Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Tìm hiểu tính tương đồng kháng nguyên của các chủng liên cầu khuẩn phân lập từ cá bớp (rachycentron canadum) bị bệnh mù mắt nuôi tại khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
----o0o----

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÍNH TƯƠNG ĐỒNG KHÁNG NGUYÊN
CỦA CÁC CHỦNG LIÊN CẦU KHUẨN PHÂN LẬP TỪ
CÁ BỚP (Rachycentron canadum) BỊ BỆNH MÙ MẮT
NUÔI TẠI KHÁNH HÒA

Giảng viên hướng dẫn: TS. TRẦN VĨ HÍCH
Sinh viên thực hiện

: TRẦN YẾN NHI

Mã số sinh viên

: 55133665

Nha Trang, tháng 06 năm 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VIỆN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
BỘ MÔN NUÔI THỦY SẢN NƯỚC LỢ
----o0o----


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÍNH TƯƠNG ĐỒNG KHÁNG NGUYÊN
CỦA CÁC CHỦNG LIÊN CẦU KHUẨN PHÂN LẬP TỪ
CÁ BỚP (Rachycentron canadum) BỊ BỆNH MÙ MẮT
NUÔI TẠI KHÁNH HÒA

GVHD: TS. TRẦN VĨ HÍCH
SVTH : TRẦN YẾN NHI
MSSV : 55133665

Nha Trang, tháng 06 năm 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành các nội dung cơ bản trong luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ
lực và cố gắng của bản thân, tôi còn nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và
sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô, các anh, chị và các bạn.
Lời đầu tiên, tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành tới TS. Trần Vĩ Hích, người đã tận
tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong trường Đại học Nha trang
nói chung, các thầy cô trong Viện Nuôi trồng Thủy sản nói riêng đã dạy dỗ cho tôi
kiến thức về các môn đại cương cũng như các môn chuyên ngành, giúp tôi có được cơ
sở lý thuyết vững vàng và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Ngoài ra, tôi cũng không quên gởi lời cảm ơn đến các anh, chị trong trại Trung
tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh thủy sản đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã luôn tạo
điều kiện quan tâm, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành

khóa luận tốt nghiệp này.
Sinh viên thực tập

Trần Yến Nhi


ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... i
MỤC LỤC ...........................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... iv
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN .............................................................................................. 3
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá bớp (Rachycentron canadum) ................... 3
1.1.1 Đặc điểm phân loại ......................................................................................... 3
1.1.2 Nguồn gốc ........................................................................................................ 3
1.1.3 Đặc điểm hình thái cấu tạo ............................................................................ 3
1.1.4 Phân bố ............................................................................................................ 4
1.1.5 Đặc điểm dinh dƣỡng ..................................................................................... 4
1.1.6 Đặc điểm sinh trƣởng ..................................................................................... 4
1.1.7 Đặc điểm sinh sản ........................................................................................... 5
1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh trên cá bớp .......................................................... 5
1.2.1 Ngoài nƣớc ...................................................................................................... 5
1.2.2 Trong nƣớc...................................................................................................... 9
1.3 Tổng quan về bệnh Streptococcus ................................................................. 10
1.3.1 Một số đặc điểm cơ bản của Streptococcus ............................................... 10
1.3.2 Tình hình bệnh do Streptococcus gây ra trong nuôi trồng thủy sản....... 10
1.3.3 Phòng và trị bệnh do vi khuẩn Streptococcus sp gây ra trên cá nuôi ...... 14

CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 16
2.1 Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................... 16
2.2 Vật liệu dùng cho nghiên cứu......................................................................... 16
2.2.1 Môi trƣờng, hóa chất ................................................................................... 16
2.2.2 Dụng cụ, thiết bị ........................................................................................... 16
2.2.3 Vật liệu dùng trong nghiên cứu .................................................................. 17
2.3

Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ................................................................... 17

2.4 Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 18


iii
2.4.1 Phân lập và lƣu giữ các liên cầu khuẩn...................................................... 18
2.4.2 Định danh vi khuẩn ...................................................................................... 19
2.4.3 Xác định tính tƣơng đồng của kháng nguyên............................................ 21
2.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................ 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 27
3.1 Kết quả phân lập và lƣu giữ liên cầu khuẩn ở cá bớp bị bệnh ................... 27
3.2 Kết quả định danh liên cầu khuẩn từ cá bệnh ............................................. 29
3.3 Tính tƣơng đồng kháng nguyên của các chủng vi khuẩn phân lập ........... 33
3.3.1 Kết quả phân tích protein của S.iniae bằng điện di SDS – PAGE .......... 33
3.3.2 Tính tƣơng đồng kháng nguyên của các chủng liên cầu khuẩn phân
lập đƣợc..................................................................................................................... 34
3.3.3 Kết quả xác định độc lực của S. iniae ......................................................... 36
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ....................................................... 38
4.1 Kết luận ............................................................................................................... 38
4.2 Đề xuất ý kiến ..................................................................................................... 38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 39

PHỤ LỤC


iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số lƣợng cá bớp thu đƣợc tại các hộ nuôi ở Khánh Hòa ........................... 27
Bảng 2: Kết quả kiểm tra lâm sàng của cá thu tại Cam Ranh, Vạn Ninh và Ninh
Ích ..................................................................................................................................28
Bảng 3: Nguồn phân lập của các chủng liên cầu khuẩn thu đƣợc ở cá bệnh mù
mắt nuôi tại Khánh Hòa.............................................................................................. 29
Bảng 4: So sánh đặc điểm của các chủng S.iniae phân lập đƣợc với một số nghiên
cứu trƣớc ......................................................................................................................31
Bảng 5: Kết quả ngƣng kết huyết thanh của chủng CR050417 với các chủng vi
khuẩn CR050417, CR120517 và VN180517 .............................................................. 34


v
DANH MỤC HÌNH
Hình : Cá bớp R. Canadum .......................................................................................3
Hình 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu ...................................................................17
Hình 3: Sơ đồ điện di protein theo phƣơng pháp SDS - PAGE .............................. 22
Hình 4: Dụng cụ dùng để điện di ...............................................................................24
Hình 5: Gan cá bị xuất huyết......................................................................................27
Hình 6: Hiện tƣợng đục mắt ở cá ...............................................................................27
Hình 7: Vi khuẩn phát triển trong môi trƣờng TSB ................................................28
Hình 8: Hình dạng khuẩn lạc sau khi đƣợc cấy thuần ............................................28
Hình 9: Một số đặc điểm sinh hóa của các chủng liên cầu khuẩn phân lập đƣợc .30
Hình 10: Kết quả kiểm tra OF (a: Vi khuẩn đƣợc cấy vào môi trƣờng; b: Kết quả
sau 48 giờ cấy) ..............................................................................................................30
Hình


: Kết quả định danh bằng bộ kit API 20Strep ............................................30

Hình 2: Kết quả điện di protein màng của 3 chủng S.iniae (A: phƣơng pháp tách
chiết protein bằng máy Sonicate, B: Phƣơng pháp tách chiết protein màng kết
hợp Sonicate 4 lần và mutanolysine) .........................................................................33
Hình 3: Hiệu giá kháng thể của huyết thanh cá bớp chủng vi khuẩn CR050417
đối với các chủng S. iniae khác ...................................................................................35
Hình 4: Hiệu giá kháng thể của huyết thanh cá bớp chủng vi khuẩn VN180517
đối với các chủng S. iniae khác ...................................................................................36
Hình 5: Tỷ lệ cá chết sau khi tiêm nồng độ vi khuẩn VN180517 ( 105) ................36
Hình 6: Một số dụng cụ khác trong thí nghiệm


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

TSA

Tryptic Soy Agar (Môi trường nuôi cấy vi
khuẩn)

TSB

Tryptic Soy Broth (Môi trường nuôi cấy
vi khuẩn)


CFU(Colony Forming Unit)

Đơn vị khuẩn lạc

G

Gravity (Đơn vị tính lực li tâm)

API 20Strep

Tên bộ KIT dùng để định danh vi khuẩn

Ppm (Part per million)

Một phần triệu

Ctv

Cộng tác viên

Cs

Cộng sự

KF (KF-Streptococcus Agar)

Môi trường nuôi cấy vi khuẩn

BA (Blood Agar)


Môi trường thạch máu

PBS (Phosphate Buffered Salin)

Dung dịch muối sinh lí đệm Phosphate

CT TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn


1
MỞ ĐẦU
Với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường bờ biển dài 3.260 km, gồm nhiều
biển kín và tiếp cận với đại dương rộng mở, nằm trong vùng khí hậu ấm áp quanh
năm...Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động khai thác và nuôi
trồng thủy sản.
Tại Việt Nam đang phổ biến các hình thức nuôi lồng bè cá mú, cá bớp (giò), cá
cam, cá hồng, cá vược, tôm hùm và trai ngọc. Các tỉnh phát triển mạnh nghề nuôi lồng
bè là Quảng Ninh, Thừa Thiên Huế, Khánh hòa, Phú Yên và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Khánh Hòa có bờ biển dài hơn 200 km và gần 200 hòn đảo lớn nhỏ cùng nhiều
vịnh biển đẹp như Vân Phong, Nha Trang, Cam Ranh.... Với khí hậu ôn hòa, nhiệt độ
trung bình 26oC, điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái biển lý tưởng rất thuận lợi để
phát triển nuôi các loài thủy hải sản, đặc biệt là nghề nuôi cá lồng trên biển nói chung
và cá bớp nói riêng.
Hiện nay, cá bớp đang là đối tượng được quan tâm, chú trọng vì chúng có nhiều
ưu điểm như cá có tốc độ tăng trưởng nhanh, khả năng chống chịu cao thích hợp với
điều kiện sóng gió ở vùng biển và đặc biệt là có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, nuôi cá
bớp phát triển mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người nuôi thì bên cạnh đó dịch bệnh

cũng bùng nổ trên diện rộng. Bệnh thường gặp ở cá bớp chủ yếu là bệnh do vi khuẩn,
vi rus và kí sinh trùng (Theo Leano et al., 2008). Đặc biệt là bệnh do vi khuẩn
Streptococcus sp (liên cầu khuẩn) gây ra thiệt hại lớn đến hiệu quả kinh tế và làm giảm
năng suất cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Streptococcus sp là một dạng liên cầu khuẩn Gram dương phân bố rộng rãi và
phổ biến trong tự nhiên. Là một loài vi khuẩn chuyên gây bệnh cho nhiều động vật có
xương sống (bao gồm cả lợn, trâu bò, cá...). Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã
có thông báo về sự bùng phát và lây lan của dịch bệnh liên cầu khuẩn ở các loài cá và
gây nguy hiểm cho các đối tượng cá nuôi , bao gồm cả cá nước biển và nước ngọt.
Dịch bệnh liên cầu khuẩn ở cá đã trở thành một trong những dịch bệnh chính gây nên
tổn thất kinh tế lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản trên thế giới nói chung và Việt Nam
nói riêng.
Sử dụng kháng sinh cho cá bị bệnh là những biện pháp có hiệu quả trong việc trị
bệnh do Streptococcus sp gây ra. Tuy nhiên, việc sử dụng thường xuyên kháng sinh sẽ


2
làm gia tăng các dòng vi khuẩn kháng thuốc [12]. Và hiệu quả của việc phòng trị bệnh
bằng các phương pháp này không cao.
Do đó, Vaccine là lựa chọn tốt nhất trong việc kiểm soát bệnh của streptococcus
sp gây ra. Tuy nhiên, đôi khi việc sử dụng vaccine không mang lại hiệu quả cao như
mong muốn do những thay đổi mạnh mẽ của vi khuân nhằm thích nghi với điều kiện
môi trường cho phép chúng thay đổi cấu trúc protein kháng nguyên. Do đó, mặc dù đã
có một số loại vaccine phòng bệnh do Streptococcus sp gây ra nhưng những nghiên
cứu để tạo ra những loại vaccine có hiệu lực cao vẫn hết sức cần thiết. Được sự đồng ý
của Viện Nuôi trồng Thủy sản tôi đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu tính tƣơng đồng
kháng nguyên của các chủng liên cầu khuẩn phân lập từ cá bớp (Rachycenton
canadum) bị bệnh mù mắt nuôi tại Khánh Hòa” với các nội dung sau:
1. Phân lập và lưu giữ các liên cầu khuẩn ở cá bớp (Rachycenton canadum)
2. Định danh các loài liên cầu khuẩn phân lập ở cá bớp (Rachycenton

canadum)
3. Tìm hiểu tính tương đồng kháng nguyên của các chủng phân lập ở cá bớp
(Rachycenton canadum)
Mục tiêu của đề tài
Định danh được loài vi khuẩn Streptococcus sp đã phân lập, tìm hiểu tính tương
đồng của kháng nguyên để sản xuất những loại vaccine có hiệu quả cao nhất.
Ý nghĩa khoa học: Nhằm cung cấp thêm thông tin về bệnh vi khuẩn trên cá bớp
nói riêng và cá biển nói chung, và kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc sản
xuất vaccine phòng trị bệnh Streptococcus sp gây ra trên cá bớp nuôi.
Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài làm cơ sở cho việc sử dụng vaccine thích
hợp và sản xuất vacine hiệu quả nhất để kiểm soát bệnh do Streptococcus sp và làm
giảm rủi ro, ô nhiễm do sử dụng kháng sinh và hóa chất gây ra.


3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
1.1 Một số đặc điểm sinh học của cá bớp (Rachycentron canadum)
1.1.1 Đặc điểm phân loại: Cá bớp được xếp vào hệ thống phân loại sau
Giới: Animalia
Ngành: Chorodata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Rachycentridae
Giống: Rachycentron
Loài: R. Canadum (Linnaeus, 1766)
Tên khoa học: Rachycentron canadum
Tên tiếng Anh: Cobia/ Black king fish
Tên thường gọi: Cá giò, cá bớp

n 1 : Cá bớp R. Canadum

1.1.2 Nguồn gốc
Cá bớp được Linne phân loại vào năm 1766 với tên gọi là Gasteros teus canadus
Linnaeus. Năm 1826, Kaup tìm ra giống Rachycentron và đặt tên cho loài này là
Rachycentron typus (Kaup). Năm 1905, Jodan đã phát hiện ra loài Rachycentron
canadum ( Jodan, 1905). Nhưng sau khi nghiên cứu thì cả 3 loài trên thực chất là
Rachycentron canadum và cho đến nay trên thế giới chỉ tìm ra được một loài duy nhất
của giống Rachycentron là R. Canadum.
1.1.3 Đặc điểm hình thái cấu tạo
Cá bớp có thân thuôn dài, đầu dẹp, miệng rộng, hàm dưới nhô dài hơn hàm trên.
Mắt nhỏ, màng mở mắt chạy vòng quanh mắt. Không có vảy răng cưa ở gốc vây đuôi.


4
Có hai vây lưng, vây lưng thứ nhất rất ngắn, vây lưng thứ hai dài, phía trước nhô cao
lên, có 7 – 9 tia vây cứng độc lập nhau, vẩy nhỏ, dính chặt vào da. Đường bên hoàn
toàn, hơi lượn sóng ở phía trước. Lưng và hai bên sườn màu đen, với hai sọc mảnh
màu bạc. Bụng màu vàng nhạt.
1.1.4 Phân bố
Theo vùng địa lí: phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, vùng nước ấm của biển
ôn đới.
Theo vùng sinh thái: Là loài cá sống ở vùng ven biển, các vịnh, các rạn san hô
đến vùng biển khơi. Nhiệt độ thích hợp cho cá bớp là khoảng 20oC – 30oC, độ mặn
thích hợp nhất là từ 22 – 34‰.
Trên thế giới, cá bớp có ở : Ấn Độ Dương, Indonexia, Philippines, Châu Đại
Dương, Thái Bình Dương (ngoại trừ vùng trung tâm và phía đông), Trung Quốc, Nhật
Bản, Việt Nam [7].
1.1.5 Đặc điểm dinh dƣỡng
Cá bớp là loài cá dữ, có tính bắt mồi chủ động, ăn thịt và rất phàm ăn.
Cá bớp lúc còn ở giai đoạn ấu niên, sau khi sử dụng hết noãn hoàng trong vòng
ba ngày thì được nuôi trong môi trường nước xanh và cho ăn luân trùng (khoảng 6

tiếng cho ăn một lần).
Từ ngày thứ 6 trở đi cho cá ăn luân trùng kết hợp với Artermia đến 20 ngày sau
khi nở, sau đó bắt đầu chuyển sang thức ăn công nghiệp. Khi cá có khối lượng 30 – 60
g thì có thể nuôi lồng trên biển (Báo Thương mại Thủy sản 4/2008).
Thức ăn của cá bớp trưởng thành là giáp xác, chân đầu và các loài cá nhỏ như: cá
đối, trích, lươn... trong đó ưu thế nhất là cua. Khi nghiên cứu về thành phần thức ăn
trong dạ dày của cá bớp cho thấy 42% là callinectes, 46% là tôm (Micheal 2001).
Cá bớp thường bắt mồi sát đáy, tuy nhiên chúng có thể bắt mồi trên tầng mặt và
bơi theo nhóm từ 3 – 100 con, săn mồi trong khi di cư ở vùng nước nông dọc ven bờ [7].
1.1.6 Đặc điểm sinh trƣởng
Cá bớp được đánh giá là loài có tốc độ sinh trưởng cao, chúng có thể đạt tối đa
200 cm (chiều dài), trọng lượng cơ thể tối đa là 68 kg và độ tuổi tối đa là 15 năm.
Loài cá này có mức sinh trưởng nhanh, từ 30 g có thể đạt được 6-8 kg sau một
năm nuôi lồng trên biển, mặt khác cá có khả năng chống chịu được điều kiện sóng gió


5
tốt, là đối tượng tiềm năng cho phát triển nuôi lồng xa bờ và những vùng biển mở (Su
và ctv 2000).
1.1.7 Đặc điểm sinh sản
Cá có thể thành thục sau 1,5 – 2 năm tuổi với kích cỡ con đực 60 – 65 cm, con
cái 80 cm, cá đạt trọng lượng 10 kg. Sức sinh sản đạt 1,9 – 5,4 triệu trứng/cá cái tùy
thuộc vào trọng lượng và tuổi cá. Cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm. Ở Việt Nam
cá sinh sản vào tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10. Khi thành thục chúng theo từng nhóm
nhỏ, có thể đẻ gần bờ hoặc xa bờ.
1.2 Tình hình nghiên cứu bệnh trên cá bớp
Mặc dù cá bớp là loài cá khỏe nhưng cũng nhạy cảm với cá tác nhân gây bệnh
như vi khuẩn, virus và kí sinh trùng (Theo Kaiser and Holt, 2005).
Các bệnh do virus Lymphocistis hoặc là do kí sinh trùng Myxosporidia,
Trichodina và Amyloodinium spp cũng ảnh hưởng đến cá bớp, làm cá giảm hoạt động

và thiếu oxy (Kaiser and Holt, 2005).
Có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh trên cá bớp nhằm mục đích
góp phần làm giảm tối thiểu bệnh trên cá bớp, giảm thiệt hại cho nghề nuôi trồng thủy
sản nói chung và nuôi cá bớp nói riêng.
1.2.1 Ngoài nƣớc
1.2.1.1 Bệnh do virus
Bệnh do virus là một trở ngại lớn đối với ngành thủy sản nói chung, nghề nuôi
lồng trên biển nói riêng vì thiệt hại do chúng gây ra, bên cạnh đó cho đến nay vẫn chưa
có biện pháp để điều trị loại bệnh này. Trên thế giới, số lượng các nghiên cứu về bệnh
do virus ở cá bớp còn hạn chế, nổi bật là một số nghiên cứu về hai bệnh thường gặp
nhất đó là:
Bệnh hoại tử thần kinh (VNN - Viral Nervous Necrosis), tác nhân gây bệnh là
Beta- Nodavirus (Chi và ctv), . Cá bị tổn thương mô da và mô thần kinh. Bệnh này có
thể gây chết đến 30% cá bớp giống với dấu hiệu bệnh lý đặc trưng là hiện tượng bơi
xoắn ốc do mô thần kinh bị tổn thương [7].
Bệnh Lymphocystic: tác nhân gây bệnh là Iridovirus, được tìm thấy trên cá bớp
cỡ 25-30 cm nuôi lồng ngoài biển. Bệnh gây ra các dấu hiệu bên trong như xuất hiện
một số tế bào lympho nhiễm trong cơ, màng bụng và trên bề mặt các cơ quan nội tạng.
Về dấu hiệu mô học thì duy nhất chỉ có các tế bào lympho của cá trương to, kích thước


6
tế bào điển hình là 100µm hoặc lớn nhất là 1mm và chúng tăng từ 50.000 đến 100.000
lần về thể tích (Theo Bùi Quang Tề, 2008). Cá bệnh thường xuất hiện những vệt màu
trắng hay xám trên da, chủ yếu tập trung ở vây đuôi và vây ngực, mang, gan, thận, lách
có dấu hiệu sưng to [7].
1.2.1.2 Bệnh do kí sinh trùng
Bệnh kí sinh trùng không những là tác nhân chính gây ra nhiều bệnh nguy hiểm
mà còn là con đường trung gian gây ra các bệnh về nấm, vi khuẩn, virus đối với các
loài động vật thủy sản nói chung và cá bớp nói riêng, gây nhiều ảnh hưởng nghiêm

trọng đến hiệu quả kinh tế của ngành nuôi.
Trichodina spp được tìm thấy ở cá bớp giai đoạn cá giống trong nghiên cứu của
Bunkley-william và William năm 2006. Và các tác giả này cũng báo cáo về một số
loài kí sinh trùng khác gây bệnh trên cá bớp ấu niên như: Cryptocaryon iritans – gây
bệnh đốm trắng trên cá biển, làm xuất hiện các khối u lồi màu trắng trên da của cá và
các u lồi này có thể kết lại thành khối lớn và lan rộng ra. Brooklynella hostilis là
nguyên nhân gây chết cá khi cá bị stress. Dấu hiệu bệnh là cá bỏ ăn, tiết nhiều chất
nhờn, màu da nhợt nhạt và nặng hơn là bị hôn mê [7].
Cá bớp giống cũng mắc bệnh do Epistylis sp (FAO 2007), loài này được tìm thấy
ở da, vẩy, mang và miệng của cá bệnh.
Ichthyobodo là chủng đại diện cho bệnh mới ở vùng biển nhiệt đới Đại Tây
Dương, vùng Caribbean, Florida và Puerto Rico. Cá mắc nhiễm được phân tích và tìm
thấy Ichthyobodo.sp trên da và mang cá [11].
Coccidiosis cũng được tìm thấy trên cá bớp (FAO 2007). Cá có dấu hiệu lờ đờ,
trướng bụng, sự tạo bào nang ở mô nang.
Myxosporea được Chen et al. (2001) báo cáo, thuộc ngành Myxozoa, giới động
vật đơn bào Protozoa đã tìm thấy được trong thận cá bớp tại Đài Loan [11]. Theo Chen
et al. (2001), cá phát hiện bị nhiễm Sphaerospora có tỷ lệ tử vong cao, chiếm 90%
trong vòng 30 ngày. Cá bị bệnh thường cơ thể đổi màu, thiếu máu, khi quan sát thận
thấy những đốm màu trắng đục. Giai đoạn bào tử Sphaerospora có thể quan sát thấy
trong máu, tiểu cầu và ống thận cá bớp bị bệnh. Theo Blay locka et al. (2004), các loài
thuộc Myxidium, Ceratomyxa, Myxobolus và Kudoa có khả năng làm cá yếu dần đi và
dẫn tới chết cá bớp nuôi [10].


Giun sán:


7
Sán lá song chủ được tìm thấy trên cá bớp vùng Đại Tây Dương, Thái Bình

Dương, Ấn Độ Dương, biển nóng ở Mexico, biển phía nam Trung Quốc và Việt Nam
(Arthur và Te, 2006).
Sán lá đơn chủ kí sinh ở da, mang và vây của cá, nhiều loài còn được tìm thấy ở
trong ruột, xoang cơ thể và cả trong hệ thống mạch máu của cá. Chúng thường có tính
đặc hiệu kí chủ và 2 loài Dionchus rachycentris và D.agassizi đã được tìm thấy trên cá
bớp ngoài tự nhiên (Hargis,1955; B.Williams và Williams, 2006; Bullard và ctv,
2000).
Một số loài sán dây kí sinh trong đường ruột cá bớp, làm giảm tốc độ sinh trưởng
và khả năng sử dụng thức ăn của cá, thậm chí một số loài có thể ảnh hưởng tới khả
năng sinh sản của cá. Ví dụ một số loài như: Nybelinia bisulcata, Rhynchobothrium
longispine và Trypanorhyncha sp [10].
Giun tròn, thường được thấy trên cá khỏe, tuy nhiên nếu xuất hiện với số lượng
lớn có thể làm cá bị chết. Chúng ảnh hưởng đến khả năng sử dụng thức ăn và tốc độ
sinh trưởng của cá. Arthur và Te (2006) cũng phân lập được 2 loài Anisakis sp và
Philometroides sp trên cá bớp nuôi ở Việt Nam [10].
Giun đầu móc gây tổn thương cơ thể cá bằng các hàng gai, móc ở trên vòi của
chúng khi chúng bám vào ruột, vào cơ của kí chủ; ở giai đoạn ấu trùng thì chúng hình
thành bào nang chèn ép các tổ chức mô của kí chủ. Serrasentis sagittiferus (Blaylock
và Whenlan, 2004) và S.nadakali (B.Williams và Williams, 2006) là 2 loài giun đầu
móc được thông báo là kí sinh trên cá bớp trưởng thành ngoài tự nhiên [10].


Giáp xác
Giáp xác có thể di chuyển tự do trên bề mặt kí chủ, gây ra các tổn thương gây

chết hoặc làm giảm sự tăng trưởng của cá ngoài ra thông qua các vết thương tổn đó
những tác nhân khác sẽ có điều kiện xâm nhập vào cơ thể cá để gây bệnh như nấm, vi
khuẩn, virus. Kích thước, độ tuổi, tình trạng sức khỏe của kí chủ, thành phần loài và
giai đoạn phát triển của giáp xác kí sinh ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của
bệnh. Nếu không được kiểm soát, những đợt dịch bệnh do giáp xác kí sinh có thể gây

tổn thất kinh tế nặng nề cho nghề nuôi cá biển..
1.2.1.3 Bệnh do vi khuẩn
Có rất nhiều tác nhân gây bệnh được tìm thấy ở cá bớp. Những nghiên cứu gần
đây cho thấy việc gia tăng về bệnh do vi khuẩn gây ra ở cá bớp nuôi là rất phổ biến.


8
Bốn loại bệnh xuất hiện nhiều nhất là: Vibriosis, Mycobacteriosis, Furunculosis và
Streptococcosis (Liao et al., 2004; Liu et al., 2003; Liu et al., 2004; Lopez et al., 2002;
Lowry and Smith, 2006, Rajan et al. 2001, Rajan et al. 2003).
Photobacteriosis và Streptococcosis là những bệnh đe dọa cho cá bớp nuôi nhiều
nhất, tỷ lệ tử vong cao chiếm 50 – 80%. Bệnh xuất hiện đầu tiên bởi hai dòng
Photobacterium damselae subsp.piscicida và Streptococcus iniae được nghiên cứu bởi
Liao et al., 2004 và Liu et al., 2003 [13].
Photobacteriosis xảy ra trong khoảng nhiệt độ 14 – 29oC và độ mặn 3 – 21ppt,
tuy nhiên phạm vi tối ưu để bệnh cấp tính là 18 – 25oC và 5 – 15ppt. Photobacterium
damselae subsp. piscicida là tác nhân gây bệnh bắt buộc và tồn tại trong thời gian ngắn
ở ngoài nước biển [14]. Trước đây P. piscicida là tác nhân gây bệnh trên cá nuôi tại
Nhật Bản và các nước Châu Âu (Magarinos 1996; Austin and Austin 1993; Plumb and
Hanson 2007). Cũng từng có tên trong báo cáo gây bệnh ở cá nước ngọt tại Đài
Loan.Và gần đây được báo cáo từ nuôi cá Bớp (Lopez et al.,2002). Leano et al. (2008)
mô tả P. piscisida là tác nhân gây bệnh tụ huyết trùng trên cá bớp, thường gây thương
tổn cá bớp giai đoạn giống ở nhiệt độ dưới 28oC, làm xuất hiện những đốm trắng đặc
trưng trên thận và tỳ tạng [1]. Tương tự, triệu chứng loét da, xuất hiện đốm trắng trên
thận, gan và lá lách là biểu hiện khi cá nhiễm P. damselae và tỷ lệ tử vong cao đến
80% khi nghiên cứu thử nghiệm vaccine (Chen, 2001). Photobacterium damselae
subsp. damselae thích nghi với điều kiện nhiệt độ 20 – 30oC. Một số tác giả dự đoán
rằng bệnh do vi khuẩn này tăng lên trong sự biến đổi của khí hậu toàn cầu (Pedersen et
al. 2009).
Thuật ngữ Streptococcosis được dùng để chỉ các bệnh do ít nhất 6 loài cầu khuẩn

gram dương thuộc 3 giống streptococcus, lactococcus và vagococcus gây ra (Barnes
and Ellis, 2004). Trong đó gây bệnh cho cá bớp là các loài vi khuẩn thuộc giống
streptococcus. Cá bị nhiễm S. iniae thể hiện dấu hiệu bệnh lý lâm sàn như màu sắc cơ
thể tối, bơi lội thất thường, xuất huyết xung quanh mắt và hậu môn, giác mạc mờ
đục.Tỷ lệ tử vong cao ở cá bị mù. Trong rất nhiều phương pháp phòng và trị bệnh do
streptococcus gây ra đã được áp dụng như: dùng kháng sinh, probiotic hay các chất
kích thích đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu… thì việc sử dụng vaccine đươc xem là
giải pháp tốt nhất.


9
Một số loài Vibrio đã được phân lập từ cá bớp nuôi sắp chết bao gồm
V.alginolyticus, V.harveyi, V. parahaemolyticus và V. vulnificus (Raj et al., 2001;
Lopez et al., 2002; Liu et al., 2004) và vibriosis đã chiếm khoảng 45% tỷ lệ tử vong ở
cá bớp giai đoạn giống [10].
Vibrio alginolyticus đã được xác nhận là tác nhân gây bùng nổ dịch bệnh vào
tháng 10 năm 2000 ở các lồng nuôi cá bớp giai đoạn cá giống tại đảo Penghu, Đài
Loan. Tổng tỷ lệ tử vong của cả vùng lên đến 30% trong ba tuần. Nghiên cứu nhằm
xác định tác nhân gây bệnh được thực hiện dựa trên dấu hiệu bệnh lý như viêm loét
trên da, da đen, xuất huyết, sự ăn mòn phiến mang và tích dịch trong xoang bụng.
Nghiên cứu này của P. R. Rajan và cs alginolyticus. Theo Liu và ctv (2004) đã xác
định vi khuẩn Vibrio gây tỷ lệ chết tới 80%, là tác nhân chính gây bệnh trên cá bớp với
các biểu hiện như xuất huyết mang, đầu, bụng, gốc vây, đặc biệt là gốc vây ngực; xuất
huyết gan ruột; viêm loét vây lưng và cơ bụng (Liu và ctv, 2006). Kết quả bệnh lý lâm
sàn tương tự trong nghiên cứu của P.R.Rjan và cs (2001).
1.2.2 Trong nƣớc
Hiện nay, đã có một số đề tài về bệnh cá bớp được công bố như:
Phan Thị Vân và ctv, 2006 đã phân lập được một số chủng Vibrio alginolyticus,
V. Vulnificus, V. Parahaemolyticus, V. Anguillarum và một loài Pseudomonas sp. Vi
khuẩn Vibrio gây bệnh 100% ở cá nuôi lồng và 58,3% ở cá nuôi ao, mọi kích cỡ đều

có thể bị hiễm bệnh (Đỗ Thị Hòa và ctv, 2008). Cá bớp nuôi tại Khánh Hòa cũng
thường xuyên xuất hiện các bệnh như: Hoại tử thần kinh Lymphocystic, sán lá đơn chủ
Neobenedenia sp, rận cá Parapetalus sp, và đốm trắng ở nội tạng do Photobacterium
damsel gây ra (Đỗ Thị Hòa và ctv, 2008).
Lê Thanh Cần và Đặng Thị Hoàng Oanh đã phát hiện ra sự cảm nhiễm của
Vibrio alginolyticus ở mẫu cá bệnh. Sự cảm nhiễm của V. Alginolyticus, V. Harveyi
và V. Parahaemolyticus ở cá bớp nuôi tại Việt nam cũng được đề cập tới trong nghiên
cứu của Cung Thị Lý và cộng sự, 2015.
Theo điều tra của Phạm Phước Thuận và cộng sự năm 2015 về tình hình bệnh ở
cá bớp tại Kiên Giang cho thấy tình hình dịch bệnh ở cá bớp tại các hộ nuôi chiếm tỷ
lệ khá cao: 87,5%. Trong đó, bệnh mù mắt chiếm tỷ lệ cao nhất với 50%, thứ hai là
bệnh ghẻ lở chiếm 41%, kí sinh trùng 28%, 19% bị bệnh cong thân và 3% còn lại bị
bệnh khối u tế bào lympho [5].


10
Bệnh mù mắt không chỉ xuất hiện trên đối tượng cá bớp mà bệnh còn xuất hiện
trên nhiều đối tượng nuôi khác và vi khuẩn streptococcus là tác nhân chính gây ra
bệnh này.
1.3

Tổng quan về bệnh Streptococcus

1.3.1 Một số đặc điểm cơ bản của Streptococcus
Liên cầu khuẩn (Streptococcus) là vi khuẩn gram dương, có dạng hình cầu, thuộc
nhóm vi khuẩn axit lactic, không có khả năng di động trong môi trường lỏng, không có
khả năng lên men đường glucoze trong cả hai môi trường ở điều kiện kỵ khí và hiếu
khí, âm tính với các phản ứng oxidase và catalase, sinh trưởng tốt trên một số môi
trường như: TSA (Tryptic Soy Agar) có bổ sung 0,5% glucose, BHIA (Brain heart
infusion agar), môi trường THBA (Todd hewitt broth agar), môi trường thạch máu

ngựa (Horse blood agar). Các tế bào vi khuẩn thường ghép với nhau thành những
chuỗi dài , nên được gọi là liên cầu khuẩn (Theo Buller, 2004; Salvador et al., 2005).
Dấu hiệu chung khi cá bị nhiễm vi khuẩn Streptococcus là màu sắc đen tối, cá
bơi lội bất thường, mắt bị đục hoặc lồi, xuất huyết trên thân (Theo Đặng Thị Hoàng
Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012). Các vết xuất huyết lan rộng thành lở loét, cá
bị bệnh bơi lờ đờ, không định hướng, cơ quan bên trong cơ thể xuất hiện xuất huyết và
sưng to. Sự thương tổn nội quan bên trong cơ thể cá là nguyên nhân chính làm chết cá
(Bùi Quang Tề và ctv, 2004).
1.3.2 Tình hình bệnh do Streptococcus gây ra trong nuôi trồng thủy sản
Bệnh do vi khuẩn Streptococcus là bệnh nguy hiểm thường gặp ở người, động
vật trên cạn và ở động vật thủy sản. Bệnh được phát hiện xảy ra đầu tiên vào năm 1956
trên cá hồi Oncorhynchus mykiss tại Nhật Bản (Hoshina et al., 1958). Từ đó, bệnh đã
không ngừng lan rộng và trở thành một bệnh vi khuẩn gây thiệt hại kinh tế nghiêm
trọng cho nghề nuôi trồng thủy sản trên thế giới.
Nhiễm khuẩn liên cầu ở cá được coi là một vấn đề nghiêm trọng do tác động gây
chết hàng loạt cá nuôi trên khắp thế giới (Kitao, 1993; Bercovier, 1997; Romalde và
Toranzo, 1999a).
Một số loài liên cầu khuẩn được xem là tác nhân gây bệnh trên cá như:
Lactococcus garvieae (syn. Enterococcus seriolicida), Lactococccus piscium, S. iniae
(syn. S. shiloi), S. agalactiae (syn. S. difficile), S. parauberis và Vagococcus
salmoninarum. Vì vậy, streptococcosis trên cá được coi là một bệnh rất phức tạp, vi


11
khuẩn có khả năng gây ra tác động lên thần kinh trung ương gây mủ và viêm màng
não (Toranzo et al., 2005).
Trong số các liên cầu khuẩn gây bệnh trên cá, L. garvieae, S. iniae và S.
parauberis có thể được coi là tác nhân chính gây bệnh ở cá biển. L. garvieae lây
nhiễm trên các loài cá nước mặn như cá chỉ vàng tại Nhật Bản và các loài nước ngọt
như cá hồi vân chủ yếu ở Ý, Tây Ban Nha, Pháp, Anh và Úc (Bercovier et al., 1997).

Gần đây, một trường hợp gây nhiễm của L. garvieae cũng đã được phát hiện ở loài cá
biển (Coris aygula) (Colorni et al., 2003).
Các chủng vi khuẩn gây bệnh này được phân chia làm 3 nhóm dựa vào đặc điểm
dung huyết: dung huyết α, dung huyết β và dung huyết γ (Baya et al., 1990). Ngày
nay, người ta chia những vi khuẩn này thành hai nhóm dựa vào độc lực của vi khuẩn
theo nhiệt độ. Trong đó, S. parauberis, S. iniae, S. agalactiae được xem là tác nhân
gây bệnh Streptococcosis cho các loài cá nước ấm ở nhiệt độ trên 15 oC.(Toranzo et al.,
2004).
Khi nghiên cứu vi khuẩn gây bệnh xuất huyết ở cá rô phi nuôi (Oreochromis
spp.) tại một số tỉnh miền Bắc Việt Nam của Phạm Hồng Quân và ctv. (2013) đã tiến
hành thu được 60 mẫu cá bệnh có dấu hiệu xuất huyết, nhóm nghiên cứu đã phát hiện
được có 52/60 mẫu cá bệnh do vi khuẩn S. agalactiae gây ra.
Ngoài ra, khi tiến hành nghiên cứu trên cá chẽm nuôi ở Khánh Hòa bị bệnh xuất
huyết đã phân lập được vi khuẩn S. iniae ( Theo Trần Vĩ Hích và Nguyễn Hữu Dũng,
2011).
Một số loài liên cầu khuẩn gây bệnh trên cá thƣờng gặp nhƣ:
Streptococcus iniae
Vi khuẩn S. iniae là vi khuẩn hình cầu, có đường kính lên đến 1,5 µm, các tế bào
ghép với nhau tạo thành chuỗi liên cầu. Vi khuẩn phát triển trong các môi trường tổng
hợp như TSA, BHIA, hình thành các khuẩn lạc nhỏ có đường kính 1-2 mm sau 24 – 48
giờ nuôi cấy ở 15-37oC, trong môi trường TSB, chúng phát triển dài thành chuỗi
(Bromage et al., 1999). Nuôi cấy trên môi trường thạch có bổ sung 5% máu cừu cho
phản ứng dung huyết dạng α hay ß (Eldar et al., 1995; Bromage et al., 1999).
Tác nhân S. iniae gây bệnh chủ yếu trên các loài cá nước ấm như ở cá rô phi
Oreochromis niloticus x O. Aureus (Al-Harbi, 1994); cá vược sọc lai Morone saxatilis,
cá hồi Oncorhynchus mykis (Evans et al., 2000). Ngoài ra, một số loài cá biển như cá


12
trác sọc vàng Seriola spp. (Kitao, 1982), cá bơn Nhật Bản (Paralichthys olivaceus), cá

chẽm Châu Âu (Dicentrarchus labrax) và cá đù đỏ (Sciaenops ocellates) (Eldar et al.,
1999) ở Israel, cá chẽm (Latex calcarifer) ở Australia (Bromage et al., 1999) cũng đã
phân lập được vi khuẩn này.
Những loài cá khi bị nhiễm vi khuẩn S. iniae có những dấu hiệu biểu hiện khác
nhau, tuy nhiên chúng đều xuất hiện những dấu hiệu chung bao gồm: màu sắc đen tối,
mắt cá lồi và đục, xuất huyết ở các gốc vây và xương nắp mang, cá mất thăng bằng,
bơi lội không bình thường (Bromage et al., 1999; Eldar et al., 1999; Colorni et al.,
2002). Dấu hiệu điển hình của bệnh là cá bơi lội bất thường, bơi xoắn, không định
hướng, xoang bụng chứa dịch, xuất huyết các cơ quan nội tạng, thận và lá lách sưng to
(Bromage et al., 1999; Suanyuk et al., 2011).
Vi khuẩn S.iniae còn được xác định là tác nhân gây bệnh trên cá và động vật có
vú, kể cả con người (Austin và Austin, 1999).
Streptococcus agalactiae
Vi khuẩn S. agalactiae được gọi là Streptococcus nhóm B, là một trong bốn bêta
tán huyết liên cầu khuẩn. Vi khuẩn thuộc nhóm Gram (+), không di động, sinh trưởng
trong các môi trường tổng hợp như TSA, BHIA hình thành các khuẩn lạc nhỏ có
đường kính 1 – 2 mm sau 24 – 48 giờ nuôi cấy ở 15 – 37oC, trong môi trường TSB kéo
dài thành chuỗi (Bromage et al., 1999; Romalde et al., 2009).
Mặt khác vi khuẩn S. agalactiae cho phản ứng voges - proskauer, alkaline
phosphatase và leucine aminopeptidase dương tính nhưng âm tính với các loại đường,
pyrrolidonyl arylamidase, α - galactosidase và nhất là âm tính với Eesculin. Các đặc
tính sinh hóa này giúp phân biệt vi khuẩn S. agalactiae với các nhóm cầu khuẩn khác
và nhất là trong nhóm Streptococcus (Buller, 2004; Salvador et al., 2005).
Bệnh do S. agalactiae gây ra có các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng như bỏ ăn, bơi lội
lờ đờ trên mặt nước, mắt lồi và đục, xuất huyết ở các vây và xương nắp mang. Quan
sát mô gan của cá bị nhiễm bệnh có một số biến đổi như cấu trúc tế bào gan bị phá
hủy, nhiều vùng tế bào có hiện tượng xuất huyết, bị biến đổi cấu trúc và hoại tử. Tỳ
tạng xuất hiện những dịch viêm và mất cấu trúc. Mô thận cá điêu hồng có nhiều vùng
bị biến đổi cấu trúc, ống thận bị hoại tử (Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh
Phương, 2012).



13
Hiện tượng xuất huyết, bị biến đổi cấu trúc, hoại tử và xuất hiện dịch viêm ở gan,
thận và tỳ tạng cho thấy khả năng gây bệnh ở mức tế bào của vi khuẩn S. agalactiae.
Ngành công nghiệp nuôi cá rô phi ở Bazil đã bị thiệt hại nghiêm trọng do vi khuẩn S.
agalactiae vì vi khuẩn này có xu hướng tấn công cá vào giai đoạn thương phẩm, tỷ lệ
chết ở một trang trại nuôi cá có thể lên đến 90% (Salvador et al., 2005).
Streptococcus dysgalactiae
Vi khuẩn S. dysgalactiae thuộc nhóm C Lancefield là vi khuẩn Gram (+), hình
cầu, phản ứng catalase và oxidase âm tính (Buller, 2004). Nhiệt độ tốt nhất để vi
khuẩn S. dysgalactiae phát triển là 37oC, ở nhiệt độ dưới 10oC và trên 45oC vi khuẩn
không phát triển (Abdelsalma et al., 2013). Cũng với kết quả nghiên cứu của
Abdelsalma et al. (2013) cho thấy vi khuẩn S. dysgalactiae có phản ứng catalase âm
tính nhưng dương tính với oxidase.
S. dysgalactiae được phân thành 02 loài phụ: Streptococcus dysgalactiae subsp
dysgalactiae tác nhân gây bệnh trực tiếp trên động vật và Streptococcus dysgalactiae
subsp equisimilis là tác nhân quan trọng gây bệnh trên người (Suzuki et al., 2011). Sự
phân chia này được Vandamme et al. (1996) dựa vào quá trình điện di vách tế bào và
các kết quả kiểm tra sinh lý, theo đó vi khuẩn S. dysgalactiae subsp dysgalactiae gây
bệnh trên động vật gồm Lancefield nhóm C Streptococcus (GCS) và nhóm L (GLS).
Theo Nomoto et al. (2004), Lancefield nhóm C S. dysgalactiae (GCSD) gây
bệnh trên cá đầu tiên vào năm 2002 tại Nhật. Vi khuẩn này còn gây bệnh trên cá bò
biển (amberjack Seriola dumerili) và cá chỉ vàng (yellowtail Seriola quinqueradiata)
(Nomoto et al., 2004). Bên cạnh đó, S. dysgalactiae cũng được tìm thấy là tác nhân
gây bệnh trên một số loài cá như: kingfish (Seriola lalandi), cá đối nâu (Mugil
cephalus), cá đối (Liza alata, Liza haemotocheila) và cá bớp (Rachycentron canadum)
(Nomoto et al., 2006; Abdelsalam et al., 2009; Yang và Li, 2009; Qi et al., 2013).
Với kết quả nghiên cứu thành công của Netto et al. (2010) khi xác định được tác
nhân gây bệnh trên cá rô phi Nile là do vi khuẩn S. dysgalactiae và đây cũng là nghiên

cứu đầu tiên phát hiện S. dysgalactiae nhóm C gây bệnh trên cá nước ngọt.
Ngoài ra, đây cũng là vi khuẩn gây bệnh trên người và một số động vật khác như
ngựa, bò, chó và heo (Anders và Morgens, 2011).
Streptococcus rất đa dạng về thành phần loài và kiểu huyết thanh nên dễ
nhầm lẫn với những nhóm cầu khuẩn khác về kiểu hình và đặc tính sinh lý, sinh


14
hóa. Do đó, việc chẩn đoán và phát hiện bệnh phải dựa vào dấu hiệu bệnh lý bên
ngoài và kết hợp với những xét nghiệm đặc hiệu như phương pháp định danh vi
khuẩn, dựa vào hình dạng, kích thước, các chỉ tiêu hình thái, sinh lý, sinh hóa;
phương pháp ngưng kết miễn dịch để xác định kiểu huyết thanh; phương pháp mô
bệnh học và sử dụng phương pháp phân tử để xác định chính xác tác nhân gây
bệnh trên cá (Đặng Thị Hoàng Oanh và Nguyễn Thanh Phương, 2012).
1.3.3 Phòng và trị bệnh do vi khuẩn Streptococcus sp gây ra trên cá nuôi
Kháng sinh được sử dụng như một phương pháp trị các bệnh do vi khuẩn
thuộc giống Streotococcus gây ra ở cá. Việc tẩm các loại kháng sinh vào thức ăn
của cá có tác dụng ngăn chặn bệnh do vi khuẩn này gây ra. Tuy nhiên, việc sử
dụng kháng sinh một cách bừa bãi sẽ làm gia tăng các dòng vi khuẩn kháng thuốc,
và làm ô nhiễm môi trường nuôi, làm giảm hiệu quả kinh tế. Hiện nay, vaccine
đang là lựa chọn tốt nhất trong việc kiểm soát bệnh do Streptococcus gây ra [3].
Có nhiều loại vaccine đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhằm phòng bệnh do
Streptococcus gây ra và đã áp dụng cho nhiều loài cá nuôi như:
Salvador et al., 2005 đã nghiên cứu thành công vaccine phòng bệnh do vi
khuẩn S. agalactiae gây ra trên cá rô phi ở Bazil, kết quả của nghiên cứu đã cho
thấy việc sử dụng vaccine đã kiểm soát được mầm bệnh do vi khuẩn này gây ra và
đạt hiệu quả khá cao.
Một số vaccine được sử dụng nhằm phòng bệnh do vi khuẩn S. iniae, S.
agalactiae và S. dysgalactiae được nghiên cứu và phát triển. Điển hình như nghiên
cứu của Bercovier et al. (1997), thực hiện tiêm vắc xin bất hoạt formaline dẫn

truyền bằng phương pháp tiêm xoang bụng phòng bệnh do vi khuẩn S. iniae gây ra
trên cá rô phi đạt hiệu quả bảo vệ cao. Kết quả được áp dụng từ năm 1995 đến
1997 khi cá rô phi nuôi đạt 50 g/con tiến hành chủng ngừa bằng vắc xin bất hoạt
formaline cho hiệu quả bảo vệ hơn bốn tháng, với tỷ lệ chết hàng năm gây ra bởi S.
iniae đã giảm từ 50% đến ít hơn 5% (Bercovier et al., 1997).
Trên cá chẽm, vắc xin phòng bệnh S.iniae được nghiên cứu đầu tiên ở
Australia vào năm 2006 với các nghiên cứu của Creeper và Buller (2006),
Delamare - Deboutteville et al. (2006). Các nghiên cứu này đã đạt được kết quả rất
khả quan về khả năng đáp ứng miễn dịch dịch thể trên cá chẽm khi sử dụng
phương pháp tiêm vắc xin bất hoạt ở xoang bụng với một lượng lớn kháng thể đặc


15
hiệu được tìm thấy trong cả dịch nhầy và huyết thanh sau 21 ngày, ở phương pháp
ngâm đáp ứng miễn dịch dịch thể mạnh mẽ được tìm thấy trong dịch nhầy. Tuy
nhiên khi sử dụng vắc xin này vào thực tế ao nuôi thì gặp một số hạn chế đó là sau
khi sử dụng vắc xin phòng bệnh cho cá vài tuần thì cá bị cảm nhiễm bệnh mà
nguyên nhân vẫn chưa xác định được (Agnew và Barnes, 2007).
Đối với bệnh xuất huyết trên cá rô phi do tác nhân S. agalactiae gây ra, khi
sử dụng vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn S. agalactiae gây ra đã được thử nghiệm
cho kết quả với tỷ lệ bảo hộ lên đến 60% (Manjaiang et al., 2007)
Kết quả thí nghiệm nghiên cứu sử dụng formalin bất hoạt nhằm phòng bệnh
do vi khuẩn S. dysgalactiae gây ra trên cá đối (Liza Haematocheila) của Qi et al.
(2012) cho thấy formalin bất hoạt đã bảo hộ thành công trên đối tượng này, tuy
nhiên thí nghiệm còn phải kiểm chứng ngoài hiện trường mới xác định được tác
dụng của formalin bất hoạt với vi khuẩn S. dysgalactiae.


16
CHƢƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tƣợng: Cá bớp (Rachycentron canadum) bị bệnh mù mắt và vi khuẩn
Streptococcus phân lập trên cá bớp bệnh thu tại các địa điểm nuôi ở Khánh Hòa.
Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày
15/02/2017 đến hết ngày 26/05/2017. Các mẫu cá bớp bị bệnh được thu thập từ các
vùng nuôi cá bớp tại Khánh Hòa, việc phân tích mẫu và bố trí các thí nghiệm được tiến
hành tại Trung tâm Nghiên cứu Giống và Dịch bệnh Thủy sản, Trường Đại Học Nha
Trang.
2.2 Vật liệu dùng cho nghiên cứu
2.2.1 Môi trƣờng, hóa chất
 Môi trường
Môi trường tổng hợp bổ sung 2% NaCl: TSA (Tryptic Soy Agar), môi trường
tăng sinh vi khuẩn TSB (Tryptic Soy Broth), KF (KF Streptococcus Agar).
Môi trường dùng để pha loãng vi khuẩn: nước muối sinh lý 0,85%
Môi trường Nutrient Broth ở các nồng độ muối khác nhau: 0 ppt, 10 ppt,30 ppt,
40 ppt, 50 ppt để kiểm tra khả năng chịu mặn của vi khuẩn.
Test API Strep để thử đặc điểm sinh hóa của các chủng liên cầu khuẩn.


Hóa chất

Thuốc nhuộm Gram: Crystal Violet, Lugol, cồn Acetone và Fushin.
Thuốc thử kèm theo API Strep test kit.
Nước muối sinh lý, cồn tuyệt đối, dầu soi kính
H2O2, formalin, cồn ..
2.2.2 Dụng cụ, thiết bị
 Dụng cụ
Dụng cụ thu mẫu: bông thấm cồn, bộ giải phẫu (panh, dao, kéo, ...)
Dụng cụ dùng để nghiên cứu và phân tích vi khuẩn: Ống nghiệm, đĩa petri, đầu
côn, ống eppendorf, ống fancol, que cấy đầu tròn, que cấy đầu nhọn, que cấy chan, đèn

cồn, dụng cụ dùng để nhuộm gram...
Một số dụng cụ khác như kim tiêm, lam kính, lamen, Pipette, micropipette
 Thiết bị
Nồi hấp khử trùng


17
Tủ ấm,tủ sấy, tủ lạnh, tủ đông
Tủ cấy vô trùng
Kính hiển vi
Máy lắc
Máy li tâm và một số thiết bị khác
2.2.3 Vật liệu dùng trong nghiên cứu
Các cầu khuẩn dạng chuỗi được phân lập từ mẫu cá bớp bị bệnh với các dấu hiệu
bệnh lý như mù mắt, đục mắt, bơi lờ đờ, mất định hướng, trướng bụng, xuất huyết, lồi
mắt, sưng ruột, các cơ quan nội tạng như gan, thận, lách bị xuất huyết, sưng to và có
dấu hiệu tổn thương thần kinh tại các khu nuôi cá bớp ở Khánh Hòa.
2.3

Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu tính tương đồng kháng nguyên của các chủng liên cầu
khuẩn phân lập từ cá bớp bị bệnh mù mắt nuôi tại Khánh Hòa

Phân lập và lưu giữ các

Định danh các chủng

Tính tương đồng kháng

chủng liên cầu khuẩn


liên cầu khuẩn

nguyên của các chủng
liên cầu

Thu mẫu và

Cấy phân lập

Lưu giữ các

Kiểm tra thành

Xác định tính

Xác định

kiểm tra bệnh

các chủng

chủng liên

phần protein

tương đồng

độc lực của


tích

liên cầu

cầu

của vi khuẩn

kháng nguyên

liên cầu

Kết luận
n 2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu


×