Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sinh viên: Vũ Thị Hạnh
Lớp: CQ46/01.02
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi trong điều kiện hiện
nay”
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính công
Hà Nội - năm 2012
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
i
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
Sinh viên: Vũ Thị Hạnh
Lớp: CQ46/01.02
Đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường
xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trung học
cơ sở trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi trong điều kiện hiện
nay”
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Tài chính công
Giáo viên hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đặng Văn Du
Hà Nội - năm 2012
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
ii
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Vũ Thị Hạnh
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
iii
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội Dung
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểmY tế
CSHT Cơ sở hạ tầng
GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
HĐND Hội đồng nhân dân
KPTX Kinh phí thường xuyên
KBNN Kho bạc nhà nước
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NSNN Ngân sách nhà nước
PCGD Phổ cập giáo dục
SL Số lượng
THCS Trung học cơ sở
TSCĐ Tài sản cố định
TB Trung bình
UBND Uỷ ban hân dân
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình quản lý tài chính công của Học viện Tài Chính
2. Giáo trình quản lý tài chính các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công của Học viện Tài Chính
3. Tài liệu quyết toán chi ngân sách nhà nước thành phố Yờn Bỏi từ năm
2009 đế năm 2011
4. Các báo cáo tổng kết năm học của ngành giáo dục từ năm 2009 đến
năm 2011
5. Luõt NSNN
6. Mục lục NSNN
7. Trang web .
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
iv
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
8. Trang web .
9. Trang web .
10.Nghị định 43/2006/ NĐ - CP ngày 25/4/2006 của Thủ tướng chính phủ
quy định về thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các đơn vị
sự nghiệp công lập
11. Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài Chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/ NĐ-CP
12. Thông tư 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 của Bộ Tài Chính về
“Hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chớnh”
13. Một số tài liệu và trang web khác.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
v
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
vi
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sự nghiệp giáo dục luôn có vị trí đặc biệt quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở mỗi quốc gia, nhất là những quốc gia đang phát triển
như Việt Nam. Trong văn kiện của Đại hội IX, Đảng ta đã khẳng định: “Phỏt
triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”.
Chớnh vỡ tầm quan trọng đó của giáo dục cho nên những khoản chi
NSNN cho giáo dục cũng đặc biệt được coi trọng. Trong những năm gần đây
những khoản chi cho ngành giáo dục thường rất lớn.Tuy nhiờn, có một thực tế
phát sinh là: Mặc dù những khoản chi này rất lớn nhưng vẫn không đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu của ngành giáo dục như mua sắm đồ dùng, trang thiết
bị dạy học, tiền lương chi trả cho cán bộ công nhân viên v.v… (hơn nữa, trong
tương lai NSNN có xu hướng giảm các khoản chi thường xuyên để tăng cường
cho các khoản chi đầu tư phát triển). Chính vì thế, để sự nghiệp giáo dục đào tạo
phát triển, thì bên cạnh các khoản chi NSNN cần phải có những biện pháp mới
thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, đồng thời cũng phải tăng
cường công tác quản lý đối với các nguồn vốn này, tránh tình trạng sử dụng lãng
phí kém hiệu quả. Tuy nhiên, do trình độ nghiên cứu chưa sâu rộng và thực tế
tích luỹ còn hạn chế cho nên đề tài này của tôi không thể nghiên cứu một cách
tổng thể, toàn diện công tác quản lý chi NSNN cho giáo dục đào tạo ở Việt Nam
mà chỉ đề cập một phần rất nhỏ tình hình chi và quản lý chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS ở một địa phương mà cụ thể là ở thành
phố Yờn Bỏi.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
vii
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Xuất phát từ thực tế đú nờn trong thời gian thực tập tại phòng Tài chớnh –
Kế hoạch thành phố Yờn Bái, tôi đã quyết định đi sâu nghiên cứu chi và quản lý
chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS thông qua đề tài: “ Một số giải pháp
nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi trong điều
kiện hiện nay ”.
Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về chi thường xuyên NSNN cho
sự nghiệp giáo dục THCS.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục THCS trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp thiết thực góp phần tăng cường quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi trong thời
gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là quản lý chi thường xuyên NSNN
cho sự nghiệp giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục bậc THCS trong phạm vi thành phố Yờn Bỏi.
+ Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN cho giáo dục THCS thành phố Yờn Bỏi giai đoạn (2009-2011).
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lờnin là cơ sở phương
pháp luận.
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích so sánh, tổng hợp, thống kê.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
viii
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - Kế hoạch
thành phố Yờn Bỏi.
- Tham khảo ý kiến các chuyên gia, kế thừa các kết quả đã nghiên cứu.
Kết cấu của luận văn: gồm ba phần chính
Chương 1: Giáo dục trung học cơ sở và quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước cho giáo dục trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự
nghiệp giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Yờn Bỏi
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành
phố Yờn Bỏi
Do thời gian nghiên cứu có hạn cùng với sự hạn chế về nhận thức của
bản thân nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cô giáo và bạn đọc để bài luận văn được hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ, hướng dẫn tận tình của Thầy giáo, PGS.TS.Đặng Văn Du và sự giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi của các cán bộ, nhân viên trong Phòng Tài chính - Kế
hoạch để luận văn của tôi được hoàn thành đúng thời gian quy định.
Hà Nội, ngày 02 tháng 05 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Vũ Thị Hạnh
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
ix
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Giỏo dục THCS và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1. Tổng quan về sự nghiệp giáo dục và giáo dục THCS
Hoạt động giáo dục là một động đặc biệt bởi sản phẩm của nó đặc biệt, đó
là sản phẩm con người. Phát triển giáo dục không chỉ là sự nghiệp riêng của một
quốc gia nào mà là sự nghiệp chung của toàn xã hội, của mọi quốc gia. Sự phát
triển của sự nghiệp giáo dục đem lại lợi ích chung cho toàn nhân loại, là điều
kiện giúp cho đời sống của mỗi người trong cộng đồng ngày càng được nâng
cao về cả vật chất lẫn tinh thần.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về sự nghiệp giáo dục, có thể nói giáo dục là
hoạt động của thế hệ trước truyền lại cho thế hệ sau những kinh nghiệm trong
cuộc sống, lao động, sản xuất. Giáo dục trước hết là sự tác động từ nhân cách
này đến nhân cách khác, tác động từ nhà giáo dục tới người được giáo dục và sự
tác động qua lại giữa những người được giáo dục với nhau. Thông qua môi
trường học tập trong giáo dục cũng như trong các mối quan hệ xã hội mà nhân
cách con người được hình thành. Và với sự phát triển của hệ thống giáo dục đã
thúc đẩy sự phát triển con người và đưa tới những thành công của xã hội.
Giáo dục là sự khơi dậy các nhu cầu chân chính trong mỗi người, là tạo
điều kiện nảy nở những khát vọng hoài bão lớn lao, là rèn luyện và bồi dưỡng
năng lực của con người để thực hiện những nhu cầu chân chính đó.
Trong sự phát triển của nhân loại, con người vừa là đối tượng cống hiến,
vừa là đối tượng được hưởng thụ từ sự phát triển đó. Trong sự tiến hóa của lịch
sử, con người được xem là trung tâm, con người là nhân tố quyết định đến mọi
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
1
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hoạt động của xã hội. Vì vậy trên hết vấn đề giáo dục con người có vai trò rất
lớn và ngày càng được coi trọng.
Hệ thống giáo dục ở nước ta hiện nay gồm các cấp và các loại hình sau:
- Giáo dục mầm non: bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo. Thời gian tối đa đi nhà
trẻ là 3 năm, tuổi tối thiểu là 3 thỏng; cũn đối với mẫu giáo thời gian tối đa là 3
năm, tuổi tối thiểu từ 3 tuổi.
- Giáo dục phổ thông: bao gồm giáo dục cơ sở( giáo dục tiểu học và giáo
dục THCS) và giáo dục trung học phổ thông.
+ Giáo dục tiểu học: tuổi vào học chính thức thường là 6 tuổi, thời gian
học thường là 5 năm.
+ Giáo dục THCS: Thường bậc học này đào tạo trong thời gian 4 năm.
+ Giáo dục trung học phổ thông: Bậc học này thường được đào tạo trong
thời gian là 3 năm.
- Giáo dục nghề nghiệp
+ Trung học chuyên nghiệp: Thường được đào tạo từ 1 đến 4 năm tùy
thuộc vào trình độ văn hóa của người học, nhằm đào tạo kĩ thuật viên, nhân viên
nghiệp vụ có kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp.
+ Dạy nghề : Thường được đào tạo trong 1 năm đối với các chương trình
dạy nghề dài hạn. Dạy nghề nhằm đào tạo người lao động có kiến thức và kĩ
năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kĩ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
- Giáo dục đại học:
+ Cao đẳng: Chương trình cao đẳng thông thường kéo dài 3 năm. Tuy
nhiên, một số trường cao đẳng có thể kéo dài đến 3,5 năm hoặc 4 năm để phù
hợp với chương trình học.
+ Đại học: Hệ thống đại học của Việt Nam bao gồm 4 - 6 năm. 2 năm đầu
là chương trình đại học đại cương, 2 năm sau là chương trình chuyên ngành. Sau
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
2
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
khi tốt nghiệp, sinh viên được cấp bằng đại học với các chức danh như: cử nhân,
kỹ sư, kiến trúc sư, bác sĩ
- Giáo dục sau đại học:
+ Cao học: Thời gian đào tạo thường là 3 năm, có thể dài hơn hoặc ngắn
hơn phụ thuộc vào ngành và trường quy định. Sau khi tốt nghiệp, các học viên
cao học được cấp bằng Thạc sĩ.
+ Nghiên cứu sinh: đây là bậc đào tạo cao nhất ở Việt Nam hiện nay.
Thời gian làm nghiên cứu sinh thường là 4 năm với người có bằng cử nhân, kỹ
sư và 3 năm với người có bằng thạc sĩ. Sau khi hoàn thành thời gian và bảo vệ
thành công luận án, các nghiên cứu sinh sẽ được cấp bằng Tiến sĩ.
Như vậy giáo dục bậc THCS là một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục
và đóng vai trò là nền tảng phát triển cho các bậc học cao hơn. Giáo dục THCS
nhằm cung cấp cho học sinh những hiểu biết khá toàn diện về tất cả các lĩnh vực
tự nhiên và xã hội ở mức cơ sở tạo điều kiện cho thế hệ lao động trẻ sau khi học
xong bậc THCS được trang bị những hiểu biết nhất định, giỳp cỏc em có hành
trang tối thiểu chuẩn bị bước vào cuộc sống. Giáo dục THCS là thực hiện giáo
dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông, cơ bản, hệ
thống, và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu
vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích
cực sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
1.1.2. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Đào tạo nguồn nhân lực có văn hóa
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yờu cõu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
3
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ
thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
Xã hội hóa nâng cao dân trí
Mục tiêu căn bản của xã hội hóa giáo dục là huy động sự tham gia của toàn
xã hội vào sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm
cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp cũng như hưởng thụ giáo dục
đào tạo ngày càng cao. Cũng theo tinh thần xã hội hóa giáo dục, Chính phủ đã
cho phép thu học phí ở các bậc học, trừ bậc tiểu học, đồng thời cũng cho phép tổ
chức các trường, lớp bỏn cụng, dân lập ở các bậc học phổ thông, cao đẳng, đại
học để vừa mở rộng quy mô giáo dục, vừa thu hút sự đóng góp về tài chính của
nhân dân. Giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng gắn với lợi ích của
mọi nhà, mọi địa phương, mọi quốc gia vì vậy giáo dục THCS cũng trở thành
mối quan tâm và trách nhiệm của mọi gia đình, của cộng đồng và Nhà nước.
Theo chủ trương đa dạng hóa, các loại hình tổ chức trường lớp cũng phong
phú, nhiều trường lớp công lập, trường lớp bỏn cụng, dân lập, lớp học gia đình,
lớp ghép. Xã hội hóa giáo dục nói chung và xã hội hóa giáo dục bậc THCS nói
riêng là con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục nhằm mục tiêu “giỏo dục
cho mọi người” và thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
trong xây dựng và phát triển giáo dục.
Thực hiện đa đạng hóa và xã hội hóa ở bậc THCS còn huy động được sự
đóng góp về công sức và tiền của các tổ chức, cá nhân và gia đình để xây dựng
cơ sở vật chất, tăng thêm phương tiện, trang thiết bị dạy học và hỗ trợ cho các
hoạt động dạy và học khác trong nhà trường. Đồng thời, Nhà nước cũng soạn
thảo các quy định về chuẩn mực chất lượng, điều lệ tổ chức và hoạt động của
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
4
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
các cơ sở giáo dục không công lập và các chính sách hỗ trợ để phát triển cơ sở
đó và đảm bảo quyền lợi cho người học và đảm bảo sự tin cậy của xã hội.
1.2. Chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo
dục
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi NSNN là rất
đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong việc
phát triển kinh tế - xã hội. Thông thường căn cứ theo nội dung kinh tế của các
khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra thành: Chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển và chi khác.
Chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN để đáp ứng các nhu cầu chi của lĩnh vực giáo dục nhằm đảm
bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đặt ra.
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thường xuyên vì vậy nú cú
cỏc đặc điểm sau:
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính ổn định.
- Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục mang tính chất tiêu dùng xã hội. Vì kết
quả của hoạt động trên không tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Mục đích của
nó là đầu tư cho con người, tạo ra con người có đủ đức và tài.
- Phạm vi, mức độ chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục gắn chặt với sự lựa
chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa giáo dục. Giáo dục một mặt
được coi là hàng hóa cá nhân nhưng mặt khác nó cũng là hàng hóa công cộng
bởi giáo dục đem lại lợi ích cho toàn xã hội chứ không riêng cá nhân được giáo
dục. Khoản chi cho giáo dục thường chiếm tỷ trọng lớn, có tính chất quyết định
trong việc hình thành và phát triển hệ thống giáo dục quốc dân.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
5
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2. Nội dung chi thường xuyên của NSNN cho sự nghiệp giáo dục
Chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục là khoản chi thuộc nhóm chi hoạt động
sự nghiệp cho lĩnh vực văn – xã, thuộc phạm vi chi thường xuyên của NSNN.
Đây là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN nhằm
duy trì và phát triển sự nghiệp giáo dục theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp.
Nếu phân chia NSNN theo nội dung từng khoản mục, chi thường xuyên
NSNN cho sự nghiệp giáo dục được phân thành cỏc nhúm chi sau:
Nhóm I - Chi thanh toán cá nhân: Là khoản chi cho nhu cầu đời sống
vật chất, sinh hoạt của cán bộ, giáo viên ngành giáo dục như chi tiền lương, phụ
cấp lương, tiền thưởng, phúc lơi tập thể, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm II - Chi nghiệp vụ chuyên môn: Bao gồm các khoản chi mua sắm
sách giáo khoa, đồ thí nghiệm, các mô hình, đồ dùng cho hoạt động giảng dạy
như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo cho giáo viên, đồ dùng học tập, phấn
viết, bảng đen, vật liệu hóa chất thí nghiệm, thước kẻ…Đõy là khoản chi có ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục vì vậy cần phải được chú trọng để có
mức đầu tư thích hợp nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác giáo dục.
Nhóm III - Chi mua sắm sửa chữa : Đú là các khoản chi nhằm nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị trong trường phục vụ cho việc giảng dạy. Các
khoản chi này tuy chiếm tỉ trọng không lớn trong tổng chi thường xuyên của
NSNN cho giáo dục THCS nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả giảng dậy và học tập của giáo viên và học sinh trong nhà trường. Vì
vậy phải xây dựng một dự toán thích hợp làm cơ sở cho việc cấp phát NSNN có
trọng tâm trọng điểm và đạt hiệu quả cao nhất.
Khi lập dự toán chi NSNN cho nhóm mục này cơ quan tài chính chủ yếu
dựa trên những căn cứ sau:
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
6
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Một là: Trạng thái của tài sản đã sử dụng trong trường thông qua các
tài liệu quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế để dự tính mức chi cho
mỗi đơn vị.
+ Hai là: Khả năng của nguồn vốn ngân sách đáp ứng trong kỳ kế hoạch.
Nhóm IV - Chi Khác : Ngoài ba nhóm mục chi thường xuyên trờn cũn
bao gồm các khoản chi tiếp khách, chi hỗ trợ, chi kỷ niệm những ngày lễ lớn…
Những khoản chi này không phát sinh một cách thường xuyên liên tục nên việc
chi tiêu không thể căn cứ vào định mức chi. Do đó việc quản lý các khoản chi
này gặp rất nhiều khó khăn và rất dễ gây lãng phí cho NSNN.
Tổng hợp các khoản mục nói trên sẽ hình thành nên chi thường xuyên của
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS, đây là các khoản chi phát sinh thường
xuyên tương đối ổn định.
1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên NSNN đối với sự nghiệp giáo dục
Cùng với khoa học công nghệ, giáo dục có nhiệm vụ quan trọng là nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Để giáo dục được tồn tại và
phát triển thì cần phải có nguồn tài chính cung cấp thông qua hoạt động chi
NSNN. Hiện nay các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục bao gồm: Nguồn NSNN,
nguồn đóng góp của nhân dân, các tổ chức xã hội, nguồn vốn tài trợ…Nhưng
trong đó nguồn vốn NSNN là nguồn vốn ổn định giữ vai trò chủ đạo chiếm
khoảng 80% trong các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục. Vai trò của chi thường
xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục được thể hiện ở các mặt sau:
Thứ nhất: NSNN là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để duy trì và phát triển
hệ thống giáo dục theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.
Giáo dục là một lĩnh vực hoạt đụng xó hội rộng lớn. Thời gian qua Nhà
nước ta đó cú chính sách xã hội hóa giáo dục nhưng hiện nay hệ thống các
trường công lập còn nhiều và chiếm một tỷ trọng lớn. Nhà nước khuyến khích
mở rộng các trường bỏn cụng, dân lập tư thục nhưng số lượng các trường này
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
7
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Đồng thời việc xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục thực
hiện chậm, các thành phần kinh tế phi Nhà nước phát triển chưa mạnh nên sự
đóng góp còn hạn chế. Do đó mọi gánh nặng đều đặt lên vai của Nhà nước.
Thứ hai: Chi thường xuyên NSNN góp phần quyết định đến sự tồn tại và
hoạt động của bộ máy nhà trường. Bằng việc chi thường xuyên NSNN, Nhà
nước thực hiện việc cung cấp các phương tiện vật chất, xây dựng mới, cải tạo,
mở rộng, hiện đại húa các trang thiết bị giảng dạy. Đây là khoản chi hết sức cần
thiết nhằm tạo ra tài sản cố định, nâng cao công suất hoạt động của tài sản hiện
có và có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác giáo dục.
Thứ ba: Chi thường xuyên NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc củng
cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy. Đó là
yếu tố có tính chất quyết định đến chất lượng hoạt động giáo dục.
Thứ tư: Thông qua chi thường xuyên NSNN để điều phối cơ cấu giáo dục
toàn ngành, thống nhất thời gian dạy, chương trình học của từng lớp và từng cấp
học.
Thứ năm: Chi thường xuyên của NSNN tạo điều kiện ban đầu, tạo tiền đề
nâng cao sự hiểu biết của các tầng lớp nhân dân về vai trò và tác dụng to lớn của
giáo dục đối với con em họ từ đó thu hút sự đóng góp của nhân dân cho giỏo
dục.
Mặc dù hiện nay NSNN còn hạn hẹp lại được sử dụng chi cho nhiều lĩnh
vực khác nhau, nhu cầu chi tăng không ngừng. Đòi hỏi vấn đề đầu tư như thế
nào để đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, cần phải cải tiến phương thức quản lý sử
dụng vốn để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Do đó tăng cường quản lý chi
thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục là rất cần thiết.
1.3. Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS
Quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS là việc Nhà
nước sử dụng quyền lực công để tổ chức và điều chỉnh quá trình chi thường
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
8
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
xuyên NSNN nhằm đảm bảo các khoản chi thường xuyên NSNN được thực hiện
theo đúng chế độ chính sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định phục
vụ tốt nhất cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ thường xuyên của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN
Chi tiêu của Nhà nước là việc phân bổ và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà
nước để đáp ứng các nhu cầu chung có tính chất toàn xã hội. Do đó việc sử dụng
ngân sách của nhà nước phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất định để đảm
bảo công bằng và hiệu quả.
Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Mọi nhu cầu chi dự kiến cho năm kế hoạch phải được xác định trong dự
toán kinh phí từ cơ sở, thông qua các bước xét duyệt của cơ quan quyền lực nhà
nước từ thấp đến cao. Chỉ sau khi dự toán chi đã được Quốc hội xét duyệt và
thông qua mới trở thành căn cứ chính thức để phõn bổ số chi cho mỗi cấp. Các
cấp các đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu thuộc
dự toán chi đã được quốc hội thông qua.
Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên mỗi ngành, mỗi
cấp, mối đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và
sử dụng cho các khoản mục và phải hạch toán theo đúng mục lục NSNN đã quy
định.
Khi phân tích đánh giá kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán
làm căn cứ đối chiếu so sánh. Quyết toán phải được xác lập theo cùng chỉ tiêu
khoản mục dự toán.
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý tài chính nhà nước,
nguồn lực là có hạn và nhu cầu là vô hạn vì vậy chúng ta phải chi làm sao mà
với mức phí bỏ ra thấp nhất song hiệu quả đạt được lại cao nhất. Hơn thế nữa do
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
9
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hoạt động của NSNN diễn ra rộng và đa dạng phức tạp, nhu cầu chi luôn gia
tăng với mức độ không ngừng trong giới hạn huy động các nguồn thu. Chính vì
vậy để tiết kiệm và hiệu quả được tôn trọng chúng ta phải làm tốt và đồng bộ
một số nội dung sau:
- Xõy dựng các định mục tiêu chuẩn chi phù hợp với từng đối tượng hay
tính chất công việc, đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.
- Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, từ đó tạo tiền đề cho việc lựa
chọn cỏc tiờu thức phù hợp cho mỗi đối tượng quản lí.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù hợp
với ngân sách mà hiệu quả cao.
Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN.
Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ mọi khoản
chi NSNN.
Tất cả mọi khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và
sau quá trình cấp phát thanh toán. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN
được duyệt theo đúng chế độ tiêu chuẩn, thẩm quyền.
Các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính, KBNN trong quá trình lập dự toán,
phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN.
Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông báo
hạn mức kinh phí cho các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra việc sử
dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán của các đơn vị và tổng hợp quyết toán chi
NSNN.
KBNN phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp phát,
thanh toán kịp thời các khoản NSNN theo quy định. Tham gia với các cơ quan
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
10
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
tài chính trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số thực chi
ngân sách qua kho bạc.
Trên đây là ba nguyên tắc cần thiết để đạt mục tiêu hiệu quả không chỉ
trong chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục nói riêng mà bao gồm cả trong chi
thường xuyên nói chung.
1.3.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN
Quản lý chi thường xuyên NSNN nói chung và chi cho sự nghiệp giáo dục
THCS nói riêng là quản lý theo chu trình ngân sách, được thực hiện bằng công
cụ kế hoạch thông qua ba khâu chủ yếu là:
Lập dự toán chi thường xuyên NSNN
Là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSNN nói chung và chi ngân sách
giáo dục nói riêng. Khâu này mang tính định hướng tạo nền tảng cơ sở cho cỏc
khõu tiếp theo. Quản lý theo dự toán là một nguyên tắc quan trọng trong quản lý
chi thường xuyên NSNN cho sự ngiệp giáo dục THCS, khi lập dự toán chi
NSNN cho sự nghiệp giáo dục THCS cần phải dựa trên căn cứ sau:
Thứ nhất: Chủ trương của Đảng và Nhà nước về duy trì phát triển sự
nghiệp giáo dục THCS trong từng thời kỳ.
Thứ hai: Dựa vào khả năng nguồn kinh phí để đáp ứng được nhiệm vụ được
giao và nội dung hoạt động của sự nghiệp giáo dục THCS.
Thứ ba: Dựa vào tiêu chuẩn định mức, các chính sách, chế độ của nhà nước
liên quan đến hoạt động giáo dục THCS.
Thứ tư: Căn cứ vào quy mô giáo dục THCS, số giáo viên, cán bộ, số học sinh.
Thứ năm: Căn cứ vào đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm trước.
Quy trình lập dự toán chi:
- Theo phương pháp lập từ cơ sở lờn, cỏc trường học (đơn vị dự toán cấp
ba) là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách nhiệm tổng hợp, xác định nhu
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
11
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch cho đơn vị mình, gửi lên cơ quan tài
chính cùng cấp xét duyệt theo những căn cứ đó nờu ở trên.
- Cơ quan tài chính xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho các đơn
vị trực thuộc và trình UBND đồng cấp phê duyệt, sau đó trình lên cơ quan tài
chính cấp trên. Cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm xem xét dự toán
kinh phí cho các cơ quan cùng cấp, Bộ tài chính có trách nhiệm lập dự toán ngân
sách trung ương, tổng hợp ngân sách trình Chính phủ xem xét sau đó trình Quốc
hội phê duyệt.
- Dự toán sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt và thông qua,
Phòng Tài chính - Kế hoạch đề nghị HĐND thành phố phân bổ, giao dự toán
cho các trường, các đơn vị sử dụng kinh phí giáo dục.
Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN
Đây là khâu thứ hai trong chu trình ngân sách là khâu quan trọng nhất
nhằm biến các chỉ tiêu đó cú trong khâu lập kế hoạch chi thành hiện thực. Trong
khâu này phải dựa vào định mức chi đã được duyệt, dựa vào khả năng nguồn
kinh phí có thể dành cho sự nghiệp giáo dục THCS, cơ quan tài chính có nhiệm
vụ cấp phát NSNN chi các đơn vị giáo dục theo đúng dự toán đã được duyệt.
Thực hiện kế hoạch chi thường xuyên NSNS cho sự nghiệp giáo dục THCS
cần chú ý đến yêu cầu sau:
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí một cách hợp lý tập trung có trọng điểm
trên cơ sở dự toán đã được duyệt.
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ cấp phát theo đúng định
mức được duyệt, tránh lãng phí cho NSNN.
- Trong quá trình cấp phát NSNN đòi hỏi phải có sự giám sát, điều phối
chặt chẽ giữa các cơ quan nhất là giữa phòng cơ quan tài chính với KBNN.
Sở tài chính phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách tại các trường. Trường hợp
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
12
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
phát hiện các khoản chi vượt quá nguồn cho phép, sai chính sách chế độ hoặc
đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng
thanh toán.
Cơ chế kiểm soát chi:
Các đơn vị trường học phải mở tài khoản tại KBNN theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá trình
thanh toán và sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc
chi trả trực tiếp qua KBNN.
Các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đó có trong dự toán NSNN giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
- Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Đối với công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành ngân sách là khâu cốt
yếu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập dự
toán tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả năng và dự kiến,
chỳng cú biến thành hiện thực hay không còn tùy vào khâu chấp hành ngân
sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện tốt còn có tác dụng tích cực trong
việc thực hiện cỏc khõu tiếp theo là khâu quyết toán ngân sách.
Quyết toán chi thường xuyên NSNN
Đây là khâu cuối cùng của một chu trình quản lý ngân sách, là khâu nhằm
tổng kết đánh giá kết quả thực hiện của cả hai khõu trờn và đánh giá tình hình
chấp hành dự toán nhằm rút ra kinh nghiệm cho kỳ dự toán tiếp theo.
Việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở khâu quyết toán
cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Các đơn vị dự toán phải lập đầy đủ các báo cáo quyết toán và gửi các báo
cáo này kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng chế độ quy định.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
13
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Số liệu trong các báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, số liệu trên sổ sách
của mỗi đơn vị phải đảm bảo tính cân đối, khớp với số liệu của phòng tài chính
và của kho bạc.
- Nội dung các báo cáo phải đúng mục lục ngân sách.
Chỉ khi các yêu cầu trên được tôn trọng đầy đủ thì công tác quyết toán các
khoản chi thường xuyên NSNN cho Giáo dục THCS mới được tiến hành được
thuận lợi, đồng thời mới tạo ra cơ sở vững chắc cho việc phân tích đánh giá quá
trình chấp hành dự toán một cách chính xác, trung thực và khách quan.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
14
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRấN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ YấN BÁI
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và sự nghiệp giáo dục THCS của
thành phố Yờn Bỏi
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Yên Bái
Thành phố Yờn Bỏi nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa miền Tây Bắc, Việt
Bắc và trung du Bắc Bộ, là trung tâm tỉnh lỵ tỉnh Yờn Bỏi với diện tích tự nhiên
là 106,74 km², phía Bắc và phía Đông giáp huyện Yên Bình, phía Tây Và phía
Nam giáp huyện Trấn Yên của Tỉnh. Thành phố gồm 17 đơn vị hành chính (7
phường và 10 xã), 18 dân tộc anh em sinh sống với tổng dân số vào khoảng
94.716 người.
Là một trong những cửa ngõ để tiến sâu vào miền Tây Bắc với một mang
lưới đường sắt, đường bộ, đường thủy khá thuận lợi. Thành phố Yờn Bỏi cú một
vị trí khá quan trọng trong đầu mối giao thông huyết mạch nối vùng Tây Bắc với
trung du Bắc Bộ như Tuyến đường sắt liên vận quốc tế từ Hải phòng - Hà Nội -
Yờn Bái - Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), Tuyến đường thuỷ sông Hồng từ
thành phố Yờn Bỏi xuụi về Hà Nội rồi đi tiếp đến cảng Hải Phòng, Tuyến ngược
cập bến cửa khẩu quốc tế Lào Cai. Trong tương lai, đường băng sân bay Yờn
Bỏi sẽ được mở rộng thành sân bay dân dụng khai thác đún khỏch đến với Yờn
Bái. Thành phố có 83,3 km đường nội thành, trong đó có 61% đạt tiêu chuẩn
đường đô thi Việt Nam. Hệ thống cầu xây dựng tương đối đồng bộ bắc qua các
suối, hồ trong đó có cây cầu lớn nhất bắc qua sông Hồng là cầu Yên Bái tạo điền
kiện cho giao thông thuận lợi vào miền Tây Bắc.
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
15
Học Viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Là trung tâm kinh tế của tỉnh, thành phố đã phát huy được sức mạnh tổng
hợp bằng chính nội lực của mỡnh. Cỏc thành phần kinh tế phát triển tăng cả về
số lượng và quy mô. Hoàn thành việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước.
Trên địa bàn thành phố hiện có 25 hợp tác xã, 452 doanh nghiệp và 7516 hộ sản
xuất kinh doanh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, bình quân hàng năm đạt
14,96%; GDP bình quân đầu người năm 2011 ước đạt 26,3 triệu đồng.
Về hạ tầng kinh tế - xã hội, thành phố có hệ thống giao thông đô thị, điện
chiếu sáng, thông tin liên lạc, cây xanh môi trường, cảnh quan, cấp thoát nước
đã và đang được đầu tư hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống. Đến
năm 2010, trên địa bàn được trung ương, tỉnh và thành phố đã và đang đầu tư
nhiều công trình trọng điểm phục vụ cho phát triển kinh tế xó hụi như: Đường
cao tốc Nội Bài - Lào Cai, bệnh viện tuyến tỉnh, xây dựng mới bệnh viện đa
khoa thành phố quy mô 100 giường, khu trung tâm công viên Yờn Hũa, hồ sinh
thỏi xã Nam Cường, xây dựng cụm công nghiệp Đầm Hồng…
Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự nghiệp văn hóa xã hội của thành phố
có nhiều tiến bộ góp phần phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa
phương và nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân. Các trung tâm y tế của
thành phố, trạm y tế xã, phường đã hoàn thành tốt các chương trình y tế, đảm
bảo duy trì tốt công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa bệnh
cho nhân dân. Hiện thành phố có 13/17 xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; có
200 cơ sở ngành y, dược tư nhân, trong đó có nhiều cơ sở khám chữa bệnh được
đầu tư các thiết bị y tế hiện đại, tạo điều kiện để nhân dân được chăm sóc sức
khỏe và hưởng các dịch vụ y tế ngày một tốt hơn.
Mạng lưới giáo dục được duy trì, chất lượng dạy và học được nâng lên,
100% xã phường đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Hiện trên địa bàn thành
phố có 25 trường mầm non, 22 trường tiểu học, 15 trường THCS, 7 trường
THPT, 3 trường trung học chuyên nghiệp, 4 trường cao đẳng. Tỷ lệ trường tiểu
SV: Vũ Thị Hạnh Lớp CQ46/01.02
16