Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phát triển các tổ chức tài chính vi mô nhằm thúc đẩy tiếp cận tín dụng bền vững cho người nghèo, nghiên cứu tại tym, vieted, stu2 và dariu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.66 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------

NGUYỄN THỊ NGÀ

PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ NHẰM
THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÍN DỤNG BỀN VỮNG CHO NGƢỜI NGHÈO,
NGHIÊN CỨU TẠI TYM, VIETED, STU2 VÀ DARIU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
-------------

NGUYỄN THỊ NGÀ

PHÁT TRIỂN CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ NHẰM
THÚC ĐẨY TIẾP CẬN TÍN DỤNG BỀN VỮNG CHO NGƢỜI NGHÈO,
NGHIÊN CỨU TẠI TYM, VIETED, STU2 VÀ DARIU

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ QUẾ GIANG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


-i-

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu
được sử dụng trong luận văn này đều được trích nguồn với độ chính xác cao nhất trong
phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy kinh tế Fulbright.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Thị Ngà


-iii-

TÓM TẮT
Người nghèo hoàn toàn có khả năng làm kinh tế, nhưng cơ hội tiếp cận với các nguồn lực
để phát huy khả năng của họ lại bị hạn chế, việc tiếp cận vốn cũng như vậy. Banerjee và
Duflo (2012) chỉ ra rằng trên thế giới chưa tới 5% người nghèo ở nông thôn và dưới 10%
người nghèo ở thành thị có một khoản vay từ ngân hàng. Tại Việt Nam, khoảng 21% người
trưởng thành được tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng, trong đó chỉ có 6% tổng số người
nghèo được tiếp cận tín dụng (TD) chính thức (MicroSave 2015, tr.1).
Tài chính vi mô (TCVM) như một kênh hiệu quả, giúp người nghèo tiếp cận với

nguồn vốn. Tuy nhiên, gần 30 năm phát triển, Việt Nam mới chỉ có 3 tổ chức TCVM
(MFI-Microfinance Institution) chính thức, gần 50 MFI bán chính thức, tỷ lệ người nghèo
được tiếp cận TCVM còn rất ít, hiệu quả sử dụng nguồn vốn thấp. Đánh giá của Ngân hàng
Phát triển Châu Á (ADB) năm 2010, quy mô cấp tín dụng vi mô (TDVM) của các MFI tại
Việt Nam tương đương khoảng 4% GDP (trong khi tổng quy mô cấp tín dụng cả nền kinh
tế/GDP năm 2010 là 135.79%), chưa đáp ứng nhu cầu của người nghèo.
Lý thuyết thể chế của North (1990) và chi phí giao dịch (CPGD) của Coase (1960) cho
rằng, một thể chế tốt sẽ giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả giao dịch và ngược lại, thể chế
yếu kém, môi trường bất cân xứng thông tin (BCXTT) sẽ dẫn đến CPGD đắt đỏ, khiến
giao dịch không xảy ra hoặc diễn ra với chi phí cao.
Vận dụng vào thị trường TCVM hiện nay, luận văn chỉ ra tiếp cận TDVM của người nghèo
chưa hiệu quả và bền vững. Những người nghèo nhất có thể bị loại ra khỏi đối tượng cho
vay; các khoản TDVM phải trả lãi suất cao, trong khi tiền gửi tiết kiệm bắt buộc (TKBB)
tương tự tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại (NHTM), lại được trả lãi không kỳ
hạn; các dịch vụ hỗ trợ quản lý và sử dụng vốn ít được cung cấp, khiến hiệu quả sử dụng
vốn không cao. Nguyên nhân là do thị trường tín dụng cho người nghèo tồn tại BCXTT và
CPGD cao, trong khi những tác động chính sách không giúp cải thiện điều đó.
Trên cơ sở đó, luận văn khuyến nghị chính sách: (i) Từ phía MFI: phân nhóm đối tượng
khách hàng và có chính sách riêng với đối tượng nghèo nhất; hoàn thiện cơ sở vật chất và
đội ngũ nhân lực. (ii) Đối với Ngân hàng Nhà nước (NHNN): xây dựng hệ thống văn bản
pháp quy, tách biệt hoạt động quản lý các MFI với NHTM; xây dựng cơ sở dữ liệu thông
tin TDVM. (iii) Đối với Bộ tài chính: Ưu đãi về miễn và giảm thuế thu nhập cho các MFI
trong thời gian đầu chuyển đổi. (iv) Đối với chính quyền địa phương: có chính sách giảm
các tệ nạn xã hội để giúp người nghèo có thể tiếp cận với nguồn vốn của các MFI.


-ii-

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các giảng viên và cán bộ của

Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright, những người không chỉ giúp chúng em có cơ
hội được tiếp cận với những kiến thức sâu sắc, mà còn mang đến những trải nghiệm đáng
nhớ trong một môi trường học thuật nhưng cũng mang đậm chất nhân văn.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Quế Giang, cô không chỉ là người định
hướng để giúp em có những bước đi đúng trong quá trình nghiên cứu, cô còn luôn động
viên để em có thể hoàn thành luận văn với khả năng tốt nhất của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn thầy Huỳnh Thế Du, Thầy Đinh Công Khải, Thầy Lê Việt Phú, là
những người đã hướng dẫn em trong quá trình chọn đề tài và khảo sát, lấy mẫu nghiên cứu
Em xin gửi lời cảm ơn đến các Tổ chức tài chính vi mô The Dariu Foundation, VietED,
TYM, CFRC, các chuyên gia tại Trung tâm Tài chính vi mô Học viện Ngân hàng đã giúp
em có những hiểu biết thực tế và phân tích chính xác về hoạt động tài chính vi mô.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, tập thể MPP8-gia đình thứ hai,
đã luôn chia sẻ, động viên và đi cùng nhau trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

NGUYỄN THỊ NGÀ
Học viên lớp MPP8, Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright


-iv-

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
TÓM TẮT ............................................................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG............................................................................................................ vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ...................................................................................................... vi
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................................. 1
1.1 Bối cảnh chính sách ................................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách ............................................................................. 3

1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................................................ 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................... 4
1.5 Cấu trúc luận văn ..................................................................................................................... 4

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................................... 5
2.1 Một số khái niệm cơ bản về TCVM và tiếp cận tài chính........................................................ 5
2.1.1. Hoạt động tài chính vi mô ............................................................................................................... 5
2.1.2 Các tổ chức tài chính vi mô và thị trường tài chính vi mô ............................................................... 6
2.1.3 Tiếp cận tài chính bền vững ............................................................................................................. 7

2.2 Khung phân tích ....................................................................................................................... 9
2.2.1

Lý thuyết về thể chế và chi phí giao dịch ..................................................................................... 9

2.2.2 BCXTT và can thiệp chính sách tác động đến tiếp cận TD của người nghèo ................................ 10
2.2.2.1 Bất cân xứng thông tin trên thị trường tín dụng ...................................................................... 10
2.2.2.2 Những nỗ lực chính sách nhằm cải thiện tiếp cận tín dụng của người nghèo ......................... 11

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trước về tiếp cận tín dụng và mối quan hệ giữa thể chế với tiếp
cận tín dụng của người nghèo ...................................................................................................... 12
2.3.1 Về tiếp cận tín dụng của người nghèo ............................................................................................ 12
2.3.2 Về hiệu quả tiếp cận tín dụng của người nghèo ............................................................................. 13
2.3.3 Về mối quan hệ giữa thể chế và mức độ tiếp cận tín dụng của người nghèo ................................. 14

2.4. Kinh nghiệm phát triển TCVM nhằm tăng tiếp cận TD của người nghèo trên thế giới................. 15
2.4.1 Xu hướng phát triển TCVM ........................................................................................................... 15
2.4.2 Bài học kinh nghiệm phát triển TCVM trên thế giới và tiếp cận TD người nghèo ........................ 16

CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN TÍN DỤNG TẠI CÁC TỔ CHỨC

TÀI CHÍNH VI MÔ VIỆT NAM ..................................................................................... 18
3.1 Sơ lược về quá trình phát triển TCVM tại Việt Nam ............................................................. 18


-vi-

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ tiếp cận các nguồn tín dụng phi chính thức ............................................................ 13
Bảng 3.1: Số lượng thành viên và tỷ lệ hộ nghèo tại các MFI ......................................................... 23
Bảng 3.2: Giá trị khoản vay trung bình ............................................................................................ 24
Bảng 3.3: Số lượng khách hàng có quan tâm đến lãi suất phải trả.................................................. 24
Bảng 3.4: Lãi suất cho vay của MFI ................................................................................................ 25
Bảng 3. 5: Lãi suất cho vay của NHCSXH ...................................................................................... 25
Bảng 3.6: Lãi suất tiết kiệm của MFI .............................................................................................. 26
Bảng 3.7: Tác động của khoản vay đến thu nhập............................................................................. 26

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Dư nợ tiết kiệm và dư nợ cho vay 2006-2016 của TYM............................................. 28
Biểu đồ 3.2: Thay đổi về cơ cấu vốn của TYM trước và sau khi chuyển đổi .................................. 29
Biểu đồ 3.3: Mức độ tiếp cận cộng đồng của TYM 2007-2016 ....................................................... 29
Biểu đồ 3.4: Giá trị trung bình khoản vay 2006-2016 của TYM ..................................................... 30
Biểu đồ 3.5: Dư nợ vay và tiền gửi M7-MFI 2010-2014 ................................................................. 31
Biểu đồ 3.6: Số lượng khách hàng và giá trị trung bình khoản vay tại M7-MFI ............................. 31
Biểu đồ 3.7: Tỷ lệ bền vững hoạt động của TYM............................................................................ 32
Biểu đồ 3. 8: Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay (%) của TYM ...................................................... 33

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Thị trường TCVM Việt Nam ............................................................................................. 7
Hình 2.2: Vai trò của thể chế ............................................................................................................. 9
Hình 2.3: Tác động của quy định chính sách đến tiếp cận tín dụng của người nghèo ..................... 10

Hình 2.4: Hoạt động cung cấp tín dụng của các TCTD cho người dân .......................................... 12
Hình 2.5: Đo lường mức độ tiếp cận TCVM ................................................................................... 13
Hình 2.6: Con đường phát triển của các MFI................................................................................... 15
Hình 3.1: Các dấu mốc phát triển TCVM tại Việt Nam .................................................................. 18
Hình 3.2: Quy trình cấp tín dụng của MFI ....................................................................................... 20


-v-

3.2 Quá trình thu thập dữ liệu ...................................................................................................... 19
3.2.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................................................. 19
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu .................................................................................................................. 19

3.3 Tiếp cận tín dụng của người nghèo trên thị trường các MFI hiện nay ................................... 20
3.3.1 BCXTT và CPGD hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo ...................................... 20
3.3.1.1 Tác động của BCXTT đến tiếp cận tín dụng của người nghèo ............................................... 20
3.3.1.2 Tác động của CPGD đến tiếp cận tín dụng của người nghèo ................................................. 22
3.3.2 Mức độ và hiệu quả tiếp cận tín dụng của người nghèo ................................................................. 23
3.3.2.1 Tỷ lệ người nghèo được tiếp cận tín dụng thấp....................................................................... 23
3.3.2.3 Về giá trị và thời hạn khoản vay chưa đáp ứng nhu cầu khách hàng ...................................... 24
3.3.2.4 Lãi suất cho vay cao trong khi trả lãi tiết kiệm thấp ............................................................... 24
3.3.2.5 Tác động gia tăng thu nhập thấp ............................................................................................. 26
3.3.3 Tác động chuyển đổi chính thức tới khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo của một số MFI
tại Việt Nam. ........................................................................................................................................... 27
3.3.3.1 Mô hình chuyển đổi của TYM ................................................................................................ 27
3.3.3.2 Mô hình chuyển đổi của M7-MFI ........................................................................................... 30

3.4 Hạn chế của việc chuyển đổi tác động đến tiếp cận tín dụng của người nghèo .................... 32
3.4.1 Từ phía bản thân các MFI .............................................................................................................. 32
3.4.2 Từ phía các quy định chính sách .................................................................................................... 33


CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ................................. 35
4.1 Kết luận .................................................................................................................................. 35
4.2 Khuyến nghị chính sách ......................................................................................................... 35
4.2.1 Về phía các MFI ............................................................................................................................. 35
4.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................................................ 36
4.2.3 Đối với Bộ Tài chính ...................................................................................................................... 37
4.2.4 Đối với chính quyền các địa phương.............................................................................................. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 39
PHỤ LỤC............................................................................................................................ 42


-vii-

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ tiếng Anh

Từ tiếng Việt

ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển Châu Á

BCXTT


Bất cân xứng thông tin

CBKT

Cán bộ kỹ thuật

CEP

Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo
việc làm

CIC

Credit Information Center

CPGD
FSS

Trung tâm thông tin tín dụng
Chi phí giao dịch

Financial Self-Sufficiency

Tự vững tài chính

HLHPN

Hội Liên hiệp phụ nữ

M7-MFI


TCTCVM trách nhiệm hữu hạn M7

MFI

Microfinance Institution

Tổ chức tài chính vi mô

NGO

Non-governmental organization

Tổ chức phi chính phủ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

OSS

Operational Self-Sufficiency


Tự vững hoạt động

PGD

Phòng giao dịch

TCVM

Tài chính vi mô

TCTD

Tổ chức tín dụng

TD

Tín dụng

TDVM

Tín dụng vi mô

Thanh Hóa MFI

TCTCVM trách nhiệm hữu hạn Thanh Hóa.

TKBB

Tiết kiệm bắt buộc


TKTN

Tiết kiệm tự nguyện

TYM

Tổ chức tài chính quy mô nhỏ trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Tình Thương

VNĐ

Việt Nam đồng

WB

Wolrd Bank

VMFWG

Vietnam Microfinance Working Nhóm công tác TCVM Việt Nam
Group

Ngân hàng thế giới


-1-

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Bối cảnh chính sách

Xóa đói, giảm nghèo là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của bất cứ quốc gia
nào. Cách thức hiệu quả và bền vững để giảm nghèo không phải là mang đến cho người
nghèo một chương trình từ thiện, mà họ cần những cơ hội được tiếp cận với các phương
tiện phát triển kinh tế như vốn, kiến thức, kỹ thuật sản xuất... Tuy nhiên, việc tiếp cận các
phương tiện này, đặc biệt là nguồn vốn trên thị trường chính thức còn hạn chế.
Thị trường TD chính thức bao gồm các NHTM, hầu như người nghèo không tiếp cận được.
Trên thế giới có khoảng 2 tỷ người trưởng thành không sử dụng một dịch vụ ngân hàng
chính thức nào (World Bank-WB, 2017). Việt Nam với trên 90 triệu dân nhưng chỉ có 21%
người trưởng thành và 6% người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống
(MicroSave, 2015). WB (2017) chỉ ra nguyên nhân hạn chế tiếp cận tài chính có đến 59%
là do thiết kế dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu, giá cả chưa phù hợp với người thu nhập thấp,
ngoài ra thiếu thông tin về lịch sử TD của người vay, những khoản vay có giá trị nhỏ dẫn
đến chi phí tìm kiếm thông tin và quản lý trung bình trên mỗi khoản vay cao; việc không
có tài sản thế chấp…khiến các NHTM từ chối cho vay đối tượng này. Thêm một phần vì
tâm lý e ngại của người nghèo khi đến nơi đông người và sang trọng như NHTM, khiến
cánh cửa vào thị trường tài chính chính thức gần như hoàn toàn đóng lại với họ.
Nỗ lực thúc đẩy tiếp cận TD của người nghèo được thực hiện thông qua các chương trình
TD của Chính phủ, tuy nhiên các chương trình này không vận hành tốt như dự kiến. Chính
phủ cấp những khoản vay ưu đãi (thậm chí không cần phải hoàn trả) hay chỉ định các
NHTM cho vay những lĩnh vực và đối tượng ưu tiên. Tuy nhiên, những khoản tài trợ mang
tính chất cho không thường dẫn đến tâm lý ỷ lại; hoặc kèm theo yếu tố chính trị, khoản TD
được cấp cho người dân ngay trước cuộc bầu cử với điều kiện trao đổi là lá phiếu. Các
chương trình chỉ định thực hiện bởi NHTM cho thấy rằng để tăng thu nhập của người
nghèo thêm 1 rupee, thì chi phí cho việc mở và vận hành chi nhánh mới cao hơn 1 rupee
(Banerjee và Duflo, 2012). Đó là bằng chứng cho thấy, các chương trình TD của chính phủ
không thực sự hiệu quả trong việc thúc đẩy tiếp cận TD của người nghèo.
Để được tiếp cận vốn, người nghèo đã tìm đến tín dụng phi chính thức, bao gồm cả tín
dụng đen (các cá nhân cho vay nặng lãi, hụi, họ…), là hình thức huy động vốn và cho vay
vốn không thông qua tổ chức, hệ thống Ngân hàng, vốn được chuyển giao theo những thỏa
thuận “ngầm”, thủ tục đơn giản, lãi suất cao vượt nhiều lần quy định của pháp luật. Bởi



-2-

những đặc trưng và tính chất thiếu minh bạch của tín dụng đen mà nhiều người dân đặc
biệt là người nghèo có thể bị lừa đảo, chịu lãi cao, nợ chồng nợ, bị chiếm đoạt số tiền gửi,
đòi nợ thuê, dẫn đến bần cùng, không có cơ hội thoát nghèo (Phụ lục 1).
Kinh nghiệm thế giới và Việt Nam đều cho thấy TCVM là cách thức giúp giảm đói nghèo.
Tuy nhiên, việc tiếp cận TDVM hiện nay tại Việt Nam chưa thực sự hiệu quả và bền vững.
nghèo. Đánh giá của ADB (2010), quy mô cấp TDVM chỉ tương đương khoảng 4% GDP
(trong khi tổng quy mô cấp tín dụng cả nền kinh tế/GDP năm 2010 là 135.79%), chưa đáp
ứng nhu cầu người nghèo. Các MFI chỉ tiếp cận được tỷ lệ rất nhỏ số người nghèo, trong
khi hiệu quả tiếp cận chưa cao. Phần lớn các MFI tồn tại dưới dạng bán chính thức, không
được phép huy động tiết kiệm tự nguyện (TKTN) hoặc vay vốn trên thị trường, phụ thuộc
vào nguồn viện trợ hạn hẹp, lãi suất cao, khó khăn khi mở rộng quy mô thành viên, khiến
việc tiếp cận người nghèo bị hạn chế. Hiện nay chưa có quy định pháp lý nào bắt buộc các
MFI này phải minh bạch hóa thông tin về lãi suất và phí dịch vụ; hay trả lãi tiền gửi TKBB
của thành viên (sau 3 năm mới được rút); khiến khách hàng của MFI phải vay với lãi suất
cao, trong khi khoản TKBB không được trả lãi tương xứng. Nguồn vốn hạn hẹp, cùng với
thông tin lịch sử TD của khách hàng hạn chế, nên việc sàng lọc khách hàng rất thận trọng
nhằm đảm bảo thu hồi khoản nợ, việc này có thể loại những người nghèo nhất ra khỏi đối
tượng cho vay của MFI bán chính thức. Việc chuyển đổi thành MFI chính thức sẽ giúp các
MFI được phép huy động TKTN và vay vốn trên thị trường, tuy nhiên yêu cầu thủ tục
chuyển đổi phức tạp...dẫn đến tốn kém chi phí thời gian và tài chính, hạn chế sự gia nhập
thị trường TCVM chính thức. Hiện nay, chỉ có 3 MFI chính thức, được NHNN cấp phép và
hoạt động theo luật các TCTD, chiếm 5.8% tổng số MFI, cũng gặp khó khăn trong việc cấp
tín dụng. Những quy định hoạt động tương tự như NHTM, đóng thuế thu nhập… khiến chi
phí hoạt động tăng, làm giảm cơ hội tiếp cận tín dụng của người nghèo. Việc thiếu vắng
các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ sử dụng vốn vay ở cả 2 nhóm MFI, khiến việc sử dụng vốn
vay tác động không đáng kể đến tăng thu nhập cho người nghèo.

Vấn đề không chỉ nằm ở chỗ “cho cần câu hay cho con cá”, giúp người nghèo tiếp cận
được với nguồn tín dụng, nhưng làm thế nào để khoản vay được sử dụng hiệu quả giúp cải
thiện đời sống, lâu dài và bền vững thực sự là vấn đề cần được chú trọng. Các chính sách
phát triển thị trường TCVM phải giúp hạn chế BCXTT và CPGD, tạo môi trường minh
bạch, thông tin đầy đủ, để các MFI tham gia vào các quan hệ kinh tế theo nguyên tắc thị
trường, là cơ sở để tiếp cận TDVM của người nghèo hiệu quả và bền vững hơn.


-3-

1.2 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi chính sách
Tác giả tìm hiểu hoạt động và quá trình cung cấp dịch vụ của các MFI, để chỉ ra những trục
trặc khiến việc tiếp cận tín dụng của người nghèo chưa được cải thiện. Tìm hiểu quá trình
sàng lọc khách hàng, thúc đẩy động cơ và cưỡng chế hoàn trả của các MFI thực tế đã loại
bỏ những người nghèo nhất hoặc những người có nguy cơ rơi vào nghèo đói ra khỏi phạm
vi tiếp cận như thế nào; các MFI cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sử dụng vốn vay và hiệu quả
tác động đến thu nhập của khoản vay ra sao. Từ đó đánh giá mức độ và hiệu quả tiếp cận
tín dụng của người nghèo thông qua dịch vụ của các MFI.
Đề tài phân tích những chính sách của Nhà nước đối với ngành TCVM từ năm 2005 (thời
điểm văn bản pháp lý đầu tiên về hoạt động TCVM, nghị định 28/2005-NĐCP được ban
hành) cho đến năm 2016, ảnh hưởng tới tình trạng BCXTT và CPGD trên thị trường
TCVM, từ đó có tác động đến hiệu quả tiếp cận TD của người nghèo như thế nào.
Trên cơ sở đó, đưa ra gợi ý khuyến nghị chính sách, nhằm phát triển các MFI giúp việc
tiếp cận tín dụng của người nghèo trở nên hiệu quả và bền vững hơn.
Để làm rõ các vấn đề trên, luận văn sẽ trả lời các câu hỏi sau:
(i) Những trục trặc trên thị trường các MFI và những can thiệp chính sách của Nhà nước
tác động tới khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo như thế nào?
(ii) Giải pháp nào để giúp người nghèo tiếp cận tín dụng bền vững?
1.3 Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm (i) Các hoạt động của MFI trong việc cung cấp TD bao

gồm quá trình sàng lọc khách hàng, giám sát khoản vay và cưỡng chế trả nợ; các dịch vụ
phi tài chính như đào tạo kiến thức tài chính, kỹ năng sản xuất kinh doanh, xây dựng
thương hiệu cho sản phẩm đầu ra... (ii) Chính sách phát triển TCVM thông qua là các văn
bản pháp luật, thông tư hướng dẫn, quản lý hoạt động TCVM.
Phạm vi thời gian là giai đoạn từ 2005-thời điểm ban hành nghị định 28/2005-NĐCP của
Chính phủ - văn bản pháp lý đầu tiên cho hoạt động TCVM chính thức tại Việt Nam, đến
năm 2016.
Phạm vi không gian, được thiết kế chọn lọc, phù hợp với thời gian nghiên cứu và điều kiện
nguồn lực hạn chế, tác giả lựa chọn khảo sát và tìm hiểu thực tế cung ứng tín dụng tại 4
MFI cụ thể là Tổ chức TCVM Tình Thương (TYM), Trung tâm Phát triển doanh nghiệp
nông thôn Việt (VietED), Dự án Sinh kế bền vững cho phụ nữ miền núi Thái Nguyên
(STU2) và The Dariu Foundation (Dariu).


-4-

1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên được sử dụng là phương pháp định tính, phân tích mô tả và tổng hợp.
Nguồn dữ liệu được tổng hợp từ kết quả khảo sát nhân viên, lãnh đạo và khách hàng của
các MFI. Ngoài ra dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo, số liệu được cung cấp bởi bộ
phận nghiên cứu của các MFI và các chi nhánh, phòng giao dịch (PGD) trực tiếp tham gia
khảo sát; các văn bản pháp luật, dữ liệu từ VMFWG, các nghiên cứu trước, sách báo, các
website của WB, ADB, the Mixmarket...
1.5 Cấu trúc luận văn
Luận văn được chia thành bốn chương. Chương 1 nêu lý do nghiên cứu, mục tiêu cần đạt
được, câu hỏi, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Chương 2 cơ sở lý thuyết,
đề cập khung phân tích, tổng hợp các nghiên cứu trước và bài học kinh nghiệm về phát
triển TCVM. Chương 3 trình bày, tổng hợp và phân tích kết quả nghiên cứu, khảo sát,
phỏng vấn làm cơ sở để đưa ra khuyến nghị chính sách. Chương 4 kết luận nội dung và
kiến nghị các chính sách.



-5-

CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1 Một số khái niệm cơ bản về TCVM và tiếp cận tài chính
2.1.1. Hoạt động tài chính vi mô
Khái niệm chung
TCVM được biết đến rộng rãi sau khi Muhammad Yunus phát triển hệ thống Grameen
Bank tại Bangladesh kể từ cuối thập niên 1970. Có nhiều tổ chức và các nhà nghiên cứu
định nghĩa về TCVM. Theo Nhóm tư vấn và hỗ trợ người nghèo (CGAP-Consultative
Group to Assist the Poor), TCVM là dịch vụ tài chính cung cấp cho những người có thu
nhập thấp, người nghèo, những khoản vay nhỏ giúp họ tham gia sản xuất kinh doanh và
thoát khỏi đói nghèo. Theo Ledgerwood (2007), TCVM không chỉ bao gồm các dịch vụ
ngân hàng đơn giản, nó là một công cụ phát triển, với dịch vụ tài chính cho người thu nhập
thấp bao gồm tiết kiệm, tín dụng, bảo hiểm, dịch vụ thanh toán, và các dịch vụ phi tài
chính như đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật sản xuất. TCVM vừa nhằm mục tiêu tài chính (lợi
nhuận), vừa có mục tiêu xã hội (tiếp cận người nghèo).
Tại Việt Nam, điều 2, nghị định 28/2005/NĐ-CP đưa ra định nghĩa chính thức đầu tiên về
tài chính quy mô nhỏ, là hoạt động cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ, đơn
giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp, đặc biệt là hộ gia đình nghèo.
Khoản 2, thông tư 02/2008/TT-NHNN, quy định tín dụng quy mô nhỏ là khoản cho vay có
giá trị nhỏ, có hoặc không có bảo đảm cho các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp để sử
dụng vào các hoạt động tạo thu nhập và cải thiện điều kiện sống. Khoản cho vay đối với
một khách hàng được gọi là tín dụng quy mô nhỏ khi tổng dư nợ cho vay của tổ chức tài
chính quy mô nhỏ đối với khách hàng đó không vượt quá ba mươi triệu đồng.
Vai trò và sản phẩm của TCVM
Về mặt kinh tế, TCVM giúp mang cơ hội được tiếp cận với các phương tiện làm kinh tế, cụ
thể là nguồn vốn. Về mặt xã hội, giúp người nghèo có cơ hội được tiếp cận với nguồn vốn
chính thức, tránh được hệ lụy tự những khoản vay phi chính thức, đặc biệt tài chính vi mô

có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo.
TCVM cung cấp các dịch vụ toàn diện bao gồm chương trình tài chính như tiết kiệm, tín
dụng, bảo hiểm vi mô và chương trình phi tài chính như giáo dục, cấp học bổng, hỗ trợ kỹ
thuật, liên kết đầu ra thị trường...


-6-

Trong đó, TDVM có đặc điểm chung là việc vay vốn theo hình thức vay tín chấp, thường
không có thế chấp, hoặc có thế chấp nhưng giá trị không đáng kể. Việc cho vay có thể
được thực hiện theo hình thức cho vay cá nhân hoặc cho vay theo nhóm, theo đó, cho vay
cá nhân phổ biến ở những nước có thị trường TCVM phát triển. TCVM cung cấp những
khoản vay có giá trị nhỏ, việc hoàn trả được thực hiện thường xuyên, theo tuần hoặc theo
tháng, điều này giúp người vay trả nợ dễ dàng hơn, do đó tỷ lệ nợ xấu của TCVM thường
rất thấp.
Bên cạnh đó, TCVM giúp thay đổi về cách thức tiết kiệm của người nghèo. Về mặt nhận
thức, dịch vụ tiết kiệm vi mô giúp người nghèo tin rằng họ hoàn toàn có thể tích lũy tài sản
bằng việc tiết kiệm hàng ngày, hàng tuần từ những số tiền rất nhỏ. Về mặt kinh tế, việc tích
lũy là cơ sở quan trọng để người nghèo gây dựng tài sản, thoát khỏi nghèo đói và hướng tới
làm giàu.
Ngoài ra, TCVM còn cung cấp dịch vụ bảo hiểm vi mô, tuy nhiên do năng lực và nhiều
quy định giới hạn, nên ít MFI có khả năng cung ứng dịch vụ này, thông thường chỉ giới
hạn cung cấp bảo hiểm đối với khoản vay vi mô.
Dịch vụ phi tài chính là yếu tố quan trọng giúp tăng hiệu quả sử dụng khoản vay. Thông
qua các chương trình đào tạo kiến thức, TCVM giúp người nghèo nâng cao năng lực quản
lý tài chính, kỹ thuật sản xuất kinh doanh….đó là cơ sở giúp người nghèo nâng cao năng
lực xã hội và là cơ sở tiếp cận tài chính bền vững.
2.1.2 Các tổ chức tài chính vi mô và thị trƣờng tài chính vi mô
Điều 2, nghị định 28/2005/NĐ-CP định nghĩa về tổ chức tài chính quy mô nhỏ là tổ chức
tài chính hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, với chức năng chủ yếu là sử dụng

vốn tự có, vốn vay và nhận tiết kiệm để cung cấp một số dịch vụ tài chính, ngân hàng nhỏ,
đơn giản cho các hộ gia đình, cá nhân có thu nhập thấp.
Năm 2010, Luật các TCTD có hiệu lực, đã công nhận các MFI là một bộ phận của hệ
thống tài chính khi định nghĩa tổ chức TCVM là loại hình TCTD chủ yếu thực hiện một số
hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp
và doanh nghiệp siêu nhỏ (khoản 5, điều 4). MFI được thành lập, tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn (khoản 6, điều 6).
Thị trường TCVM có sự tham gia của Chính phủ, các NHTM, các MFI, các cá nhân…
Theo ADB (2010), các nhà cung cấp TCVM Việt Nam được chia thành 3 nhóm khác nhau:


-7-

Hình 2.1: Thị trƣờng TCVM Việt Nam

Nguồn: ADB 2010 trích trong Nguyễn Kim Anh và đồng tác giả (2014)
Nhóm chính thức gồm các NHTM, Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và các MFI chính
thức được NHNN cấp phép, hoạt động theo Luật các TCTD. Nhóm các MFI bán chính
thức, gồm các tổ chức phi chính phủ (NGO- Non-governmental organization), các quỹ xã hội,
quỹ từ thiện…cung cấp dịch vụ TCVM, nhưng không hoạt động theo Luật các TCTD,
không được phép nhận tiền gửi TKTN hay tham gia thị trường vốn. Nhóm thứ ba là các
hoạt động phi chính thức gồm gia đình, bạn bè, dịch vụ cầm đồ, các cá nhân cho vay.
2.1.3 Tiếp cận tài chính bền vững
Theo WB (2017), tiếp cận tài chính có nghĩa là các cá nhân, doanh nghiệp được tiếp cận
các sản phẩm dịch vụ tài chính chính thức và giá cả phải chăng, đáp ứng nhu cầu tiết kiệm,
tín dụng, bảo hiểm, thanh toán…một cách có trách nhiệm và bền vững, đồng nghĩa với
việc người sử dụng dịch vụ tài chính có thể bắt đầu công việc kinh doanh, quản lý rủi ro và
tránh được những thiệt hại do các cú sốc có thể xảy ra, trong đó TCVM được hiểu là một
cách thức giúp tăng cường tiếp cận tài chính.

Theo WB (2014, p.27), tăng cường tiếp cận tài chính là các nỗ lực chính sách và thị trường
nhằm giải quyết những vấn đề về loại trừ tài chính (financial exclusion) (ám chỉ khó khăn
của người thu nhập thấp đặc biệt là người nghèo, phụ nữ ở các vùng nông thôn trong tiếp


-8-

cận tài chính) thông qua việc tạo ra khung pháp lý rõ ràng, môi trường thông tin minh bạch
và thực hiện tốt các chương trình giáo dục tài chính và các nguyên tắc bảo vệ khách hàng.
Các nỗ lực đẩy mạnh tiếp cận tài chính phải đảm bảo được các yêu cầu:
(i) Đảm bảo tiếp cận tài chính và mở rộng dịch vụ đến các cộng đồng khó tiếp cận, bao
gồm phụ nữ và người nghèo ở nông thôn.
(ii) Tăng hiểu biết và khả năng tài chính của người dân.
(iii) Đảm bảo mọi người đều được tiếp cận sản phẩm dịch vụ, các tài liệu chính thống về
sản phẩm dịch vụ với chi phí thấp và có các phương thức chứng thực điều đó.
(iv) Phát triển sản phẩm dịch vụ có liên quan và đáp ứng được nhu cầu của người dân.
(v) Thiết lập các nguyên tắc bảo vệ khách hàng, đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý.
Theo CGAP, tiếp cận tài chính là những nỗ lực nhằm đảm bảo cho tất cả mọi người và
doanh nghiệp, bất kể mức thu nhập đều có thể tiếp cận và sử dụng có hiệu quả các dịch vụ
tài chính phù hợp. Phần lớn người nghèo, thường sử dụng các dịch vụ tài chính phi chính
thức như từ bạn bè, cầm đồ…có chi phí cao, ẩn chứa những rủi ro không lường trước được.
Được tiếp cận tài chính chính thức giúp họ quản lý dòng tiền tốt hơn, an toàn hơn, giảm
những chấn động từ các rủi ro và cú sốc bên ngoài.
Tính bền vững, theo từ điển tiếng Việt có nghĩa là tồn tại dài lâu.
Theo CGAP, tính bền vững trong ngành TCVM là “năng lực của một MFI bù đắp được
mọi chi phí và có lãi trong khi cung cấp được các dịch vụ tài chính cho cộng đồng dân
nghèo” (Nguyễn Kim Anh, (2013, tr.30). Xét từ góc độ tổ chức, tính bền vững được dựa
trên ba yếu tố, bền vững thể chế (ISS-Institutional Self-sufficiency), bền vững hoạt động
(OSS-Operational Self-sufficiency) và bền vững tài chính (FSS-Financial Self-sufficiency),
có nghĩa là MFI đảm bảo được hiệu quả kiểm soát, quản lý và sở hữu, đồng thời thu nhập

đủ bù đắp chi phí hoạt động và chi phí tài chính. Xét từ góc độ khách hàng, sự bền vững
được hiểu là đảm bảo tính liên tục, giá cả hợp lý và hiệu quả của dịch vụ bao gồm việc tiết
kiệm liên tục để đảm bảo ổn định, việc vay vốn liên tục để quay vòng và duy trì sản xuất
kinh doanh, đảm bảo gia tăng lợi ích từ các dịch vụ bổ sung như liên tục được tiếp cận các
kiến thức và kinh nghiệm quản lý tài chính, nâng cao năng lực hòa nhập xã hội và có sự
gắn kết dài lâu giữa MFI và khách hàng.
Trong phạm vi mục tiêu, thời gian và nguồn lực nghiên cứu, luận văn chỉ đề cập đến hoạt
động TCVM của các MFI chính thức, bán chính thức hiện nay, và một khía cạnh của tiếp
cận tài chính đó là việc đảm bảo tiếp cận TD của người nghèo đạt hiệu quả và bền vững.


-9-

2.2 Khung phân tích
2.2.1 Lý thuyết về thể chế và chi phí giao dịch
North (1990) cho rằng trong điều kiện thị trường hoàn hảo, hàng hóa đồng nhất và sự trao
đổi là tức thời, các cá nhân có đầy đủ thông tin về hàng hóa và điều kiện giao dịch thông
suốt, không cần nỗ lực nhiều ngoài việc chi một khoản tiền cho tìm kiếm thông tin, thì cơ
chế giá cả là công cụ tốt nhất. Tuy nhiên, thực tế hầu hết các thị trường đều tồn tại
BCXTT, là hiện tượng những người tham gia thị trường không có đầy đủ thông tin để ra
quyết định, khi một số người có nhiều thông tin hơn người khác, lợi dụng điều đó ra quyết
định nhằm tối ưu hóa lợi ích cho mình và có thể gây thiệt hại cho đối tác, khi đó các bên
tham gia sẽ tốn kém chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, đánh giá, kiểm soát và thực thi
các thỏa thuận, khiến CPGD đắt đỏ.
North (1990, tr.33) chỉ ra việc thực thi các thỏa thuận cũng có thể là kết quả của ba yếu tố:
những quy tắc thi hành bên trong, các chế tài xã hội hay sức ép của một bên thứ ba. Khi
không có ràng buộc, thông tin bất cân xứng và sự phân phối lợi tức sau đó sẽ sử dụng quá
nhiều nguồn lực để đánh giá, đẩy CPGD lên cao, khiến cho việc trao đổi không xảy ra.
Coase (1960) cho rằng, điều quan trọng là thiết lập một thể chế nghiêm ngặt, giúp hạn chế
tối thiểu CPGD, hoặc nếu tốn kém chi phí thì các bên sẽ tiếp cận được thông tin cần thiết

để xác định được mô hình giao dịch đúng.
North (1990) cũng cho rằng có nhiều luật lệ làm tăng CPGD, hạn chế gia nhập ngành, bởi
nó ngăn cản tính cơ động của việc các yếu tố sản xuất tồn tại hiển nhiên ở mọi nơi.
Như vậy, lý thuyết về CPGD và thể chế cho thấy vai trò của quy tắc, luật lệ rất quan trọng,
nó sẽ góp phần giúp cho giao dịch diễn ra thuận lợi hơn, tuy nhiên cũng không ít trường
hợp nó sẽ khiến điều ngược lại xảy ra.
Hình 2.2: Vai trò của thể chế

Nguồn: Tác giả tổng hợp


-10-

Vận dụng khung lý thuyết này vào thị trường các MFI, trong đó thể chế là các chính sách
quản lý hoạt động TCVM của Nhà nước, các quy định về cung cấp dịch vụ của MFI; kết
quả giao dịch là việc tiếp cận tín dụng của người nghèo. Nếu các chính sách, quy định rõ
ràng, minh bạch, thì người nghèo được tiếp cận tín dụng với chi phí thấp, hiệu quả cao và
bền vững; ngược lại, người nghèo sẽ không tiếp cận được dịch vụ của MFI, hoặc tiếp cận
với chi phí cao và hiệu quả thấp.
Hình 2.3: Tác động của quy định chính sách đến tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo

Nguồn: Tác giả tổng hợp
Luận văn sẽ minh chứng rằng, hệ thống văn bản pháp luật quản lý hoạt động TCVM chưa
rõ ràng, các quy định còn mâu thuẫn, sẽ khiến CPGD cao, thông tin không đầy đủ, gây khó
khăn cho việc cung ứng dịch vụ của cả MFI chính thức và bán chính thức, dẫn đến việc
tiếp cận tín dụng của người nghèo chưa đạt hiệu quả và bền vững.
2.2.2 BCXTT và can thiệp chính sách tác động đến tiếp cận TD của ngƣời nghèo
2.2.2.1 Bất cân xứng thông tin trên thị trƣờng tín dụng
Trên thị trường tín dụng BCXTT được giải thích là việc thiếu thông tin về người vay, lịch
sử tín dụng, khả năng trả nợ cũng như hành động sử dụng khoản vay. BCXTT khiến người

cho vay khó phân biệt được mức độ rủi ro giữa các khách hàng một cách chính xác, dẫn
đến hai hiệu ứng là lựa chọn ngược (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard)
(Stiglitz, 1981). Người cho vay có thể ra quyết định không cho vay đối với khách hàng


-11-

“tốt”, cho vay khách hàng “xấu”; khi tín dụng được cấp có thể dẫn đến rủi ro đạo đức nếu
khoản vay không được sử dụng đúng mục đích và người vay không có động cơ hoàn trả.
Mô hình thông tin không hoàn hảo trên thị trường tín dụng nông thôn được Hoff và Stiglitz
(1993) khái quát trên 3 khía cạnh: vấn đề sàng lọc, ở thị trường này mỗi người vay có xác
suất không trả được nợ khác nhau, việc tìm kiếm thông tin và xác định mức độ rủi ro cho
mỗi người là khó khăn và rất tốn kém; vấn đề về động cơ, chi phí cao cho việc tìm hiểu
liệu rằng việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích để đảm bảo khả năng trả nợ hay không;
và vấn đề cưỡng chế, thật khó để cưỡng chế các đối tượng hoàn trả khoản vay trên thị
trường này bởi hầu như không thể yêu cầu người nghèo dùng tài sản thế chấp cho các
khoản vay, nếu có đi chăng nữa thì giá trị cũng không đáng kể.
Theo Hoff và Stiglitz (1993, tr.7), thị trường tín dụng nông thôn bao hàm bất lợi về mặt địa
lý, khu vực sinh sống trải rộng, khiến cho người cho vay không sống cùng địa phương
không thể có sự đánh giá chính xác về khả năng trả nợ của các hộ gia đình.
Để hạn chế rủi ro, buộc các TCTD sử dụng các điều kiện ràng buộc, thông qua lãi suất, yêu
cầu tài sản thế chấp, hầu như người nghèo không đáp ứng được yêu cầu này, nên họ sẽ bị
loại ra khỏi đối tượng tiếp cận của hệ thống ngân hàng chính thức.
2.2.2.2 Những nỗ lực chính sách nhằm cải thiện tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo
Stiglitz và Hoff (1993) cho rằng, tự thân sự phát triển không thể cải thiện những điểm
không hoàn hảo trên thị trường tín dụng trong ngắn và trung hạn. Người nghèo luôn khó
khăn khi tiếp cận nguồn TD chính thức và thường phải vay từ các nguồn phi chính thức,
nhiều trường hợp buộc phải vay các cá nhân cho vay nặng lãi, do đó cần viện đến sự can
thiệp chính sách, nhưng can thiệp chính sách cũng có thể tạo ra những chướng ngại của sự
phát triển.

Nhằm giải quyết việc người nghèo không tiếp cận được vốn từ hệ thống ngân hàng, chính
phủ nhiều nước đã dành nguồn lực đáng kể để cung ứng tín dụng giá rẻ cho người nghèo,
nhưng kết quả của phần lớn những cuộc can thiệp này là thất vọng. Tương tự Banerjee và
Duflo, Stiglitz và Hoff cũng cho rằng, chính phủ cung cấp nguồn lực thông qua trợ cấp
thường không đi kèm với cơ chế khuyến khích hoàn trả; việc cưỡng chế trả nợ thông qua
khả năng gia hạn hay cắt đứt trợ cấp tín dụng hoặc xóa nợ luôn kèm theo những điều kiện
chính trị (lá phiếu trong các cuộc bầu cử là ví dụ). Điều này đồng nghĩa với việc tiếp cận
tín dụng của người nghèo không được cải thiện.


-13-

khác biết mình vay tiền hay có tiền (9.4%), còn lại là những người lo sợ không trả được
nợ, bị siết nhà, lãi suất cao…(17.3% ).
Không tiếp cận được nguồn vốn chính thức, người nghèo phải tìm đến những nguồn khác.
Banerjee và Duflo (2012) chỉ ra rằng tại vùng nông thôn của Ấn Độ, chỉ có khoảng 2/3 số
người nghèo có một khoản vay, phần lớn là từ các nguồn phi chính thức.
Bảng 2.1: Tỷ lệ tiếp cận các nguồn tín dụng phi chính thức
Nguồn vay
Vay từ người thân
Vay từ một người cho vay nặng lãi
Vay từ một người bán hàng, bạn bè
Vay từ một nguồn chính thức

Vùng
Udaipur
Hyderabad
23 %
24 %,
18 %

52 %
37 %
13 %
6,4 %
5%

Nguồn: Banerjee và Duflo, 2012.
Banerjee và Duflo (2012), tổng hợp từ bộ dữ liệu 18 quốc gia, chưa tới 5% người nghèo ở
nông thôn và chưa tới 10% người nghèo ở thành thị có một khoản vay từ ngân hàng.
2.3.2 Về hiệu quả tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo
Đặng Thu Thủy (2017), mức độ tiếp cận TCVM được đo lường theo độ sâu và độ rộng tiếp
cận với các tiêu chí:
Hình 2.5: Đo lƣờng mức độ tiếp cận TCVM

Nguồn: Đặng Thu Thủy (2017), trích Hulme, Zeller (2002); Yaron (1998)
Theo Nhóm công tác TCVM Việt Nam (VMFWG-Vietnam Microfinance Working Group,
2013), tiếp cận tín dụng được xét ở hai góc độ: chiều rộng và chiều sâu. Chiều rộng, thể
hiện quy mô, phạm vi mạng lưới hoạt động của tổ chức và số lượng, sự đa dạng của đối
tượng khách hàng; mức độ thuận tiện trong tiếp cận như tính sẵn có hay việc dễ dàng đi
đến địa điểm cung cấp dịch vụ. Chiều sâu tiếp cận, thể hiện việc cung cấp dịch vụ đáp ứng
nhu cầu của khách hàng, đảm bảo tính minh bạch và giá cả hợp lý, hạn chế nợ chồng chéo,


-12-

Tuy nhiên Stiglitz và Hoff cũng cho rằng, điều này không có nghĩa chính sách công không
có vai trò gì, điều quan trọng là cần tạo sự minh bạch trên thị trường (xây dựng hệ thống
quy chế chặt chẽ hoặc thông qua một tổ chức giám sát nhóm quy mô nhỏ) giúp giảm
BCXTT và CPGD; hoặc thông qua ngoại tác từ các chính sách khác như quyền sở hữu đất
đai; các chính sách giúp nâng cao năng lực xã hội của người nghèo…là cơ sở để nâng cao

khả năng tiếp cận TD của họ.
2.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc về tiếp cận tín dụng và mối quan hệ giữa thể chế
với tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo
2.3.1 Về tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo
Theo Tsujii (2012), việc đi vay của người nghèo chủ yếu dựa trên sự thuận lợi trong tiếp
cận dịch vụ, còn người vay không nắm bắt được lãi suất, phí dịch vụ hay sự khác biệt giữa
các MFI; việc thiếu thông tin và hiểu biết về điều kiện vay là biểu hiện của BCXTT.
Theo Nguyễn Phượng Lê, Nguyễn Mậu Dũng (2011), thông tin TD và khoản vay cung cấp
cho người nghèo theo 2 cách thức, trực tiếp qua các nhân viên của TCTD hoặc gián tiếp
thông qua các tổ chức chính trị xã hội trung gian như hội phụ nữ, hội nông dân với kiến
thức chuyên môn hạn chế do đó thông tin TD đến với người nghèo không được đầy đủ.
Hình 2.4: Hoạt động cung cấp tín dụng của các TCTD cho ngƣời dân

Nguồn: Nguyễn Phượng Lê, Nguyễn Mậu Dũng (2011)
Lê Kiên Cường (2013, tr.124-126), khảo sát về tiếp cận tín dụng tại Đồng Nai, có 22.8%
người có khoản vay tại NH và QTDND, 15.8% số người tiếp xúc nhưng bỏ giữa chừng,
29.2% người chưa bao giờ vay tại các tổ chức này, 22.5% người không quan tâm và 9.7%
số người là không biết đến sự hiện diện của 2 nhóm định chế này. Nguyên nhân chính
khiến hơn 2/3 số người điều tra không tiếp cận với các khoản vay chính thức gồm có: e
ngại thủ tục phức tạp (47.1%), ngại đến nơi lạ, sang trọng như NHTM (26.2%), ngại người


-14-

đảm bảo công bằng và cơ chế giải quyết khiếu kiện; hiệu quả dịch vụ thông qua việc tăng
thu nhập, tăng kiến thức và hiệu quả sản xuất, cải thiện đời sống.
2.3.3 Về mối quan hệ giữa thể chế và mức độ tiếp cận tín dụng của ngƣời nghèo
Theo Hulme and Mosley (1996), các MFI có thể phải đánh đổi mục tiêu bền vững với mục
tiêu tiếp cận các khách hàng nghèo nhất. Để đảm bảo chỉ số bền vững FSS và OSS, buộc
MFI cho vay lãi suất cao để bù đắp chi phí, phải sàng lọc khách hàng kỹ hơn để đảm bảo

thu hồi khoản vay, quá trình này có thể loại người nghèo nhất ra khỏi đối tượng tiếp cận.
Tuy nhiên, những cải cách về thể chế phù hợp sẽ mang lại những tính năng thiết kế thực
hành tốt nhất (“best practice” design features) về dịch vụ bảo hiểm, tiết kiệm, các khoản
vay với lãi suất đủ bù đắp chi phí và khuyến khích động cơ hoàn trả…có thể giúp tránh
được điều đó, đảm bảo độ bền vững và độ tiếp cận của MFI.
Theo Morduch (1999, tr46), TCVM như một phong trào mạnh mẽ, tuy nhiên để đảm bảo
không bỏ rơi cam kết xóa nghèo, các MFI cần phải thực hiện những lựa chọn cứng rắn.
Một con đường là xem xét nghiêm túc về cơ cấu quản lý và thiết lập cơ chế nhằm giảm chi
phí nhưng vẫn phải duy trì độ bao trùm của chương trình, việc này đòi hỏi sự đổi mới, hàm
ý cải cách thể chế gắn liền với một hệ thống “thực hành tốt nhất” được thiết kế phù hợp.
Hattel and Halpern (2002, tr11) cho rằng hình thức tồn tại của MFI có tác động tới mức độ
tiếp cận cộng đồng. Các MFI bán chính thức bị hạn chế về tiếp cận nguồn vốn và mức độ
chuyên nghiệp hóa, chuyển đổi lên chính thức giúp giải quyết vấn đề này. Tuy nhiên, quá
trình chuyển đổi chi phí lớn, luôn vướng phải các vấn đề về thủ tục, và rất ít các MFI có đủ
năng lực chuyển đổi. Đây là một nguyên nhân khiến tiếp cận TD của người nghèo chưa
được hiệu quả và bền vững.
UNDP & Citi Corp Foundation (1997, trích Nguyễn Kim Anh, 2013, tr.62-64) cho rằng,
các tổ chức xã hội, các NGO còn thiếu chuyên nghiệp, phụ thuộc vào nguồn tài trợ. Đội
ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn hạn chế do đó ít đưa ra được tư vấn hữu ích, họ
tham gia vào quá nhiều công việc, từ lập kế hoạch chiến lược đến phát triển thị trường
khiến hiệu quả hoạt động không cao. Một số chương trình dự án do các tổ chức xã hội thực
hiện khá tốn kém, mang tính bao cấp và khả năng tiếp cận khách hàng rất thấp, mất cân đối
giữa mục tiêu tài chính và mục tiêu xã hội, thiếu tính bền vững.
Nguyễn Kim Anh và đồng tác giả (2016, tr34), việc chuyển đổi lên chính thức, hoạt động
trong môi trường pháp lý rõ ràng, sẽ giảm thiểu tính bất trắc và CPGD. Tác động của việc
chuyển đổi được xét trên 3 góc độ: (i) cải thiện cơ cấu quản trị và sở hữu của tổ chức, bởi


-15-


chính thức hóa buộc các MFI phải tuân thủ những quy chuẩn nghiêm ngặt về điều hành,
quản trị, kiểm soát, tạo sức ép để đạt những chuẩn mực chuyên nghiệp hơn, tăng tính minh
bạch, giảm CPGD. (ii) Được cung cấp sản phẩm dịch vụ đa dạng hơn, như cho vay nhà ở,
chuyển tiền và bảo hiểm vi mô, đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. (iii) Chính thức hóa
giúp các MFI thay đổi vị thế pháp lý, tăng cơ hội tiếp cận các nguồn vốn thương mại và
tiết kiệm vi mô giúp cải thiện nguồn ngân quỹ. Đó là cơ sở giúp tăng độ bền vững của MFI
và khả năng tiếp cận tín dụng của người nghèo.
Tuy nhiên Nguyễn Kim Anh và đồng tác giả (2016, tr.34) chỉ ra rằng, những MFI chính
thức cũng sẽ không hiệu quả nếu không giải quyết được những trở ngại của quy trình tín
dụng truyền thống, các yêu cầu về giấy tờ, tài sản thế chấp tạo ra áp lực và trở ngại cho
khách hàng; các sản phẩm tín dụng chưa thực sự phù hợp với nhu cầu khách hàng về giá trị
khoản vay, kỳ hạn hoàn trả; các dịch vụ hỗ trợ đi kèm không được chú trọng.
Điều này cho thấy rằng, việc tồn tại dưới bất kỳ hình thức nào, cũng cần có một môi
trường thể chế minh bạch, rõ ràng, mới có thể tạo điều kiện cho MFI phát triển, gia tăng
mức độ tiếp cận và hiệu quả bền vững.
2.4. Kinh nghiệm phát triển TCVM nhằm tăng tiếp cận TD của ngƣời nghèo trên thế giới
2.4.1 Xu hƣớng phát triển TCVM
Joanna Ledgerwood và Victoria White (2007) đưa ra mô hình về con đường tất yếu phát
triển TCVM như sau:
Hình 2.6: Con đƣờng phát triển của các MFI

Nguồn: Charitonenko 2003, trích Joanna Ledgerwood và Victoria White (2007)
Theo Srnec và Harvland (2008), quá trình phát triển các MFI chia làm 4 giai đoạn:
• 1976 - 1980: Giai đoạn phổ biến hình thức cho vay vi mô và các khái niệm về TCVM.
• 1981 - 1990: Giai đoạn tăng trưởng về số lượng các MFI.
• 1991- 2000: Giai đoạn thương mại hóa TCVM, các MFI bắt đầu thu được lợi nhuận đáng
kể từ các hoạt động của mình.


-16-


• Sau năm 2000: Giai đoạn chuyển đổi, các MFI phi chính thức và bán chính thức có sự
chuyển đổi về mặt chất để trở thành các MFI chính thức - được cấp phép và giám sát hoạt
động bởi Ngân hàng Trung ương, hoặc cơ quan giám sát hệ thống tài chính quốc gia, dưới
sự điều chỉnh của một khuôn khổ pháp luật riêng. Các MFI bán chính thức chưa chuyển
đổi chịu sự giám sát của các cơ quan phi ngân hàng như Hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng.
2.4.2 Bài học kinh nghiệm phát triển TCVM trên thế giới và tiếp cận TD ngƣời nghèo
Trên thế giới cũng đã có nhiều mô hình chuyển đổi thành công, mang lại hiệu quả trong
việc gia tăng tiếp cận tín dụng của người nghèo. Các MFI hình thành từ những tổ chức hỗ
trợ cộng đồng, cho vay theo tổ, nhóm, sau đó nhiều tổ chức chuyển sang cho vay trực tiếp
cá nhân, liên kết với các NHTM đi lên chuyên nghiệp hóa, trở thành một bộ phận của hệ
thống tài chính chính thức. Lê Văn Luyện-Nguyễn Đức Hải (2013) chỉ ra rằng, Grameen
Bank tại Bangladesh từ ngân hàng làng xã, được cổ phần hóa và hoạt động theo nguyên tắc
thị trường, lợi nhuận có được bổ sung vào nguồn vốn tăng cơ hội tiếp cận cho người
nghèo. Hay tại Indonesia, Bank Rakyat Indonesia từ một ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước, phụ thuộc vào sự bao cấp của chính phủ, rơi vào tình trạng khó khăn, sau năm 1983,
đi lên chuyên nghiệp với việc phân chia thành các bộ phận riêng biệt cho khách hàng lớn,
khách hàng doanh nghiệp nhỏ, người nghèo…đã dần vượt qua khó khăn và trở thành ngân
hàng hàng đầu của người nghèo tại Indonesia.
Theo Hossain (2013), không phải mô hình thương mại hóa TCVM nào cũng thành công.
Tại Ấn Độ, là nơi có hàng ngàn MFI hoạt động và có mức độ thương mại hóa mạnh mẽ,
trước năm 2010, hệ thống thể chế, quản lý và các nguyên tắc bảo vệ khách hàng không
chặt chẽ, thương mại hóa thiếu hoàn chỉnh hay sự chuyển đổi về lượng không song hành
với sự thay đổi về chất, kết hợp với sự bất ổn của kinh tế nông nghiệp và nguồn trả nợ,
không có cơ chế tiết kiệm bắt buộc, độc quyền trong cho vay người nghèo, lãi suất cao và
các khoản nợ chồng chéo dẫn đến nợ quá hạn, khiến hàng ngàn người tự tử và bùng nổ
khủng hoảng TCVM tại Andha Pradesh. Vì vậy, sự chuyên nghiệp hóa của các MFI cần đi
kèm với những nguyên tắc bảo vệ khách hàng và hệ thống quản lý rủi ro; có sự can thiệp
của Ngân hàng Trung ương, các hiệp hội TCVM thông qua thiết lập hệ thống thông tin tín
dụng và sự kiểm soát một cách cẩn trọng, đảm bảo lợi ích cho cả MFI lẫn người nghèo.

Báo cáo của CUTS (Consumer Unity and Trust Society, 2013), việc quản lý các MFI được
tổ chức dưới hệ thống pháp luật riêng. Cơ quan cao nhất là Hội đồng TCVM Nhà nước, tại
các bang và quận huyện thành lập các Ủy ban TCVM. Sau khủng hoảng tại Andhra


×