Tải bản đầy đủ (.pdf) (270 trang)

BƯỚC đầu tìm HIỂU TRUYỆN kể dân GIAN về các địa DANH ở NAM bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 270 trang )


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BƯỚC ĐẦU TÌM HIỂU TRUYỆN KỂ DÂN GIAN
VỀ CÁC ĐỊA DANH Ở NAM BỘ

LUẬN ÁN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂN
CHUYÊN NGÀNH: VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số: 5.04.33

Ngƣời thực hiện: TRẦN TÙNG CHINH
Người hướng dẫn khoa học: TSKH. BÙI MẠNH NHỊ

Tháng 06 năm 2000


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm tạ và tri ân sự nhiệt tình giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường
Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh. Phòng Khoa Học Công Nghệ - Sau Đại Học: sự
đóng góp quí báu chân tình của PGS. Chu Xuân Diêu. GS. Nguyễn Tấn Đắc. PGS. Trần Hữu
Tá. TS. Đoàn Thị Thu Vân và tập thể Thầy, Cô Khoa Ngữ Văn, cùng tất cả các bạn đồng học
đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn tất luận án.
Tôi xin đặc biệt tỏ lòng kính trọng biết ơn Tiến Sĩ Khoa Học Bùi Mạnh Nhị. Thầy đã
tận tụy chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
án tốt nghiệp.
Tuy chỉ được nghiên cứu trong thời gian ngắn, nhưng với sự hỗ trợ rất lớn của Gia
Đình, sự giúp đỡ tận tình của quí Thầy Cô và sự cố gắng hết sức mình, tôi đã có điều kiện
tiếp thu được những kiến thức và phương pháp vô cùng quí báu.


Vấn đề của đề tài ít nhiều đã được các nhà nghiên cứu đề cập và gợi ý. Luận án đã cố
gắng kế thừa và hệ thống lại những công trình nghiên cứu trước để bước đầu tìm hiểu tiền đề
cho những nghiên cứu chuyên sâu về sau danh Nam Bộm nhằm tạo tiền đề cho những nghiên
cứu chuyên sâu về sau.
Một lần nữa xin chân thành cảm tạ.
An Giang, tháng 6/2000

Trần Tùng Chinh

1


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

MỤC LỤC
A. PHẦN DẪN NHẬP ............................................................................................................................. 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 4
2. Mục đích và nhiêm vụ của luận án ............................................................................................. 5
3. Lịch sử vấn đề ............................................................................................................................. 7
4. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................... 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu: ......................................................................................................... 11
6. Đóng góp của luận án ............................................................................................................... 13
7. Kết cấu luận án: ........................................................................................................................ 14
B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................................ 15
CHƢƠNG I: TÌM HIỂU VÙNG ĐẤT - NƠI HÌNH THÀNH, LƢU TRUYỀN NHỮNG TRUYỆN
KỂ DÂN GIAN VỀ CÁC ĐỊA DANH Ở NAM BỘ ....................................................................................... 15
I. Vùng đất Nam Bộ ...................................................................................................................... 15
I.1 Vùng đất Nam Bộ: .............................................................................................................. 15
I.2 Địa lý vùng đất: .................................................................................................................. 16
I.3. Lịch sử vùng đất ................................................................................................................ 18

I.4. Con ngƣời vùng đất ........................................................................................................... 20
I.5. Văn hóa vùng đất ............................................................................................................... 23
II. Con ngƣời................................................................................................................................. 25
II.1. Đối đầu với thiên nhiên .................................................................................................... 25
II.2. Đối đầu với thù trong giặc ngoài ...................................................................................... 26
II.3. Phác hoạ chân dung con ngƣời Nam Bộ........................................................................... 28
III. Sơ lƣợc về sự hình thành và lƣu truyền những truyện kể địa danh Nam Bộ ........................... 30
CHƢƠNG 2: NHẬN XÉT TƢ LIỆU ................................................................................................ 33
I. Nhóm tƣ liệu sƣu tầm ................................................................................................................ 34
I.1. Bộ sách "kho tàng truyện cổ tích Việt Nam" (7) ............................................................... 34
I.2 "Truyền thuyết Việt Nam" (86) .......................................................................................... 34
I.3 "Huyền thoại về tên đất" (104) ........................................................................................... 34
I.4. Các tƣ liệu tập hợp các truyện kể dân gian của vùng đất Nam Bộ..................................... 35
II. Nhóm tƣ liệu nghiên cứu .......................................................................................................... 36
II.1. Những tƣ liệu về xã hội, những sƣu khảo về địa danh xƣa và nay ................................... 36
II.2. Những tƣ liệu địa lý (Địa chí, Địa phƣơng chí) ................................................................ 38
II. 3. Những tƣ liệu lịch sử: ...................................................................................................... 40
II.4. Những tƣ liệu nghiên cứu địa danh dƣới cái nhìn ngôn ngữ học ...................................... 44
II.5. Một số bài nghiên cứu truyện kể địa danh trên các tạp chí chuyên ngành ....................... 48

2


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

CHƢƠNG 3: BƢỚC ĐẦU TÌM HIỂU NHỮNG ĐẶC ĐIỂM THI PHÁP ...................................... 50
CỦA TRUYỆN KỂ ĐỊA DANH NAM BỘ ...................................................................................... 50
I. Phân loại truyện kể địa danh...................................................................................................... 50
II. Bƣớc đầu tìm hiểu những đặc điểm thi pháp của truyện kể địa danh Nam Bộ ........................ 52
II.1 Cốt truyện ......................................................................................................................... 54

1.1 Mô hình cốt truyện của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời đấu tranh với
thiên nhiên. ........................................................................................................................................ 56
1.2. Mô hình cốt truyện của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời đấu tranh chống
thù trong giặc ngoài ........................................................................................................................... 61
1.3 Mô hình cốt truyện của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời với những quan hệ
xã hội thế sự đời thƣờng .................................................................................................................... 66
II.2. Thời gian và không gian nghệ thuật. ................................................................................ 74
2.1. Thời gian và không gian nghệ thuật của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời
đấu tranh với thiên nhiên. .................................................................................................................. 74
2.2. Thời gian và không gian nghệ thuật của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời
đấu tranh chống thù trong giặc ngoài ................................................................................................ 77
2.3. Thời gian và không gian nghệ thuật của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời
với những quan hệ xã hội thế sự đời thƣờng ..................................................................................... 80
II.3. Nhân vật ........................................................................................................................... 82
3.1. Nhân vật của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời đấu tranh với thiên nhiên 82
3.2. Nhân vật của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời đấu tranh chống thù trong
giặc ngoài .......................................................................................................................................... 88
3.3. Nhân vật của nhóm truyện kể địa danh về đề tài con ngƣời với những quan hệ xã hội
thế sự đời thƣờng ............................................................................................................................... 94
C. KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 102
D . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 107
E. PHẦN PHỤ LỤC............................................................................................................................. 118
1. NHÓM TRUYỆN KỂ ĐỊA DANH VỀ ĐỀ TÀI CON NGƢỜI ĐẤU TRANH VỚI THIÊN
NHIÊN ........................................................................................................................................................... 120
2. NHÓM TRUYỆN KỂ ĐỊA DANH VỀ ĐỀ TÀI CON NGƢỜI ĐẤU TRANH CHỐNG THÙ
TRONG GIẶC NGOÀI. ................................................................................................................................ 158
3. NHÓM TRUYỆN KỂ ĐỊA DANH VỀ ĐỀ TÀI CON NGƢỜI VỚI NHỮNG QUAN HỆ XÃ
HỘI THẾ SỰ ĐỜI THƢỜNG. ...................................................................................................................... 192

3



Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

A. PHẦN DẪN NHẬP
1. Lý do chọn đề tài
Nhắc đến Nam Bộ là nhắc đến một vùng đất văn hóa vừa thống nhất so với văn hóa
dân tộc, vừa có những điểm độc đáo riêng mà tộc ngƣời Việt cùng các dân tộc anh em đã gây
dựng trên dƣới 300 năm qua. Khắc họa chân dung văn hóa Nam Bộ đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu, nhƣng mảnh đất ấy vẫn còn nhiều điều mới mẻ, gợi nhiều khao khát khám phá,
tìm hiểu.
Trong quá trình tiếp cận nền văn hóa dân gian Nam Bộ, chúng tôi lƣu ý đến một mảng
truyện kể về địa danh tồn tại bền vững cùng với sự hình thành và phát triển của vùng đất mới.
Mặc cho bao thăng trầm của lịch sử và thử thách của thời gian, mảng truyện kể dân gian ấy
đã tự nhiên tồn tại, lƣu truyền và phát triển với những đặc trƣng cơ bản của một loại hình văn
hóa dân gian đặc sắc. Các truyện kể đi vào giải thích nguồn gốc tên đất, tên làng, tên sông,
tên núi, tên những vị trí địa lý, địa hình của đất phƣơng Nam. Những cốt truyện giải thích
nguồn gốc kèm theo những địa danh quen thuộc đã ngân nga lên bao yêu thƣơng trìu mến
trong lòng ngƣời dân Việt. Thế nhƣng, tập hợp các truyện kể về địa danh ấy lại, khảo sát và
nghiên cứu bằng phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học văn học dân gian, soi sáng từ góc
nhìn Folklore học ... vẫn còn là điều hoàn toàn mới mẻ. Các địa danh cùng tồn tại với một cốt
truyện dân gian tƣơng ứng giải thích nguồn gốc tên gọi vẫn còn là những hạt ngọc nằm vùi
trong lòng phù sa phƣơng Nam chƣa ai khai quật và góp nhặt, mài dũa để nó rực rỡ hơn với
một vị trí xứng đáng trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam.

4


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ


Sinh ra và lớn lên ở Nam Bộ, ấp ủ những băn khoăn thắc mắc về những địa danh ở
vừng đất mình đang sống, chúng tôi mong có dịp lật những lớp bụi thời gian chƣa dày phủ
lên nền văn hóa phƣơng Nam, góp một cái nhìn khoa học khảo sát một đề tài mà chúng tôi rất
đỗi quan tâm. Đó là "Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ ".
Trong lúc lựa chọn đề tài cho công trình nghiên cứu khoa học của mình, chúng tôi
không ngại ngần tìm đến vùng quê Nam Bộ, góp nhặt sƣu tầm tƣ liệu và khao khát đóng góp
một cái nhìn mới về những cốt truyện dân gian ẩn nấp đằng sau những địa danh quen thuộc.
Thật vui mừng nhƣng cũng lắm âu lo. Vui mừng, bởi đề tài địa danh Nam Bộ đã từng
đƣợc mổ xẻ và thu hút nhiều công trình nghiên cứu công phu nhƣng tất cả chỉ ở những lĩnh
vực nhƣ địa danh học, ngôn ngữ học..., khác với góc độ thi pháp học Folklore mà chúng tôi
đang dùng để xác định đối tƣợng khảo sát của mình. Và âu lo cũng từ chỗ đó. Gánh nặng của
ngƣời tìm kiếm, khảo sát, nghiên cứu quả không đơn giản. Chỉ sợ không đủ tài, đủ lực.
Nhƣng cái tâm, cái lòng dành cho đất phƣơng Nam luôn tràn đầy giúp cho chúng tôi tự tin
hơn. Trên hành trình khoa học đi tìm cái đẹp lắm gian nan đầy thử thách này, chúng tôi rất tin
tƣởng vào sự ủng hộ, động viên, hỗ trợ nhiệt tình của quí thầy cô, các bậc học giả và bạn bè
đồng nghiệp thân kính của mình. Và chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài này "Bước đầu tìm hiểu
truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ".

2. Mục đích và nhiêm vụ của luận án
Đề tài này vừa mới, vừa rộng; tuy nhiên, trong giới hạn của luận án,

5


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

chúng tôi chỉ mong - và cố gắng - thực hiện các mục đích và nhiệm vụ bƣớc đầu nhƣ sau:
1. Tìm hiểu về vùng đất Nam Bộ - nơi hình thành và lƣu truyền những truyện kể dân
gian giải thích nguồn gốc địa danh. Để thực hiện đƣợc mục đích này, chúng tôi đã cố gắng
trong chừng mực có thể, sƣu tầm những tƣ liệu lịch sử, địa lý, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính

trị... về vùng đất này. Đặc biệt là những công trình biên khảo công phu về Nam Bộ của những
học giả đã gắn cả cuộc đời mình với Nam Bộ, viết về Nam Bộ nhƣ cụ Vƣơng Hồng Sển, nhà
văn Sơn Nam, các học giả Huỳnh Minh, Nguyễn Văn Hầu ...
2. Lập một phụ lục, tập hợp những truyện kể dân gian về nguồn gốc các địa danh
Nam Bộ mà chúng tôi đã sƣu tầm đƣợc(1). Để thực hiện điều này, chúng tôi tìm kiếm và chọn
lọc từ những tài liệu sƣu tầm trong dân gian, những truyện kể địa danh trong tác phẩm của
các chuyên gia sƣu tầm văn học dân gian nhƣ Nguyễn Đổng Chi, Nguyễn Hữu Hiếu, Huỳnh
Ngọc Trảng, Trƣơng Ngọc Tƣờng, tập thể khoa Ngữ văn trƣờng Đại học Cần Thơ...
3. Tiến hành phân loại truyện kể địa danh Nam Bộ thành các nhóm truyện khác nhau
để thuận lợi hơn trong quá trình khảo sát: Ở đây, nhiệm vụ khó khăn là chúng tôi xác định
những tiêu chí phân chia sao cho hợp lý mà bao quát đƣợc truyện kể địa danh Nam Bộ. Để từ
đó mới có thể rút ra những hiện tƣợng có tính lặp lại (motip) trong các tác phẩm

(1)

Theo tiêu chí "Địa danh có cốt truyện " chúng tôi sẽ nói rõ hơn ở phần đối tƣợng nghiên cứu-NV

6


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

dân gian. Nguồn truyện kể địa danh Bắc Bộ và cách thức phân loại của các nhà nghiên cứu đi
trƣớc là một nguồn tham khảo quí giá. Đó là các công trình của giáo sƣ Đỗ Bình Trị, của
Trần Thị An, Nguyễn Bích Hà ...
4. Khảo sát các nhóm truyện đã phân loại để bƣớc đầu xác lập những đặc điểm thi
pháp của truyện kể địa danh Nam Bộ nhƣ cốt truyện, thời gian và không gian nghệ thuật,
nhân vật. Đây là mục đích chính yếu của luận án và cũng là một nhiệm vụ hết sức khó khăn
vì hầu hết là những tìm kiếm bƣớc đầu, chắc chắn sẽ tồn tại nhiều điều bất cập. Thực hiện
nhiệm vụ này, chúng tôi tin rằng, ngay cả sai lầm hoặc hạn chế cũng là kinh nghiệm quí báu

cho những công trình nghiên cứu chuyên sâu sau này. Và với mục đích đó, chúng tôi mạnh
dạn đề xuất những ý kiến riêng.

3. Lịch sử vấn đề
Ở đây, chúng tôi xin phép nêu vắn tắt phần lịch sử vấn đề vì chúng tôi sẽ trở lại một
cách chi tiết, cụ thể hơn ở chƣơng II - chƣơng Nhận xét tƣ liệu.
Về tƣ liệu liên quan đến đề tài, chúng tôi tạm thời phân chia nhƣ sau:
A. Nhóm tư liệu sưu tầm:
- Về các công trình sƣu tầm chung cho truyện kể dân gian Việt Nam: Hầu nhƣ các nhà
sƣu tầm bỏ quên mảng truyện kể dân gian về nguồn gốc các địa danh ở Nam Bộ. Ta thấy sự
mất cân đối về tỉ lệ các truyện xuất hiện: Ví dụ: Chỉ có một truyện về địa danh Nam Bộ trong
tổng số năm tập " Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam"(7). Tƣơng tự nhƣ thế là 2/100 trong
"Truyền thuyết Việt Nam "(86), 5/68 trong "Huyền thoại về tên đất"(104).

7


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

- Về các công trình tập hợp riêng truyện kể dân gian Nam Bộ: Các nhà sƣu tầm có chú
ý đến mảng truyện kể địa danh nhƣng không cố sự phân loại rõ ràng. Vì thế mảng tƣ liệu này
nằm lẫn lộn trong những truyện kể dân gian khác. Và cho đến nay, vẫn chƣa có một công
trình sƣu tầm nào dành riêng cho một sự tập hợp các truyện kể địa danh Nam Bộ.
B. Nhóm tư liệu nghiên cứu:
- Những tư liệu xã hội, những sưu khảo về địa danh xưa và nay:
Những công trình này hoàn toàn chƣa xác định con đƣờng đi sâu nghiên cứu địa danh
dù là ở góc độ nào. Vì thế, các tác giả viết về các địa danh một cách sơ lƣợc theo kiểu điểm
danh địa danh, mà không hề có chủ đích sƣu tầm cũng nhƣ nghiên cứu truyện kể địa danh.
- Những tư liệu địa chỉ:
Nhƣ tên gọi, các công trình địa chí là những công trình nghiên cứu tổng hợp về nhiều

lĩnh vực ở một địa phƣơng nào đó. Sự xuất hiện không nhiều của một vài truyện kể địa danh kể cả ở phần phụ lục - đƣợc coi nhƣ những tài liệu sƣu tầm chƣa tập trung
- Những tư liệu lịch sử:
Phần tƣ liệu này, chủ yếu, nhìn địa danh ở góc độ địa bạ, hành chính, nhằm xác định
địa danh ở một độ lùi lịch sử nhất định và góp phần so sánh địa danh (Tên Hán và tục danh,
truyền thuyết và lịch sử...). Dù không đi vào nghiên cứu địa danh nhƣng các tƣ liệu này lại
giúp ích cho công việc nghiên cứu địa

8


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

danh - dù ở góc độ nào. Và đặc biệt chúng có ý nghĩa với việc khảo sát vùng đất - nơi hình
thành và lƣu truyền những truyện kể địa danh.
- Những tư liệu nghiên cứu địa danh dưới cái nhìn ngôn ngữ học: Những công trình
này tiếp cận gần hơn với việc nghiên cứu địa danh. Tuy nhiên, vì góc độ nghiên cứu vốn đã
khác nên việc xác định đối tƣợng nghiên cứu cũng hoàn toàn khác. Đi sâu tìm hiểu, ta nhận
thấy các công trình này đã khảo sát địa danh bằng sự hỗ trợ đắc lực của từ nguyên học - truy
nguyên nguồn gốc từ ngữ địa danh, chứ không phải truy nguyên một truyện kể giải thích
nguồn gốc địa danh.
Một bên là tìm ra mối quan hệ giữa cái vỏ ngôn ngữ và ngữ nghĩa. Một bên là tìm ra
sự liên hệ giữa địa danh và một chi tiết, sự kiện, nhân vật nào đó trong cốt truyện giải thích
địa danh. Vì vậy, những công trình này chỉ có thể đƣợc coi nhƣ những tƣ liệu tham khảo khi
nghiên cứu địa danh dƣới góc nhìn Folklore học.
- Một số bài nghiên cứu truyện kể địa danh trên các tạp chí chuyên ngành:
Đáng chú ý hơn cả trong phạm vi tƣ liệu đƣợc đề cập là những công trình nghiên cứu
này. Đây là những công trình chỉ đƣợc công bố rải rác, không liên tục và chƣa thành một hệ
thống chuyên đề trên các tạp chí chuyên ngành.
Xét về mặt lịch sử vấn đề, những công trình nêu trên nhƣ những viên gạch đầu tiên
đặt nền móng cho việc nghiên cứu địa danh - từ việc xác định đối tƣợng là những truyện kể

dân gian giải thích nguồn gốc địa danh. Tuy nhiên, những công trình nêu trên chỉ giới hạn
phạm vi khảo sát ở những truyện kể địa

9


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

danh Bắc Bộ và Trung Bộ. Mặc dù vậy, đây vẫn là những đóng góp rất quan trọng và có ý
nghĩa trong việc khai mở một hƣớng đi, một hƣớng nghiên cứu mới cho đề tài của chúng tôi.
Nhƣ vậy, về đề tài tìm hiểu truyện kể dân gian giải thích nguồn gốc về các địa danh ở
Nam Bộ, chƣa có một công trình nào trƣớc đó đặt vấn đề nghiên cứu một cách có hệ thống.
Kể cả đối với truyện kể dân gian Nam Bộ nói chung.

4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong luận án này là những truyện kể dân gian về các địa danh
Nam Bộ. Trong một số bài nghiên cứu về địa danh dƣới góc độ Folklore học, chúng tôi nhận
thấy một số nhà nghiên cứu có dùng thuật ngữ "Truyền thuyết địa danh " (32 và 120). Tuy
nhiên, khi khảo sát các tƣ liệu sƣu tầm đƣợc, có một thực tế là có mảng truyện giải thích khá
hoang đƣờng về sự hình thành địa danh, có mảng truyện lại gắn liền với các nhân vật, sự kiện
lịch sử, lại có mảng truyện thiên về chuyện thế sự đời thƣờng. Xét thấy ranh giới giữa thần
thoại, truyền thuyết lịch sử và cổ tích không có sự phân định rõ ràng trong các tác phẩm dân
gian giải thích nguồn gốc các địa danh Nam Bộ nên chúng tôi tạm nghĩ thuật ngữ "Truyện kể
dân gian về các địa danh ở Nam Bộ " - mà chúng tôi xin đƣợc phép gọi tắt là "Truyện kể
địa danh Nam Bộ"- là một thuật ngữ phù hợp và bao hàm đối tƣợng nghiên cứu của luận án
này.
- Đây là những truyện kể dân gian về địa danh Nam Bộ. Nói một cách đầy đủ hơn, đó
là những truyện kể dân gian giải thích về nguồn gốc các địa danh Nam Bộ. Chúng ra đời, lƣu
truyền và tồn tại nhƣ một chỉnh thể nghệ thuật, có cốt truyện, có không gian và thời gian
nghệ thuật và có nhân vật, sự kiện (79).


10


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

Địa danh không có cốt truyện(1) không phải là đối tƣợng cũng nhƣ phạm vi nghiên
cứu của luận án này.
- Những địa danh có cốt truyện phải là những địa danh xuất hiện ở Nam Bộ và về
những địa danh ở Nam Bộ - đặc biệt là ở vùng đồng bằng sông Cửu Long. Gọi một cách ngắn
gọn là "Truyện kể địa danh Nam Bộ".
- Cuối cùng, giới hạn của thuật ngữ "địa danh" xin đƣợc hiểu rằng đó là tên gọi của
vùng đất (gắn với địa hình của: núi, non, hòn, gò, vồ, cù lao, sông, rạch, kinh, mương, ao hồ,
vũng, bàu, đìa, đồng, bưng, bãi...), là tên gọi của một đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, vùng,
làng, xã, ấp, chợ...) và kể cả các công tình phúc lợi (cầu, cống, đập...) và những di tích văn
hóa tín ngƣỡng trong nhân dân (đình, chùa, miếu, mạo...) mà tên gọi của công trình, di tích ấy
đã trở thành tên gọi chung đƣợc xác định, khoanh vùng, hay nói cách khác là chúng trở thành
một địa điểm đánh dấu địa danh.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Cơ sở lý luận làm nền tảng cho luận án là phƣơng pháp luận nghiên cứu văn học dân
gian, trong đó ngƣời viết có sử dụng các thuật ngữ của khoa nghiên cứu văn học đã đƣợc giới
thuyết và thay đổi cho phù hợp với việc nghiên cứu

(1)

Trong quá trình sƣu tầm tƣ liệu, chúng tôi phát hiện ra một khối lƣợng lớn các địa danh tồn tại kèm
theo một lời giải thích ngắn gọn, đơn giản về nguồn gốc. Ví dụ: Rạch Cầu Sầu vì xƣa nay ở đây có đầm sấu,
ngƣời ta đem bán làm thịt (A,18), Xóm Lò Gốm vì đây là chỗ ngƣời ta làm đồ gốm (A,17) Bàu Sấu vì nơi bàu
rạch này có nhiều cá sấu ẩn náu (A,3), Núi Két: Núi có mõm đá giống hình con két (A,10). Chúng tồn tại nhƣ

một hiện tƣợng phổ biến và cũng lƣu truyền từ ngƣời này sang ngƣời kia, từ đời này sang đời khác. Và trong
luận án, khi xác định đối tƣợng sử dụng để khảo sát và nghiên cứu, chúng tôi loại trừ tất cả những địa danh ở
dạng này.

11


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

văn học dân gian. Bên cạnh đó, thi pháp học cấu trúc (40) cũng đƣợc dùng để soi sáng các
đặc điểm thi pháp của truyện kể địa danh Nam Bộ.
Ngoài ra là những phƣơng pháp quen thuộc trong nghiên cứu khảo sát:
- Phƣơng pháp so sánh lịch sử và loại hình: Ngƣời viết đặt các truyện địa danh Nam
Bộ vào bối cảnh lịch sử xã hội khi nó ra đời để tìm ra những qui luật khách quan chi phối sự
phát triển của nó. Đồng thời có sự phân biệt vùng văn hóa đồng bằng sông hồng và vùng văn
hóa đồng bằng sông Cửu Long để tìm ra những sự khác biệt cơ bản, sự ảnh hƣởng tác động
qua lại của hai vùng văn hóa nói chung và truyện kể địa danh nói riêng.
- Phƣơng pháp thống kê hệ thống: Ngƣời viết tóm tắt tất cả các truyện kể địa danh sƣu
tầm đƣợc, đồng thời khảo sát, phân loại và mô hình hóa các cốt truyện, thời gian và không
gian, nhân vật để tìm ra những hiện tƣợng lặp đi lặp lại có tính hệ thống. Cuối cùng rút ra các
đặc điểm thi pháp.
- Phƣơng pháp phân tích - đối chiếu: Không chỉ phân tích các truyện kể, ngƣời viết
còn đối chiếu với các thể loại khác của văn học dân gian nhƣ thần thoại, cổ tích, truyền thuyết
lịch sử... để từ đó thấy rõ sự khác biệt, mối quan hệ, góp phần tìm hiểu phát hiện những đặc
điểm nổi bật của thi pháp truyện kể địa danh.
- Phƣơng pháp sƣu tầm và thẩm định tƣ liệu: Tập hợp, chọn lọc sắp xếp nguồn tƣ liệu
truyện kể địa danh Nam Bộ. Và trong điều kiện cho phép, ngƣời viết đã thẩm định một số tƣ
liệu ở địa phƣơng. Đồng thời xác định cái "cốt dân gian "trong những truyện kể có tồn tại dị
bản và cả những truyện đã đƣợc nhào nặn qua tay ngƣời sƣu tầm.


12


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

- Trình tự nghiên cứu:
+ Đi vào những vấn đề cơ bản:
* Xác định đối tƣợng (sƣu tầm, chọn lọc).
* Phân loại tƣ liệu (sắp xếp, hệ thống).
* Tìm hiểu vùng đất (tham khảo).
+ Nghiên cứu các đặc điểm: Bằng cách sử dụng khai thác một cách hiệu quả các
phƣơng pháp đã nêu
- Đảm bảo các nguyên tắc khi nghiên cứu:
* Am hiểu vùng đất - nơi sản sinh và lƣu truyền truyện kể địa danh.
* Phân loại thành các nhóm truyện theo một tiêu chí hợp lý.
* Bám sát văn bản truyện kể - đặc biệt là cái "cốt dân gian"
* Chú ý những hiện tƣợng mang tính lập lại hoặc những hiện tƣợng xuất hiện với tần
số cao, với một tỷ lệ đáng lƣu ý.

6. Đóng góp của luận án
Thứ nhất, lần đầu tiên chúng tôi tập hợp lại, dù chƣa thể đầy đủ tất cả, các truyện kể
địa danh liên quan đến vùng đất Nam Bộ mà chúng tôi chọn lọc từ nhiều tƣ liệu sƣu tầm.
Điều này tạo cơ sở tƣ liệu cần thiết cho những công trình nghiên cứu khác về truyện kể địa
danh. Sự phân chia truyện kể địa danh Nam Bộ thành nhiều nhóm truyện cũng nhằm nêu lên
một tiêu chí phân loại khác để làm phong phú hơn những cách thức phân loại đã có.

13


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ


Thứ hai, luận án dành hẳn một chƣơng để tổng kết lại quá trình sƣu tầm và nghiên cứu
về địa danh và truyện kể về địa danh ở Việt Nam để ngƣời đọc có cái nhìn bao quát về lịch sử
vấn đề
Thứ ba, để góp phần làm rõ diện mạo của một thể loại văn học dân gian Nam Bộ, luận
án đã bƣớc đầu tìm hiểu những đặc điểm thi pháp nổi bật và một số hiện tƣợng có tính lặp lại
trong truyện kể địa danh Nam Bộ. Từ đó, luận án tạo tiền đề cần thiết cho những công trình
nghiên cứu có cùng đề tài tiếp theo để đóng góp một phần nhỏ vào tiến trình nghiên cứu văn
hóa dân gian Nam Bộ vốn còn mới mẻ nhƣng đã đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ.

7. Kết cấu luận án:
Luận án chia làm 3 phần:
* Phần Dẫn Nhập
* Phần Nội Dung:

11 Trang
Gồm 3 chƣơng:

87 Trang

Chƣơng 1: Tìm hiểu vùng đất - nơi hình thành, lƣu truyền những truyện kể dân gian
về các địa danh ở Nam Bộ (18 trang).
Chƣơng 2: Nhận xét tƣ liệu (17 trang).
Chƣơng 3: Bƣớc đầu tìm hiểu những đặc điểm thi pháp của truyện kể địa danh Nam
Bộ (52 trang).
* Kết Luận:

5 Trang

* Ngoài ra, luận án còn có:

* Phần danh mục tài liệu tham khảo

11 Trang

* Phần phụ lục

148 Trang

14


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

B. PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG I: TÌM HIỂU VÙNG ĐẤT - NƠI HÌNH THÀNH, LƢU TRUYỀN
NHỮNG TRUYỆN KỂ DÂN GIAN VỀ CÁC ĐỊA DANH Ở NAM BỘ

I. Vùng đất Nam Bộ
I.1 Vùng đất Nam Bộ:
Men theo dải đất hẹp kéo dài một bên là Trƣờng Sơn sừng sững, một bên là biển
Đông uốn khúc, đi về phía Nam, chợt vỡ ra một vùng đất rộng: Vùng cao với phù sa cổ nằm
trên lƣu vực sông Đồng Nai. Vùng thấp giang ra đón lấy từng luồng phù sa mới của hạ lƣu
dòng Cửu Long- dòng sông khởi hành ở Tây Tạng đổ ra Nam Hải kết thúc cuộc hành trình.
Vùng đất ấy là một phần hậu cứ quan trọng của xứ Đàng Trong cũ để nhà Nguyễn đối
phó với họ Trịnh ở bên kia sông Gianh. Nằm ở phía Nam nên đƣợc mệnh danh là vùng đất
phƣơng Nam - nơi những ngƣời thuở nào mang gƣơm đi mở cõi. Và trải qua nhiều giai đoạn
lịch sử, địa giới và tên gọi của vùng đất này có nhiều sự đổi thay.
Đầu tiên, vào năm 1698 (65,20), khi bắt đầu có tổ chức hành chính ở đây, bãi phù sa
phƣơng Nam này đƣợc gọi là phủ Gia Định và cứ nở dần ra rộng hơn trong quá một thế kỷ.


15


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

Năm Gia Long thứ 1 (1802) và thứ 7 (1808) lại hai lần đổi từ "Trấn Gia Định" rồi
"Thành Gia Định". Bấy giờ, "Thành Gia Định "có năm trấn: Biên Hòa, Phiên An, Định
Tƣờng, Vĩnh Thanh và Hà Tiên.
Đến năm Minh Mạng thứ 15 (1834), tên gọi vùng đất lại đổi thành "Nam Kỳ" với 6
tỉnh - còn gọi là "Nam Kỳ lục tỉnh "(100,477). Đó là Biên Hòa, Gia Định, Định Tƣờng, Vĩnh
Long, An Giang, Hà Tiên. Tên này đƣợc dùng cho đến thời kỳ Pháp thuộc.
Tuy nhiên, trong lối nói quen thuộc của dân gian khoảng vài trăm năm trở lại đây, cái
tên "Nam Bộ "đã trở nên phổ biến và có một sức sống riêng đi theo một độ dài lịch sử nhất
định cùng bao thăng trầm của vùng đất mới.
Vì lẽ đó, trong luận án này, chúng tôi xin gọi khái niệm "Nam Bộ" nhƣ một tên gọi
gần gũi bởi nó không chỉ biểu nghĩa cho một khu vực địa lý cực kỳ trọng yếu mà còn biểu
cảm cho những yêu thƣơng trân trọng của hàng triệu triệu trái tim dành cho mảnh đất phƣơng
Nam.
I.2 Địa lý vùng đất:
Nam Bộ hiện nay, nếu tính theo độ cao so với mặt biển thì có hai vùng: vùng cao và
vùng thấp. Còn dựa vào hai dòng sông lớn chảy tràn vào, lại có Đông Nam Bộ - trên lƣu vực
sông Đồng Nai - và Tây Nam Bộ là toàn bộ lƣu vực sông Cửu Long.
Lƣng dựa vào những đồng bằng nhỏ hẹp và vùng núi non cực Nam Trung Bộ, mặt
ngạo nghễ hƣớng thẳng ra phía biển Đông, mảnh đất này cứ lấn dần ra biển. Vùng đất Nam
Bộ cứ thế mà tồn tại với bao tác động của thời tiết, khí hậu để kiến tạo định dạng địa hình
riêng biệt của mình.
Trƣớc khi ngƣời Việt đặt chân đến đây, vùng đất Nam Bộ hãy còn là một miền đất
hoang vu hiểm trở.


16


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

Sử Trung Quốc còn lƣu lại những dòng ấn tƣợng của một vị quan đời Nguyên - Châu
Đạt Quan trong "Chân Lạp Phong thổ ký "(88,24) để ta hình dung ra Nam Bộ ngày nào. Từ
góc nhìn của những chuyến thuyền rong ruổi từ biển Đông ngƣợc Cửu Long Giang, Nam Bộ
hiện ra với "những bụi mây dài, cây to, cát vàng, lau sậy trắng" ở hai bờ. Những chòm cây
rậm rạp của những khu rừng thấp làm chổ ẩn nấp lý tƣởng cho chim chóc và muông thú .
Cảnh tƣợng hoang dã ấy còn đƣợc chấm phá, điểm xuyết thêm hình ảnh của hàng ngàn con
trâu rừng họp từng bầy trên những cánh đồng cỏ lúa bạt ngàn.
Khác với vùng đất cao ráo dễ làm ăn (65,8), nguồn lợi nhiều tôm cá biển hồ ở phía
trên (là lãnh thổ Campuchia hiện nay), Nam Bộ thuở ấy còn hoang vu lắm. Không mỏ vàng,
mỏ bạc, không đậu khấu trầm hƣơng tơ lụa hồ tiêu, vùng đất cứ thế mà phơi ra sự hoang sơ,
thâm u, nê địa của mình.
Những giồng đất cao ráo hiếm hoi ở cánh sông Tiền thì phần lớn đất đai vẫn còn là
rừng rậm đầy thú dữ. Những vùng trũng gần sông Hậu thì sình lầy bùn đọng quanh năm làm
muỗi mòng rắn rết sanh sôi nảy nở (61,9). Nam Bộ có vùng toàn nƣớc mặn, nƣớc phèn, có
vùng thì tràn trề nƣớc ngọt; nơi ngập lụt sình lầy quanh năm suốt tháng, nơi cao ráo màu mỡ
phì nhiêu; chỗ có thể canh tác ruộng vƣờn, chỗ thì hoang vu cỏ lát, cỏ năn...
Khí hậu, thời tiết ở Nam Bộ có khác biệt với miền Bắc. "Gia Định thành thông chí"
ở mục Tinh dã chí (17,16), Trịnh Hoài Đức có chép: "Cuối mùa xuân mới bắt đầu mưa, đến
hè là mùa mưa, thu hay mưa rào, nhiều khi mưa to như đổ nước nhưng chỉ trong một, hai
giờ thôi, rồi ráo tạnh ngay. Cũng có khi mưa dầm một, hai ngày mà không có cái khổ liên
miên đến hàng tuần, hàng tháng". Thiên tai tuy không thƣờng xuyên nhƣng cũng đã từng
xảy ra nhiều năm và cho từng vùng. Ngập lụt hạn hán thì đến theo chu kỳ. Nắng có lúc đổ
sao, mƣa cũng có khi thúi đất. Nên đôi khi sau những lúc

17



Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

nắng khô ruộng nẻ thì mƣa giông kèm sấm sét. Thiên nhiên tha hồ "diễu vũ giương oai".
Hòa với mùa nƣớc đổ, đồng cỏ bát ngát trở thành biển nƣớc mênh mông (65,10).
Cùng với bƣớc chân đi khai hoang mở đất, cả nơi giồng cao lẫn vùng trũng thấp đều
đƣợc con ngƣời bắt tay chinh phục. Thế là cùng với địa hình tự nhiên của "sông sâu nước
chảy", "phù sa trầm tích "lâu năm tạo giồng cao, của bùn lầy nƣớc đọng nơi đất thấp, của
doi vịnh cù lao khi lở khi bồi; con ngƣời đã tích cực, sáng tạo cải tạo địa hình làm vùng đất
đổi thay. Trong các thành quả lao động của con ngƣời, phải kể đến hệ thống rạch, kinh,
mƣơng, lạch,... chằng chịt và dày đặc, nhƣ hệ thống chân rết len lỏi khắp thôn cùng xóm tận,
hang sâu ngõ thẳm, đồng vắng bƣng xa.
I.3. Lịch sử vùng đất
Theo nhiều nhà sử học, khảo cổ học, vào những năm đầu công nguyên, vùng đất Nam
Bộ này là một vùng dân cƣ văn hóa đặc sắc với vƣơng quốc Phù Nam, Văn hóa Óc Eo, vùng
tranh chấp giữa vƣơng quốc Champa và Chân Lạp (100,523).
Trong "Địa chí văn hóa Thành Phố Hồ Chí Minh" (18), các nhà nghiên cứu cho
rằng: " Vùng đất Phương Nam này đã diễn ra quá trình hoang hóa mà nguyên nhân trực
tiếp và gián tiếp là do những chuyển biến trong cơ cấu dân cư, sự không thích ứng với
những điều kiện chính trị, kinh tế, văn hóa dưới thời Chân Lạp, tình trạng chiến tranh
liên miên giữa Chân Lạp và Champa trên địa bàn Trung Nam Bộ và Đông Nam Bộ ".
Thời gian trƣớc khi có lƣu dân Việt đến đây, vùng đất này đã có các cƣ dân Khơ me
và các dân tộc ít ngƣời sống lẻ tẻ rải rác trên các giồng đất cao, các vùng đồi núi, nhƣng
không đáng kể. "Do đó Sài Gòn - Gia Định

18


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ


vẫn là đất tự do của các dân tộc và hầu như vô chứ, là đất hoang nhàn cả về kinh tế lẫn
chứ quyền" (18).
Nhƣ trên đã dẫn, thế kỷ XIII, Châu Đạt Quan khi đi sứ Chân Lạp đã ghi nhận thời
khai sơ của vùng đất này nhƣ sau: "Bắt đầu vào Châu Bồ (vùng biển Vũng Tàu ngày nay chú thích ND), gần hết cả vùng là bụi rậm của rừng thấp, những của rộng của con sông lớn
chảy dài hàng trăm dặm, bóng mát um tùm của những gốc cổ thụ và cây mây dài tạo thành
những chỗ trú xum xuê. Khắp nơi vang tiếng chim hót, thú kêu. Vào nửa đƣờng trong sông,
thấy những cánh đồng hoang không có một gốc cây xa nữa, tầm mắt chỉ thấy toàn cỏ cây đầy
rẫy..." (88,24).
Trong "Phủ biên tạp lục", Lê Quý Đôn chép rằng: "Từ cửa biển Cần Giờ, Sài
Rạp, Cửa Tiểu, Cửa Đại trở lên toàn là rừng rậm hàng ngàn dặm ". (15,6,345).
Những bậc tiền hiền khai khẩn ngƣời Việt đã có mặt ở đó từ rất sớm, không ngừng
khai hoang mở đất, lập làng dựng ấp.
Năm 1679, những di dân ngƣời Hoa xuất hiện ở Cù Lao Phố, Biên Hòa và sau đó là
cửa biển Mỹ Tho.
Và năm 1698, chúa Nguyễn cử Thống Suất chƣởng cơ Lễ Thành Hầu Nguyễn Hữu
Cảnh đem quân đi đánh Cao Miên. Ông lấy đất Đồng Nai, Gia Định màu mỡ đặt làm hai
huyện Phƣớc Long và Tân Bình, lập hai dinh Trấn Biên và Phiên Trấn. Đất đai mở rộng ngàn
dặm, dân số đƣợc hơn bốn vạn hộ. Vậy là năm 1698 đã trở thành dấu mốc chính thức chứng
nhận sự tồn tại của một vùng đất dù chƣa có bề dày lịch sử, nhƣng cũng là một đơn vị hành
chính, một phần ruột thịt của lãnh thổ Việt Nam.
Đến năm 1715, Mạc Cửu mở mang thêm vùng đất Hà Tiên, cùng với ngƣời Khơ me
bản địa chinh phục thiên nhiên và định kế lâu dài (100,460).

19


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

Cứ thế, vùng đất ấy đã ra đời, tồn tại và trƣởng thành để trở thành vùng đất Nam Bộ

ngày nay.
I.4. Con người vùng đất
Có mặt ở Nam Bộ, những di dân ngƣời Việt từ miền Trung, Bắc đã khăn gói đi vào
vùng Đồng Nai Gia Định theo hai cách (81,178):
Một là, họ tự động đi lẻ tẻ, đơn thân độc mã hoặc cả gia đình bầu đoàn thê tử. Có
trƣờng hợp, ngƣời khỏe mạnh đội trời đạp đất đi trƣớc, rồi khi đã ổn định phần nào cuộc sống
ở vùng đất lạ, mới đón gia đình, họ hàng tới sau. Cũng có khi huynh đệ kết nghĩa, gia đình
kết thân thành nhóm, thành đoàn cùng lên đƣờng, dấn thân vào cuộc phiêu lƣu mạo hiểm chỉ
với cái búa, lƣỡi cày, tấm lƣới.
Hai là, họ tham gia vào các đợt di dân khẩn hoang do triều Nguyễn đứng ra tổ chức
đôn đốc khuyến khích và bảo trợ.
Ta có thể nói rõ hơn ở cả hai trƣờng hợp này:
Theo "Đất Gia Định xưa ", nhà nghiên cứu Sơn Nam đúc kết rằng phần lớn những
ngƣời di dân là những cƣ dân miền Trung sống dƣới chế độ quân quyền Chúa Nguyễn tham ô
hà khắc, lâm vào cảnh "mười dê đến chín người chăn" "nghèo khổ thất nghiệp rất là đáng
thương " (Nguyễn Cư Trinh) (65,16).
Vùng đất xa lạ mà cũng không kém phần hoang dã khắc nghiệt kia không phải là
thiên đƣờng nếu không muốn nói là ác mộng cho những cƣ dân mới đã từng quen phong thổ
xứ sở miền Trung. Nhƣng dẫu sao ở đây, cái ác liệt của thiên nhiên, của thú dữ cũng không
đáng sợ bằng nanh vuốt của tập

20


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

đoàn phong kiến chúa Nguyễn áp bức tàn bạo. Vì lẽ đó, di dân vào Nam cũng không hề giảm
- nhất là từ nửa cuối thế kỉ XVIII.
Nhƣng bên cạnh đó, và sau đó, xác định đƣợc vùng đất rộng lớn mênh mông tiềm ẩn
nhiều tài nguyên giàu có, triều đình chúa Nguyễn vừa là nguyên nhân không có ý thức đƣa

đẩy dân Việt di cƣ vào Nam, vừa là một chủ trƣơng có ý thức thể hiện tầm nhìn xa rộng và
chiến lƣợc về vùng đất mới này. Theo chủ trƣơng - mà về sau đƣợc coi là rất đúng đắn này của chúa Nguyễn, một cuộc di dân khá qui mô, tự giác trực chỉ "Đất Phương Nam "thẳng
tiến.
"Phủ biên tạp lục" - Lê Quý Đôn nói rõ họ Nguyễn chiêu mộ những ngƣời dân "có
vật lực”(1) và "có nhân lực”(2) ở xứ Quảng Nam. Họ thu nhận nô tì, điền nô và đặc biệt là
"lưu dân"(3) để làm một cuộc ra quân hùng hậu. Tuy nhiên, tƣởng cũng cần nói qua một số
thành phần cơ bản của các lực lƣợng đƣợc chiêu mộ trên bởi điều này rất quan trọng; nó chi
phối và tác động đến tính cách ngƣời Nam Bộ sau này.
Có thể nói thành phần "Lưu dân "là thành phần đông đảo nhất. "Tội lưu " là những
ngƣời bị đày đi xa từ 2000, 2500 đến 3000 dặm, lấy kinh đô làm trung tâm. "Tội lưu" khác
với "Tội đồ "ở chỗ vĩnh viễn không đƣợc trở về nguyên quán, vì vậy vợ con, ông bà, cha mẹ
có thể đi theo. Nơi đi đày do quan trên định, thƣờng là những vùng hẻo lánh, ma thiêng nƣớc
độc (65,22).
Lúc bấy giờ, vùng đất Nam Bộ ít nhiều thỏa mãn những yêu cầu đó.

(1)

Tức có tiền bạc, dụng cụ khai khẩn - NV.
Tức có sức lao động đầy dù, sẵn sàng phục dịch - NV.
(3)
Là dân bỏ quê quán; bỏ làng xã mà đi làm ăn tha phƣơng, nơi nào thấy đƣợc thì lƣu lại làm ăn ít lâu,
không chịu đƣợc nữa thì đi nơi khác- NV
(2)

21


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ

Thêm nữa, thành phần điền nô đang cố tìm cách bán sức lao động của mình để mà

sinh sống. Họ là tầng lớp nhân dân nghèo khổ xiêu tán. Nghèo nên phải trốn thuế, và đất
phƣơng Nam trở thành chỗ dung thân.
Nói đến cƣ dân Nam Bộ không thể bỏ qua vấn đề sự chung sống giữa các tộc ngƣời,
điều làm nên diện mạo văn hóa ở đây.
Trƣớc tiên là ngƣời Khơ me. Ngƣời Khơ me đã có một quá trình lịch sử lâu đời ở
Nam Bộ. Họ đã có mặt ở đây sinh sống và khai khẩn nhiều nơi ngay khi ngƣời Việt chƣa đặt
chân tới (một số di tích cùng những giả thiết đáng lƣu ý đã xác định thời gian đó là từ đầu
công nguyên trở đi). Chúng ta sẽ trở lại điều này khi tìm hiểu các lớp văn hóa cổ ở Nam Bộ.
Ở đây, xin nói đến một số đông cƣ dân tràn xuống từ phƣơng Bắc, đó là ngƣời Hoa,
cụ thể là những cƣ dân miền Nam Trung Hoa. Họ đến trong hai đợt di cƣ khá lớn cách nhau
cả thế kỷ (64,31). Đợt đầu là đoàn Dƣơng Ngạn Địch và Trần Thắng Tài (1). Đợt sau là nhóm
Mạc Cửu và Mạc Thiên Tích. Cả hai đều là những cƣ dân trung thành với nhà Minh, không
phục và muốn tránh né sự đàn áp của triều đình Mãn Thanh, đã đến hàng phục chúa Nguyễn,
phụng mệnh đi về phƣơng Nam khai phá và định cƣ ở vùng đất mới. Nhóm Dƣơng Ngạn
Địch, Trần Thắng Tài thì định cƣ ở Biên Hòa rồi Mỹ Tho, Sa Đéc. Còn nhóm Mạc Cửu thoát
về từ Mang Khảm (đất Khơ me) bởi sự đánh bắt của Xiêm, đã xin đầu phục vào chúa Nguyễn
đến khai khẩn đất Hà Tiên.
Khơ me rồi Việt, Hoa, Chăm... những tộc ngƣời, những nguồn di dân khác nhau đã
gặp nhau, sống chung với nhau và tất cả đã tựa lƣng nhau để đối đầu với những gian nan thử
thách của vùng đất mới.

(1)

Có tài liệu ghi là Trần Thƣợng Xuyên - NV

22


Bước đầu tìm hiểu truyện kể dân gian về các địa danh ở Nam Bộ


I.5. Văn hóa vùng đất
Đất phƣơng Nam là nơi hợp lƣu của nhiều lớp, nhiều dòng văn hóa. Từ những phát
hiện của khảo cổ học về gần 100 các di tích cƣ trú, các thành cổ, các khu mộ cổ của lớp cƣ
dân đầu tiên, các nhà nghiên cứu cho rằng 4000

5000 năm trƣớc Nam Bộ - đặc biệt là

Đông Nam Bộ, vùng trên của đồng bằng sông Cửu Long - thực sự là một trung tâm cƣ dân
đông đảo và trù phú.
Dấu vết của một nền văn hóa lâu đời còn sót lại ở kiểu cƣ trú nhà sàn trên cột, trên gò
nổi, hệ thống thủy đạo, thành đất...
Điều thú vị là nền văn hóa Óc Eo đã từng rực rỡ suốt từ thế kỷ thứ I đến thế kỷ thứ
VII ở đồng bằng sông cửu Long (111, 248). Mặc dù sau này ngành khảo cổ chứng minh rằng
có những dấu vết là những di vật còn sót lại của một số vƣơng triều khác nhƣng vùng đất ấy
thời bấy giờ chủ yếu đã tiếp thu mạnh mẽ và sâu sắc văn hóa Ấn Độ-mà bản thân nền văn hóa
ấy đã rất phong phú và đa dạng. Và rồi vì một biến động nào đó - đến nay vẫn còn bí ẩn, thời
gian đã phủ lên Óc Eo một lớp bụi dày. Một nền văn hóa kế tiếp phát triển.
Tầng văn hóa này tƣơng đối đa dạng bởi sự hòa hợp văn hóa ngay từ những giai đoạn
đầu của sự hình thành không gian tƣ trú. Đó là Chiêng, Mạ đặc biệt ảnh hƣởng là văn hóa
Khơ me.
Xét về thời gian, Phù Nam, Khơ me rồi sau này là Việt, Hoa, Chăm đã tạo nên các lớp
văn hóa nối tiếp nhau, có khi đan xen nhau.
Xét về không gian, có những vùng văn hóa tiếp giáp nhau, có khi giao nhau, hòa hợp
vào nhau.

23


×