Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.32 KB, 111 trang )

MỤC LỤC
Lời cam đoan...................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ........................................................................................................ iii
Mục lục ..............................................................................................................iv
Danh mục các chữ viết tắt..................................................................................vii
Danh mục bảng ............................................................................................... viii
Danh mục sơ đồ và biểu đồ.............................................................................. viii
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu chung ................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................... 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................................2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ......................................................................3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................................................4
2.1.1. Các khái niệm có liên quan ................................................................. 4
2.1.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục .............. 10
2.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục ............................................................................ 14
2.1.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục ................................................................................. 17
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ...................................................... 26
2.2. Cơ sở thực tiễn về tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục.......................................................................................................................... 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


2.2.1. Chủ trương của Đảng về quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp Giáo dục ở Việt Nam ............................................................. 29
2.2.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia và một số địa phương về quản
lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ............................ 31
2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan............................................. 37
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Giang ................................. 38
PHẦN III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 40
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................................................. 40
3.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 40
3.1.2. Khái quát những đặc điểm kinh tế- xã hội của tỉnh có ảnh hưởng
đến Giáo dục & Đào tạo .................................................................... 40
3.1.3 Khái quát về Giáo dục & Đào tạo trên địa bàn tỉnh ............................ 42
3.1.4. Hệ thống quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
giáo dục tỉnh Bắc Giang .................................................................... 44
3.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 46
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu........................................................... 46
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 47
3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích............................................. 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 49
4.1. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2012-2014............................................................... 49
4.1.1. Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục tỉnh Bắc Giang 2012-2014 .................................................. 49
4.1.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục của Bắc Giang giai đoạn 2012-2014.................... 53
4.1.3. Đánh giá chung về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục của Bắc Giang giai đoạn 2012-2014 .................... 67

4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp tăng cường quản lý chi
thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục .............................................................................. 73
4.2.1. Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý chi ngân sách nhà nước ..........73
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


4.2.2. Bộ máy tổ chức và sự phân cấp quản lý của cơ quan tài chính .......... 75
4.2.3. Chính sách của Nhà nước.................................................................. 77
4.2.4. Cơ chế quản lý có ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục ...................................... 78
4.2.5. Trình độ và phương pháp quản lý của các cơ sở giáo dục .................. 78
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho
sự nghiệp giáo dục tỉnh Bắc Giang .................................................................................... 79
4.3.1. Các căn cứ để đưa ra giải pháp .......................................................... 79
4.3.2. Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho giáo dục tỉnh Bắc Giang .............................. 82
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 96
5.1. Kết luận ...................................................................................................... 96
5.2. Kiến nghị....................................................................................................................................... 97
5.2.1. Đối với Trung ương .......................................................................... 97
5.2.2. Đối với tỉnh....................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 101
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 103

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung chữ viết tắt

BG

Bắc Giang

CMNV

Chuyên môn nghiệp vụ

CTMT QG

Chương trình mục tiêu Quốc gia

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

GDĐT

Giáo dục đào tạo

GD&ĐT

Giáo dục & Đào tạo


HCSN

Hành chính sự nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KHTC

Kế hoạch tài chính

KT-XH

Kinh tế xã hội

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

SNGD


Sự nghiệp giáo dục

TC-KH

Tài chính - Kế hoạch

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TXNSNN

Thường xuyên ngân sách nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii



DANH MỤC BẢNG
Số bảng
3.1

Tên bảng

Trang

Số liệu về tình hình kinh tế của tỉnh BG (Tổng sản phẩm theo giá
hiện hành phân theo khu vực kinh tế) ..................................................... 41

3.2

Quy mô trường lớp các bậc học tỉnh Bắc Giang năm học 2013-2014 ..... 42

4.1

Cơ cầu chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo
dục tỉnh BG ............................................................................................ 49

4.2

Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho các ngành học trong hệ thống
giáo dục tỉnh Bắc Giang ......................................................................... 50

4.3

Mức thu học phí tại tỉnh BG năm học 2011-2012 đến năm học
2014-2015 ................................................................................... 52


4.4

Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch chi thường xuyên từ NSNN ....... 55

4.5

Đánh giá về công tác lập dự toán chi thường xuyên................................ 57

4.6

Tổng hợp thực hiện dự toán chi thường xuyên từ NSNN cấp theo
nhóm mục chi ........................................................................................ 59

4.7

Tổng hợp thực hiện dự toán chi thường xuyên từ nguồn thu học phí
theo nhóm mục chi ................................................................................. 59

4.8

Đánh giá về công tác thực hiện dự toán chi TXNSNN tại cơ sở giáo dục ...... 62

4.9

Đánh giá về công tác quyết toán chi TXNSNN tại cơ sở giáo dục .......... 64

4.10

Thanh tra, kiểm tra các đơn vị cơ sở giáo dục giai đoạn 2012-2014

tại tỉnh Bắc Giang .................................................................................. 65

4.11

Đánh giá về công tác thanh tra kiểm tra, giám sát chi thường xuyên....... 66

4.12

Những kết quả đạt được năm học 2013-2014 so với năm học 20112012 của giáo dục Bắc Giang ................................................................. 68

4.13

Số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ................................ 73

4.14

Đánh giá về năng lực của cán bộ làm công tác quản lý chi TXNSNN..... 74

4.15

Ảnh hưởng của bộ máy đến công tác quản lý chi TXNSNN ................... 76

4.16

Một số quy định của chính sách ảnh hưởng đến công tác quản lý chi
TXNSNN ............................................................................................... 77

4.17

Ảnh hưởng của cơ sở vật chất, trình độ và phương pháp quản lý đến

công tác quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục .......................... 78

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

STT

Tên sơ đồ, biểu đồ

Trang

Sơ đồ 2.1 Mô hình cấp phát ngân sách cho GD&ĐT ......................................... 20
Sơ đồ 3.1 Mô hình bộ máy quản lý chi NSNN cho GDĐT................................. 44
Biểu đồ 4.1 Mô tả chi ngân sách nhà nước cho GD&ĐT tỉnh Bắc Giang ........... 51

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tư cho giáo dục từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội chuyển sang
đầu tư cho phát triển, kinh nghiệm cho thấy những nước phát triển kinh tế
mạnh mẽ như Mỹ, Nhật Bản, các nước Tây Âu và các nước công nghiệp mới

(NIC) như: Singapore, Hàn Quốc, khu vực Đài Loan đều là những nước có
quan tâm và đầu tư cao nhất cho GDĐT con người. Nguồn lực con người là
nhân tố quyết định đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, nói đến nguồn lực con
người chính là đề cập đến sức mạnh trí tuệ và trình độ của họ. Song, trí tuệ và
trình độ của con người không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của sự giáo dục,
đào tạo và tự rèn luyện lâu dài. Có thể nói, sự nghiệp giáo dục là mối quan tâm
hàng đầu của mỗi quốc gia, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực có trí tuệ cao, có
tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp, đáp ứng ở mức cao nhất những yêu
cầu của xã hội. vì vậy, sự nghiệp giáo dục đã trở thành sự nghiệp sống còn của
mỗi quốc gia.
Tuy nhiên, đến nay GD&ĐT nước ta vẫn chưa thực sự là quốc sách
hàng đầu, động lực quan trọng nhất cho phát triển. Chất lượng GD&ĐT chưa
đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH. Quản lý sự nghiệp giáo dục còn nhiều bất
cập, thiếu dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Đầu tư cho giáo dục còn mang tính bình quân; cơ sở vật chất
kỹ thuật của các cơ sở giáo dục còn thiếu và lạc hậu. Chế độ, chính sách đối
với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng. Để khắc phục những
tồn tại hạn chế nêu trên, Nghị quyết Trung ương 6 Khóa XI năm 2012 cũng đã
chỉ rõ: Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là một yêu cầu khách quan và cấp
bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực hiện chủ trương quan trọng đó của Đảng với vai trò điều tiết vĩ
mô nền KT-XH, là công cụ huy động nguồn lực để đảm bảo các nhu cầu chi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


tiêu của Nhà nước, NSNN cũng phải không ngừng đổi mới về mọi mặt từ việc
xây dựng hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đến khâu tổ chức, quản lý,

điều hành, kế toán, quyết toán nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu thực
tiễn cũng như mục tiêu, định hướng của Đảng, của đất nước về phát triển giáo
dục trong giai đoạn hiện nay, để giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, động
lực quan trọng nhất cho phát triển đất nước. Đặc biệt trong bối cảnh của tỉnh
BG là một tỉnh miền núi có nguồn thu ngân sách thấp, hàng năm luôn bội chi
với mức thâm hụt lớn; chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương,
thì vấn đề quản lý chặt chẽ, tiết kiệm, có hiệu quả các khoản chi ngân sách
cho sự nghiệp giáo dục lại càng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng là yêu cầu cấp
bách đặt ra cho địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì vậy, tôi chọn và nghiên cứu đề tài Luận văn: “Tăng cường quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo
dục trên địa bàn tỉnh BG, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn Tỉnh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi TXNSNN cho sự
nghiệp giáo dục;
- Đánh giá thực trạng quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục trên
địa bàn tỉnh BG;
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý chi TXNSNN cho sự
nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh BG.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
1) Ngân sách nhà nước, chi ngân sách nhà nước và quản lý chi TXNSNN
cho sự nghiệp giáo dục có vai trò và nội dung gì?
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 2


2) Kinh nghiệm quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục ở một nước
trên thế giới và địa phương trong nước nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm
vận dụng vào thực tiễn của tỉnh BG?
3) Công tác quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn tỉnh
BG những năm qua như thế nào?
4) Ưu, nhược điểm trong công tác quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp
giáo dục trên địa bàn tỉnh BG hiện nay là gì?
5) Giải pháp nào tăng cường quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục
trên địa bàn tỉnh BG trong thời gian tới?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tập trung nghiên cứu công tác quản lý
chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục địa bàn tỉnh BG. Luận văn không xem xét
đến khía cạnh chi đầu tư, thu quản lý các khoản thu khác của các cơ sở giáo dục.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công
tác quản lý chi thường xuyên ngân sách tại tỉnh BG: Quy trình lập, phân bổ dự
toán; Chấp hành chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục và quyết toán ngân
sách cho sự nghiệp giáo dục trong những năm qua, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục
những năm tiếp theo.
- Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn 2012-2014, các đề xuất được thực
hiện đến năm 2020. Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 8/2014 đến tháng
10/2015
- Về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh BG.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Các nhà nước khác nhau đều tạo lập và sử dụng NSNN, thế nhưng
người ta vẫn chưa có sự nhất trí về NSNN là gì? có nhiều ý kiến khác nhau về
khái niệm NSNN mà phổ biến là:
Thứ nhất: NSNN là bản dự toán thu, chi tài chính của Nhà nước trong
một thời gian nhất định (thường là 1 năm) được Quốc hội thông qua để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Thứ hai: NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài
chính cơ bản của Nhà nước.
Thứ ba: NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Các ý kiến trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có nhân
tố hợp lý của chúng song chưa đầy đủ. Khái niệm NSNN là một khái niệm
trừu tượng nhưng NSNN là hoạt động tài chính cụ thể của Nhà nước, nó là
một bộ phận quan trọng cấu thành tài chính nhà nước. Vì vậy, khái niệm
NSNN phải thể hiện được nội dung KT-XH của NSNN, phải được xem xét
trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN
(Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Tuy vậy, xét về các quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN, các khoản
thu - luồng thu nhập quỹ NSNN, các khoản chi - xuất quỹ NSNN đều phản
ảnh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nước với người nộp, giữa Nhà
nước với cơ quan đơn vị thụ hưởng quỹ. Hoạt động thu chi NSNN là hoạt

động tạo lập và sử dụng quỹ NSNN làm cho vốn tiền tệ, nguồn tài chính vận
động giữa một bên là Nhà nước với một bên là các chủ thể phân phối và
ngược lại trong quá trình phân phối các nguồn tài chính. Hoạt động đó đa
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


dạng, phong phú được tiến hành trên mọi lĩnh vực và có tác động đến mọi chủ
thể KT-XH. Những quan hệ thu nộp và cấp phát qua quỹ NSNN là những
quan hệ được xác định trước, được định lượng và Nhà nước sử dụng chúng để
điều chỉnh vĩ mô KT-XH (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Như vậy, NSNN, nếu nhìn nhận ở hình thức biểu hiện bên ngoài, là
một bản dự toán thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một năm. Nếu xét về
bản chất bên trong và trong suốt quá trình vận động, NSNN được coi là một
phạm trù kinh tế, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ
thể kinh tế-xã hội. Nó là khâu cơ bản, chủ đạo của tài chính Nhà nước, được
Nhà nước sử dụng để động viên, phân phối một bộ phận của cải xã hội dưới
dạng tiền tệ về tay Nhà nước để đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động bình
thường của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng nhiệm vụ về kinh
tế, chính trị, xã hội,...mà Nhà nước phải gánh vác.
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm để đảm
bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (Quốc hội, 2002).
2.1.1.2. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là việc phân phối, sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là
quá trình phân phối lại các nguồn lực tài chính được tập trung vào NSNN và đưa
chúng đến mục đích sử dụng. Do vậy, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ
dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động

và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006;
Lê Hồng Hạnh, 2014).
Chi NSNN phản ảnh mục tiêu hoạt động của ngân sách, đó là đảm bảo
về mặt vật chất (tài chính) cho hoạt động của Nhà nước, với tư cách là chủ thể
của NSNN trên hai phương diện:
- Duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước;
- Thực hiện các chức năng nhiệm vụ mà Nhà nước phải gánh vác.
Chi NSNN bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau. Giai đoạn thứ nhất là
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


phân phối (phân bổ) quỹ NSNN cho các đối tượng, mục tiêu khác nhau. Quá
trình phân phối được thực hiện trên dự toán và trên thực tế (chấp hành
NSNN), dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau như chức năng, nhiệm vụ, quy mô
hoạt động, đặc điểm tự nhiên, xã hội... thể hiện cụ thể dưới dạng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ chi ngân sách. Giai đoạn tiếp theo là việc sử dụng phần
quỹ ngân sách đã được phân phối của các đối tượng được hưởng thụ, hay còn
gọi là quá trình thực hiện chi tiêu trực tiếp các khoản tiền của NSNN. NSNN
được sử dụng ở các khâu tài chính Nhà nước trực tiếp, gián tiếp và các khâu
tài chính khác phi Nhà nước. Chi ngân sách kết thúc khi tiền đã thực sự được
sử dụng cho các mục tiêu đã định (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Các khoản chi NSNN rất đa dạng và phong phú nên có nhiều cách phân
loại chi NSNN khác nhau:
- Theo tính chất phát sinh các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường
xuyên và chi không thường xuyên. Chi thường xuyên: Là những khoản chi phát
sinh tương đối đều đặn cả về mặt thời gian và quy mô các khoản chi. Nói cách
khác là những khoản chi được lặp đi lặp lại tương đối ổn định theo những chu kỳ
thời gian cho những đối tượng nhất định. Chi không thường xuyên: Là những

khoản chi ngân sách phát sinh không đều đặn, bất thường như chi đầu tư phát
triển, viện trợ, trợ cấp thiên tai, địch hoạ,.. trong đó, chi đầu tư phát triển được
coi là phần chủ yếu của chi không thường xuyên (Quốc hội, 2002; Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006).
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng, chi NSNN được chia thành chi
tích luỹ và chi tiêu dùng. Chi tích luỹ là các khoản chi mà hiệu quả của nó có
tác dụng lâu dài. các khoản chi này chủ yếu được sử dụng trong tương lai
như: Chi đầu tư hạ tầng kinh tế-kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học công nghệ,
công trình công cộng, bảo vệ môi trường,... Chi tiêu dùng là những khoản chi
nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu trước mắt và hầu như được sử dụng hết
sau khi đã chi như: Chi cho bộ máy Nhà nước, an ninh, quốc phòng, văn hoá,
xã hội,... Cụ thể, đó là các khoản chi lương, các khoản có tính chất lương và
chi hoạt động. Nhìn chung, chi tiêu dùng là những khoản chi có tính chất
thường xuyên (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Theo mục tiêu, chi NSNN được phân loại thành chi cho bộ máy Nhà
nước và chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Chi cho bộ máy
nhà nước: bao gồm chi đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết
bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ, công chức, chi phí thường xuyên để
duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà nước (văn phòng phí, hội nghị, công tác
phí...). Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước: Bao gồm chi cho
an ninh quốc phòng (những khoản chi duy trì hoạt động bình thường của các lực
lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, chi mua sắm, chi hoạt động), chi phát
triển văn hoá, GD&ĐT, giáo dục, đảm bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là những
khoản đầu tư cơ sở hạ tầng quan trọng cho nền kinh tế (Giao thông, điện và
chuyển tải điện, thông tin liên lạc, thuỷ lợi và cấp thoát nước, sự nghiệp nhà ở) và

một số nhiệm vụ khác như: Hỗ trợ các Đoàn thể chính trị - xã hội, đối ngoại...
(Chính phủ, 2003; Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
- Với tư cách là quỹ tiền tệ để thanh toán cho các nhu cầu của nhà nước
và tài trợ cho các đối tượng khác nhau trong xã hội (nhà nước với tư cách là
người mua của thị trường), chi NSNN bao gồm: Chi thanh toán là chi trả cho
việc Nhà nước được hưởng những hàng hoá, dịch vụ mà xã hội cung cấp cho
nhà nước. Chi thanh toán gắn với hai luồng đi lại: Tiền và hàng hoá, dịch vụ;
Chi chuyển giao là những khoản chi mang tính chất một chiều từ phía nhà
nước như tài trợ, trợ cấp, cứu trợ... (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
- Theo quan điểm của kinh tế học công cộng, NSNN được xem là
công cụ cung cấp nguồn lực để nhà nước thực hiện việc sản xuất và cung
cấp những hàng hoá, dịch vụ cho xã hội. Theo quan điểm này hàng hoá,
dịch vụ được phân thành những hàng hoá, dịch vụ cá nhân (dùng cho
những cá nhân) và hàng hoá, dịch vụ công cộng (nhiều người cùng sử dụng
một lúc, khó hoặc không thể loại trừ được một người nào đó muốn sử dụng
hàng hoá, dịch vụ đó).
Điểm phân biệt nổi bật của hai loại hàng hoá, dịnh vụ này thể hiện qua
vấn đề thu hồi chi phí cung cấp chúng.
Đối với hàng hoá, dịch vụ cá nhân thì chi phí cung cấp được thu hồi
qua thị trường bằng việc mua bán thông qua giá cả. Vì vậy, tư nhân sẵn sàng
cung cấp những hàng hoá, dịch vụ cá nhân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Vấn đề thu hồi chi phí cung cấp đối với những hàng hoá dịch vụ công
cộng không đơn giản, cơ chế giá của thị trường nhiều khi không thể áp dụng
được vì không thể phân bổ để thu.

Đối với những hàng hoá dịch vụ công cộng hữu hình, chúng có thể đo
đếm được thì có thể áp dụng cơ chế giá nhưng không hoàn hảo bằng đối với
hàng hoá dịch vụ cá nhân.
Đối với những hàng hoá dịch vụ vô hình mà người ta có thể cảm nhận
được bằng giác quan bình thường (như phát thanh truyền hình, giáo dục,
GD&ĐT...) việc phân bổ theo khẩu phần rất khó khăn hoặc không thực hiện
được. Lúc này cơ chế giá thị trường hầu như không áp dụng được mà phải
dùng cơ chế phí (mỗi người trả một số tiền nhất định, tổng số tiền của nhiều
người sử dụng có thể đủ trang trải chi phí cung cấp dịch vụ đó). Tư nhân
không hứng thú trong việc cung cấp những dịch vụ loại này, trừ một số dịch
vụ công cộng nhóm có tính loại trừ và tính phân bổ khẩu phần tương đối cao
như trong giáo dục,...
Đối với những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình mà người ta không
cảm nhận được bằng các giác quan bình thường mà qua tư duy mới cảm nhận
được như đảm bảo quốc phòng - an ninh, môi trưòng, biện pháp bảo đảm
trước thiên tai...(các hàng hoá dịch vụ thuần tuý công cộng) thì tính loại trừ là
không thể, cơ chế phí cũng không thực hiện được. Cơ chế duy nhất là Nhà
nước thực hiện cơ chế thuế (về bản chất là phân bổ chi phí bình quân theo đầu
người được hưởng, dùng nghĩa vụ để bắt buộc). Do tư nhân không có quyền
lực về chính trị - kinh tế to lớn như Nhà nước nên không thực hiện cơ chế
này, do đó họ không tham gia cung cấp những hàng hóa, dịch vụ loại này.
Tuy nhiên, những hàng hoá, dịch vụ công cộng vô hình không cảm nhận được
lại là những hàng hoá, dịch vụ rất quan trọng nên trách nhiệm cung cấp chính
là của Nhà nước.
2.1.1.3. Khái niệm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh quá trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 8


quản lý KT-XH của Nhà nước. Xét về tính chất kinh tế, chi thường xuyên của
NSNN bao gồm các khoản chi lương, phụ cấp lương, chi hàng hoá và dịch vụ
phát sinh thường xuyên của Nhà nước (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Lê Hồng
Hạnh, 2014).
2.1.1.4. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN nói chung.
Theo nghĩa rộng, quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý
hệ thống xã hội thông qua việc sử dụng những chức năng vốn có của nó. Còn theo
nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là quản lý phần đầu ra của ngân sách thông qua các
định mức, qui định chi tiêu hiện hành của mỗi quốc gia. Quản lý chi thường xuyên
là một phần của quản lý chi NSNN (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
2.1.1.5. Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp
giáo dục
Quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục chính là việc sử dụng nguồn
vốn từ ngân sách làm công cụ, thực hiện các hoạt động giáo dục hay chính là quản
lý đầu ra của ngân sách thông qua các chế độ, định mức hiện hành. Chi thường
xuyên cho sự nghiệp giáo dục bao gồm các khoản chi cho bộ máy, con người như:
Thanh toán cho các nhân, chi cho công việc hành chính. Chi nghiệp vụ chuyên
môn gắn với nhiệm vụ cụ thể của mỗi cơ sở giáo dục phục vụ cho việc dạy và học
(Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Nguyễn Việt Hải, 2010; Dương Thị Hoàn, 2014).
2.1.1.6. Sự nghiệp giáo dục
Theo nghĩa rộng, giáo dục là sự truyền đạt trí tuệ, kinh nghiệm của thế hệ
trước cho thế hệ sau những kinh nghiệm sản xuất, đời sống và sinh hoạt. Theo
nghĩa hẹp, giáo dục trang bị những kiến thức hình thành nhân cách con người.
Giáo dục không phải sự áp đặt khuôn mẫu và càng không phải ngăn chặn sự nảy
sinh các nhu cầu mà thông qua giáo dục để khơi dậy những hoài bão, những khát
vọng và các nhu cầu chân chính (Dương Thị Hoàn, 2014).

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
là khâu then chốt"; đồng thời, xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao kết hợp với phát triển khoa học - công nghệ là một trong ba
khâu đột phá của chiến lược phát triển KT-XH giai đoạn 2011-2020.
2.1.1.7. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
Nhằm mục đích nâng cao phúc lợi xã hội về mặt giáo dục và phát triển về
thể chất, tinh thần của nhân dân. Chi NSNN cho giáo dục là điều kiện không thể
thiếu cho sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học “Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học”, chi của NSNN
cho sự nghiệp giáo dục là nhằm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đặt ra cho
giáo dục kết hợp với các nguồn kinh phí khác (Quốc hội, 2002; Nguyễn Ngọc
Hùng, 2006).
Xét trên góc độ quản lí các khoản chi cho từng nhóm mục chi thì chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục bao gồm một số nhóm chi chủ yếu sau:
- Chi thường xuyên:
Nhóm 1: Chi thanh toán cho cá nhân (chi cho con người);
Nhóm 2: Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ;
Nhóm 3: Chi về mua sắm, sửa chữa;
Nhóm 4: Các khoản chi khác.
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản
- Chi cho các chương trình, mục tiêu
2.1.2. Vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

- NSNN là nguồn tài chính cơ bản, to lớn và ổn định để duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng chủ trương và đường lối của Đảng.
- NSNN đảm bảo đời sống ổn định cho đội ngũ giáo viên, viên chức, nhân
viên toàn ngành Giáo dục.
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích người dân
đóng góp xây dựng và sửa chữa trường lớp.
- Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục toàn ngành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


- Chi NSNN cho GDĐT là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ quỹ NSNN để duy trì, phát triển sự nghiệp giáo dục theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp. Vai trò của chi ngân sách không chỉ đơn thuần là
cung cấp nguồn lực tài chính để duy trì, củng cố các hoạt động GDĐT mà còn
có tác dụng định hướng, điều chỉnh các hoạt động giáo dục phát triển theo
đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Vũ
Thị Nhài, 2007).
Trong thời kỳ phát triển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, toàn bộ
vốn đầu tư cho GDĐT do NSNN đài thọ. Nguồn kinh phí này đã đóng vai trò
quyết định trong việc phát triển sự nghiệp GDĐT, góp phần phát triển nâng
cao trình độ dân trí, đào tạo ra những lớp người có đủ năng lực, trí tuệ đóng
góp vào sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước (Nguyễn Ngọc Hùng,
2006; Vũ Thị Nhài, 2007).
Ngày nay, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức với quan điểm
giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, Đảng và Nhà nuớc ta đã có chủ trương
xã hội hoá GDĐT. Gắn liền với chủ trương đó, Nhà nước thực hiện mở rộng
đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục kể cả trong nước và nước

ngoài, ưu tiên đầu tư và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong nước, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho
giáo dục (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Vũ Thị Nhài, 2007).
Trong điều kiện có nhiều nguồn vốn đầu tư cho GDĐT như vậy những
nguồn vốn đầu tư từ NSNN vẫn giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Vai trò chủ
đạo của chi NSNN cho GDĐT được thể hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất: NSNN luôn là nguồn chủ yếu cung cấp tài chính để duy trì,
định hướng sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc dân theo đúng đường
lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước. Giáo dục, đào tạo là một lĩnh vực hoạt
động xã hội rộng lớn mà Nhà nước luôn phải quan tâm và có sự đầu tư thích
đáng, NSNN phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực cho GDĐT. Chính
vì vậy mà nguồn vốn đầu tư của NSNN luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn đầu tư cho GDĐT. Mặc dù thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chủ trương chính sách để huy động nguồn lực ngoài ngân sách đầu tư
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


cho giáo dục như chính sách về đóng góp học phí, lệ phí tuyển sinh, đóng góp
phí đào tạo từ phía các cơ sở sử dụng lao động, các chính sách ưu đãi về thuế,
huy động các nguồn tài trợ khác cho GDĐT... Tuy nhiên, do việc xã hội hoá
trong lĩnh vực GDĐT thực hiện chậm, các thành phần kinh tế phi Nhà nước
phát triển chưa mạnh nên sự đóng góp cho giáo dục còn hạn chế (Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006; Vũ Thị Nhài, 2007).
Thứ hai: Chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố, tăng
cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Hai yếu tố
này lại ảnh hưởng có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động GDĐT.
Có thể nói ngân sách giáo dục chủ yếu dành cho những chi phí liên quan đến
con người. Trong đó, chi lương và phụ cấp cho giáo viên luôn chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng chi thường xuyên cho GDĐT. Hiện nay, trừ một phần nhỏ các
trường dân lập, bán công thì lương và phụ cấp cho giáo viên đều do NSNN
đảm bảo. Phải thấy rằng, lương của giáo viên là một vấn đề có ảnh hưởng đến
hiệu quả làm việc của giáo viên. Một chính sách lương hợp lý cho phép giáo
viên không cần kiếm việc làm thêm, ngược lại nếu mức lương giáo viên
không đủ để trang trải những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống và không
khuyến khích giáo viên toàn tâm toàn ý cho việc dạy học thì họ sẽ tìm mọi
cách để có thêm thu nhập. Ví dụ như dạy tư (thường là dạy chính những học
sinh ở trường công) hoặc bằng nhiều hoạt động kinh doanh khác. Hậu quả là
nó tác động tiêu cực đến chất lượng giáo dục được cung cấp qua hệ thống của
Nhà nước (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Vũ Thị Nhài, 2007).
Trong xu hướng xã hội hoá GDĐT hiện nay, mặc dù một số gánh nặng về
chi phí cho GDĐT được chia sẻ với khu vực tư nhân, song chi tiêu của tư nhân
không tự nó dẫn đến chất lượng giáo dục tốt hơn, vì vậy vẫn cần nguồn kinh phí
lớn và tăng nhanh từ NSNN để đáp ứng sự gia tăng về số học sinh, do sức ép dân
số... và chi phí để nâng cao chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực GDĐT (Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006; Vũ Thị Nhài, 2007).
Thứ ba: Nguồn vốn NSNN là nguồn duy nhất đảm bảo kinh phí để thực
hiện các chương trình - mục tiêu quốc gia về giáo dục như: Dự án “Hỗ trợ
thực hiện phổ cập giáo dục THCS duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học; Dự án đổi mới chương trình giáo dục, sách
giáo khoa và tài liệu giảng dạy; Dự án đào tạo cán bộ tin học và đưa tin học
vào nhà trường; Dự án đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục; Dự án hỗ trợ giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số và

vùng có nhiều khó khăn; Dự án tăng cường cơ sở vật chất các trường học...
Đây là những chương trình mục tiêu lớn, cấp bách cần phải thực hiện và đòi
hỏi phải có sự đầu tư kinh phí khá lớn. Vì vậy, Nhà nước phải tập trung ngân
sách đầu tư thực hiện cho được các chương trình này (Nguyễn Ngọc Hùng,
2006; Vũ Thị Nhài, 2007).\
Thứ tư: Thông qua cơ cấu, định mức ngân sách cho giáo dục có tác
dụng điều chỉnh cơ cấu, quy mô giáo dục trong toàn ngành. Trong điều kiện
đa dạng hoá GDĐT như hiện nay thì vai trò định hướng của Nhà nước thông
qua chi ngân sách để điều phối quy mô, cơ cấu giữa các cấp học, ngành học,
giữa các vùng là hết sức quan trọng. đảm bảo cho GDĐT phát triển cân đối,
theo đúng định hướng đường lối của Đảng, Nhà nước (Nguyễn Ngọc Hùng,
2006; Vũ Thị Nhài, 2007).
Thứ năm: Sự đầu tư của NSNN có tác dụng hướng dẫn, kích thích thu
hút các nguồn vốn khác đầu tư cho GDĐT. Nhà nước đầu tư hình thành nên
các trung tâm giáo dục có tác dụng thu hút sự đầu tư của các tổ chức, cá nhân
phát triển các loại dịch vụ phục vụ cho trung tâm giáo dục đó. Mặt khác,
trong điều kiện các tổ chức, cá nhân chưa có đủ tiềm lực đầu tư độc lập cho
các dự án giáo dục thì sự đầu tư vốn của NSNN là số vốn đối ứng quan trọng
để thu hút các nguồn lực khác cùng đầu tư cho giáo dục. Thông qua sự đầu tư
của Nhà nước vào cơ sở vật chất và một phần kinh phí hỗ trợ đối với các
trường bán công, tư thục, dân lập có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ phong trào
xã hội hoá giáo dục về mặt tài chính (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Vũ Thị
Nhài, 2007).
Qua phân tích các vấn đề trên cho thấy, mức độ đầu tư của NSNN được
coi như một trong các yếu tố tác động có tính chất quyết định đối với việc
hình thành, mở rộng và phát triển hệ thống giáo dục quốc gia... Từ giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông đến giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, giáo
dục đại học và sau đại học.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 13


Sự tăng cường đầu tư ngân sách cho giáo dục sẽ dẫn đến kết quả là
nguồn nhân lực phát triển, tạo ra sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, trên cơ sở
đó NSNN tăng thu và có điều kiện để đầu tư trở lại cho GDĐT cao hơn nữa.
Đó là mối quan hệ nhân quả giữa đầu tư cho GDĐT với tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội, đó cũng chính là con đường nhanh nhất, ngắn nhất để đạt được
các mục tiêu KT-XH đã đặt ra (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006; Quốc hội, 2002).
2.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Đây là nguyên tắc xuất phát từ yêu
cầu bắt buộc của chu trình quản lý tài chính nhà nước. Những khoản chi thường
xuyên một khi đã được ghi vào dự toán chi và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức
năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Lập dự toán là
khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất cho toàn bộ chu trình chi thường
xuyên, nó quyết định số lượng, chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài
chính. Lập dự toán còn là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm soát chi
thường xuyên phát sinh hàng năm. Hay nói cách khác, quản lý theo dự toán đối
với chi thường xuyên là cơ sở để đảm bảo cân đối NSNN, tạo điều kiện cho việc
điều hành ngân sách, hạn chế tính tuỳ tiện của các đơn vị trong quá trình sử dụng
ngân sách. Tuy vậy, điều quan trọng ở đây là cần phải nâng cao chất lượng lập
và xét duyệt dự toán trên cơ cở bố trí ngân sách sát, đúng với thực tế nhiệm vụ
của từng đối tượng, từng loại hình hoạt động. Mức chi cho mỗi hoạt động được
xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng, hoặc ngay giữa các cơ quan trong
cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật chất có sự
khác nhau, qui mô và tính chất hoạt động có sự khác nhau sẽ dẫn đến mức chi từ

NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau (Quốc hội, 2002; Nguyễn
Ngọc Hùng, 2006).
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm
Một trong những điều kiện để đạt được hiệu quả là tiết kiệm. Hiệu quả ở
đây là phải gắn với mục tiêu của các khoản chi và mức chi phí cần thiết tối thiểu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


để đạt được mục tiêu đó. Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc chủ đạo của mọi
hoạt động kinh tế, tài chính nói chung và hoạt động chi thường xuyên nói riêng,
bởi khả năng cung ứng nguồn tài chính có hạn trong khi nhu cầu chi tiêu lại gia
tăng với tốc độ nhanh. Do vậy, trong quá trình phân bổ và sử dụng các nguồn lực
tài chính phải tính toán sao cho với chi phí thấp nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả một
cách tốt nhất (Quốc hội, 2002; Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Ngoài ra, do đặc thù hoạt động của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng
và phức tạp, nhu cầu chi từ NSNN luôn gia tăng với tốc độ nhanh trong khi khả
năng huy động nguồn thu có hạn nên càng phải tôn trọng nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả trong quản lý chi thường xuyên của NSNN.
Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất công việc, đồng thời lại phải có tính thực tiễn cao. Chỉ có
như vậy các định mức, tiêu chuẩn chi của NSNN mới trở thành căn cứ pháp lý
xác đáng phục vụ cho quá trình quản lý chi (Quốc hội, 2002; Nguyễn Ngọc
Hùng, 2006).
Phải thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp
phát áp dụng cho mỗi loại hình đơn vị một cách phù hợp với yêu cầu quản lý của
từng nhóm mục chi (Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Biết lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hình hoạt động hoặc theo nhóm
các mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhưng khối lượng công việc vẫn được

hoàn thành và đạt chất lượng cao. Để đạt được điều này, đòi hỏi phải có các
phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau, trên cơ sở đó mà lựa chọn
phương án tối ưu nhất cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí.
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các
khoản chi từ NSNN phải đặt trong sự ràng buộc với hiệu quả và ngược lại
(Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Khi đánh giá tính hiệu quả của chi NSNN phải có quan điểm toàn diện, phải
xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi thường xuyên tới các mối quan hệ
kinh tế, chính trị, xã hội khác và tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


vậy, khi nói tới hiệu quả của chi TXNSNN người ta hiểu đó là những lợi ích về
kinh tế và xã hội mà toàn xã hội được thụ hưởng.
Sự tôn trọng nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi
thường xuyên của NSNN được nhìn nhận qua các giác độ: Mọi nhu cầu chi
thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch nhất thiết phải được xác định trong dự
toán kinh phí từ đơn vị cơ sở thông qua các bước xét duyệt của các cơ quan
quyền lực nhà nước từ thấp đến cao. Quyết định cuối cùng cho dự toán chi
thường xuyên thuộc về Quốc hội, HĐND các cấp. Chỉ sau khi dự toán đã được
Quốc hội, HĐND các cấp phê duyệt và thông qua mới trở thành căn cứ chính thức
để phân bổ số chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp. Do vậy, quyết định của
Quốc hội, HĐND các cấp về việc thông qua dự toán chi thường xuyên từ NSNN
cho các cấp, các ngành như là một đạo luật điều chỉnh đến hoạt động của lĩnh vực
này. Vì vậy, các cấp, các ngành phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các
chỉ tiêu thuộc dự toán chi thường xuyên đã được thông qua (Quốc hội, 2002;

Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên mỗi ngành,
mỗi cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ
và sử dụng cho các khoản, mục đó và hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy
định. (Vũ Thị Nhài, 2007; Quốc hội, 2002).
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của KBNN.
Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi
khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên; chi NSNN cho sự
nghiệp giáo dục là chi thường xuyên nên phải quán triệt nguyên tắc này. Thực
hiện kiểm soát chi trực tiếp qua KBNN sẽ nâng cao trách nhiệm cũng như phát
huy vai trò của các cấp, các ngành, các đơn vị có liên quan đến công tác quản lý
và sử dụng NSNN góp phần lập lại kỷ cương tài chính (Bộ Tài chính, 2011;
Quốc hội, 2002).
Một số vấn đề cơ bản khi thực hiện nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN đó là:
Một là, mọi khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong
và sau quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán được
duyệt, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


qui định đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí chuẩn chi (Bộ Tài chính,
2011; Quốc hội, 2002).
Hai là, tất cả các cơ quan, đơn vị, các chủ dự án... sử dụng kinh phí NSNN
(gọi chung là đơn vị sử dụng kinh phí NSNN) phải mở tài khoản tại KBNN, chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập dự toán,
phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN (Bộ Tài

chính, 2011; Quốc hội, 2002).
Ba là, KBNN có trách nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi
và thực hiện cấp phát, thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng qui
định, tham gia với các cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi NSNN qua
kho bạc của các đơn vị. KBNN có quyền tạm đình chỉ, từ chối thanh toán, chi trả
và thông báo cho các đơn vị sử dụng NSNN biết đồng thời gửi cho cơ quan tài
chính đồng cấp giải quyết trong các trường hợp như: Chi không đúng mục đích,
đối tượng theo dự toán được duyệt; chi không đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu tài chính của nhà nước; không đủ các điều kiện về chi theo quy định (Bộ
Tài chính, 2011; Quốc hội, 2002).
Bốn là, mọi khoản chi đều phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
từng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi bằng
ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được qui đổi và hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền qui định (Bộ Tài chính, 2011; Quốc hội, 2002).
Năm là, trong quá trình quản lý, cấp phát, quyết toán chi NSNN, các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu
hồi giảm chi NSNN (Bộ Tài chính, 2011; Quốc hội, 2002).
2.1.4. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục
Công tác quản lý chi TXNSNN cho sự nghiệp giáo dục là quá trình phân
phối và sử dụng nguồn vốn của nhà nước nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


giáo dục. Đây là một khoản chi hết sức quan trọng, được diễn ra một cách thường

xuyên, liên tục, đòi hỏi phải nắm rõ nội dung cụ thể của từng khoản chi để tiến
hành chính xác, hiệu quả. Để làm được điều đó, Nhà nước phải sử dụng nhiều
biện pháp và công cụ khác nhau đó là:
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi
Tổ chức quản lý của ngành Giáo dục đã trải qua nhiều thay đổi nhất là do
xu hướng phân cấp nhiều hơn. Theo quy định chung thì Sở GD&ĐT quản lý các
trường THPT trên địa bàn tỉnh, UBND huyện quản lý các trương mầm non, tiểu
học và THCS trên địa bàn huyện; và một số trường đào tạo dạy nghề do bộ quản
lý, trường cao đẳng do UBND tỉnh quản lý (Bộ Tài chính, 2011; Quốc hội, 2002;
Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Bộ máy quản lý tài chính cho GDĐT được thực hiện từ cấp trung ương đến
địa phương. Để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước trong điều
kiện cơ chế thị trường, bộ máy quản lý nhà nước phải được đổi mới một cách đồng
bộ. Con người làm công tác tài chính phải có trình độ chuyên môn, đáp ứng được
nhiệm vụ ngày càng phức tạp của cơ chế tài chính. Những nhà quản lý kinh tế phải
có tầm nhìn xa, sáng tạo trong hoạch định tài chính tương lai (Bộ Tài chính, 2011;
Quốc hội, 2002; Nguyễn Ngọc Hùng, 2006).
Về hệ thống cơ quan tham gia quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục:
- Các cơ quan Trung ương: Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT và KBNN Trung ương;
- Các cơ quan quản lý ở địa phương: Sở Tài chính, Sở GD&ĐT và KBNN
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, KBNN các huyện, thị xã, thành phố nơi
đơn vị sử dụng ngân sách giao dịch; các phòng TC-KH, phòng GD&ĐT huyện
thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đối với các đơn vị sử dụng NSNN trực
thuộc ngành GD&ĐT.
2.1.4.2. Lập dự toán chi thường xuyên
Lập dự toán NSNN là khâu đầu tiên của chu trình ngân sách. Đây là quá
trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của Nhà
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 18


nước để từ đó xác lập các mục tiêu thu, chi, dự trữ ngân sách hàng năm một cách
đúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở đó có thể xác lập
những biện pháp lớn về KT-XH nhằm tổ chức thực hiện tốt chỉ tiêu đã đề ra. Dự
toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp Giáo dục áp dụng theo phương pháp
lập dự toán truyền thống.
Căn cứ lập dự toán chi thường xuyên: Các nội dung này tác giả căn cứ
vào các quy định tại Điều 37 của Luật NSNN Việt Nam và Điều 30 của Nghị
định số 60/2003/NĐ-CP để nghiên cứu. Cụ thể:
Một là, căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì sự nghiệp
GD & ĐT trong từng thời kỳ.
Hai là, căn cứ vào kết quả phân tích đánh giá tình hình quản lý và sử dụng
kinh phí của năm trước.
Ba là, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển GD&ĐT, đặc biệt là các chỉ
tiêu có liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí của ngân sách trong năm
như chỉ tiêu về số lượng trường lớp, biên chế, số lượng học sinh....
Bốn là, căn cứ vào nhu cầu kinh phí, khả năng huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách cũng như khả năng đáp ứng của NSNN trong năm để lập dự
toán chi.
Năm là, căn cứ các chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu sử
dụng kinh phí NSNN hiện hành và dự đoán những điều chỉnh hoặc thay đổi có
thể xảy ra trong năm.
Qui trình lập dự toán chi thường xuyên (Quy định tại Điều 34, Nghị định
60/2003/NĐ-CP): Quy trình lập dự toán và cấp phát NSNN cho GD&ĐT được
thực hiện như sau:
+ Các đơn vị tiến hành lập dự toán thu, chi thuộc nhiệm vụ được giao gửi
cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trực tiếp, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
tổng hợp, xem xét, điều chỉnh để hoàn thiện, sau đó phối hợp với cơ quan tài

chính cùng cấp dự thảo kế hoạch ngân sách và trình UBND tỉnh phê duyệt
(Chính phủ, 2003).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 19


×