các thầy cô trong khoa Công nghệ Thực phẩm đã giảng
dạy và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại
Trường Đại học Nha Trang để em làm hành trang sau này.
Xin cảm ơn các thầy cô giáo ở các phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ
Thực phẩm, phòng thí nghiệm Chế biến, phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học,
phòng thí nghiệm Hóa sinh-Vi sinh, phòng thí nghiệm khu Công nghệ cao, Trung tâm
Thực hành Thí nghiệm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em suốt thời gian nghiên cứu.
Đặc biệt em xin được ghi nhớ tình cảm, sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè luôn
chia sẻ kịp thời cùng em vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 14 tháng 7 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thúy Trang
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên: TRẦN THỊ THÚY TRANG
Lớp: 55TP3
MSSV: 55132046
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
Đề tài: “Nghiên cứu quy trình sản xuất chà bông từ thịt cá sấu.”
Số trang: 68
Số chương: 4
Số tài liệu tham khảo: 12
Hiện vật: 1 bài báo cáo và 1 đĩa CD.
NHẬN XÉT
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Nha Trang, ngày 14 tháng 7 năm 2017
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
ThS. Trần Văn Vương
iii
MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
Chương I: TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1. Tổng quan về sản phẩm chà bông .................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm chung về chà bông ................................................................... 3
1.1.2. Các sản phẩm chà bông trên thị trường .................................................... 3
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của chà bông ............................................................... 4
1.2. Tổng quan về nguyên liệu cá sấu .................................................................... 5
1.2.1. Phân bố ...................................................................................................... 5
1.2.2. Đặc điểm sinh học ..................................................................................... 6
1.3. Giới thiệu về nguyên liệu thịt cá sấu ................................................................ 9
1.3.1. Giới thiệu chung ........................................................................................ 9
1.3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng ............................................. 10
1.3.3. Các biến đổi của thịt sau khi giết mổ ...................................................... 12
1.3.3.1. Giai đoạn tươi nóng ........................................................................... 12
1.3.3.2. Giai đoạn tê cứng .............................................................................. 12
iv
1.3.3.3. Quá trình chín sinh hóa của thịt ........................................................ 14
1.4. Giới thiệu về quá trình sấy ............................................................................. 15
1.4.1. Tổng quan................................................................................................ 15
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sấy ................................................. 15
1.4.3. Các biến đổi của nguyên liệu xảy ra trong quá trình sấy ........................ 16
1.5. Các nghiên cứu có liên quan .......................................................................... 17
2.1. NGUYÊN VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................................... 20
2.1.1. Nguyên liệu chính ................................................................................... 20
2.1.2. Nguyên liệu phụ ...................................................................................... 20
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................. 22
2.2.1. Quy trình dự kiến .................................................................................... 22
2.2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................................ 25
2.2.2.1. Xác định thành phần hóa học của nguyên liệu.................................. 25
2.2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngâm rửa đến chất lượng của sản
phẩm ............................................................................................................... 26
2.2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng của sản phẩm .
........................................................................................................................ 30
2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm .......................................... 32
2.3. Điạ điểm, thiết bị, hóa chất ............................................................................ 33
2.3.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................... 33
2.3.2. Thiết bị, dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu ........................................... 33
2.3.3. Hóa chất, phụ gia sử dụng trong nghiên cứu .......................................... 34
2.4. Phương pháp xử lí số liệu............................................................................... 34
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 35
v
3.1. Kết quả xác định thành phần hóa học của thịt cá sấu nguyên liệu................ 35
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngâm rửa đến chất lượng của sản
phẩm ...................................................................................................................... 35
3.3. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng cảm quan của
sản phẩm................................................................................................................ 40
3.4. Đề xuất quy trình sản xuất thử nghiệm sản phẩm .......................................... 44
3.4.1. Quy trình sản xuất thử nghiệm ................................................................ 44
3.4.2. Sản xuất thử nghiệm sản phẩm ............................................................... 47
3.5. Sơ bộ hoạch toán giá thành sản phẩm ............................................................ 49
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ..................................................... 52
4.1. Kết luận .......................................................................................................... 52
4.2. Đề xuất ý kiến ................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 53
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 55
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được (100gram edible
portion) của sản phẩm chà bông thịt lợn ..................................................................... 4
Bảng 1.2. Thành phần của thịt cá sấu ...................................................................... 10
Bảng 1.3. Kết quả hàm lượng axit amin (g.kg-1) và giá trị của Chỉ số axit amin thiết
yếu (EAAI) trong từng phần của bảy bộ phận cá sấu sau 24 giờ lưu trữ ở 4+-1oC .. 11
Bảng 2.1. Bảng các yếu tố nghiên cứu trong chế độ ngâm rửa thịt cá nguyên liệu .. 28
Bảng 2.2. Bảng thiết kế thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngâm rửa đến
chất lượng của sản phẩm ........................................................................................... 29
Bảng 2.3. Bảng các yếu tố nghiên cứu trong chế độ sấy .......................................... 32
Bảng 2.4. Bảng thiết kế thí nghiệm ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng của
sản phẩm.................................................................................................................... 32
Bảng 3.1. Kết quả thành phần hóa học của nguyên liệu ban đầu ............................. 35
Bảng 3.2. Bảng giá trị tối ưu của chế độ ngâm rửa nguyên liệu ............................... 37
Bảng 3.3. Bảng giá trị tối ưu của chế độ sấy............................................................. 42
Bảng 3.4. Bảng đánh giá sản phẩm cuối cùng .......................................................... 48
Bảng 3.5. Bảng thành phần hóa học của sản phẩm ................................................... 49
Bảng 3.6. Bảng kết quả phân tích chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm .............................. 50
Bảng 3.7. Bảng chi phí sản xuất lô sản phẩm gồm 100 hộp chà bông 100g ............ 55
Bảng 3.8. Bảng giá các sản phẩm chà bông trên thị trường...................................... 50
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Các loại chà bông hiện có trên thị trường ................................................... 3
Hình 1.2. Cá sấu xiêm ................................................................................................. 7
Hình 1.3. Cá sấu hoa cà ............................................................................................... 7
Hình 1.4. Cá sấu Cuba................................................................................................. 8
Hình 1.5. Hình ảnh về thịt cá sấu filet trên thị trường .............................................. 10
Hình 1.6. Các loại món ăn được chế biến từ cá sấu .................................................. 12
Hình 1.7. Quy trình sản xuất chà bông từ thịt cá sấu ................................................ 18
Hình 1.8. Quy trình sản xuất chà bông từ cá rô phi .................................................. 19
Hình 2.1. Tỏi ............................................................................................................. 21
Hình 2.2. Ớt ............................................................................................................... 21
Hình 2.3. Gừng .......................................................................................................... 21
Hình 2.4. Quy trình sản xuất thử nghiệm chà bông từ thịt cá sấu............................. 23
Hình 2.5. Sơ đồ thí nghiệm xác định thành phần hóa học của nguyên liệu .............. 26
Hình 2.6. Sơ đồ quy trình thí nghiệm chế độ ngâm rửa ............................................ 27
Hình 2.7. Sơ đồ quy trình thí nghiệm giai đoạn sấy ................................................. 31
Hình 3.1. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của chế độ ngâm rửa nguyên liệu đến chất
lượng cảm quan của sản phẩm .................................................................................. 36
Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng chính của chế độ ngâm rửa đến điểm cảm quan của
sản phẩm................................................................................................................... 37
viii
Hình 3.3. Đồ thị biểu diễn ảnh hưởng của nhiệt độ sấy và thời gian sấy đến chất
lượng cảm quan của sản phẩm .................................................................................. 40
Hình 3.4. Biểu đồ ảnh hưởng chính của chế độ sấy đến điểm cảm quan của sản
phẩm .......................................................................................................................... 41
Hình 3.5. Quy trình sản xuất thử nghiệm chà bông từ thịt cá sấu............................. 45
Hình 3.6. Hình ảnh về sản phẩm chà bông cá sấu .................................................... 47
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
ĐTBCCTL: Điểm trung bình chưa có trọng lượng
ĐTBCTL: Điểm trung bình có trọng lượng
HSQT: Hệ số quan trọng
STT: Số thứ tự
VSV: Vi sinh vật
1
LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội này càng phát triển kéo theo nhu cầu về thực phẩm của con người ngày
càng tăng về số lượng và hoàn thiện về chất lượng. Do cuộc sống ngày càng phát triển
và vận động ngày càng tăng nhanh, nên thực phẩm cũng có xu hướng nhanh, tiện ích.
Và các sản phẩm ăn liền có thể dễ dàng sử dụng hiện nay luôn là sự lựa chọn của
nhiều người tiêu dùng. Trong đó sản phẩm chà bông là một trong những sản phẩm ăn
liền được mọi người yêu thích. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm chà
bông làm từ các loại nguyên liệu quen thuộc như thịt theo, thịt gà…nên việc đa dạng
hóa sản phẩm, tạo ra sự mới lạ bằng cách thay đổi hay tìm ra các loại nguyên liệu mới
luôn được các nhà sản xuất quan tâm. Một trong số các nguyên liệu ít người biết đến
là thịt cá sấu. Trên thế giới cá sấu được chăn nuôi chủ yếu vì mục đích thương mại,
da cá sấu có chất lượng cao để sản xuất túi, ủng, cặp… trong khi đó thịt cá sấu được
coi là đặc sản với người sành ăn. Vì vậy xu hướng nghiên cứu phát triển các sản phẩm
giá trị gia tăng cho thịt cá sấu là hết sức cần thiết.
Nói đến cá sấu người ta thường nghĩ ngay đến các bộ da đắt tiền của chúng,
không phải ai cũng biết thịt cá sấu ngon và bổ dưỡng. Trên thị trường Việt Nam, các
sản phẩm từ da cá sấu như dây nịt, bóp, giày… rất phổ biến, các sản phẩm từ thịt cá
sấu lại rất hạn chế. Gần đây xuất hiện nhiều mặt hàng từ thịt cá sấu nhưng cũng chỉ
là thịt philet đông lạnh, sản phẩm từ thịt cá sấu ăn liền hầu như rất hiếm. Trong khi
đó hiện nay do tình hình nuôi cá sấu tràn lan và thị trường tiêu thụ thịt cá sấu giảm
mạnh dẫn đến giá thành thịt cá sấu ở các tỉnh miền Tây giảm mạnh gây khiến người
nuôi phải bán với giá thấp. Và nguyên nhân đó đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài: “
Nghiên cứu quy trình sản xuất chà bông từ thịt cá sấu”. Tuy đây không phải là sản
phẩm mới mẻ, vì nó đã có trên thị trường nhưng chưa được tiêu dùng phổ biến mặc
dù đây là nguồn thực phẩm bổ dưỡng. Do quy trình sản xuất chưa phổ biến, do thịt
cá sấu thường bị tanh, hôi do quá trình xử lí chưa đúng cách làm giảm chất lượng sản
phẩm. Việc thực hiện để tài nhằm tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng cho loại thịt này,
góp phần nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra hướng đi mới giúp giải
2
quyết tình trạng sụt giảm về giá thịt cá sấu hiện nay, đưa thịt cá sấu đến gần với người
tiêu dùng
Nội dung của đề tài: “ Nghiên cứu quy trình sản xuất chà bông từ thịt cá sấu”
Tìm hiểu và xây dựng quy trình sản xuất chà bông từ thịt cá sấu (dự kiến).
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ngâm rửa đến chất lượng của sản phẩm.
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng của sản phẩm.
Xác lập quy trình sản xuất thử nghiệm và đánh giá chất lượng sản phẩm.
Sơ bộ tính giá thành sản phẩm ở quy mô phòng thí nghiệm.
Mục tiêu của đề tài:
Đề tài được thực hiện nhằm (thử nghiệm và phát triển) sản phẩm giá trị gia tăng
từ thịt cá sấu có giá trị dinh dưỡng và giá trị cảm quan cao, góp phần đa dạng
hóa sản phẩm cá sấu trên thị trường đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người
tiêu dùng.
Ý nghĩa khoa học:
Tìm ra được các thông số thích hợp cho quy trình sản xuất chà bông từ thịt cá
sấu.
Ý nghĩa thực tiễn:
Đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường đáp ứng nhu cầu thi hiếu của người tiêu
dùng.
Tạo ra sản phẩm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa các sản phẩm từ
thịt cá sấu ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến.
Tạo ra hướng đi khác cho các sản phẩm chế biến từ thịt cá sấu, góp phần tăng
khả năng tiêu thu cho thị trường thịt cá sấu hiện nay.
3
Chương I: TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về sản phẩm chà bông
1.1.1. Khái niệm chung về chà bông
Ruốc hay là Thịt chà bông là một loại thức ăn khô được chế biến từ thịt lợn nạc,
thịt gà bỏ xương và da, cá rút xương, bỏ da hoặc tôm to bóc vỏ, bỏ đầu. Tùy theo loại
nguyên liệu đem chế biến mà có các tên gọi tương ứng như ruốc thịt lợn, ruốc thịt gà,
ruốc cá, ruốc tôm.
1.1.2. Các sản phẩm chà bông trên thị trường
Hình 1.1: Các loại chà bông hiện có trên thị trường
4
1.1.3. Giá trị dinh dưỡng của chà bông
Bảng 1.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g phần ăn được (100gram edible
portion) của sản phẩm chà bông thịt lợn [3]
Thành phần dinh
Đơn vị
Hàm lượng
TLTK
dưỡng (Nutrients)
(Unit)
(Value)
(Source)
g
25.8
1
Kcal
369
Kj
1544
Ptotein
g
46.6
1
Lipid
g
20.3
1
Glucid (Carbonhydrat)
g
0.0
1
Celluloza (Fiber)
g
0.0
1
Tro (Ash)
g
7.3
1
Đường tổng số (Sugar)
g
0
3
Galactoza (Galactose)
g
0
3
Maltoza (Maltose)
g
0
3
Lactoza (lactose)
g
0
3
Fructoza (Fructose)
g
0
3
Glucoza (Glucose)
g
0
3
Sacaroza (Sucrose)
g
0
3
Calci (Calcium)
mg
29
1
Sắt (Iron)
mg
0.3
1
Phospho (Phosphorous)
mg
16
1
mg
0
1
0
3
Nước (Water)
Năng lượng (Energy)
Vitamin C (Ascorbic
acid)
Tổng số isflavon
Daidzein
mg
0
3
Genistein
mg
0
3
Glycetin
mg
0
3
5
1.2. Tổng quan về nguyên liệu cá sấu [5], [10]
Tên tiếng anh: Crocodile (Cuba crocodile, Siamese crocodile, estuarine
crocodile and saltwater crocodile)
Tên tiếng Việt: cá sấu, ông sấu (cá sấu Cuba, cá sấu xiêm, cá sấu hoa cà hay cá
sấu bông).
Phân loại:
Cá sấu thuộc:
Ngành dây sống: Chordata
Phân ngành có xương sống: Vertebrata
Nhóm có hàm: Gnathostomata
Lớp bò sát: Reptilia
Bộ cá sấu: Crocodilia
Họ cá sấu: Crocodylidae
Họ phụ cá sấu: Crocodylinae
Giống cá sấu: Crocodylus
Loài cá sấu xiêm Crocodylus siamensis
Loài cá sấu hoa cà Crocodylus porosus
Loài cá sấu Cuba Crocodylus rhombifer
1.2.1. Phân bố
Cá sấu xuất hiện trên trái đất cách đây khoảng 230 triệu năm và phân bố rải rác
trên thế giới. Các nhà khoa học đã xấc minh được có 3 họ với 23 loài cá sấu, phân bố
ở các nước ấm châu Á, vùng trung nam châu Mỹ, châu Phi và châu Úc. Indonesia và
Nam Mỹ (Venezuela, Bolivia và Braxin) là nơi có đa dạng loài cá sấu cao nhất thế
giới.
Ở Việt Nam cá sấu phân bố ở các tỉnh phía nam nơi có nhiều đầm lầy, sông
ngòi, kênh rạch và không có mùa đông khô lạnh. Hiện nay ở Nam bộ, phát hiện 3 loài
6
bao gồm: 1 loài cá sấu nước ngọt (cá sấu xiêm) và 2 loài cá sấu nước lợ (cá sấu hoa
cà và cá sấu Cuba). Chúng có thể sống ở các vùng cửa sông (nước ngọt) tới các vùng
đất ngập nước chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều (nước lợ).
1.2.2. Đặc điểm sinh học
Cá sấu và các loài bò sát khác có đầu và cổ rõ ràng. Đốt sống lõm trước. Bốn
chân ngắn, khỏe, có 5 ngón. Chi nằm ngang, nâng được thân khỏi mặt đất và có đuôi
dài. Giữ các ngón chân có mang bơi.
Do sự tiến hóa từ đời sống ở nước lên cạn nên da cá sấu có tầng hóa sừng cao
giữ cho cơ thể khỏi mất nước. Tầng ngoài hóa sừng tạo vảy sừng xếp kề lên nhau
theo lớp như ngói lợp. Cá sấu dùng phổi để hô hấp. Phổi lớn có cấu tạo phức tạp nên
cá sấu ngậm mồi dưới nước vẫn có thể thở được.
Mồm cá sấu dài, răng nhọn hình nón giống nhau cắm trong các lỗ răng. Lưỡi
dày bất động. Dạ dày cá sấu có tính phân hóa cao để tiêu hóa thức ăn protein. Trong
điều kiện khan hiếm thức ăn, cá sấu có thể nhịn ăn trong suốt 1 thời gian dài và sử
dụng lớp mỡ tích lũy dưới da đẻ cung cấp năng lượng cho các hoạt động.
Cá sấu là loài bò sát có thân nhiệt thay đổi. Nhiệt độ môi trường thích hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển từ 25 - 30oC. Khi trời nắng nóng cá sấu thường ngâm
mình dưới nước vừa để săn mồi vừa ẩn trốn kẻ thù. Khi trời lạnh, cá sấu ẩn nấp nơi
kín gió hay phơi mình trên cạn dưới ánh sáng mặt trời để sưởi ấm.
Cá sấu thường há miệng và nằm bất động, da cá sấu rất dày, không có tuyến mồ
hôi nên cá sấu há miệng để bài tiết hơi nóng ra ngoài.
Cá sấu mỗi lần đẻ từ 20 - 90 trứng (tùy loài). Chúng bò lên cạn để nghỉ, đẻ trứng
hay chuyển chỗ ở. Cá sấu 10 tuổi tham gia sinh sản lần đầu. Trứng ấp sau 55 - 90
ngày (tùy loài, độ ẩm và nhiệt độ không khí) nở ra sấu con. Giới tính của cá sấu do
điều kiện nhiệt độ môi trường lúc ấp nở quyết định.
Ở Việt Nam có 3 loại cá sấu phổ biến:
7
Loài cá sấu xiêm ( Crocodylus siamesis) (cá sấu nước ngọt)
Hình 1.2. Cá sấu xiêm
Cá sấu xiêm sống ở vùng nước ngọt sâu trông nội địa miền Nam Việt Nam (hai bên
bờ sông Cửu Long), Kontum (sông Sa Thầy), Gia Lai (sông Ba), Đắk Lắk (sông Ea
Súp, sông Krông Ana, hồ Lắk, hồ Krông Pách Thượng), Khánh Hòa, Đồng Nai (nam
Cát Tiên).… Loài này có kích thước nhỏ hơn các loài khác. Thường dài 3-4,3m. Màu
xám không có vệt đen. Đầu ngắn và rộng, có vảy chấm dạng tròn ở phía trên cổ. Vây
lưng tròn, cao và có sắc cạnh. Vẩy ở gáy to và có cả vẩy hông. Thức ăn trong điều
kiện hoang dã là cá. Sản phẩm có giá trị là da và thịt. Cá sấu sinh sản chậm và tỷ lệ
tử vong cao. Con cái đẻ từ 20-50 trứng/năm, giới tính đực hay cái phụ thuộc vào nhiệt
độ.
Loài cá sấu hoa cà Crocodylus porosus (cá sấu nước lợ)
Hình 1.3. Cá sấu hoa cà
8
Là loài cá sấu có kích thước lớn còn sót lại hiện nay. Chúng sống ở cửa sông
Mekong và sông Đồng Nai, Vũng Tàu - Cần Giờ đến vịnh Kiên Giang, đảo Phú Quốc,
Côn Đảo. Trọng lượng từ 1000 tới 1200kg. Thường nuôi 2 - 3 năm là bán được .Đầu
thon và dài, không có vẩy chấm, vẩy ở gáy nhỏ, không có vẩy hông. Vẩy hai bên có
dạng hình vuông. Chiều dài con đực 6 - 7m, con cái 2,5 - 3m. Đầu lớn. Có vẩy sừng
hình ô van và kích thước nhỏ hơn các loài khác. Cá sâu non có vạch sọc xanh nhạt
lốm đốm chấm trên thân và đuôi. Các màu sắc đó duy trì cho đến khi trưởng thành.
Con đực trưởng thành có màu đen nhạt hay vệt xám. Mặt bụng màu vàng sáng, vạch
sọc chạy dọc phía sườn bên nhưng không chạm tới vùng dạ dày. Đuôi có màu xám
và đen. Bộ răng có phát triển. Mùa sinh sản vào mùa mưa ẩm. Cá sấu cái đẻ 40-60
trứng, đôi khi tới 90 trứng. Thời gian ấp 55 - 90 ngày. Nhiệt độ quyết định giới tính
cá sấu con. Khi nhiệt độ dao động xung quanh 31,6oC trứng nở ra cá sấu đực; khi cao
hơn hay thấp hơn nhiệt độ đó, nở ra cá sấu cái.
Loài cá sấu Cuba (Crocodylus rhombifer) (cá sấu nước lợ)
Hình 1.4: Cá sấu Cuba
Là loài cá sấu có kích thước nhỏ được di nhập vào Việt Nam khoảng 15 năm
trở lại đây. Nuôi ở Đà Nẵng, Nha Trang, Cà Mau . Trong rừng tự nhiên Cuba, cá sấu
cái trưởng thành không quá 3,5m; con đực khoảng 5m. Đầu ngắn và to với xương
đỉnh nằm sau mắt. Lớp vẩy sừng lớn kéo dài từ lưng đến cổ. Lớp vẩy chân to nhất là
ở hai chi sau. Màu sẫm trên phần lưng. Đuôi đen kèm các vạch sọc. Bộ răng khá phát
9
triển và dài. Cá sấu cái đẻ từ 30 - 40 trứng, đôi khi tới 60 quả. Trứng dài 5 - 7,6cm;
trọng lượng 112g. Thời gian ấp 58 - 70 ngày. Nở ra con đực ở 30 - 32oC. Nở ra cá
sấu cái khi nhiệt độ cao hơn hay thấp hơn nhiệt độ đó. Tỷ lệ tử vong cao, nhiều trường
hợp tỷ lệ tử vong 99% do bị các sinh vật ăn thịt như kỳ đà, chim, động vật có vú khác.
Cá sấu con ăn các động vật chân đốt và cá nhỏ.
1.3. Giới thiệu về nguyên liệu thịt cá sấu
1.3.1. Giới thiệu chung
Trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người thịt và các sản phẩm chế biến từ
thịt đóng vai trò hết sức quan trọng. Thịt là nguồn dinh dưỡng giàu năng lượng, thành
phần của thịt gồm có: nước, protein, glucid, lipid, chất trích ly chứa nitơ và phi nitơ,
vitamin và enzyme...Đặc biệt, protein trong thịt là loại protein hoàn thiện chứa tất cả
các acid amin cho cơ thể. Hàm lượng lipid trong thịt cũng có ảnh hưởng quyết định
đến độ tăng năng lượng của thịt, làm cho thịt vừa có giá trị năng lượng cao vừa góp
phần tăng hương vị thơm ngon của thịt. Các chất trích ly trong thịt kích thích sự ăn
ngon miệng và sự tiết dịch tiêu hóa.
Vì vậy, sản phẩm chế biến từ thịt có giá trị dinh dưỡng cao và là nguồn thực
phẩm cần thiết, không thể thiếu cho hoạt động sống của con người. Nói đến cá sấu,
người ta thường chỉ nghĩ đến bộ da đắt tiền của chúng. Và trong số chúng ta, không
phải ai cũng biết thịt cá sấu rất ngon và bổ dưỡng. Từ lâu đời, người Trung Quốc rất
ưa chuộng các món ăn chế biến từ thịt cá sấu vì cho rằng có tác dụng lọc máu giải
độc, tăng cường sức khoẻ.
Thịt cá sấu có màu trắng hoặc màu hồng và có kết cấu gần như thịt lợn hoặc thịt
bê. Hương vị (ít nhất trong cá sấu cá) là giống cá.
10
Hình 1.5: Hình ảnh về thịt cá sấu filet trên thị trường
1.3.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
Thịt cá sấu có hàm lượng đạm cao, nhưng các giá trị mỡ trong bảng sau có thể
gây nhầm lẫn. Trên thực tế thịt cá sấu có rất nhiều chất béo, nhiều nhất ở đuôi và đặc
biệt là cá sấu nuôi trong trang trại.
Bảng 1.2: Thành phần của thịt cá sấu [10]
Protein thô
Mỡ thô
Độ ẩm
Tro
(%)
(%)
(%)
(%)
Đuôi
21,3
1,5
76,5
1,3
Thân
21,1
1,2
73
1,3
Hàm
22,3
1,2
75,9
1,3
Chân
21,1
1
76,8
1,3
Miếng cắt
Nghiên cứu khoa học cho thấy hệ miễn dịch của cá sấu rất mạnh, giúp chúng tự
chữa lành các vết thương nhanh chóng và ngăn chặn nguy cơ lây nhiễm các mầm
bệnh. Người ta dùng máu cá sấu để chế biến rượu huyết sấu, loại rượu này cung cấp
một lượng lớn oxy và chứa nhiều chất kháng sinh tự nhiên.
Chất protein trong thịt cá sấu thuộc loại đạm quý, có 17 loại axit amin trong đó
có 7 loại axit amin cần thiết (threonine, methionine, isoleucine, leucine, phenilanine,
11
lysine HCL, histidine) mà cơ thể con người không tự tổng hợp được. Như vậy, thịt cá
sấu có giá trị dinh dưỡng cao không thua kém thịt bò, thịt gà, đồng thời còn có tác
dụng lọc máu, giải độc, tăng cường sức khoẻ.Thịt cá sấu ít chất béo hơn và có nhiều
chất khoáng hơn, có thể dùng cho mọi người, mọi lứa tuổi. Xương cá sấu cũng được
phối hợp với một số loại dược thảo để nấu cao trị các chứng đau nhức khớp xương,
biếng ăn, viêm xoang, tăng cường sức đề kháng cho người bệnh.
Bảng 1.3: Kết quả hàm lượng axit amin (g.kg-1) và giá trị của Chỉ số axit amin
thiết yếu (EAAI) trong từng phần của bảy bộ phận cá sấu sau 24 giờ lưu trữ
ở 4+-1oC [11]
Các phần của cơ thể cá sấu
Amino acid
Đuôi lưng
Đuôi bụng
Cổ
Vai
Chân
Asparagic acid
16.2
13.7
13.6
13.6
13.9
Threonine
Serine
Glutamic acid
Proline
Glycine
Alanine
Isoleucine
Leucine
Tyrosine
Phenylalanine
Histidine
Lysine
Arginine
Cysteine
Methionine
Valine
EAAI
6.95
6.08
27.5
5.81
10.7
7.08
8.52
9.24
5.89
6.02
5.75
11.6
8.19
2.37
5.24
7.69
106
5.54
4.73
21.7
5.31
6.19
6.79
5.78
9.26
4.06
4.85
4.16
10.4
7.63
2.07
5.71
5.99
98.2
5.83
4.68
23.7
5.72
7.15
7.58
6.09
9.91
4.77
5.39
4.32
10.5
7.88
2.56
5.72
6.73
87.5
5.59
4.94
24.7
6.31
7.52
7.48
6.16
10.2
4.64
4.83
4.48
11.9
8.54
2.57
4.92
6.35
88.3
5.73
4.82
26.9
6.34
8.47
9.02
6.81
10.9
5.09
5.57
4.38
13.6
9.65
2.50
5.34
6.32
101
Ngực
16.8
6.15
5.19
27.3
6.48
8.79
8.54
6.91
12.6
4.82
6.01
4.73
13.8
9.57
2.32
6.55
7.43
122
12
Thịt cá sấu được chế biến thành nhiều món ăn rất hấp dẫn như món steak cá
sấu, chả giò cá sấu, gỏi cá sấu, ca ri cá sấu, thịt cá sấu xào lăn, tẩm sâm, om măng,
nấu cháo, nướng. Nhiều nơi còn nghiên cứu chế biến thịt cá sấu phối hợp với một số
loại dược thảo, hạt sen, tạo thành những món ăn ngon và có giá trị dinh dưỡng cao.
Hình 1.6: Các loại món ăn được chế biến từ cá sấu
1.3.3. Các biến đổi của thịt sau khi giết mổ
Gồm các giai đoạn:
Tươi nóng
Tê cứng
Chín tới
Thối rửa
1.3.3.1. Giai đoạn tươi nóng
Thịt được lấy từ con vật vừa giết mổ xong.
Thịt còn nóng, mềm
Khả năng liên kết với nước là cao nhất
Mùi vị thể hiện chưa rõ ràng.
1.3.3.2. Giai đoạn tê cứng
Xảy qua quá trình phân giải:
13
Sự phân giải lycogen
Khi nguồn năng lượng cạn kiệt, glycogen sẽ bị phân giải theo con đường khác
để tạo thành năng lượng và acid lactic
(C6H10O5)n
+
nH2O
2nC3H6O3 + 3ATP
Khi con vật còn sống cơ thịt có pH > 6,0 nhưng khi chết, pH của thịt sẽ giảm
xuống còn 5,4 hoặc thấp hơn. Chính lượng acid này có thể bảo vệ thịt khỏi sự hư
hỏng do vi sinh vật và tạo điều kiện cho enzyme cathepsin hoạt động để thúc đẩy quá
trình tự chín của thịt.
Sự phân giải ATP và creatinphosphate:
ATP được hình thành nhờ quá trình phân giải glycogen sẽ được dùng để cung
cấp
năng lượng nhằm duy trì nguyên vẹn cấu trúc và nhiệt độ của cơ sau khi con vật chết.
ATP
ADP + Pi
ATPase
ATPase là enzyme phân giải ATP được hoạt hóa nhờ ion Ca2+
Ở trạng thái yên tĩnh Ca2+ bị loại bỏ ra khỏi tế bào do ion Ca2+ tồn tại trong
màng tế bào hay màng thể tiểu bào nên nồng độ Ca2+ luôn được cưỡng chế ở mức
thấp. Nhưng nếu tăng Ca2+ trong tế bào do một nguyên nhân nào đó thì ATP sẽ giảm
xuống một cách nhanh chóng do ATPase được hoạt hóa.
Trong các mô cơ có chứa creatin phosphate (CP) là dạng kết hợp giữa creatin
với acid phosphoric dưới dạng kiên kết cao năng sẽ được dùng để tái tổ hợp ATP
ADP +
CP
ATP + Creatin
Sau một thời gian thì hàm lượng CP trong thịt giảm dần đến lúc quá trình tái tổ
hợp ATP không thể xảy ra nữa và ATP giảm dần.
Sự tê cứng thịt
Sự tê cứng là do:
-
Sự gia tăng ion Ca2+ trong tế bào đồng nghĩa với sự suy giảm ATP trong tế bào.
14
-
Sự tiếp tục co rút cơ là nguyên nhân làm mất mát ATP và sự hình thành hệ phức
hợp actomyosin.
Trước khi cứng do được cung cấp đầy đủ ATP nên phần đầu của myosin được
kết hợp, phân ly với actin một cách tự do. Vì vậy phần đầu myosin có sự động đậy
làm cho toàn khối thịt mềm dẻo.
Khi ATP vẫn còn đầy đủ actin ở dạng hình cầu không liên kết với myosin. Sau
một thời gian các sợi cơ suy yếu, myosin kết thành phức chất với các ion K+, Ca2+ và
cả glycogen, ATP. Khi pH hạ thấp do acid lactic tạo thành bởi quá trình phân giải
glycogen, các phức chất này phân ly, các ion Ca2+ được giải phóng làm hoạt hóa
enzyme ATPase. Kết quả ATP mất dần phần đầu myosin không thể phân ly khỏi actin
nên tính mềm dẻo của toàn cơ thể bị mất đi dễ nhận thấy.
Điểm đáng chú ý trong chế biến thịt là quá trình tê cứng chỉ xảy ra tạm thời nên
nếu chế biến hay bảo quản lạnh trong giai đoạn này thì chất lượng sản phẩm sau cùng
sẽ thấp vì dai.
Đặc trưng của giai đoạn tê cứng:
Có sự mất tính đàn hồi, có sự co ngắn của mô cơ
ATP giảm
pH giảm
Tê cứng thường xảy ra ở những nơi có nhiều cơ bắp, gân, dây chằng.
1.3.3.3. Quá trình chín sinh hóa của thịt
Sau khi kết thúc giai đoạn tê cứng thịt sẽ từ từ trở về trạng thái mềm mại dần
trở lại. Nguyên nhân của hiện tượng này là do các enzyme protease tiến hành phân
giải một cách chậm chạp cấu trúc của sợi myofibril. Đây là giai đoạn rất quan trọng.
Quá trình chín bắt đầu từ khi động vật còn tê cứng nhưng tốc độ chậm chạp và
không có biểu hiện rõ, chỉ đến khi quá trình tê cứng kết thúc quá trình tự phân giải
mới có các biểu hiện ngược với quá trình tê cứng như: phức chất actomyosin phân ly
trở lại thành actin và myosin, cơ thịt mềm dần. Quá trình phân giải sẽ làm cơ thịt trở
nên mềm mại, tăng thêm hương vị dễ bị tác động bởi men tiêu hóa hơn. Hương vị
thơm ngon của thịt ở quá trình này là do các hợp chất được tạo thành: