Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP công thương việt nam – chi nhánh đà nẵng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.39 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ THỊ HUYỀN NGA

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60.34.03.01

Đà Nẵng - 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh

Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng
Phản biện 2: PGS.TS. Trần Thị Cẩm Thanh

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà
Nẵng vào ngày 27 tháng 8 năm 2017

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang gặp rất nhiều khó khăn
bắt nguồn từ vỡ bong bóng bất động sản, nợ xấu ngân hàng… Một
phần nguyên nhân cũng từ số lượng các tổ chức tín dụng trên thị
trường tài chính tăng nhanh trong những năm trước, cùng với sự
quản lý thiếu chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước đã làm cho cuộc
chạy đua giành giật thị trường trở nên gay gắt. Vì vậy, một số ngân
hàng đã chấp nhận cuộc phiêu lưu khi đồng ý cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, chứ chưa nói đến yếu kém
thông qua việc sử dụng các thông tin do doanh nghiệp cung cấp,
trong đó có báo cáo tài chính.
Thời điểm hiện tại, nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa có nhiều sự
phục hồi sau khủng hoảng kinh tế, nên các ngân hàng đã và đang đặt
ra mục tiêu tăng trưởng nhưng phải an toàn. Vì vậy, để giảm thiểu
những tác động xấu gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
mình, các ngân hàng cần phải nâng cao công tác thẩm định cấp tín
dụng đối với doanh nghiệp. Cụ thể, các ngân hàng cần phân tích,
đánh giá toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên
các nhóm chỉ tiêu sau: Năng lực, cấu trúc vốn, tài sản thế chấp, tư
cách khách hàng, bảo hiểm, các điều kiện khác… Trong đó, năng lực
khách hàng là chỉ tiêu quan trọng nhất, việc đánh giá năng lực dựa
trên đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính
quá khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng
cạnh tranh. Thông qua báo cáo tài chính, các ngân hàng có thể phân
tích năng lực điều hành, tình hình hoạt động kinh doanh, khả năng
cạnh tranh; góp phần lớn trong việc đánh giá một cách chính xác hơn



2
toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy việc đánh
giá, phân tích báo cáo tài chính một cách chính xác sẽ đóng vai trò
quan trọng tất yếu trong việc nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
đối với doanh nghiệp, hạn chế một cách tối đa những rủi ro, góp
phần thúc đẩy ngân hàng tăng trưởng một cách an toàn hơn.
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc phân
tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp vay vốn, góp phần nâng cao
chất lượng phân tích báo cáo tài chính, giảm thiểu những rủi ro trong
quá trình cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi
nhánh Đà Nẵng. Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về công tác phân
tích báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương
mại.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích
báo cáo tài chính doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công
Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác phân tích BCTC
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi
nhánh Đà Nẵng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu công tác phân tích báo cáo

tài chính trong quy trình thẩm định cấp tín dụng đối với doanh


3
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà
Nẵng.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
+ Dữ liệu thứ cấp: thu thập số liệu từ BCTC của các doanh
nghiệp đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi
nhánh Đà Nẵng.
+ Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn cán bộ tín dụng tại đơn vị. Trên
số liệu thu thập luận văn tiến hành so sánh, phân tích các chỉ số tài
chính đồng thời đối chiếu với các quy định hiện tại của ngân hàng từ
đó rút ra kết luận về thực trạng áp dụng công tác phân tích báo cáo
tài chính trong quy trình thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng.
4. Kết cấu đề tài
- Chương 1: Cơ sở l luận về phân tích BCTC doanh nghiệp
vay vốn của các ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng
- Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà
Nẵng
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP
VAY VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
b. Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra
lợi nhuận, đây là hoạt động đem lại khoản thu nhập khá lớn cho ngân
hàng. Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của
ngân hàng. Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các NHTM,
nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính
phủ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng
tăng, hoạt động tín dụng của các NHTM lại ngày một cần thiết hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng
vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với
một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín
dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Có sự chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng, sự
chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn, sự chuyển
nhượng này có kèm theo chi phí [1]
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước định nghĩa như sau về hoạt
động cho vay: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ
chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử


5

dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
b. Nguyên tắc cho vay
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi.
- Vốn vay phải có bảo đảm.
c. Phân loại cho vay
Có thể phân loại cho vay dựa vào các tiêu chí sau:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay
- Căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN CỦA NHTM
1.2.1. Khái niệm phân tích BCTC doanh nghiệp của
NHTM
Phân tích BCTC doanh nghiệp đối với NHTM là một tập hợp
các phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử lý các
thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá
tình hình tài chính của doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp ngân hàng đưa ra các quyết định tài trợ cho
doanh nghiệp hay không? [3]
1.2.2. Sự cần thiết của công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn của NHTM
Phân tích BCTC được các NHTM sử dụng nhằm đánh giá khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, đây là yếu tố quan trọng để ban lãnh
đạo các NHTM ra quyết định có cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay
không? Vì vậy khi phân tích BCTC, cán bộ tín dụng (CBTD) đặc



6
biệt chú

đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển hóa

thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, CBTD cũng rất quan tâm tới số vốn của chủ sở
hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho các NHTM trong
trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có
thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng
cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì ngân hàng cũng đều
quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh
nghiệp đi vay.
1.2.3. Nguồn thông tin phục vụ phân tích BCTC khách
hàng
a. Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BC KQHĐKD)
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT)
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
e. Nguồn thông tin khác
1.2.4. Phƣơng pháp phân tích
a. Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài
chính phải thống nhất về nội dung, không gian, thời gian, tính chất
và đơn vị tính toán... và theo mục đích phân tích mà xác định số gốc
so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá
trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc bình
quân [11].

b. Phương pháp tỉ số
Phương pháp này dựa trên nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại


7
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương
pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để
nhận xét đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so
sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
c. Phương pháp DUPONT
Lợi nhuận

Lợi nhuận

sau thuế

trước thuế

=

Vốn chủ

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

sở hữu

Vốn chủ sở


x

(1 – T)

hữu

Với T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp Hay, ROE =
ROA x Đòn bẩy tài chính x (1-T)
Vì vậy, mô hình Dupont có thể tiếp tục được triển khai chi tiết
thành:
LN trước

LN sau
thuế
VCSH

=

thuế
Doanh
thu

Doanh
x

thu

Tổng
x


Tổng TS

TS
VCSH

x (1 – T)

Nhìn chung, phương pháp phân tích Dupont giúp ta rút ra tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên tất cả các phương diện là tốt
hay xấu thông qua các thông số, từ đó có thể:
- Xác định nguyên nhân và tính toán mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến các chỉ tiêu phân tích.
- Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế - xã hội tác động
đến tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình tài
chính của doanh nghiệp.


8
1.2.5. Thu thập và thẩm định thông tin của doanh nghiệp
a. Thu thập và xử lý thông tin của khách hàng
b. Thẩm định BCTC khách hàng
* Chọn loại báo cáo để thẩm định
* Kiểm tra tính tuân thủ của BCTC
* Kiểm tra tính trung thực của BCTC
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH BCTC CỦA DOANH NGHIỆP
VA VỐN
1.3.1. Phân tích khái quát BCTC khách hàng
a. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán

(1) Phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản
Việc phân tích sự biến động và cơ cấu của tài sản nhằm đánh
giá sự biến động của tài sản và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với hoạt
động của doanh nghiệp. CBTD tiến hành xem xét sự biến động của
tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh số cuối
kỳ và đầu năm về số tuyệt đối cũng như số tương đối. Qua đó đánh
giá sự biến động về quy mô của doanh nghiệp.
(2) Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn
Việc phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn nhằm
đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài
chính của doanh nghiệp hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải trong việc sử dụng nguồn vốn.
b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Việc phân tích BC KQHĐKD nhằm mục đích đánh giá tổng
hợp tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, xác
định các nguyên nhân chính dẫn đến kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Việc phân tích được tiến hành thông qua xem xét
sự biến động của các khoản mục chính và xác định tỷ trọng trên tổng


9
doanh thu thuần, từ đó CBTD đánh giá mức độ biến động của các
khoản chi phí như: xác định tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần để biết giá vốn hàng bán chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
doanh thu thuần thu được; tỷ suất chi phí quản lý trên doanh thu
thuần để biết doanh nghiệp quản lý các khoản chi phí có hiệu quả
hay không; tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần từ hoạt động
kinh doanh hay lợi nhuận trước thuế trên doanh thu thuần. Các
nguyên nhân có thể gây biến động lợi nhuận như: doanh thu hoạt
động sản xuất kinh doanh giảm trong khi giá vốn hàng bán tăng,

doanh thu và chi phí cũng giảm nhưng tốc độ giảm của doanh thu cao
hơn chi phí...[12]
Ngoài ra, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
còn được thực hiện dựa trên phân tích các chỉ tiêu tài chính.
c. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo các chỉ tiêu:
 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
Dòng tiền ròng từ hoạt
động kinh doanh

=

Thu từ hoạt

-

động SXKD

Chi từ hoạt
động SXKD

 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Dòng tiền từ
hoạt động đầu tư

=

Thu từ hoạt
động đầu tư


Chi ra từ hoạt

-

động đầu tư

 Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Dòng tiền từ hoạt

=

Thu từ hoạt

-

Chi ra từ hoạt động

động tài chính
động tài chính
đồng tài chính
Tóm lại, thông qua phân tích khái quát tình hình tài chính
khách hàng, NHTM có thể biết được một phần tình tình sản xuất
kinh doanh, tình hình đầu tư, tài chính khả quan hay không khả quan,
xu hướng phát triển của đơn vị như thế nào để từ đó ra quyết định


10
cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng và đầy đủ cả gốc và lãi. Tuy
nhiên để thực hiện tốt công tác phân tích báo cáo tài chính khách
hàng ngân hàng cũng cần xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến báo cáo

tài chính của khách hàng.
1.3.2 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
a. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán thường gắn bó chặt
chẽ với vốn lưu động ròng, hàng tồn kho, phần chênh lệch giữa tài
sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
(hay hệ số khả năng thanh toán tổng quát) [8]
Tài sản ngắn hạn
Khả năng thanh toán hiện hành
=
Nợ ngắn hạn
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh [8]
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Khả năng thanh
=
toán nhanh
Nợ ngắn hạn
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động
Đây là nhóm chỉ tiêu rất quan trọng để xem xét mức độ tăng
trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp được sinh ra bởi tổng tài sản hoặc
một bộ phận tài sản như hàng tồn kho, phải thu...
 Vòng quay các khoản phải thu [8]
Doanh thu thuần + VAT đầu ra
Vòng quay các khoản
=
phải thu
Khoản phải thu bình quân
 Vòng quay các khoản phải trả
Trị giá hàng mua + VAT đầu vào
Vòng quay

=
các khoản phải trả
Khoản phải trả bình quân
 Vòng quay của hàng tồn kho [8]
Giá vốn hàng bán
Vòng quay
=
của hàng tồn kho
Hàng tồn kho bình quân


11
 Vòng quay vốn lưu động [8]
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
 Hiệu suất sử dụng tài sản [8].
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
c. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
 Tỷ suất lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp
Tỷ suất lợi nhuận gộp =
Doanh thu thuần
 Tỷ suất lợi nhuận thuần
Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần
=
Doanh thu
 Tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS) [9]

Lợi nhuận trước thuế
ROS =
Doanh thu
 Tỷ suất về khả năng sinh lời của tài sản (ROA) [8]
Lợi nhuận trước thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân
 Tỷ suất về khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) [8]
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (RE) [8]
Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay
RE =
Tổng tài sản bình quân
 Khả năng thanh toán lãi vay [8]
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Khả năng
=
thanh toán lãi vay
Lãi vay
Vòng quay vốn lưu động

=

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


12
CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG- CN ĐÀ NẴNG
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG
VN - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng
TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng
a. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
b. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà
Nẵng
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ngân
Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng
a. Chức năng, nhiệm vụ
b. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân
Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam - CN Đà Nẵng
a. Tình hình huy động vốn
Trong những năm gần đây, với sự phát triển của khối Ngân
hàng thương mại cổ phần, thị phần huy động vốn và cho vay của
Vietinbank Đà Nẵng có xu hướng bị thu hẹp. Mặc dù vậy nguồn vốn
huy động của Vietinbank Đà Nẵng vẫn có sự tăng trưởng tốt, thể
hiện qua Bảng 2.1.
Trước sự ổn định về nền kinh tế nói chung và sự khởi sắc
trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng trong giai đoạn 2014-2016. Ngân
hàng Công Thương – CN Đà Nẵng đã không ngừng đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh bằng cách mở rộng về qui mô, đẩy mạnh chất lượng
dịch vụ, đa dạng hóa dịch vụ để phù hợp với nhiều đối tượng khách


13

hàng và đạt được nhiều hiệu quả tốt trong kinh doanh
b. Về tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank - CN
Đà Nẵng
Bảng 2.3
C

nh h nh hoạt động inh doanh của ietinban –

ng
Ngân hàng Công Thương – CN Đà Nẵng luôn đạt được mức

lợi nhuận cao trong những năm gần đây. Thu nhập của Ngân hàng
tăng qua các năm cụ thể năm 2014 đạt tổng thu nhập là 381.459 triệu
đồng, tổng thu nhập năm 2015 là 575.377 triệu đồng, tổng thu nhập
năm 2015 là 575.377 triệu đồng và năm 2016 tổng thu nhập lê đến
911.240 triệu đồng. Trong đó thu nhập từ hoạt động tín dụng vẫn
đóng góp nhiều nhất trong tổng thu nhập. Tuy nhiên, tỷ trọng thu
nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm qua các năm đồng thời
tỷ trọng đóng góp của các hoạt động khác tăng lên.Sở dĩ có sự thay
đổi về xu hướng trong giai đoạn này là do Ngân hàng đang mở rộng
và đa dạng về sản phẩm và các dịch vụ của mình.
c. Về tình hình hoạt động dịch vụ
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG – CN ĐÀ NẴNG
2.2.1. Tổng quan về quy trình cấp tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Công Thƣơng
Các bước thẩm định được hướng dẫn cụ thể như sau:
Bước 1: ư vấn khách hàng
Bước 2: Thẩm định sơ bộ

Bước 3: Lập kế hoạch thẩm định thực tế
Bước 4: Thẩm định thực tế
Bước 5: ề xuất và phê duyệt tín dụng


14
Bước 6: Thông báo kết quả phê duyệt tín dụng
Bước 7: Hoàn thiện thủ tục sau phê duyệt
2.2.2. Thực trạng phân tích BCTC của doanh nghiệp vay
vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng – CN Đà Nẵng
a. Tổ chức công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp
Nội dung công tác phân tích BCTC của khách hàng doanh
nghiệp đề nghị cấp tín dụng tại Ngân hàng Công Thương – CN Đà
Nẵng như sau:
* hu thập và xử lý thông tin của hách hàng
* Thẩm định độ tin cậy và hợp l của các BCTC
b. Phân tích BCTC của doanh nghiệp phục vụ cho vay
Tại bước phân tích báo cáo tài chính của đơn vị là Công Ty
CP X, CBTD cần tiến hành phân tích các nội dung sau:
- Phân tích về cơ cấu và sự biến động của tài sản, nguồn vốn
trong những năm qua. Nguyên nhân chủ yếu của những biến động
này là gì?
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
- Phân tích khái quát báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính
- Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
(1) Phân tích về cơ cấu và sự biến động của t i sản
(2) Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nội dung tiếp theo trong phân tích BCTC của doanh nghiệp,

CBTD tiến hành phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Vì mục
đích chính của VAB-HA là đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ
ngân hàng nên CBTD chú trọng đến lợi nhuận: lượng lợi nhuận có
đủ lớn không, có phản ánh được việc kinh doanh của doanh ngiệp có


15
hiệu quả hay không? Lợi nhuận này được tính như thế nào? Vì vậy
CBTD xem xét tới tất cả các yếu tố liên quan đến lợi nhuận như
doanh thu, chi phí. Nguyên nhân của việc tăng trưởng/suy giảm trong
thời gian qua, nguyên nhân này mang yếu tố chủ quan hay khách
quan?
(3) Phân tích tình hình công nợ của Công Ty CP X
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG – CN ĐÀ NẴNG
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
- Trong quá trình phân tích BCTC của khách hàng, CBTD
luôn chú trọng đến tính chính xác của BCTC từ đó hạn chế được
những rủi ro bắt nguồn từ phía khách hàng.
- Quá trình cấp tín dụng cho khoản vay của khách hàng được
thực hiện nhanh chóng
- Nội dung phân tích tài chính của khách hàng không chỉ phân
tích các yếu tố định lượng mà còn chú

đến các yếu tố định tính,

ngoài việc đưa ra các chỉ tiêu đánh giá thì đã đi sâu xem xét nguyên
nhân, giải thích kết quả của các chỉ tiêu.
- Công tác phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn giúp

Ngân hàng có những đánh giá tổng quát về doanh nghiệp từ đó có
những chính sách ưu đãi phù hợp, cũng như có những biện pháp
quản l để giảm thiểu rủi ro đối với doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được từ công tác phân tích BCTC
doanh nghiệp phục vụ công tác cấp tín dụng tại Vietinbank – CN Đà
Nẵng, tuy nhiên công tác phân tích BCTC vẫn còn gặp một số hạn
chế về chủ quan và khách quan nhất định.


16
- CBTD thiếu thông tin, các chỉ số bình quân ngành trong việc
đánh giá tổng quan về ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.
- Hạn chế lớn nhất của công tác phân tích BCTC của doanh
nghiệp vay vốn là số liệu đầu vào chưa phản ánh hết tình hình kinh
doanh thực tế của doanh nghiệp, dẫn đến công tác phân tích BCTC
của doanh nghiệp chưa phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ. Do
vậy, chất lượng của công tác phân tích BCTC chưa cao.
- Các ngân hàng cạnh tranh gay gắt cũng là một khó khăn
trong việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa các ngân hàng.
- Một số chỉ tiêu phân tích phục vụ công tác thẩm định vẫn
còn thiếu hoặc tính toán chưa phù hợp. Vì vậy những nhận xét, đánh
giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp chưa chính xác tác động
đến công tác thẩm định. Ví dụ như việc chưa chú trọng đến phân
tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ; chỉ tiêu ROA, ROS sử dụng lợi
nhuận sau thuế là chưa chính xác vì tỷ suất thuế thu nhập là không
giống nhau trong từng thời kỳ (do những quy định cũng như chính
sách của Nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp trong từng thời kỳ
là khác nhau); Chỉ tiêu vòng quay các khoản phải thu, các khoản
phải trả khi đánh giá các chỉ tiêu này, ngân hàng chưa tính đến trị giá

thuế VAT đầu vào và thuế VAT đầu ra, đồng thời trong công thức
tính vòng quay các khoản phải trả chưa phù hợp; chưa tính đến chỉ
tiêu khả năng thanh toán lãi vay, khả năng thanh toán tức thời, tỷ
suất nợ của doanh nghiệp
Qua thực trạng phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại
Vietinbank Chi nhánh Đà Nẵng, đã cho thấy phần nào thực trạng và
quá trình phân tích BCTC, đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp vay vốn của Vietinbank - CN Đà Nẵng. Tuy còn nhiều hạn
chế do những yếu tố khách quan và chủ quan nhưng những kết quả


17
mà CN Đà Nẵng đạt được rất đáng khích lệ. Ở Chương 3, tác giả xin
đưa ra một số các giải pháp khắc phục các hạn chế nhằm hoàn thiện
công tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN CHO NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG –
CN ĐÀ NẴNG
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC
3.1.1 Mục tiêu của Ngân hàng TMCP Công Thƣơng – CN
Đà Nẵng trong công tác tín dụng
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác phân tích CTC
tại Ngân Hàng Công Thƣơng – CN Đà Nẵng
Phân tích BCTC được các NHTM sử dụng nhằm đánh giá khả
năng trả nợ của doanh nghiệp, đây là yếu tố quan trọng để ban lãnh
đạo các NHTM ra quyết định có cấp tín dụng cho doanh nghiệp hay
không? Do đó công tác phân tích báo cáo tài chính tại Ngân Hàng

Công Thương – CN Đà Nẵng luôn được chú trọng. Để củng cố và
phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, ngân hàng
trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh năm tới đã đưa ra
những định hướng và nhiệm vụ đối với công tác phân tích BCTC.
Xác định phương hướng nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ
việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác phân tích
BCTC. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố quyết
định, góp phần bảo vệ nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của ngân
hàng


18
Chấp hành nghiêm túc quy chế tín dụng mới ban hành và chỉ
đạo của ban lãnh đạo trong từng thời kỳ nhằm tăng trưởng tín dụng
hiệu quả, cho vay phải thu hồi được vốn gốc và lãi. Đẩy mạnh doanh
số cho vay, tập trung vào phân khúc khách hàng DN lớn, khách hàng
DN vừa và nhỏ có hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, khách
hàng cá nhân với hoạt động vay tiêu dùng... nhằm đảm bảo khả năng
thanh khoản, đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh trên cơ sở quản l tập
trung. Tiếp tục cơ cấu lại nợ theo hướng mở rộng thêm các đối tượng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quan tâm đúng mức đến các biện
pháp nhằm đảm bảo tiền vay nhằm tăng cường trách nhiệm, nghĩa vụ
của người vay, tạo cơ sở kinh tế và pháp l để thu hồi nợ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN CHO NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG – CN ĐÀ NẴNG
3.2.1. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin
a. Tăng cường việc tìm hiểu tiếp xúc khách hàng
Thu thập thông tin đầy đủ, chính xác mang tính chất quyết
định đối với công tác phân tích BCTC của DN vay vốn. Do đó thu

thập và khai thác thông tin đầy đủ và chính xác về đối tượng thẩm
định là bước đầu tiên và quan trọng hàng đầu tác động đến chất
lượng công tác phân tích, và đồng thời cũng là cơ sở quan trọng để
giúp Ngân hàng kiểm soát nguồn rủi ro tín dụng, như vậy Vietinbank
CN Đà Nẵng cần tăng cường việc tìm hiểu, tiếp xúc khách hàng ban
đầu. CBTD phải đi quan sát thực tế DN, điều tra phỏng vấn những
người bên trong DN và điều tra bên ngoài DN để có thể lượng hoá độ
chính xác của các thông tin do DN cung cấp và giúp cán bộ tín dụng
có thêm nhiều kinh nghiệm thực tế về phân tích đánh giá khách hàng.
Chính vì vậy mà Chi nhánh cần phải nâng cao chất lượng thu thập và


19
xử l thông tin, đảm bảo có được nguồn thông tin chính xác và phù
hợp. Cụ thể như thông qua việc xác minh thông tin ban đầu, CBTD
sẽ đánh giá được độ chính xác, cũng như độ tin cậy của thông tin
nhận được, hoặc bổ sung thêm những thông tin cần quan tâm. Dựa
vào những thông tin từ nguồn này, cán bộ thẩm định có thể so sánh,
đối chiếu với thông tin từ chủ dự án đưa ra; tiến hành phân tích, đánh
giá để lựa chọn được nguồn thông tin đáng tin cậy nhất. Nguồn thông
tin bên ngoài này có thể được thu thập từ các nguồn như: báo cáo
chuyên ngành của các cơ quan quản l nhà nước hay các hiệp hội
trong lĩnh vực kinh doanh của dự án; số liệu thống kê của tổng cục
thống kê; các bài viết, nhận định trên mạng Internet; số liệu từ những
dự án tương tự được triển khai tại Chi nhánh hay từ nguồn mà cán bộ
thẩm định trực tiếp đi khảo sát thị trường, tham khảo giá của các nhà
cung cấp máy móc, thiết bị, nguồn vật liệu đầu vào của dự án.
Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định có thể thu thập thông tin về
Khách hàng qua các ngân hàng trong và ngoài hệ thống, các đối tác
có mối quan hệ với Khách hàng để nắm bắt được tình hình sản xuất

kinh doanh, thực lực tài chính cùng quan hệ tín dụng của Khách hàng
nhằm có được thông tin chính xác về tình hình thực tế của Khách
hàng. Ngoài ra, để bổ sung cho lượng thông tin thu thập được thì cán
bộ thẩm định có thể tham khảo ý kiến của các công ty tư vấn, các
chuyên gia trong những lĩnh vực liên quan đến dự án như: kỹ thuật,
công nghệ, kiến trúc, đất đai, thị trường, quy hoạch phát triển vùng,
địa phương… Đây là nguồn thông tin có độ tin cậy cao nên cần được
sử dụng một cách triệt để.
b. Nâng cao chất lượng Cán bộ thẩm định trong qui trình
phân tích BCTC
Yếu tố con người luôn là trọng tâm của mọi vấn đề. Trong quá


20
trình thẩm định cho vay, bên cạnh việc cung cấp đầy đủ các báo cáo
đầy đủ và chính xác thì con người chính là chủ thể tác động vào quy
trình, sử dụng vào phương pháp, nội dung để thực hiện công việc của
mình. Vì thế yếu tố con người cũng là một trong những yếu tố đảm
bảo chất lượng trong công tác thẩm định và phân tích BCTC
Ngân hàng cần có sự đào tạo bài bản, đúng lĩnh vực cho các
cán bộ thẩm định. Sau một thời gian cụ thể cần phải kiểm tra sát
hạch định kỳ.
Khi tuyển dụng cần đảm bảo rằng CBTD phải tốt nghiệp Đại
học trở lên, có kiến thức chuyên sâu về thẩm định và phân tích trong
qui trình cấp TD
Để đón đầu được tri thức cần thực hiện các chính sách thu hút
sinh viên giỏi tốt nghiệp các khối ngành kinh tế và kỹ thuật. Sau đó
cần có những chương trình đào tạo chuyên ngành các nghiệp vụ
chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm của những người đi trước, qua các
hội thảo khoa học đảm bảo cho các CBTD có kỹ năng tốt trong

ngành.
Ngân hàng cần có chính sách khen thưởng và kỷ luật công
bằng, nghiêm minh để tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao tinh thần
trách nhiệm và động lực để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
c. Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các báo cáo trong
BCTC
Việc yêu cầu đơn vị xuất trình BCLCTT là vấn đề được coi
là rất cần thiết trong quá trình thẩm định cho vay của đơn vị nên
được đưa vào trong các bước phân tích BCTC của quá trình thẩm
định hồ sơ vay của Vietinbank.
d. Phát triển mạng lưới cộng tác viên tín dụng
Để có được BCTC có chất lượng cao, đảm bảo độ tin cậy về số


21
liệu ngoài những báo cáo hồ sơ tài liệu mà ngân hàng nhận được từ
khách hàng, CBTD cần phải trực tiếp tìm hiểu, kiểm tra thực tế. Để hổ
trợ cho Chi nhánh trong việc thu thập và kiếm chứng thông tin, cộng tác
viên được tuyển chọn ngay tại địa phương có trách nhiệm thu thập và
cung cấp thông tin về những đối tượng có nhu cầu vay vốn. Đây sẽ là
trợ thủ đắc lực cho Chi nhánh trong công tác thu thâp, kiểm tra, đối
chiếu chính xác của các thông tin do KH cung cấp.
3.2.2. Bổ sung biện pháp kiểm tra độ chính xác báo cáo tài
chính
Trong quá trình thu thập thông tin do doanh nghiệp cung cấp,
ngoài báo cáo tài chính gửi cơ quan thuế, doanh nghiệp có thể gửi bổ
sung báo cáo tài chính điều hành để phản ánh tình hình thực tế tại doanh
nghiệp. Ngoài BCTC do doanh nghiệp cung cấp, ngân hàng cần yêu cầu
doanh nghiệp bổ sung thêm các chứng từ như bảng liệt kê giao dịch tài
khoản ngân hàng, bảng lương chi tiết hàng tháng, danh mục chi tiết tài

sản cố định, báo cáo chi tiết khoản phải thu, phải trả, danh mục nhà cung
cấp, khách hàng có doanh số tiêu thụ lớn…Từ những chứng từ này,
CBTD tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu trên BCTC, đánh giá tính
trung thực các thông tin do doanh nghiệp cung cấp từ đó hạn chế được
những rủi ro trong quá trình phân tích tài chính của doanh nghiệp.
3.2.3 Bổ sung phƣơng pháp phân tích
Việc phân tích BCTC doanh nghiệp để phục vụ hoạt động cho
vay tại Vietinbank - CN Đà Nẵng nên tổng hợp các phương pháp phân
tích để có thông tin sâu và đa dạng hơn nhằm nâng cao độ chính xác và
hữu ích của thông tin. Do vậy Vietinbank - CN Đà Nẵng nên sử dụng bổ
sung thêm phương pháp Dupont và phương pháp đồ thị:
Phương pháp đồ thị cung cấp cho cán bộ thẩm định tín dụng cái
nhìn trực quan, rõ ràng về sự biến động các chỉ tiêu phân tích. CBTD tại


22
Vietinbank - CN Đà Nẵng có thể dễ dàng nhận ra những điểm khác biệt,
không theo xu hướng phát triển trong sơ đồ.
Phương pháp Dupont xem xét sự tác động tương hỗ giữa các tỷ
số tài chính bằng cách biến một chỉ tiêu tổng hợp thành hàm số của một
loạt các biến số. Vì vậy, qua việc sử dụng phương pháp Dupont,
Vietinbank - CN Đà Nẵng có thể đánh giá ảnh hưởng của nhiều yếu tố
đến sự biến động của một yếu tố tài chính đang phân tích, do đó việc
phân tích chỉ tiêu tài chính sẽ được chính xác và đầy đủ hơn [10].
3.2.4. Bổ sung nội dung phân tích
a. ử dụng th m chỉ số Z - Core
b. Bổ sung tỷ số tài chính sử dụng để phân tích
3.2.5. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu tài chính trung bình
ngành
3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Minh bạch, công khai các nguồn thông tin tài chính
Đối với các doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán thì
thông tin doanh nghiệp được đăng tải trên các website tài chính. Tuy
nhiên số lượng các doanh nghiệp này là rất ít so với số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Việc tiếp cận nguồn thông tin trung thực, đáng tin cậy, có độ
chính xác cao là một yêu cầu cấp thiết đối với các tổ chức tín dụng
trong tình hình nợ xấu chưa có chiều hướng được cải thiện. Để làm
được điều này, đòi hỏi Nhà nước phải có những chính sách phù hợp
trong đó yêu cầu các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp vừa và nhỏ
đều phải có báo cáo kiểm toán gửi các Sở tài chính tại địa phương
hoặc cơ quan hữu quan (theo quy định của Nhà nước). Các cơ quan
này có trách nhiệm trong việc công bố thông tin đến các đơn vị có
nhu cầu sử dụng. Có như vậy thì các tổ chức tín dụng mới có được


23
những thông tin chính xác về doanh nghiệp, từ đó giúp giảm rủi ro
trong công tác thẩm định tín dụng góp phần giảm nợ xấu.
3.3.2. Tăng cƣờng vai trò của trung tâm thông tin tín dụng
CIC
Hiện nay, việc công khai thông tin còn gặp nhiều hạn chế thì
các ngân hàng sử dụng nguồn thông tin tín dụng chủ yếu qua CIC. Vì
vậy, ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp nhằm củng cố hệ
thống, đảm bảo cho CIC thực hiện và phát huy đúng chức năng,
nhiệm vụ của mình. Đồng thời, ngân hàng Nhà nước cần phải bổ
sung các quy định, chế tài đối với các trường hợp cung cấp thông tin
thiếu chính xác gây ảnh hưởng đến các đơn vị sử dụng dịch vụ từ
CIC.
Ngoài các dịch vụ tra cứu thông tin tín dụng như: lịch sử quan

hệ tín dụng, danh sách tài sản đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng,
xếp hạng tín dụng của CIC (các tổ chức tín dụng rất ít khi sử dụng
dịch vụ này)… thì CIC nên mở rộng cung cấp các thông tin về tình
hình thị trường tài chính trong và ngoài nước, các chính sách đang áp
dụng hiện hành… Từ đó đưa CIC trở thành kênh thông tin chủ yếu
và tin cậy đối với các tổ chức tín dụng.


×