Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HẠ LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.89 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TẠ QUANG HƯNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẠ LONG
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành sau quá trình học tập tại Viện đào tạo sau đại học
– Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và quá trình nghiên cứu của bản thân tại
Vietcombank Hạ Long.
Tôi xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô giáo Viện Đào tạo sau đại học –
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi học ở Trường. Đồng thời xin cảm ơn
Ban Giám đốc, cán bộ nhân viên tại Vietcombank Hạ Long đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi
trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.


Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Tạ Quang Hưng

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Tạ Quang Hưng

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tín dụng và RRTD của NHTM .............. 5
1.1.1. Tín dụng của NHTM .......................................................................................... 5
1.1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM ................................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản trị RRTD của NHTM .................. 12
1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD ................................................................................ 12
1.2.2. Mục tiêu quản trị RRTD................................................................................... 13
1.2.3. Nguyên tắc quản trị RRTD .............................................................................. 14
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 17
1.3. Nội dung quản trị RRTD của NHTM ................................................ 20
1.3.1 Nhận biết RRTD ................................................................................................ 21
1.3.2 Đo lường RRTD ................................................................................................ 22
1.3.3 Xử lý RRTD....................................................................................................... 28
1.3.4 Quản lý và kiểm soát RRTD ............................................................................. 29
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM .................... 31
1.4.1 Các yếu tố bên trong .......................................................................................... 31
1.4.2 Các yếu tố bên ngoài.......................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................35
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VIETCOMBANK
HẠ LONG .................................................................................................................36
2.1. Giới thiệu khái quát về Vietcombank Hạ Long ................................ 36

iii


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Vietcombank Hạ Long ..................... 36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Hạ Long ........................... 40
2.2 Thực trạng quản trị RRTD tại Vietcombank Hạ Long ..................... 49

2.2.1 Thực trạng RRTD tại Vietcombank Hạ Long ................................................. 49
2.2.2 Phân tích các hoạt động quản trị RRTD tại Vietcombank Hạ Long .............. 50
2.2.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD tại Vietcombank
Hạ Long ................................................................................................................................ 61
2.3. Kết luận chung về quản trị RRTD của Vietcombank Hạ Long ....... 71
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................................ 71
2.3.2 Những hạn chế và tồn tại................................................................................... 72
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại .................................................... 73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI VIETCOMBANK HẠ LONG ...........................................................75
3.1 Định hướng phát triển và hoàn thiện quản trị RRTD Vietcombank
Hạ Long ..................................................................................................... 75
3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển của Vietcombank Hạ Long..................... 75
3.1.2 Định hướng hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank Hạ Long . 76
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng của Vietcombank
Hạ Long ...................................................................................................... 78
3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng .......................... 78
3.2.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra và giám sát tín dụng ........................ 80
3.3 Một số kiến nghị .................................................................................. 82
3.3.1 Kiến nghị với Vietcombank .............................................................................. 82
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN .................................................................................. 84
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành liên quan ................................ 84
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................88

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. KH


: Khách hàng.

2. NHNN

: Ngân hàng nhà nước.

3. NHTM

: Ngân hàng thương mại.

4. NQH

: Nợ quá hạn.

5. QLN

: Quản lý nợ.

6. RRTD

: Rủi ro tín dụng.

7. TSBĐ

: Tài sản bảo đảm.

08. XHTDNB

: Xếp hạng tín dụng nội bộ


09. Vietcombank

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

10. Vietcombank Hạ Long : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Hạ Long.

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Bảng mô hình XHTDNB ..........................................................................26
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Vietcombank Hạ Long .................................41
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động tín dụng tại Vietcombank Hạ Long ................43
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động dịch vụ khác tại Vietcombank Hạ Long ....................47
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Hạ Long .......................48
Bảng 2.5: Chỉ tiêu quản trị RRTD tại Vietcombank Hạ Long..................................49
Bảng 2.6: Kết quả xếp hạng đối với KHDN tại Vietcombank Hạ Long ..................52
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng đối với Cá nhân tại Vietcombank Hạ Long .................53
Bảng 2.8: Chính sách tín dụng theo XHTDNB tại Vietcombank Hạ Long..............54
Bảng 2.9: Quy trình chấm điểm XHTDNB tại Vietcombank Hạ Long....................54
Bảng 2.10: Danh sách KH đã Xử lý RRTD tại Vietcombank Hạ Long ...................56
Bảng 2.11: Phân loại nợ theo XHTDNB tại Vietcombank Hạ Long ........................58
Bảng 2.12: Chính sách đảm bảo tín dụng theo XHTDNB ........................................60
tại Vietcombank Hạ Long .........................................................................................60
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình quản trị RRTD ..........................................................................20
Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy tại Vietcombank Hạ Long ................................37

Hình 2.2: Mô hình hoạt động tín dụng tại Vietcombank Hạ Long ...........................43
Hình 2.3: Mô hình XHTDNB đối với KHDN tại Vietcombank Hạ Long................52
Hình 2.4: Mô hình XHTDNB đối với Cá nhân tại Vietcombank Hạ Long ..............53
Hình 2.5. Mô hình trình độ của CBNV tại Vietcombank Hạ Long .........................62

PHỤ LỤC
Phụ lục 01: Danh sách 20 KH có Dư nợ lớn nhất tại Vietcombank Hạ Long
Phụ lục 02: Danh sách KH Nợ quá hạn tại Vietcombank Hạ Long

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh
chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại (NHTM). Tại Việt
Nam, tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng của các NHTM chiếm tỷ lệ lên đến
khoảng 70% tổng thu nhập của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các ngân
hàng luôn đối mặt với các loại rủi ro, trong đó Rủi ro tín dụng (RRTD) là một loại
rủi ro mà các NHTM đặc biệt quan tâm vì RRTD là nguyên nhân cản trở sự phát
triển, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, làm suy giảm năng lực tài chính và khả
năng cạnh tranh của các ngân hàng, trong một số trường hợp RRTD dẫn đến sự phá
sản của ngân hàng. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng nói
chung cũng như công tác quản lý RRTD nói riêng của mỗi ngân hàng.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhưng tiềm ẩn
nhiều bất ổn, các ngân hàng đã và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thử thách
lớn như: tình hình thanh khoản căng thẳng; lợi nhuận giảm sút; RRTD ngày càng phức
tạp hơn về nguyên nhân, hình thức và phạm vi tác động; nợ xấu tăng cao. Do đó,
trong giai đoạn hiện nay, quản trị RRTD được các NHTM quan tâm hàng đầu nhằm
đảm bảo an toàn tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh

Xuất phát từ thực tiễn đó, việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá đúng thực
trạng và tìm ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm tăng cường công tác quản trị
RRTD là vấn đề vô cùng cấp thiết. Chính vì vậy nên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích
và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long” làm đề tài nghiên cứu khoa học
của mình
2. Nghiên cứu cơ sở lý luận
NHTM là một trong những ngành kinh doanh ra đời sớm nhất, trong thời kỳ
đầu hình thành nghiệp vụ cơ bản của nó là nhận tiền gửi và cho vay. Ngày nay các
NHTM phát triển rất nhanh cả về số lượng và chất lượng, nghiệp vụ cũng trở nên
vô cùng phong phú và đa dạng, tuy nhiên hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động
1


truyền thống, mang lại thu nhập không nhỏ cho các ngân hàng. Song hoạt động này
chứa đựng rủi ro rất cao, gây ra hậu quả nặng nề không chỉ đối với bản thân ngân
hàng mà còn đối với cả doanh nghiệp và nền kinh tế. Vì vậy, nâng cao hiệu quả đối
với công tác quản trị RRTD tại các NHTM thực sự cần thiết đối với sự tồn tại và
phát triển bền vững của bản thân mỗi ngân hàng.
Như bất kì một doanh nghiệp hay một tổ chức nào khác, một NHTM thực hiện
mục tiêu kiếm tiền của mình và phải chấp nhận tất cả những rủi ro nhất định. Hoạt
động kinh doanh của NHTM là hoạt động chứa nhiều rủi ro, bởi lẽ nó tổng hợp tất
cả các rủi ro của Khách hàng (KH) như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro giá cả, rủi ro pháp lí, rủi ro chiến lược, rủi ro uy tín, rủi ro
tác nghiệp, rủi ro đạo đức,…. Và rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được hiểu như
là một tất yếu và là những biến cố không mong đợi mà khi xảy ra sẽ tác động trực
tiếp tới kết quả lợi nhuận, nguy cơ phá sản của các ngân hàng. Do vậy việc thừa
nhận rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và từ đó tìm kiếm biện pháp
quản trị RRTD là đòi hỏi cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Trong thời gian qua, hoạt động quản trị RRTD của Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long (Vietcombank Hạ Long) vẫn
chưa thực sự có hiệu quả. Lý do đầu tiên là do chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia
hoạt động quản trị RRTD còn nhiều hạn chế. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực của ban
lãnh đạo nhằm nâng cao trình độ cán bộ quản trị RRTD như cử đi tập huấn, học các
lớp nghiệp vụ xử lý nợ, học tập kinh nghiệm quản trị RRTD tại các Ngân hàng
trong nước, nhưng do sự phát triển nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng của
các sản phẩm, dịch vụ từ các ngân hàng nên sự cạnh tranh càng gay gắt. Do đó, đề
vươn lên trở thành ngân hàng dẫn đầu trên thị trường cần phải có thêm thời gian và
chiến lược phát triển phù hợp.
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận một cách khoa học về RRTD và thực tiễn
quản trị RRTD tại Vietcombank Hạ Long, đề tài sẽ giải quyết các mục tiêu cụ
thể như sau:

2


- Hệ thống và làm rõ một số lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng, RRTD,
quản trị RRTD.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị RRTD tại Vietcombank Hạ Long,
từ đó đưa ra những mặt tích cực cũng như những mặt còn hạn chế của công tác này
- Đề xuất các giải pháp và các kiến nghị nhằm hoàn thiện mô hình quản trị
RRTD tại Vietcombank Hạ Long.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín
dụng, quản trị RRTD và từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD tại
Vietcombank Hạ Long.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị RRTD tại Vietcombank Hạ Long
trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Cách thức tiếp cận các câu hỏi nghiên cứu: Đề tài sẽ kết hợp cả nghiên cứu
định tính và định lượng cũng như, phỏng vấn các chuyên gia, cụ thể là:
+ Hầu hết các số liệu được thu thập thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo
đã được công bố.
+ Tổng hợp: Kế thừa các nghiên cứu khác để đưa ra nhận định cho nghiên
cứu này.
+ Thu thập thông qua phỏng vấn một số chuyên gia của ngành.
- Nguồn dữ liệu: Dữ liệu sử dụng phục vụ cho việc nghiên cứu, phân tích,
đánh giá bao gồm dữ liệu sơ cấp và thứ cấp.
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành thu thập thông tin thông qua phỏng vấn
các cá nhân hiện đang giữ những vị trí quan trọng của Vietcombank Hạ Long như:
Giám đốc Chi nhánh, Lãnh đạo cùng các chuyên viên của Phòng KH và Phòng Kế
toán (bộ phận Quản lý nợ (QLN)).
+ Dữ liệu thứ cấp: Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thu thập từ các tài liệu,
thông tin nội bộ: báo cáo định kỳ của Vietcombank Hạ Long.

3


- Phương pháp phân tích số liệu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, các số liệu đã
tổng hợp được, tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, đối chiếu, so
sánh và minh họa bởi các bảng, biểu, sơ đồ để phân tích số liệu trong đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đối với Vietcombank: Kết quả nghiên cứu là cơ sở để Vietcombank Hạ Long,
các phòng ban liên quan tại Hội Sở chính Vietcombank rà soát lại, bổ sung hoàn thiện
quy trình, ban hành mới các quy định…trong công tác quản lý RRTD góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và sức cạnh tranh của ngân hàng.
- Đối với cán bộ Vietcombank Hạ Long: Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nhân viên
làm công tác tín dụng góp phần giảm thiểu RRTD.
7. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Hạ Long
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Hạ Long.

4


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Một số khái niệm cơ bản về tín dụng và RRTD của NHTM
1.1.1. Tín dụng của NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm
mục tiêu lợi nhuận. Trong khái niệm trên, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ nhận tiền gửi, cấp tín dụng và
cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM gồm:
• Hoạt động huy động vốn: Huy động vốn là hoạt động nhận tiền của tổ chức,
cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm,
phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các hình thức nhận tiền gửi
khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thoả thuận.
• Hoạt động sử dụng vốn: bao gồm các hoạt động sau:
Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu vốn của ngân hàng.
Hoạt động sử dụng vốn thứ hai là đầu tư. So với hoạt động cho vay, hoạt động

đầu tư có quy mô và tỷ trọng nhỏ hơn, song cũng có ý nghĩa rất quan trọng về mặt
thu nhập và tạo điều kiện cho các ngân hàng thâm nhập sâu rộng vào nền kinh tế.
Thông qua các hình thức đầu tư mà các ngân hàng có thể giảm thiểu rủi ro và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Dự trữ hay các khoản mục ngân quỹ là việc các ngân hàng giữ lại một phần
nguồn vốn của mình để bảo đảm khả năng chi trả của ngân hàng trong mọi tình
huống khi KH có nhu cầu sử dụng. Dự trữ của ngân hàng bao gồm dự trữ bắt buộc

5


(gửi tại Ngân hàng Trung ương) và dự trữ dư thừa tại chỗ hay còn gọi là tồn quỹ
nghiệp vụ ngân hàng. Như vậy có thể thấy sử dụng vốn trong khoản mục ngân quỹ
không mang lại lợi nhuận nhưng là rất cần thiết nhằm bảo đảm cho khả năng thanh
toán và sự an toàn trong các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
• Hoạt động cung ứng dịch vụ: là hoạt động mà NHTM cung ứng các phương
tiện thanh toán như thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, uỷ nhiệm chi, nhờ
thu, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, thanh toán quốc tế và các dịch vụ
thanh toán và tiện ích khác cho KH thông qua tài khoản của KH.
Từ việc nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của NHTM nói trên có thể nhận
thấy rằng, hoạt động tín dụng của NHTM là nghiệp vụ kinh doanh chủ chốt của
NHTM để tạo ra lợi nhuận nhằm bù đắp những chi phí phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, trong đó có chi phí bù đắp rủi ro tín dụng, và các chi phí khác. Tín dụng NHTM
là giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng và các định
chế tài chính khác với bên đi vay là các cá nhân hoặc tổ chức, trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả với điều kiện cả vốn gốc lẫn lãi cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, rủi ro cũng luôn gắn liền với từng nghiệp vụ
trong hoạt động của NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm
về rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM là “những biến cố không mong đợi

xảy ra và gây tổn thất đối với ngân hàng”. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ
gây ra những hậu quả không giống nhau song đều rất nguy hại bởi lẽ ngay cả những
tổn thất không nhỏ về tài chính nhưng cũng có thể đẩy các ngân hàng đến bờ vực
phá sản và thậm chí còn có thể lan truyền. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM được phân chia và trình bày khái quát gồm: (1) Rủi ro tín dụng; (2) Rủi ro
thanh khoản; (3) Rủi ro thị trường; và (4) Rủi ro tác nghiệp. Sau đây tôi làm rõ
RRTD trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

6


1.1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng (RRTD) là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của NHTM
do KH không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Theo định nghĩa của Uỷ ban Basel thì “RRTD là rủi ro phát sinh tổn thất
kinh tế do KH không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết”.
Trong thực tế, mọi tính toán về phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh và
tiêu thụ sản phẩm để xác định thu nhập và nguồn trả nợ của người vay tiền chỉ
mang tính chất tương đối và phụ thuộc vào các diễn biến của nền kinh tế - xã hội.
Về cơ bản, RRTD xảy ra khi KH vay vốn không có khả năng và ý chí trả nợ.
Loại trừ một số ít KH lừa đảo, đối với đa số KH có dù tình hình sản xuất kinh
doanh tốt, có tình hình tài chính lành mạnh và ý thức thanh toán đầy đủ cho ngân
hàng song vẫn có thể xảy ra những tình huống bất khả kháng dẫn đến không thể trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy, có thể nói rằng RRTD là khách quan, tồn tại
song song với hoạt động tín dụng ngân hàng.
Một cách logic, RRTD là không thể loại bỏ và các NHTM chỉ có thể hạn chế
và chấp nhận RRTD ở mức thấp nhất mà thôi. Để hạn chế RRTD, ngoài những cải
tiến và hợp lý hoá về quy trình cho vay và thu nợ, v.v…, các ngân hàng hiện đại

thường gia tăng các dịch vụ hỗ trợ tín dụng và đa dạng hoá sử dụng vốn nhằm giảm
mức độ tập trung vào hoạt động tín dụng. Ngoài ra, ở trình độ cao hơn, các ngân
hàng sẽ xây dựng mô hình phân phối sử dụng vốn sao cho RRTD có thể xảy ra thì
tổn thất của ngân hàng luôn là nhỏ nhất.
1.1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
RRTD được phản ánh bởi tổn thất có khả năng xảy ra của NHTM. Theo mức
độ tổn thất có khả năng xảy ra tăng dần, RRTD được phân loại thành như sau:
- Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1):
+ Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
+ Các khoản Nợ quá hạn (NQH) dưới 10 ngày mà Ngân hàng đánh giá là có

7


khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định.
- Nợ cần chú ý (nợ nhóm 2):
+ Các khoản NQH từ 10 ngày đến 90 ngày;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định.
- Nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3):
+ Các khoản NQH từ 91 ngày đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2;
+ Các khoản nợ được miễn giảm lãi do KH không có khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
- Nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4): gồm nợ mà tình hình hoạt động kinh doanh và tài

chính của KH có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng dẫn đến nguy cơ tổn thất cao,
không thể thu hồi toàn bộ nợ.
+ Các khoản NQH từ 181 ngày đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
- Nợ có khả năng mất vốn (nợ nhóm 5): gồm nợ có đủ cơ sở để xác định không
có khả năng thu hồi hoặc thu hồi không đáng kể.
+ Các khoản NQH trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả chưa

8


bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
+ Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá
hạn. Bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5
1.1.2.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng và KH đi
vay. Tuy nhiên trong quá trình giao dịch, hai đối tượng trên còn chịu sự chi phối của
những điều kiện nhất định mà ta gọi là môi trường kinh doanh. Như vậy có ba

nguyên nhân cơ bản gây nên RRTD: đó là nguyên nhân từ phía KH, nguyên nhân
do chính ngân hàng và nguyên nhân tử môi trường kinh doanh.
- Nguyên nhân từ phía KH
Nguyên nhân từ phía KH là một trong những nguyên nhân chính gây ra
RRTD cho ngân hàng. Ngân hàng gặp tổn thất có thể do đa phần bản thân KH gặp
rủi ro (tồn kho lớn, thua lỗ, đối tác chậm thanh toán,...), phần còn lại do KH cố tình
gian lận và không muốn thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng (sử dụng vốn sai mục
đích, che dấu thông tin, chây ỳ,...).
- Nguyên nhân do ngân hàng
Ở tất cả các nước, nhóm nguyên nhân này được coi là quan trọng nhất vì khả
năng phòng chống và hạn chế RRTD phụ thuộc chủ yếu bởi năng lực của ngân
hàng. Có thể thấy rất rõ là từ sự hợp lý về chính sách đến trình độ công nghệ và đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ công nhân viên làm việc trong ngân hàng đều có thể tác
động đến mức độ RRTD của mỗi ngân hàng. Các ngân hàng hiện đại luôn có trình
độ công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú kết hợp với nguồn
nhân lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ RRTD ở mức tiêu chuẩn cho phép của
Basel và các chuẩn mực quốc tế khác. Thậm chí, ngay cả khi RRTD đã xảy ra, các

9


ngân hàng vẫn có thể hạn chế hậu quả thông qua các biện pháp kinh tế và thị trường
để giảm thiểu tổn thất tài chính và uy tín.
- Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
Đây là những nguyên nhân gây ra rủi ro như thảm hoạ tự nhiên (bão lụt, hạn
hán, động đất, v.v…) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế xã hội của
chính phủ, gây thiệt hại KH và ngân hàng. Đặc điểm chung của nhóm nguyên nhân
này là cả ngân hàng và KH không thể có bất kỳ hành động nào để hạn chế ngoài
việc dự đoán, dự báo và dự phòng. Việc dự đoán và dự báo những thay đổi về thời
tiết, khí hậu hay trong chính sách của chính phủ dù có chính xác thì cũng chỉ giúp

các ngân hàng có thể hạn chế được phần nào những tổn thất. Do vậy, trong những
trường hợp này, các ngân hàng phải chủ động dự phòng để khắc phục hậu quả là
điều có ý nghĩa hơn cả.
1.1.2.4 Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi RRTD xảy ra ngân hàng phải chịu đựng những tổn thất về tài chính và
uy tín. Điều đáng lưu ý là những tổn thất xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến bản thân
ngân hàng mà còn có tác động xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các chủ thể
khác như các KH và toàn bộ nền kinh tế.
- Hậu quả đối với ngân hàng
Hậu quả đối với ngân hàng ở mức độ thấp nhất là làm giảm thu nhập của
ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng góp phần mang lại thu nhập cho ngân
hàng nhưng khi xuất hiện rủi ro tín dụng, ngân hàng không những không có thu
nhập mà chi phí tăng lên còn làm giảm thu nhập.
Ở mức độ tiếp theo sự giảm sút về thu nhập, hạn chế khả năng tăng trưởng
vốn, tác động xấu đến việc mở rộng quy mô hoạt động và khả năng áp dụng công
nghệ và giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Rủi ro cũng làm “tổn thương” đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng. Các
ngân hàng với mức độ rủi ro cao sẽ mất dần lòng tin của các đối tượng KH, sự lo
lắng bắt đầu xuất hiện và như hệ quả tất yếu, KH sẽ rút tiền và chuyển sang sử dụng
dịch vụ của các ngân hàng khác có uy tín tốt hơn.

10


Ở mức độ nghiêm trọng hơn, RRTD đe dọa khả năng thanh toán của ngân
hàng và có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản.
Như vậy có thể nói rằng RRTD phát sinh không chỉ dẫn đến giảm thu nhập,
sự thua lỗ mà còn có thể gây ra những thiệt hại nghiêm trọng thậm chí có thể làm
phá sản các NHTM. Song không dừng lại ở đó, các đối tượng KH của ngân hàng
(dù có liên quan hay không đến việc xảy ra rủi ro trong hoạt động ngân hàng) và

toàn bộ nền kinh tế cũng phải gánh chịu những hậu quả nhất định.
- Hậu quả đối với KH
Đối với tất cả KH, cá nhân hay các doanh nghiệp, kể cả bản thân các doanh
nghiệp đang trì hoãn trả nợ cho ngân hàng đều phải chịu những tổn thất từ rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trước hết, các cá nhân và doanh nghiệp
sẽ mất đi cơ hội tiếp cận với nguồn vốn cũng như các dịch vụ tiện ích khác của ngân
hàng. Trong trường hợp đó, KH sẽ phải đi tìm kiếm những nguồn vốn khác có thể
làm tăng chi phí sản xuất và giảm tính ổn định của quá trình sản xuất kinh doanh. Rủi
ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở mức phải xoá nợ, giãn nợ hay đảo nợ có
thể tạo ra những tiền lệ xấu trong quan hệ với ngân hàng. Kế hoạch và nguồn tài
chính của KH bị đột ngột thay đổi, KH mất chủ động về trong việc thực hiện các hợp
đồng kinh tế và các nghĩa vụ tài chính, uy tín và hình ảnh của những doanh nghiệp
cũng bị giảm sút. Còn trong trường hợp ngân hàng phá sản, các doanh nghiệp sẽ mất
vốn tiền gửi và thậm chí có thể chịu chung số phận đó là phá sản theo.
- Hậu quả đối với nền kinh tế
Biểu hiện đầu tiên về hậu quả đối với kinh tế do tốc độ chu chuyển hàng hoá
và tiền tệ giảm. Trên giác độ lý thuyết có thể thấy rằng rủi ro trong hoạt động ngân
hàng không chỉ làm tăng chi phí sản xuất và lưu thông hàng hoá mà còn gây ra
những hiệu ứng tiêu cực đối với quá trình sản xuất kinh doanh, cung - cầu hàng hoá
và cuối cùng là làm mất đi sự ổn định và khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Trên
thực tế ở rất nhiều nước trên thế giới, khi các ngân hàng gặp phải rủi ro thì hàng loạt
các vấn đề kinh tế - xã hội đã nảy sinh và những giải pháp nhằm ổn định tình hình
bao giờ cũng rất tốn kém và hậu quả có thể còn “di chứng” trong thời gian dài, đặc

11


biệt về mặt tâm lý và lòng tin của công chúng. Ngoài ra, hậu quả của rủi ro còn gây
ra làm giảm thấp uy tín quốc gia, khả năng thu hút vốn nước ngoài và các quan hệ
kinh tế khác đều phải chịu những điều kiện khó khăn hơn.

Tóm lại, RRTD là tất yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, trong khi đó
hậu quả rủi ro thực sự rất nghiêm trọng đối với tất cả các chủ thể, không chỉ trên giác
độ tài chính mà còn tác động đến tất cả các mặt kinh tế - chính trị - xã hội của nền
kinh tế. Tuỳ theo mức độ phát triển, mở cửa và hội nhập của nền kinh tế, hậu quả của
rủi ro còn có thể nghiêm trọng hơn về mức độ và phạm vi ảnh hưởng có thể không
phải chỉ dừng lại ở một quốc gia. Những phân tích trên đây cho thấy lý do tại sao các
NHTM thành công luôn phải giành sự ưu tiên thoả đáng cho vấn đề quản trị rủi ro
song song với việc nghiên cứu phát triển hoạt động kinh doanh.
1.2. Một số khái niệm cơ bản về quản trị RRTD của NHTM
1.2.1. Khái niệm quản trị RRTD
Các thuật ngữ “quản lý rủi ro” và “quản trị rủi ro” đôi khi vẫn được sử dụng
thay thế cho nhau mà không có phân biệt một cách rõ ràng, thậm chí một số người
cho rằng quản lý và quản trị rủi ro thực chất là một. Trên thực tế, mặc dù có cùng
mục tiêu là tối thiểu hóa tổn thất, đảm bảo mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn,
hiệu quả song quản lý rủi ro và quản trị rủi ro vẫn có sự khác biệt về cách tiếp cận
và về cấp độ quản lý.
Quản lý rủi ro là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật và quy trình cần thiết vào
các bước tác nghiệp cụ thể nhằm hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.Để đạt được mục tiêu quản lý rủi ro, các ngân hàng có thể “né
tránh” rủi ro thông qua lựa chọn KH giao dịch với những điều kiện và yêu cầu cao
hơn hay lựa chọn những danh mục đầu tư an toàn hơn, khống chế giới hạn hoạt
động ngân hàng trong “vùng” được cho là an toàn và hiệu quả.
Quản trị rủi ro mạnh mẽ và hiệu quả hơn quản lý rủi ro thông qua việc chủ
động chấp nhận và kiểm soát rủi ro ở mức độ nhất định trong mối quan hệ với thu
nhập. Quản trị rủi ro là hệ thống các biện pháp xác định và đo lường rủi ro, kiểm
soát và báo cáo rủi ro, lựa chọn và chấp nhận mức độ rủi ro để ra các quyết định
kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã định về hiệu quả và an toàn.

12



Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro vì vậy cách tiếp cận
của quản lý rủi ro là không chấp nhận rủi ro, chỉ lựa chọn những hoạt động kinh
doanh của ngân hàng ở trạng thái rủi ro không thể xảy ra là không hoàn toàn phù
hợp. Tiếp cận của quản trị rủi ro là chủ động chấp nhận rủi ro: Lựa chọn một tập
hợp các hoạt động kinh doanh với mức độ và phạm vi rủi ro, từ đó đưa ra các biện
pháp quản trị không chỉ để hạn chế tổn thất của rủi ro xảy ra mà còn đảm bảo tỷ
suất lợi nhuận cho ngân hàng mới thực sự là khách quan và khoa học.
Quản trị rủi ro không chỉ là những công cụ, biện pháp quản lý nhằm hạn chế
rủi ro mà còn bao gồm cả những hoạt động góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rủi
ro như: tiến hành đo lường, phân tích rủi ro, giám sát, báo cáo rủi ro. Thực tế cho
thấy những ngân hàng nào có khả năng chủ động chấp nhận rủi ro, đo lường và
phân tích chính xác mức độ rủi ro thì có thể chủ động trong việc đưa ra các biện
pháp quản trị phù hợp, tăng cường khả năng tiếp cận và giao dịch với KH, tăng khả
năng và hiệu quả sử dụng vốn, và thậm chí ngay cả khi đã bù đắp những tổn thất rủi
ro ngân hàng vấn đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những ngân hàng như vậy cũng luôn
được đánh giá là có năng lực quản trị rủi ro tốt.
Từ phân tích ở trên, quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến
lược, sách lược, chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi
nhuận trong phạm vi mức rủi ro có thể chấp nhận được. Kiểm soát RRTD ở mức có
thể chấp nhận được là việc NHTM tăng cường các biện pháp phong ngừa, hạn chế
và giảm thấp nhất NQH, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, nhằm tăng doanh thu tín
dụng, giảm chi phí bù đắp rủi ro nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tín dụng cả
trong ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2. Mục tiêu quản trị RRTD
Kinh doanh tín dụng một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị
rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và
không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM ngay trong những
điều kiện thị trường đầy biến ñộng, nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Nói một


13


cách cụ thể hơn thì quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín
dụng, nâng cao mức độ an toàn cho kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính
sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng khoa học và hiệu quả.
Ngoài ra, quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của nhà
nước và quy định của pháp luật
1.2.3. Nguyên tắc quản trị RRTD
• Nguyên tắc 1: Tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng
Tín dụng là một trong các hoạt động có độ rủi ro cao vì vậy cơ cấu tổ chức
hoạt động tín dụng phải đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc, kiểm
soát lẫn nhau, thông tin được tập trung đầy đủ, chính xác và kịp thời. Ngoài các bộ
phận chuyên trách cung ứng tín dụng tới KH, tại chi nhánh công tác hoặc định
chính sách tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng phải do các phòng ban
chuyên trách đảm nhiệm. Tuy nhiên tổ chức bộ máy quản lý rủi ro tín dụng vừa
phải đảm bảo tính chặt chẽ, vừa phải đảm bảo nguyên tắc linh hoạt, không cản trở
hoặc làm xấu đi mối quan hệ với KH, đáp ứng cao nhất nhu cầu của KH
• Nguyên tắc 2: Lựa chọn KH
Đây là giai đoạn ngân hàng tiến hành thu thập các thông tin về KH nhằm đưa
ra các đánh giá về mức độ rủi ro và lựa chọn những KH ít rủi ro nhất. Để lựa chọn
những KH ít rủi ro nhất. Để lựa chọn những KH
Ngân hàng thực hiện việc đánh giá rủi ro của KH định kỳ, từ đó xếp hạng tín
dụng cho KH. Việc xếp hạng này giống như phân loại các KH theo nhúm cú độ rủi
ro khác nhau nhằm có biện pháp quản lý hiệu quả đối với KH cũng như sớm phát
hiện và ngăn chặn các dấu hiệu bất thường xảy ra
• Nguyên tắc 3: Giới hạn tín dụng với 1 KH
Giới hạn tín dụng của một KH là tổng mức dư nợ tín dụng tối đa mà ngân
hàng chấp nhận giao dịch với KH trong một thời kỳ (thông thường là 1 năm). Tổng
mức dư nợ tín dụng bao gồm: dư nợ cho vay, số dư bảo lãnh, phần L/C miễn ký


14


quỹ, dư nợ cho vay chiết khấu, dư nợ cho vay thấu chi. Áp dụng giới hạn tín dụng
đối với một KH có những ý nghĩa sau:
+ Quản lý rủi ro tổng thể đối với 1 KH
+ Tăng cường tính tập thể, khách quan trong hoạt động tín dụng. Giới hạn tín
dụng thông thường sẽ được thông qua Hội đồng tín dụng tại các ngân hàng nên việc
cấp tín dụng đến một KH được tập thể xem xét, quyết định
• Nguyên tắc 4: Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc ngân hàng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa
rủi ro tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho KH vay.
Khi KH vay vốn, nghĩa vụ trả nợ của KH vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng
tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bằng tài sản bảo lãnh
của bên thứ ba.
Mục đích của bảo đảm tiền vay:
- Nâng cao trách nhiệm thực hiện cam kết trả nợ của bên vay
-

Nhằm phòng ngừa rủi ro khi phương án trả nợ dự kiến của bên vay không

thực hiện được hoặc xảy ra các rủi ro không lường trước
- Nhằm phòng ngừa gian lận
Việc bảo đảm tiền vay được thực hiện trên nguyên tắc sau đây:
- Ngân hàng có quyền lựa chọn và quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản
hoặc không có tài sản bảo đảm (TSBĐ) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình
- Trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, song trong quá trình sử
dụng vốn vay, ngân hàng phát hiện KH vay vi phạm cam kết trong hợp đồng thì
ngân hàng có quyền yêu cầu KH vay thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản

hoặc thu hồi nợ trước hạn
- Trường hợp KH vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ cam kết ngân hàng có quyền xử lý
- Sau khi xử lý TSBĐ tiền vay, nếu KH vay hoặc bên bảo lãnh vẫn không thực
hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng, thì NH có quyền tiếp tục yêu cầu KH vay hoặc
bên bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết Tài sản dùng để bảo
đảm tiền vay phải đáp ứng đủ 3 điều kiện sau:

15


+ Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của KH vay hoặc bên bảo lãnh:
để chứng minh được điều này, KH vay hoặc bên bảo lãnh phải xuất trình được giấy
chứng nhận sở hữu, quyền quản lý sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử
dụng đất, KH vay hoặc bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
+ Thuộc tài sản được phép giao dịch: tài sản được phép giao dịch được hiểu là
các tài sản mà pháp luật cho phép hoặc không cấm mua bán, tặng cho, chuyển đổi,
chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh và các giao dịch khác.
+ Không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng bảo đảm: KH vay hoặc bên bảo
lãnh cam kết tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng, quản lý tài sản đó và phải chịu trách nhiệm về cam kết của mình
• Nguyên tắc 5: Mức dư nợ tối đa đối với từng chi nhánh
Căn cứ tình hình kinh tế xã hội tại địa bàn và năng lực quản lý rủi
ro tại chi nhánh, Ngân hàng khống chế mức dư nợ, chi nhánh không được vượt, trừ
trường hợp có sự đồng ý của lãnh đạo ngân hàng. Giao mức dư nợ khống chế
đối với các chi nhánh, ngân hàng phải vừa đảm bảo tính an toàn vừa phải tạo sự
chủ động, linh hoạt của các giám đốc trong kinh doanh
• Nguyên tắc 6: Xếp hạng tín dụng KH
Hệ thống tính điểm tín dụng là một công cụ quan trọng để tăng cường tính

khách quan, nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Hệ thống tính
điểm tín dụng là một phương pháp lượng hóa mức độ rủi ro của KH thông qua quá
trình đánh giá bằng thang điểm. Các chỉ tiêu và thang điểm được áp dụng khác nhau
với các loại khách hàng khác nhau. Người chịu trách nhiệm chấm điểm và phân
loại KH là cán bộ tín dụng. Phụ trách tín dụng chịu trách nhiệm kiểm soát việc
chấm điểm và phân loại KH của cán bộ tín dụng
Kết quả xếp hạng tín dụng được sử dụng cho các mục đích:
- Xác định giới hạn tín dụng
- Quyết định cấp tín dụng: từ chối hay đồng ý, thời hạn và mức lãi suất cho vay,
và xác định yêu cầu về TSBĐ

16


- Đánh giá hiện trạng KH trong quá trình theo dõi vốn vay
- Quản lý danh mục tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro
Để xây dựng hệ thống tính điểm tín dụng linh hoạt, được cập nhật
thông tin thường xuyên, đảm bảo tính thực thế cao thì việc đánh giá và hiệu chỉnh
hệ thống phải được tiến hành định kỳ. Để phục vụ công tác kiểm soát và đánh giá
mức độ sát thực của hệ thống chấm điểm tín dụng, các kết quả phải được lưu giữ
đầy đủ cùng với hồ sơ tín dụng của KH, kể cả đối với KH bị từ chối
• Nguyên tắc 7: Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Trích lập dự phòng rủi ro là việc làm định kỳ của mỗi ngân hàng. Việc làm
này là bắt buộc đối với mỗi ngân hàng. Căn cứ vào chất lượng tín dụng, kết quả
phân loại nợ trong kỳ mà các ngân hàng tính toán số tiền phải trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng. Hạn chế các khoản nợ xấu, NQH thì số tiền phải trích lập dự phòng rủi
ro cũng ít hơn, như vậy lợi nhuận của ngân hàng sẽ cao hơn
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Tỷ lệ Nợ quá hạn
Dư nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100% (1.2)
Tổng dư nợ
Trong đó, tổng dư nợ gồm các khoản cho vay, ứng trước thấu chi và cho thuê
tài chính; Các khoản chiết khấu, tái chiết khấu chứng từ có giá; Các khoản bao
thanh toán; Các hình thức tín dụng khác.
NQH là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Một
cách tiếp cận khác, NQH là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không
được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo quản l. chặt chẽ,
các khoản NQH trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam được phân loại
theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các cấp độ quá hạn như sau:
+ NQH dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý

17


+ NQH từ 91 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ NQH từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ NQH trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ lệ NQH < 5% được coi là bình thường
1.2.4.2. Tỷ lệ nợ xấu:
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu ═ --------------------- x 100% (1.3)
Tổng dư nợ
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
- KH đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã
hết hạn
- Tình hình tài chính của KH đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi
- TSBĐ (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ

trang trải nợ gốc và lãi
- Thông thường về thời gian là các khoản NQH ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN, nợ xấu
của tổ chức tín dụng bao gồm các nhóm nợ như sau:
- Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3): các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn
thất một phần nợ gốc và lãi. Bao gồm: Các khoản NQH từ 90 đến 180 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả NQH dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại
- Nhóm nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4): các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khả năng tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản NQH từ 181 đến 360 ngày; Các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả NQH từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ
cấu lại
- Nhóm nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5): các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản NQH
18


×