Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

tiểu luận tốt nghiệpTCCT. Công tác tuyên truyền cải tạo một số tập quán lạc hậu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang của trung tâm Văn hóa thông tin huyện Sa Pa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.84 KB, 23 trang )

MỞ BÀI

1. Lý do chọn đề tài:
Cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh Việt Nam là thành quả
hàng ngàn năm lao động sáng tạo, đấu tranh kiên cường dựng nước và giữ nước
của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, là kết quả của sự giao lưu và tiếp thu tinh
hoa cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh của các nước trên thế
giới để không ngừng hoàn thiện và phát triển. Trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với xu thế hội nhập quốc tế, Đảng ta đã đề ra
phương hướng, chiến lược cùng các nhiệm vụ và giải pháp để lãnh đạo thực hiện
thắng lợi sự nghiệp xây dựng và phát triển nền cải tạo một số tập tục xây dựng
nếp sống văn minh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xác định cải tạo
một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh vừa là mục tiêu vừa là động lực phát
triển kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Trung ương 5 Khoá VIII đã xác định quan điểm chỉ đạo cơ
bản: “Cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh là nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội”, đề ra phương hướng “Làm cho cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống
văn minh thâm sâu vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người
vào từng gia đình, từng tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh
vực sinh hoạt và quan hệ con người tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần
cao đẹp, trìnhđộ dân trí cao, khoa học phát triển, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng
văn minh, tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội”. Chăm lo cải tạo một số tập tục
xây dựng nếp sống văn minh là chăm lo củng cố nền tảng tinh thần của xã hội.
Thiếu nền tảng tinh thần tiến bộ và lành mạnh, không quan tâm giải quyết tốt


mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội thì không thể
có sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. Xây dựng và phát triển kinh tế phải
nhằm mục tiêu cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh, vì mục tiêu


xã hội công bằng văn minh, con người phát triển toàn diện.
Vì vậy cải tạo một số tập quán lạc hậu cải tạo một số tập tục xây dựng nếp
sống văn minh là nội dung quan trọng trong đường lối, chủ trương của Đảng và
nhà nước ta, đặc biệt trong thời kỳ mở cửa hội nhập quốc tế: “Hoà nhập nhưng
không hoà tan”, xây dựng một nền cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Xuất phát từ tầm quan trọng
của công tác này mà tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Công tác tuyên truyền cải tạo
một số tập quán lạc hậu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang của trung tâm Văn hóa thông tin huyện Sa Pa” làm đề tài tiểu luận cuối
khoá.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích: Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp quản lý nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền cải tạo
một số tập quán lạc hậu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
của trung tâm Văn hóa thông tin huyện Sa Pa
+ Nhiệm vụ:
Khảo sát đánh giá trực trạng công tác tuyên truyền cải tạo một số tập quán
lạc hậu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang
Đề suất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền
cải tạo một số tập quán lạc hậu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang
3. Phạm vi nghiên cứu


Khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề công tác tuyên truyền cải tạo một số
tập quán lạc hậu thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang của
trung tâm Văn hóa thông tin huyện Sa Pa năm 2015 -2016
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, tôi sử dụng nhiều phương pháp khác
nhau như: phân tích văn bản, điều tra, khảo sát thực tế, tổng hợp, so sánh... để

thực hiện đề tài.
5. Bố cục của đề tài: Ngoài phần mở bài và kết luận, tiểu luận gồm 3
chương 7 tiết.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CẢI TẠO MỘT SỐ
TẬP QUÁN LẠC HẬU THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH

1.1. Một số lý luận về nếp sống văn minh
1.1.1. Quan niệm về nếp sống văn minh
Khi nói đến nếp sống văn minh, nếp sống cải tạo một số tập tục xây dựng
nếp sống văn minh người ta hay nghĩ ngay đến dạng chuẩn, tức là nói đến sự
đúng đắn ổn định, mang tính cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh
xã hội cao. Tính bền vững trong quan hệ chuẩn và tính uyển chuyển của nó
trong thực tiễn là hai mặt của một vấn đề không hề mâu thuẫn hay loại trừ cụ
thể, trái lại nó bổ sung cho nhau. Đó chính là cơ sở để thiết lập, để hoàn thiện
hơn nữa những quy tắc, quy định, quy ước của nếp sống.
Giáo dục cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh để hình
thành lối sống, nếp sống, phong tục tập quán tốt đẹp là mối quan tâm của mọi
người, mọi nhà, mọi ngành, mọi cấp ở nước ta hiện nay. Nếp sống văn minh là


cuộc vận động cách mạng, là cuộc đấu tranh giữa hai con đường: Giữa cái tiến
bộ với cái lạc hậu, giữa cái cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh
văn minh với cái phản cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh, phản
động, giữa bản sắc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh tốt đẹp
của dân tộc với lối sống mất gốc, lai căng, kệch cỡm, thực dụng.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và nhà nước về cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh
Ngay từ khi Cách mạng Tháng Tám năm 1945 mới thành công, Hồ Chủ

Tịch đã viết tác phẩm “Đời sống mới” để hướng dẫn sửa đổi cách ăn cách mặc
cách ở, đi lại, cách làm việc trong cán bộ và nhân dân nhằm xây dựng cuộc sống
mới, trong đó chỉ rõ:
Đời sống mới không phải cái gì cũ cũng bỏ hết. Không phải cái gì cũng
làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ; Cái gì cũ mà không xấu, nhưng thiếu
phiền phức thì phải sửa đổi cho hợp lý; Cái gì cũ thì phải phát triển thêm; Cái
gì mới mà hay, thì phải làm
Làm thế nào cho đời sống của nhân dân ta, vật chất được đầy đủ hơn,
tinh thần được vui mạnh hơn. Đó là mục đích, đời sống mới”.
Ngày 15 tháng 1 năm 1975: Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành
Chỉ thị số 214/CT- TW về việc thực hiện nếp sống mới trong việc cưới, việc
tang, ngày giờ, ngày hội. Để hướng dẫn thực hiện Chỉ thị, Phủ Thủ tướng đã ban
hành Thể lệ về tổ chức việc cưới, việc tang, ngày giỗ, ngày hội kèm theo Quyết
định số 56-CP ngày 18/3/1975 của Hội đồng Chính phủ.
Năm 1980, Ban Chỉ dạo Nếp sống mới Trung ương được thành lập để chỉ
đạo thực hiện phong trào vận động xây dựng Nếp sống mới, Gia đình cải tạo
một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh mới. Đây thực chất là cuộc vận
động cách mạng lớn, sâu rộng, trong đó một nội dung được coi là quan trọng và


thường xuyên là vận động xây dựng nếp sống mới trong việc cưới, việc tang,
ngày giỗ, ngày hội.
Khi đất nước bước vào công cuộc đổi mới, do chuyển sang nền kinh tế thị
trường và mở rộng giao lưu quốc tế nhưng có phần buông lỏng chỉ đạo, quản lý
trên một số lĩnh vực cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh xã hội,
nhiều nơi đã phát sinh lối sống thực dụng, trục lợi, sùng bái nước ngoài, coi
thường những giá trị cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh và đạo
lý của dân tộc tình nghĩa cộng đồng mà biểu hiện rất rõ trong việc cưới, việc
tang, lễ hội. Một bộ phận cán bộ công chức có chức quyền tổ chức đám cưới,
đám tang linh đình. Nhiều lễ hội bị biến dạng vì động cơ thương mại hoá. Nhiều

hủ tục đã phục hồi và hình thành cả những hủ tục mới do tiếp thu cái mới, cái lạ
thiếu sự phê phán, chọn lọc. Những hiện tượng đó đã phá hoại thuần phong mỹ
tục, ảnh hưởng lớn đến đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân, là thách
thức mới trong việc gìn giữ bản sắc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống
văn minh dân tộc trong xu thế toàn cầu hoá.
Trước tình hình đó, Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ra
Chỉ thị 27-CT/TW ngày 12 tháng 1 năm 1998 về việc thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội để định hướng cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh trong phong tục tập quán, xoá bỏ hủ tục lạc hậu, gìn
giữ bản sắc dân tộc.
Chỉ thị 27-CT/TW đã chỉ rõ: 'Bảo tồn có chọn lọc, cải tiên, đổi mới
những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc, loại bỏ dần trong cuộc sông
những hình thức lỗi thời, lạc hậu, nghiên cứu xây dựng và hình thành dần
những hình thức vừa văn minh, vừa gìn giữ và phát huy bản sắc cải tạo một số
tập tục xây dựng nếp sống văn minh dân tộc trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Lành mạnh, tiết kiệm, tránh xa hoa lãng phí, phiền nhiễu.
Chống khuynh hướng kinh doanh, vụ lợi.


Xoá bỏ hủ tục, bài trừ mê tín dị đoan.
Ngày 16 tháng 7 năm 1998, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban
hành Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá VIII) về xây dựng và phát triển nền cải tạo
một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, trong đó có đề cập đến nhiệm vụ cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội. Nghị quyết Trung ương 5 của Đảng đã nhận
định: “Nhiều hủ tục cũ và mới lan tràn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội
đồng thời nêu những quan điểm chỉ đạo cơ bản, trong đó chỉ rõ :
“Bảo vệ bản sắc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh dân
tộc phải gắn kết với mở rộng giao lưu quốc tế, tiếp thu có chọn lọc những cái
hay, cái tiến bộ trong cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh các

dân tộc khác, gìn giữ bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời
trong phong tục, tập quán, lề thói cũ”.
Báo cáo chính trị Đại hội IX, Đại hội X của Đảng lại tập trung nhấn mạnh
một lần nữa về sứ mệnh và nhiệm vụ cao quý nhất của nền cải tạo một số tập tục
xây dựng nếp sống văn minh. Đó là: Mọi hoạt động cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo có ý thức
cộng đồng lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống cải tạo một
số tập tục xây dựng nếp sống văn minh, quan hệ hài hoà trong gia đình, cộng
đồng và xã hội”. Những phẩm chất về con người mới nêu trên được Đại hội IX,
Đại hội X nhấn mạnh vừa là sự nối tiếp các giá trị từ truyền thống tốt đẹp và bền
vững, vừa là những đòi hỏi mới đối với con người Việt Nam trong giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Chủ trương cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh và luận
điểm xây dựng và phát triển nền cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là thành tựu lý luận của Đảng
ta trong lĩnh vục cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh. Đảng và


Nhà nước ta đã luôn luôn coi trọng việc cải tạo và xây dựng phong tục tập quán
lành mạnh, văn minh, phù hợp với tình hình và điều kiện trong từng giai đoạn
của đất nước. Đảng ta đã chỉ rõ tiên tiến và đậm đà bản sắc là một thể thống
nhất, vừa tiếp cận trình độ phát triển văn minh của thời đại, vừa phải lấy nội lực
là tinh hoa cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh dân tộc để tham
gia vào quá trình giao lưu cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh
nhân loại.
1.1.3. Vai trò của việc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang
Phong tục, tập quán là nhân tố quan trọng của một nền cải tạo một số tập
tục xây dựng nếp sống văn minh, là bộ phận hợp thành bản sắc cải tạo một số

tập tục xây dựng nếp sống văn minh dân tộc. Cha ông chúng ta trong lịch sử đã
coi trọng giữ gìn và phát huy tác dụng của phong tục tập quán do vậy không bị
đồng hoá và đánh mất bản sắc dân tộc.
Làm nên bản sắc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh của
một dân tộc, ngoài các giá trị vật thể, hữu hình như đền, miếu, chùa, nhà thờ,
thành quách, còn có những giá trị cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh phi vật thể như phong tục, tập quán, tín ngưỡng, nghệ thuật dân gian... Cải
tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh phi vật thể thấm sâu vào nếp
nghĩ, lối sống hàng ngày của cộng đồng, dân tộc, trong đó phong phú nhất, sâu
đậm nhất được mọi thời đại, mọi xã hội quan tâm, đó là cải tạo một số tập tục
xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Việc cưới việc tang, lễ hội tuy là việc riêng của từng người, từng gia đình,
từng cộng đồng nhưng lại có ảnh hưởng chung đến xã hội, là lĩnh vực dễ nảy
sinh tệ nạn, hủ tục, mê tín dị đoan. Tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội sẽ góp phần hoàn thiện nếp sống, phong tục của dân
tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.


Cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc
tang, lễ hội và trong nếp sống nói chung là một bộ phận quan trọng của cách
mạng tư tưởng và cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh ở nước ta
hiện nay. V.I.Lê-nin đã nói. “Sức mạnh tập quán ở hàng triệu và hàng chục triệu
người là sức mạnh ghê gớm nhất”. Phát huy sức mạnh to lớn ấy để xây dựng và
phát triển nền cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một mục tiêu chiến lược của Đảng ta.
Hệ thống phong tục, tập quán tốt trong đó có việc cưới, việc tang, lễ hội
còn là tài sản cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh của đất nước,
góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước
trong thế kỷ XXI là du lịch. Cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang, lễ hội và trong phong tục, tập quán nói chung không

những có lợi về kinh tế mà còn tạo điều kiện giao lưu cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh và hội nhập với quốc tế.
Vì vậy cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh trong việc
cưới, việc tang, lễ hội và trong nếp sống nói chung là một yêu cầu tất yếu của
cách mạng Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.


Chng 2
TRC TRNG CễNG TC TUYấN TRUYN CI TO MT S TP
QUN LC HU THC HIN NP SNG VN MINH

2.1. Khỏi quỏt c im tỡnh hỡnh chung
Sa Pa là huyện vùng cao thuộc tỉnh Lào Cai, có diện tích đất tự nhiên
68.000 ha, trong đó đất nông nghiệp 3.192 ha, đất rừng 25.924 ha, còn lại là
đất ở và các loại đất khác. Dân số trên 4 vạn ngời gồm 6 dân tộc anh em:
Mông, Dao, Kinh, Tày, Dáy, Xã Phó. Đợc chia theo tỷ lệ cụ thể: DT Mông: 53%,
Dao: 25,5%, Kinh: 13,8%, Tày: 5,2%, Giáy: 1,6%, còn lại là các dân tộc khác.
Với địa hình canh tác phức tạp, chủ yếu là đồi núi dốc đá. Nền kinh tế của
đại đa số các đân tộc trong toàn huyện, chủ yếu dựa vào sản xuất nông
nghiệp, khai thác lâm thổ sản và sản xuất thủ công trong gia đình. Tỷ lệ đói
nghèo trong toàn huyện còn tơng đối cao: 34,9% (2872/8229 hộ trong toàn
huyện), sự chênh lệch quá xa về mọi mặt giữa khu vực thị trấn và nông thôn.
17 xã thuộc diện đặc biệt khó khăn nằm trong chơng trình 135 của Chính
phủ.
Trình độ dân trí phát triển không đồng đều, cộng với một số tập tục
lạc hậu là những ứng sử của cá nhân và cộng đồng với môi trờng tự nhiên, môi
trờng xã hội mang tính kìm hãm sự phát triển về mọi mặt của xã hội nh: Mê
tín dị đoan, cúng chữa cho ngời ốm; chi tiêu thiếu kế hoạch trong gia đình;
sống không đảm bảo vệ sinh; tập quán thả rông gia súc; cới tảo hôn; ngời chết

để lâu, ăn uống dài ngày vào các dịp cới, dịp tang ma
Trong các tập tục lạc hậu của nhân dân các dân tộc vùng cao nh: tập tục
lạc hậu trong việc cới, việc tang, việc chi tiêu không có kế hoạch, việc thả
rông gia súc, mê tín dị đoan, việc ỷ lại, trông chờ vào nhà nớc, việc ăn ở mất
vệ sinh trong việc cới có tình trạng tảo hôn, ăn uống dài ngày, lấy vợ (chồng)


cùng cận huyết thống, đặc biệt nạn tảo hôn ở các dân tộc trên địa bàn huyện
Sa Pa còn rất phổ biến, chiếm tỷ lệ rất cao: Theo số thống kê từ xã lên: Năm
2004 -> 2006 số cặp tảo hôn 579/1034 tổng số cặp kết hôn, chiếm tỷ lệ
56%. Riêng năm 2006 số cặp tảo hôn:175/302 tổng số cặp kết hôn =58% và
7 tháng đầu năm 2007 số cặp tảo hôn 129/212 tổng số cặp kết hôn = 61%
(theo thống kê thì nạn tảo hôn có chiều hớng gia tăng). Tập trung chủ yếu ở dân
tộc Mông, Dao (mà dân tộc Mông chiếm 53,2% dân số trên toàn huyện - nh
đã trình bày ở trên). Tuy nhiên các dân tộc khác nh: Xã Phó, Tày tình trạng
tảo hôn cũng còn phổ biến, song vì tỷ lệ dân số trên toàn huyện chiếm tỷ lệ
thấp, nên phạm vi ảnh hởng nhỏ.
.
2.2. Thc trng cụng tỏc tuyờn truyn ci to mt s tp quỏn lc hu,
ci to np sng vn minh trong vic ci, tang
2.2.1. Cụng tỏc ci to mt s tp tc xõy dng np sng vn minh
trong vic ci, vic tang
Thc hin Ch th s 27/CT - TW ngy 12/01/1998 ca B Chớnh tr Ban
chp hnh Trung ng ng Cng sn Vit Nam v vic thc hin np sng vn
minh trong vic ci, vic tang, l hi; Quy c ca Ban ch o Cuc vn ng
Xõy dng Np sụng vn minh v vic ci Trang trng - Lnh mnh - Tit
kim, v vic tang l trờn a bn v Hng dn s 452/VHTT- HD ci to mt
s tp tc xõy dng np sng vn minh thụng tin ngy 15/5/2015 v vic thc
hin np sng vn minh trong hot ng tớn ngng tụn giỏo ti ni th t, ban
ch o cuc vn ng Ci to mt s tp tc xõy dng np sng vn minh

ca huyn ngay t khi thnh lp ó ch ng tham mu vi ng, chớnh quyn
v cỏc ban ngnh on th liờn quan xõy dng k hoch hot ng, trin khai k
hoch ti ton th h thng chớnh tr v t chc cho nhõn dõn tng bc ci to
mt s tp tc xõy dng np sng vn minh trong vic ci, vic tang, l hi.
2.2.1.1. Vic ci


* ỏnh giỏ chung
Cú th khng nh vic ci l mt vic h trng trong cuc i mi
ngi, cú ý ngha xó hi rt sõu sc. Do vy, vic ci cn c k tha cú chn
lc nhng giỏ tr truyn thng dõn tc ng thi m bo phự hp i sng
chung v s phỏt trin hin nay ca xó hi.
Do tập tục lạc hậu tỷ lệ lớn nhất ở trong cộng đồng ngời Dao, các cô
dâu về nhà chồng thờng ở lứa tuổi 14 - 16 tuổi, cá biệt có trờng hợp dới 14
tuổi. Khu vực ngời Mông tỷ lệ này thấp hơn.
Điều kiện kinh tế trong đó có việc chia ruộng, chia t liệu sản xuất của
từng hộ gia đình.
Do yếu tố xã hội tác động, những năm trớc đây chính quyền cơ sở cha
chú trọng đến việc đăng ký khai sinh, kết hôn. Trong đời sống cộng đồng và
trong từng gia tộc, việc tảo hôn không đợc đặt thành vấn đề lớn có ảnh hởng
đến cộng đồng, xã hội.
Cấp uỷ, Chính quyền cơ sở cha chỉ đạo sát sao công tác tuyên truyền
phổ biến giáo dục Pháp luật, đặc biệt việc thực hiện Luật hôn nhân và gia
đình. Năng lực công tác của cán bộ t pháp, văn hoá cơ sở còn nhiều hạn chế
Nạn tảo hôn trong cới xin của cộng đồng các dân tộc vẫn diễn ra ở hầu
hết các xã. Mức độ vi phạm Luật hôn nhân và Gia đình ngày càng tăng.
Trong 05 dân tộc, tỷ lệ tảo hôn cao nhất là dân tộc; Dao, Mông, qua tiến
hành khảo sát tại 02 xã; Sa Pả, Tả Phìn trong 3 năm gần đây (2004 2007); Sa
Pả 87 cặp kết hôn, trong đó có 41 cặp tảo hôn, chiếm 47,12%, Tả Phìn 37
cặp kết hôn, trong đó có 22 cặp tảo hôn, chiếm tỷ lệ 59,45%.

Tục tảo hôn ảnh hởng đến thuần phong mỹ tục, gây hậu quả xấu đến
phát triển giống nòi, tác động trực tiếp đến tăng trởng kinh tế xã hội và công
cuộc xóa đói giảm nghèo của địa phơng. Trớc thực trạng đó đòi hỏi Cấp ủy


Đảng, chính quyền, đoàn thể phải đẩy mạnh cuộc vận động kết hợp tăng cờng các biện pháp quản lý nhà nớc để chống nạn tảo hôn trong cới xin
* Cụng tỏc tuyờn truyn Ci to mt s tp tc lc hu trong vic ci
ca cng ng cỏc dõn tc huyn Sa Pa
Triển khai học tập và tổ chức thực hiện Luật hôn nhân và gia đình
năm 2000 ở khu vực Thị trấn và tất cả các xã trong toàn huyện (các năm lồng
ghép 2 đợt tuyên truyền hội nghị phổ biến truyên truyền pháp luật). Cơ bản
khắc phục đợc tình trạng thách cới, giảm bớt các hủ tục, thủ tục phiền hà trong
đăng ký kết hôn.
Hiện nay: Cán bộ lãnh đạo và đảng viên đa số gơng mẫu chấp hành tốt
Nghị quyết của Ban thờng vụ Huyện uỷ, các quy định trong Chỉ thị 14, cá
biệt vẫn còn một số ít cha nghiêm chỉnh chấp hành.
Các tầng lớp nhân dân: Trớc đây, phần đông tổ chức liên hoan quy mô
lớn, diện khách mời rộng. Đối với gia chủ chủ yếu là lấy tiếng. Đối với ngời đợc
mời gây thêm phiền hà băn khoăn đặc biệt là trong mùa cới. Hiện nay các
đám cới vẫn tổ chức liên hoan mặn gây tốn kém tiền của và mất thời gian
sinh ra những phiền phức không đáng có
Cơ bản đã khắc phục đợc tình trạng thách cới, tổ chức tiệc cới linh đình tốn
kém. Đồng bào Mông; nhiều dòng họ vẫn giữ đợc tục kéo vợ, nhng thờng là
các đôi đã có thời gian tìm hiểu, 2 bên gia đình đồng ý. Đây là một nét đẹp
văn hóa cần giữ gìn.
Đồng bào dân tộc Dao thờng tính tuổi, nếu đợc mới tiến hành các thủ
tục dạm hỏi. Phụ nữ trớc khi đi lấy chồng đợc u tiên không phải đi nơng, ở nhà
thêu dệt; quần áo, váy, gối chuẩn bị cho việc cới. Tỷ lệ tảo hôn vùng dân tộc
ít ngời tính từ 2003 2006 bình quân 44,63%. BCĐ tham mu với Cấp uỷ địa
phơng xây dựng Đề án chống tảo hôn, giao cho Hội phụ nữ huyện phối hợp với

các cơ quan liên quan triển khai thực hiện


2.2.1.2. Vic tang
* Dõn tc Kinh: Nghi lễ và thủ tục cúng cơm do Phờng bát âm tiến
hành rờm rà, đêm thờng thổi kèn khóc mớn, diễn tích về cõi Phật, gây tốn
kém không đáng có cho tang chủ. Việc chọn giờ khâm liệm, đa ma, an táng
tuy đã có những vận dụng song vẫn nặng nề, cha văn minh. Nhất là các đám
không đủ yếu tố nhập mộ (chết Trùng), phải mời Thầy cúng bái, yểm bùa rất
phiền hà, tốn kém, gây lo lắng nhiều khi cả sợ hãi đối với gia đình nhà tang.
Việc này gây ảnh hởng đến sinh hoạt bình thờng trong cộng đồng dân c, ảnh
hởng đến trật tự văn minh đô thị du lịch.
Trong lúc tiến hành nghi lễ về mặt tâm linh, phải kể đến hoạt động
thăm viếng của các tổ chức, cá nhân có quan hệ với gia đình Nhà tang, hoạt
động này diễn ra liên tục từ lúc phát tang đến lúc mai táng, thậm chí kéo dài
cho đến các kỳ cúng giỗ sau. Bên cạnh những mặt tích cực là những phiền hà
cho cả đôi bên vì có ảnh hởng của yếu tố thị trờng, theo kiểu trả khéo về
ân nghĩa. Đó là những biểu hiện cần điều chỉnh theo hớng lành mạnh.
Tục về cúng giỗ cho ngời đã khuất không giảm, không đợc cải tiến,
ngày càng rờm rà theo kiểu phú quý sinh lễ nghĩa. Lúc làm ma, cúng cơm
theo bữa. Sau mai táng làm lễ cúng 3 ngày, với ý nghĩa nhập nhà mới cho ngời
qúa cố, tang chủ cảm ơn cộng đồng. Đến 49 - 100 ngày, con cháu dâng cơm
cúng theo bữa. Giỗ đầu, giỗ đoạn tang làm to hơn. Hàng năm lấy ngày mất
làm ngày Giỗ năm (huý kỵ), ngoài ra; cuối năm thăm mộ mời hồn ngời chết về
ăn Tết cùng con cháu, Tết thanh minh sửa mộ.
Đa tang: Chủ yếu dùng xe đẩy, rắc vàng, tiền bạc giả gây mất mỹ quan
đờng phố, nhiều khi cản trở giao thông.
Tục cải táng: Do thiếu quy hoạch và quản lý, cộng với điều kiện về khí
hậu thổ nhỡng nên sau 10 - 20 năm mới tiến hành Cải táng, nhng lại đặt lẫn lộn
với những ngôi mộ trong thời gian Hung táng, không văn minh và mất vệ sinh.

Mặt khác đối với ngời Kinh việc chọn hớng cho ngôi mộ Cải táng đợc xem là


việc trọng, trong bối cảnh Nghĩa trang không có quy hoạch đã làm thiếu mỹ
quan.
*Cỏc Dõn tc tiu s: Thủ tục nghi lễ rờm rà, nhuốm màu sắc mê tín
dị đoan, thờng để ngời chết lâu trong nhà. Ngời Mông phổ biến cha cho ngời chết vào quan tài khi khâm liệm và đa đám, cộng với việc để lâu trong
nhà dẫn đến mất vệ sinh cho những ngời xung quanh và môi trờng. Nơi chôn
thờng gần nguồn nớc, chôn nông. Quá trình phân huỷ hữu cơ nhanh, sự thẩm
thấu bề mặt là không tránh khỏi, rất mất vệ sinh nếu nh ngôi mộ nằm phía
đầu nguồn nớc (bà con thờng sử dụng nớc bề mặt dùng cho sinh hoạt, trong khi
đó hệ thống nớc sinh hoạt cha đồng bộ).
* Cụng tỏc tuyờn truyn ci to mt s tp tc lc hu trong ma chay
ca cng ng cỏc dõn tc huyn Sa Pa
V c bn ó thc hin tt nhng Quy nh, mc tiờu ca D ỏn Ci to
tp tc lc hu trong ma chay v Thụng t s 29/TT-BYT, cỏc quy nh xõy
dng khu ph vn húa; khụng ngi cht trong nh quỏ 48h, kốn trng khụng
quỏ 23h. Cỏc ỏm tang gi c truyn thng tt p ca cng ng (k c
nhng ngi ni xa n, khỏch vóng lai) u c c quan chc nng ca
huyn, UBND cỏc xó, Th trn, khu dõn c chm lo chu ỏo t khõu thm ving,
t chc tang l, chụn ct... Kt qu:
Hng nm Ban thng trc MTTQ huyn ch ng xõy dng k hoch
ch o UBMTTQ cỏc xó, th trn thc hin tt vic t chc thc hin cuc vn
ng Ton dõn on kt xõy dng i sng ci to mt s tp tc xõy dng
np sng vn minh khu dõn c gn vi cỏc tiờu chớ xõy dng nụng thụn mi
ti cỏc xó lm im v cỏc thụn c la chn lm im riờng v trờn ton a
bn huyn núi chung. Trong ú, tp trung chỳ trng ỏn s 14 ca BCH ng
b tnh Lo Cai V y mnh xõy dng i sng ci to mt s tp tc xõy
dng np sng vn minh khu dõn c, trng tõm l ci to tp tc lc hu;



Cỏc thụn, bn u c hc tp cỏc quy nh v np sng vn minh trong
vic tang, trc õy cỏ bit cũn tỡnh trng ngi cht lõu trong nh ti 7 ngy.
Sau khi thc hin Ci to tp tc lc hu trong ma chay trong cng ng cỏc
dõn tc huyn Sa Pa c bn cỏc xó, th trn trờn a bn huyn u thc hin
tt v t kt qu cao. Vic quy hoch nõng cp ngha trang nhõn dõn c, ngha
trang nhõn dõn mi ó c kho sỏt quy hoch v lm im ti 05 xó: Sa P, T
Phỡn, t Van, Bn H, Nm Si v th trn tuy nhiờn vic khai thỏc a vo s
dng cha thc hin c.
2.3. Mt s tn ti v nguyờn nhõn
2.3.1. Vic ci
Mối quan hệ giữa sản xuất cùng với các điều kiện sinh hoạt và tổ chức
cuộc sống đã hình thành nên tâm lý và ý thức xã hội của cộng đồng dân c. Các
thói quen đó đợc lặp đi lặp lại từ ngàn đời nay, nó trở thành phong tục tập
quán và ăn sâu vào tiềm thức của cộng đồng các dân tộc thiểu số.
Một số làng văn hoá, Gia đình văn hoá cha thực đúng với tiêu chuẩn.
Việc thực hiện quy ớc, hơng ớc thôn bản cha hiệu quả, còn mang tính hình
thức.
Việc vận động cải tạo tập tục lạc hậu đã đợc tiến hành từ nhiều năm
song còn thiếu những biện pháp tổng thể và cơ chế hợp lý. Chỉ mới dừng lại ở
mức độ vận động, tuyên truyền là chính. Còn việc tảo hôn sử phạt theo luật,
với mức tối đa là 200.000đ thì ngời dân lại không ý thức đợc việc là mình đã
phạm luật mà chỉ hiểu đơn thuần là nộp tiền xong thì việc tảo hôn đợc coi
nh hợp pháp.
Công tác xã hội hoá các hoạt động văn hoá diễn ra còn chậm. Việc cải tạo
tập tục lạc hậu, thực hiện các quy ớc, hơng ớc xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân c cha triệt để.


Cùng với nhiều tập tục lạc hậu khác là tập tục sớm lấy dâu con về để

có ngời làm và quan niệm gia đình nào lấy dâu sớm là gia đình đó khá giả,
có ý thức lo cho tơng lai của con cái. Một mặt do mê tín trong việc chọn ngày
chọn tuổi để tổ chức cho con cũng là nguyên nhân đẫn đến tảo hôn.
Nhận thức của cộng đồng về việc chấp hành luật hôn nhân và gia
đình còn rất hạn chế, các cấp uỷ đảng, chính quyền ở nhiều nơi cha thực sự
quan tâm đến công tác này. Một số cán bộ, Đảng viên (ngay cả cán bộ chủ chốt:
Chủ tịch, bí th) còn cha gơng mẫu trong việc thực hiện luật và các quy định
của Nhà nớc trong cới xin và cải tạo tập tục lạc hậu, bản thân vẫn còn cới gả con
khi cha đến tuổi trởng thành.
Nhận thức của ngời dân còn nhiều hạn chế, đặc biệt cha ý thức đợc
hết hậu quả nghiêm trọng của việc tảo hôn lên đời sống vật chất, thể chất,
tinh thần và nhiều vấn đề liên quan đến cộng đồng dân tộc.
2.3.2. Vic tang
Mối quan hệ sản xuất cùng với các điều kiện sinh hoạt và tổ chức cuộc
sống đã dần hình thành tâm lý xã hội và ý thức xã hội của cộng đồng dân c.
Các thói quen đó đợc lặp đi lặp lại hàng ngàn đời nay đã bám rễ để trở
thành phong tục tập quán trên nhiều phơng diện, trong đó có vấn đề lạc hậu
trong ma chay. Đây là nguyên nhân vừa có tính khách quan nhng cũng vừa có
tính chủ quan.
Việc vận động cải tạo phong tục tập quán lạc hậu về; lao động sản
xuất, xây dựng ĐSVH, bao gồm cả những hủ tục trong ma chay của các dân tộc
đợc Đảng, Nhà nớc có chủ trơng và chính sách cùng với những Quy định cụ
thể, đã đa vào Quy ớc xây dựng ĐSVH, đợc tiến hành nhiều năm nay song
thiếu những biện pháp đồng bộ, mới dừng lại ở mức độ vận động là chính,
thiếu tính thỡng xuyên liên tục.


Cha có quy hoạch và tiến hành quản lý Nhà nớc đối với Nghĩa trang của
huyện và khu chôn cất dới các bản (làng).
Những ảnh hởng nặng nề về đời sống tín ngỡng; cách tính tuổi, chọn

ngày, giờ khâm liệm, mai táng. Đối với ngời Mông không chuẩn bị trớc quan
tài, không có thói quen về yếu tố thị trờng trong lĩnh vực này... Đó là các hủ
tục lạc hậu về ma chay là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc để ngời chết
lâu trong nhà.
Chng 3
GII PHP V CễNG TC TUYấN TRUYN CI TO
MT S TP QUN LC HU THC HIN NP SNG VN MINH
Căn cứ Chỉ thị 27- CT/TW của Bộ Chính trị và Chỉ thị 14/ CT-TTg
của Thủ tớng Chính phủ về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cới,
việc tang và lễ hội. Thực hiện Nghị quyết số: 12/2002/NQ-HĐND của HĐND
tỉnh khoá XII, kỳ họp thứ 6 và Quyết định số: 305/QĐ-UB, ngày 26/7/2002
của UBND tỉnh Lào Cai về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cới,
việc tang, lễ hội và các hoạt động tín ngỡng nơi thờ tự. Thông t số: 29/TTBYT, ngày 21/10/1971 của Bộ y tế ban hành các quy định về giữ gìn vệ sinh
trong việc chôn cất ngời chết. Công văn số: 1546/CV-VX, ngày 30/11/2002
của Thủ tớng Chính phủ về việc cới trong cán bộ, công chức.
Sau nhiu năm thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị và Chỉ thị của
Thủ tớng Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Nghị quyết của HĐND
huyện, UBND huyện Sa Pa, cn thit phi thc hin mt s gii phỏp sau õy:
1. Xõy dng i ng cỏn b, ng viờn v nhõn dõn trờn a bn cú
o c trong sỏng, lnh mnh, loi tr cỏc hnh vi vi phm o c, gõy
tn hi n o lý ca dõn tc.
Xõy dng o c l to lp trong cỏn b, ng viờn v nhõn dõn np
ngh, hnh vi ng x v mi quan h tt p gia ngi vi ngi gn lin vi


việc kế thừa giá trị đạo đức tốt đẹp của dân tộc và tiếp thu giá trị đạo đức mới
của thời đại, chống lại cái cũ, cái xấu, cái giả dối. Khẳng định cái đúng, cái tốt,
cái đẹp, xây dựng bầu không khí tinh thần lành mạnh trong xã hội.
Xây dựng cho mỗi cá nhân và toàn thể xã hội những ý thức và hành vi đạo
đức mới phù hợp với những chuẩn giá trị của một xã hội văn minh và tiến bộ,

xây dựng mối quan hệ đạo đức trong sáng, xây dựng môi trường đạo đức nuôi
dưỡng các giá trị nhân văn. Cần nâng cao tinh thần tự giác và ý thức trách nhiệm
của công chức, kiên quyết loại trừ những tập lục, thói quen xấu trong hành động,
trong nếp nghĩ; những hành vi ứng xử thiếu cải tạo một số tập tục xây dựng nếp
sống văn minh nơi công cộng. Mặt khác, cần không ngừng phấn đấu học hỏi
vươn lên trong cuộc sống để tiếp thu, tiếp cận những cái mới, cái tốt và cái hiện
đại hơn, khoa học hơn. Xây dựng đạo đức lành mạnh cần dựa trên cơ sở triệt để
chống nạn tham ô, tham nhũng, loại bỏ những tệ nạn trong cơ quan ngành Hải
quan. Việc xây dựng môi trường đạo đức lành mạnh và tiến bộ chính là liều
thuốc chữa căn bệnh nẩy sinh từ mặt trái của cơ chế thị trường.
2. Phát huy các giá trị cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh truyền thống làm dộng lực phát triển kinh tế- xã hội
Trong khi cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh cần chú
trọng tới bảo vệ, gìn giữ, khai thác và phát huy hệ thống di sản cải tạo một số tập
tục xây dựng nếp sống văn minh vật thể và phi vật thể hiện có ở địa bàn để vừa
cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh vừa góp phần thúc đẩy kinh
tế - xã hội ở địa phương. Tăng cường công tác giáo dục truyền thống lịch sử và
truyền thống cách mạng cho quần chúng nhân dân, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
Từng bước xoá bỏ các tập tục, thói quen lạc hậu có hại cho phát triển của xã hội
như: thói trọng nam khinh nữ, bè cánh, cục bộ địa phương, cửa quyền sách
nhiễu... Bên cạnh đó cũng cần phải xây dựng những giá trị mới, đó là: truyền
thống “Uống nước nhớ nguồn”, “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc và phụng


dưỡng những người có công với cách mạng; truyền thống giúp đỡ lẫn nhau
trong những lúc hoạn nạn, tinh thần tự hào dân tộc.
3. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính quyền và toàn
thể nhân dân làm chuyển biến mạnh mẽ cuộc vận động cải tạo một số tập
tục xây dựng nếp sống văn minh
Từ thực trạng cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh hiện nay

cho thấy các tổ chức, các đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông
dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh... và quần
chúng nhân dân đóng vai trò rất quan trọng. Cần xác định rõ cải tạo một số tập
tục xây dựng nếp sống văn minh là trách nhiệm của toàn xã hội, muốn thực hiện
có hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sông văn minh” và
cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh chúng ta cần phải biết kết
hợp và phát huy sức mạnh tổng hợp của các đoàn thể, các tổ chức xã hội và toàn
thể nhân dân.
Huy động mọi lực lượng chính trị từ trên xuống dưới, từ trong Đảng,
chính quyền đến các đoàn thể ra ngoài xã hội tích cực tham gia phong trào. Đa
dạng hoá, cụ thể hoá cuộc vận động với các phong trào cụ thể như: Người tốt
việc tốt uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa, xoá đói giảm nghèo, xây dựng
Gia đình Văn minh - Hạnh phúc... Bên cạnh đó, tập trung đẩy mạnh phát triển
kinh tế, giúp nhân dân toàn huyện làm giàu một cách chính đáng cải thiện cuộc
sống gia đình; cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh, kỷ cương xã
hội bằng việc tuân thủ pháp luật, xây dựng môi trường cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh, thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh” ...
4. Tăng cường xây dựng nguồn lực và cơ sở vật chất cho các hoạt
động cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh
Nói đến nguồn lực phát triển đất nước, có thể kể đến 4 nguồn lực quan trọng là vốn, tài nguyên thiên nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ, và con người.


ở đây xin nhấn mạnh hai nguồn lực quan trọng có ý nghĩa quyết định đối với
việc tồn tại và phát triển của một quốc gia, một lãnh thổ và cụ thể có vai trò vô
cùng quan trọng trong việc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh
hiện nay. Đó là nguồn lực con người, nguồn lực vốn đầu tư (kinh phí hoạt động).
5. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết cải tạo một
số tập tục xây dựng nếp sống văn minh” tại địa bàn dân cư
Trong những năm vừa qua, công tác xây dựng đời sống cải tạo một số tập

tục xây dựng nếp sống văn minh ở cơ sở là một trong những chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta và được cụ thể hoá trong Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng:
“…Đặc biệt chú trọng xây dựng đời sông cải tạo một số tập tục xây dựng
nếp sống văn minh ở cơ sở đều có đời sống cải tạo một số tập tục xây dựng nếp
sống văn minh phong phú...”
Cần đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục đến toàn thể cán bộ, đảng
viên và nhân dân những chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh thông qua nhiều
kênh, nhiều chiều như phát huy tối đa hệ thống phát thanh của huyện, thông qua
hoạt động truyền thông của các ban ngành đoàn thể, phát tờ rơi, tờ gấp, tổ chức
các hội nghị chuyên đề... Thực hiện chủ trương xây dựng đời sống cải tạo một
số tập tục xây dựng nếp sống văn minh ở cơ sở Ban chỉ đạo xác định: Việc cải
tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh phải biểu hiện rõ ở hai mặt: Một
mặt phát huy vai trò của cán bộ, đảng viên và nhân dân làng, việc chăm lo đến
đời sống cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh của cá nhân và từng
gia đình, mặt khác lại chú trọng đến vai trò tổ chức của cơ quan, đoàn thể trong
việc thúc đẩy các hoạt động xây dựng đời sống cải tạo một số tập tục xây dựng
nếp sống văn minh ở cơ sở.
Cần xây dựng và sử dụng các lực lượng tích cực, có uy tín trong xã hội
làm nòng cốt, làm hạt nhân của cuộc vận động, khai thác ý thức tự trọng, tự hào


của các gia đình truyền thống ở Huyện; Cần có kế hoạch tuyên truyền động viên
gây dư luận trong nhân dân hỗ trợ cho cuộc vận động này được tuyên truyền phổ
biến rộng rãi và được nhân dân ủng hộ thực hiện có hiệu quả. Dùng dư luận xã
hội để điều chỉnh hành vi cá nhân, ca ngợi người tốt, việc tết, phê phán những
hành vi tiêu cực.
6. Xây dựng hệ thống tiêu chí cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế tại
cơ sở

Trong nội dung cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh và
thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết cải tạo một số tập tục xây dựng
nếp sống văn minh”. Ban chỉ đạo của huyện đã đưa ra được các tiêu chí cụ thể
các khu dân cư, tổ dân phố và các gia đình có kế hoạch phấn đấu và thực hiện .
Đồng thời làm tốt công tác thi đua khen thưởng tạo động lực khuyến khích mọi
tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện và dần nâng cao chất lượng cuộc vận
động.
Có thể nói cuộc vận động cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn
minh ở huyện Sa Pa thực chất là cuộc vận động nhằm thu hút toàn thể các lực
lượng tham gia vào sáng tạo và giữ gìn các giá trị cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh truyền thống, tạo mọi điều kiện cho cải tạo một số tập
tục xây dựng nếp sống văn minh phát triển lành mạnh và nâng cao mức hưởng
thụ cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh cho mỗi cán bộ, đảng
viên và toàn thể nhân dân.

KẾT LUẬN

Nếp sống văn minh chính là cốt lõi, là cơ sở của cải tạo một số tập tục xây
dựng nếp sống văn minh dân tộc. Cuộc vận động cải tạo một số tập tục xây dựng
nếp sống văn minh là xây dựng phong lục tập quán tốt đẹp phù hợp với truyền


thống dân tộc đang được tiến hành trong cả nước. Nói đến nếp sống văn minh
người ta nghĩ đến cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh đúng đắn
ổn định mang tính xã hội cao. Tính bền vững trong hệ chuẩn và tính uyển
chuyển của nó trong thực tiễn là hai mặt của vấn đề, nó không hạn chế sự sáng
tạo và khả năng thích ứng của con người trong những hoàn cảnh cụ thể. Đó cũng
chính là cơ sở để hoàn thiện hơn nữa những quy tắc, quy định, quy ước của nếp
sống mới, nếp sống văn minh.
Cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh là vấn đề hệ trọng của

mọi người có liên quan mật thiết đến xã hội, nó mang dấu ấn của lịch sử của dân
tộc và của thời đại. Việc cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh mới,
tạo dựng nhân cách cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh, văn
minh xã hội, an ninh quốc gia và sự phát triển của đất nước.
Cải tạo một số tập tục xây dựng nếp sống văn minh, nó còn là cuộc vận
động cách mạng rộng lớn, toàn diện và triệt để nhằm “làm cho văn hóa thấm sâu
vào toàn bộ đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng
tập thể và cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mỗi lĩnh vực sinh hoạt và quan
hệ con người, tạo ra trên đất nước ta đời sống tinh thần cao đẹp, trình độ dân trí
cao, khoa học phát triển…” Phấn đấu vươn tới mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.




×